Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Nghiên Cứu Chọn Lọc Một Số Giống Sắn Mới Có Tiềm Năng Cho Năng Suất Cao, Chất Lượng Tốt Tại Huyện Thanh Sơn, Tỉnh Phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.4 KB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ THÁI NGUYÊN

NGHIÊN CỨU CHỌN LỌC MỘT SỐ GIỐNG SẮN MỚI
CÓ TIỀM NĂNG CHO NĂNG SUẤT CAO, CHẤT LƯỢNG TỐT
TẠI HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60 62 01 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Sỹ Lợi

Thái Nguyên, năm 2012


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực, đầy đủ, rõ nguồn gốc và chưa được sử dụng để
bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc
thực hiện luận văn này đã được cảm ơn.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng bảo vệ luận văn, trước
khoa và nhà trường về các thông tin, số liệu trong đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 25 tháng 09 năm 2012


Người viết cam đoan

Hà Thái Nguyên


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các
thầy cô giáo, các phòng ban và các đơn vị trong và ngoài trường. Tôi xin
gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Thầy giáo TS. Lê Sỹ Lợi – Viện Khoa học sự sống - Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, truyền thụ những
kinh nghiệm quý báu, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và viết
luận văn
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Nông học, Phòng
quản lý Sau Đại học- Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, UBND xã
Thượng Cửu, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ đã hướng dẫn, tạo điều kiện
và giúp đỡ tôi trong thời gian tiến hành đề tài
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn bè,
đồng nghiệp đã quan tâm động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 25 tháng 09 năm 2012
Tác giả luận văn

Hà Thái Nguyên



iii

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài................................................................................. 2
2.1. Mục tiêu chung ................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................. 2
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .................................. 2
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất......................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
1.1. Nguồn gốc, giá trị dinh dưỡng của cây sắn ........................................ 3
1.1.1. Nguồn gốc .................................................................................... 3
1.1.2. Giá trị dinh dưỡng ........................................................................ 4
1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới và Việt Nam............ 6
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới ........................... 6
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn ở Việt Nam.......................... 12
1.3. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống sắn mới trên thế giới và Việt
Nam............................................................................................................................16
1.3.1. Tình hình nghiên cứu sắn trên thế giới ...................................... 16
1.3.2. Tình hình nghiên cứu sắn ở Việt Nam ....................................... 19
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 24
2.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 24
2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu........................................................ 24
2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 24
2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 24
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm................................................... 24

2.4.2. Quy trình kỹ thuật thí nghiệm .................................................... 25
2.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi........................................ 26
2.5. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................ 27
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 28
3.1. Đặc điểm thời tiết, khí hậu tỉnh Phú Thọ năm 2011 ........................ 28
3.2. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các dòng, giống sắn thí nghiệm..... 30
3.2.1. Tỷ lệ, thời gian mọc mầm....................................................................30


iv

3.2.2. Tốc độ tăng trưởng chiều cao của các dòng, giống sắn thí nghiệm
.............................................................................................................. 32
3.2.3. Tốc độ ra lá của các dòng, giống sắn thí nghiệm....................... 35
3.2.4. Tuổi thọ lá của các dòng, giống sắn thí nghiệm ........................ 37
3.3. Một số đặc điểm hình thái của các dòng, giống sắn thí nghiệm ...... 40
3.3.1. Chiều cao cây ............................................................................. 40
3.3.2. Sự phân cành của các dòng, giống sắn thí nghiệm .................... 41
3.3.3. Chiều cao thân chính.................................................................. 41
3.3.4. Đường kính gốc.......................................................................... 42
3.3.5. Tổng số lá/cây ............................................................................ 42
3.4. Các yếu tố cấu thành năng suất ........................................................ 43
3.4.1. Chiều dài củ................................................................................ 44
3.4.2. Đường kính củ............................................................................ 45
3.4.3. Số củ/gốc.................................................................................... 45
3.4.4. Khối lượng củ/gốc...................................................................... 46
3.5. Năng suất và chất lượng của các dòng, giống sắn thí nghiệm ......... 47
3.5.1. Năng suất của các dòng, giống sắn thí nghiệm.......................... 47
3.5.2. Chất lượng của các dòng, giống sắn thí nghiệm .............................51
3.6. Hạch toán hiệu quả kinh tế của các dòng, giống sắn thí nghiệm ..... 56

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................................ 58

1. Kết luận................................................................................................ 58
2. Đề nghị................................................................................................. 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 59


v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CIAT

: Trung tâm quốc tế nông nghiệp nhiệt đới

FAO

: Tổ chức nông nghiệp và lương thực thế giới

IITA

: Viện quốc tế nông nghiệp nhiệt đới

NSSVH

: Năng suất sinh vật học

NSCT

: Năng suất củ tươi


NSTB

: Năng suất tinh bột

NSCK

: Năng suất củ khô

NSTL

: Năng suất thân lá

NLSH

: Năng lượng sinh học

TLCK

: Tỷ lệ chất khô

TLTB

: Tỷ lệ tinh bột

SLT

: Sắn lá tre



vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Thành phần dinh dưỡng trong một số loại cây trồng dùng làm
thức ăn cho gia súc .................................................................................. 5
Bảng 1.2: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn trên thế giới giai đoạn
2006 - 2010 .............................................................................................. 6
Bảng 1.3: Diện tích, năng suất, sản lượng sắn của những nước trồng sắn
chính trên thế giới năm 2010.................................................................. 8
Bảng 1.4: Tình hình xuất, nhập khẩu sắn trên thế giới giai đoạn 2006 2009 ........................................................................................................ 10
Bảng 1.5: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn ở Việt Nam giai đoạn từ
năm 2000 đến 2010............................................................................... 12
Bảng 1.6: Diễn biến diện tích, sản lượng sắn của các vùng trồng sắn của
ViệtNam từ năm 1995-2010 ................................................................ 14
Bảng 1.7: Diện tích và năng suất của một số giống sắn đang sử dụng ở
Việt Nam................................................................................................ 22
Bảng 3.1: Đặc điểm thời tiết khí hậu năm 2011 tại tỉnh Phú Thọ...................... 29
Bảng 3.2: Tỷ lệ, thời gian mọc mầm của 11 dòng, giống sắn thí nghiệm
tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ..................................................... 31
Bảng 3.3: Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của 11 dòng, giống sắn thí
nghiệm tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ....................................... 33
Bảng 3.4: Tốc độ ra lá của của 11 dòng, giống sắn thí nghiệm tại huyện
Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ...................................................................... 36
Bảng 3.5: Tuổi thọ lá của 11 dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm tại
huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ .......................................................... 38
Bảng 3.6: Một số đặc điểm hình thái của 11 dòng, giống sắn thí nghiệm
tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ..................................................... 40


vii


Bảng 3.7: Các yếu tố cấu thành năng suất của 11 dòng, giống sắn thí
nghiệm tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ....................................... 44
Bảng 3.8: Năng suất của 11 dòng, giống sắn thí nghiệm tại huyện
Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ..................................................................... 47
Bảng 3.9: So sánh năng suất củ tươi của các dòng, giống sắn thí nghiệm
với giống đối chứng SLT...................................................................... 48
Bảng 3.10: Chất lượng của 11 dòng, giống sắn thí nghiệm tại huyện
Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ...................................................................... 52
Bảng 3.11: So sánh năng suất củ khô của các dòng, giống sán thí nghiệm
với giống đối chứng SLT...................................................................... 53
Bảng 3.12: So sánh năng suất tinh bột của các dòng, giống sán thí nghiệm
với giống đối chứng SLT...................................................................... 55
Bảng 3.13: Kết quả hạch toán kinh tế của 11 dòng, giống sắn thí nghiệm
tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ..................................................... 56


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay việc nghiên cứu phát triển, sản xuất và sử dụng nhiên liệu sinh
học đang được các quốc gia trên thế giới quan tâm bởi các lợi ích của loại
nhiên liệu này đem lại mà cây sắn là nguyên liệu chính cho công nghiệp chế
biến nhiên liệu sinh học (ethanol). Trên thế giới, chương trình sản xuất
ethanol của chính phủ Braxin đã tạo ra gần 1 triệu việc làm cho người lao
động. Còn đối với các nước đang phát triển như Việt Nam thì điều này rất có
ý nghĩa vì phát triển nhiên liệu sinh học còn gắn với mục tiêu là:
Tạo đầu ra cho nông sản, tăng thu nhập cho người nông dân, góp phần
xóa đói giảm nghèo và giảm chênh lệch đời sống giữa nông thôn và thành thị.

Tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, góp phần đảm bảo an ninh
năng lượng quốc gia, ổn định xã hội và thay thế một phần xăng dầu nhập khẩu.
Giảm thiểu đáng kể khí thải độc hại ra môi trường, cải thiện môi
trường sống.
Xuất phát từ những tiềm năng đó, ngày 20 tháng 11 năm 2007, Thủ
tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án phát triển nhiên liệu sinh học đến năm
2015 tầm nhìn đến năm 2025 với mục tiêu: Phát triển nhiên liệu sinh học,
một dạng năng lượng mới tái tạo được để thay thế một phần nhiên liệu hoá
thạch truyền thống. Các nhà máy chế biến cồn sinh học đã và đang được
xây dựng tại các tỉnh Phú Thọ, Quảng Ngãi và Bình Phước với công suất
mỗi nhà máy là 100 triệu lít /năm. Khi các nhà máy sản xuất ethanol này đi
vào hoạt động sẽ tiêu thụ một khối lượng sắn rất lớn. Dự kiến năm 2012 sẽ
tiêu thụ 16% tổng sản lượng sắn, năm 2015 là 35%, năm 2020 là 41% và
đến năm 2025 là 48% (các tính toán này dựa vào dự báo nhu cầu xăng tăng
8,5%/ năm, sản lượng sắn tăng 5%/năm).


2
Để đáp ứng được nguồn nguyên liệu này, giải pháp chính là tăng năng suất
sắn bằng cách đưa các giống mới vào trong sản xuất và áp dụng các biện pháp kỹ
thuật thâm canh thích hợp, bền vững. Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên, tôi đã tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu chọn lọc một số giống sắn mới có tiềm
năng cho năng suất cao, chất lượng tốt tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ”.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nhằm lựa chọn ra những giống sắn mới có năng suất cao, chất lượng tốt phục
vụ cho thực tiễn sản xuất và chế biến tại khu vực Trung du miền núi phía Bắc.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển của các dòng,
giống sắn thí nghiệm.

- Đánh giá năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng,
giống sắn thí nghiệm.
- Đánh giá chất lượng của các giống sắn thí nghiệm.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp học viên củng cố và hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học và áp
dụng vào thực tế sản xuất.
- Trên cơ sở học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn, giúp
học viên nâng cao được chuyên môn, nắm vững phương pháp tổ chức tiến
hành nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Góp phần tìm ra giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt đưa vào sản
xuất đại trà nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất của tỉnh Phú Thọ cũng như các
tỉnh trung du miền núi phía Bắc.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nguồn gốc, giá trị dinh dưỡng của cây sắn
1.1.1. Nguồn gốc
Cây sắn có tên khoa học là Manihot Esculenta Crantz hoa hạt kín, có 2
lá mầm và thuộc họ thầu dầu có tới hơn 300 chi và 8000 loài phân thành 17
nhóm, có bộ nhiễm sắc thể 2n = 36. Nhiều tài liệu cho biết cây sắn có nguồn
gốc ở vùng nhiệt đới của Châu Mỹ La Tinh (Crantz, 1976) và được trồng cách
đây khoảng 5000 năm (CIAT, 1993).
Trung tâm phát sinh của cây sắn được giả thuyết tại Đông Bắc Brazil
thuộc lưu vực sông Amazon, nơi có nhiều chủng loại sắn trồng và hoang dại
(De candolle, 1886; Roger, 1965).

Trung tâm phân hóa phụ của cây sắn có thể tại Mêhicô, Trung Mỹ và
ven biển các nước Nam Mỹ. Bằng chứng là những di tích khảo cổ ở
Vênêzuela niên đại 2700 năm trước công nguyên, những lò nướng bánh sắn
trong phức hệ Malabo ở phía bắc Colombia niên đại khoảng 1200 năm
trước công nguyên, những hạt tinh bột sắn ở trong phần hóa thạch được
phát hiện tại Mêhicô có tuổi khoảng 900 năm đến 200 năm trước công
nguyên (Roger, 1963, 1965).
Các công trình nghiên cứu gần đây của nhiều tác giả kết luận rằng: Cây
sắn có nguồn gốc phức tạp và có bốn trung tâm phát sinh đó là: Brazil có hai
trung tâm, còn lại là ở Mêhicô và Bolivia.
Cây sắn được người Bồ Đào Nha đưa đến Congo của châu Phi vào
thế kỷ 16. Tài liệu nói tới sắn ở vùng này là của Barre và Thevet viết năm
1558. Ở châu Á, sắn được du nhập vào Ấn Độ khoảng thế kỷ 17 (P.G.
Rajendran et al, 1995) và Sri Lanka đầu thế kỷ 18 (W.M.S.M Bandara và
M Sikurajapathy, 1992). Sau đó, sắn được trồng ở Trung Quốc, Myanma


4
và các nước châu Á khác ở cuối thế kỷ 18, đầu thế kỷ 19 (Fang Baiping
1992. U Thun Than 1992).
Ở Việt Nam cây sắn được du nhập vào khoảng thế kỷ thứ 18 và được canh
tác phổ biến ở hầu hết các tỉnh của Việt Nam từ Bắc đến Nam. Diện tích sắn
trồng nhiều nhất ở vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, vùng núi và trung du
phía Bắc và ven biển Nam Trung Bộ, ven biển Bắc Trung Bộ.
1.1.2. Giá trị dinh dưỡng
Theo số liệu công bố của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp thế giới
(FAO), hàm lượng dinh dưỡng trong củ sắn (tính trên 100 gam phần ăn được)
như sau:
Nước


: 65,5%

Protein

: 1,0%

Lipit

: 0,2%

Xenlulose

: 1,2%

Trong protein của sắn có tương đối đầy đủ các acid amin (nhất là 9
acid amin không thay thế được cần thiết cho con người) đặc biệt hai acid
amin quan trọng là Lizin và Tritophan có đủ để cung cấp cho nhu cầu của
cả trẻ em và người lớn.
Theo Keliku (1970) thành phần các chất trong củ sắn bao gồm:
- Hydrat cacbon: Chiếm 88 - 91% trọng lượng khô của củ.
Trong đó:
+ Tinh bột: 84 - 87%
+ Đường tổng số: 4% bao gồm saccharoza (71%); glucoza (13%);
fructoza (9%) và mantoza (3%).
- Các chất khác với hàm lượng thấp: Protein, lipid, một số khoáng chất
chủ yếu (P, K, Ca, Mg,…), một số vitamin (C, B1,B2,…).
Thành phần dinh dưỡng khác biệt tuỳ giống, vụ trồng, số tháng thu
hoạch sau khi trồng và kỹ thuật phân tích.



5
Về phẩm chất: Hạt tinh bột sắn rất nhỏ, đường kính 0,015 - 0,025mm,
hạt bột sắn thường mịn, độ dính cao 10 - 17% (khoai lang 4%), nhiệt độ hồ
hóa thấp 700C (khoai lang 75 - 780C).
Ngoài ra, lá sắn cũng có hàm lượng protein cao (20 - 25%), hàm
lượng đáng kể các chất Canxi, Caroten, Vitamin B1, C (Tera 1984). Chất
đạm của lá sắn có khá đầy đủ các acid amin cần thiết, giàu lysin nhưng
thiếu methionin. Trong lá sắn ngoài các chất dinh dưỡng, cũng chứa một
lượng độc tố [HCN] đáng kể. Các giống sắn ngọt có 80 - 110mg HCN/1kg
lá tươi. Các giống sắn đắng chứa 160 - 240mg HCN/ 1kg lá tươi. Lá sắn
ngọt là một loại rau rất bổ dưỡng nhưng cần chú ý luộc kỹ để làm giảm
hàm lượng HCN. Lá sắn đắng không nên luộc ăn mà nên muối dưa hoặc
phơi khô để làm bột lá sắn phối hợp với các bột khác làm bánh thì hàm
lượng HCN còn lại không đáng kể.
Bảng 1.1: Thành phần dinh dưỡng trong một số loại cây trồng dùng làm
thức ăn cho gia súc
Chất
khô

Protein
thô

Xơ thô

Cỏ Pangola

253

17,9


85,9

0,9

0,5

Năng lượng
trao đổi
(Kcal/đvtă)
547

Cây ngô non

131

14,0

33,8

0,8

0,3

295

Lá cây keo dậu

257

70,0


36,0

3,8

0,7

780

Thân lá cỏ Stylo

223

35,0

61,0

3,1

0,5

533

Rau muống

106

21,0

16,0


1,2

0,5

270

Củ sắn cả vỏ

277

90,0

100,0

0,5

0,4

968

Lá sắn

257

65,9

38,2

3,0


0,9

726

Bột lá sắn

897

57,0

139,8

11,0

6,3

2349

Bã sắn ướt

204

5,0

17,1

0,4

0,3


468

Tên thức ăn

Canxi Photpho

(Nguồn: Giáo trình chăn nuôi - NXB Nông nghiệp Hà Nội, 2000)


6
Qua số liệu ở bảng 1.1 ta thấy lượng vật chất khô của củ sắn cả vỏ, lá
sắn, bột lá sắn, bã sắn ướt đều cao hơn so với một số cây dùng làm thức
ăn cho gia súc khác. Đặc biệt trong củ sắn cả vỏ có hàm lượng chất khô,
protein thô, xơ thô, canxi, photpho và năng lượng trao đổi đều cao hơn
hẳn so với các loại thức ăn khác.
Điều này chứng tỏ thành phần dinh dưỡng trong củ sắn là rất cao, đáp ứng
được nhu cầu trong khẩu phần ăn của vật nuôi.
1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới
Năm 2010 diện tích sắn trên toàn thế giới đạt 18,41 triệu ha, năng
suất bình quân 12,40 tấn/ha, sản lượng 228,55 triệu tấn. Qua đó ta thấy
rằng cây sắn hiện nay đang bị thu hẹp về diện tích song vẫn phát triển cả về
năng suất và sản lượng. Diện tích, năng suất và sản lượng sắn trên thế giới
được thể hiện ở bảng 1.2:
Bảng 1.2: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn trên thế giới
giai đoạn 2006 - 2010
Diện tích

Năng suất


Sản lượng

(triệu ha)

(tấn/ha)

(triệu tấn)

2006

18,56

12,06

223,85

2007

18,62

12,15

226,30

2008

18,77

12,44


233,50

2009

18,75

12,50

234,55

2010

18,41

12,40

228,55

Năm

(Nguồn: FAOSTAT, 2011 [9])


7
Hiện nay cây sắn được trồng tại 105 quốc gia, trong đó có 64,8%
diện tích sắn được trồng ở Châu Phi, Châu Á chiếm 21,2% và Châu Mỹ là
14%. ( Bảng 1.3)
Năm 2010 tổng diện tích sắn trồng ở Châu Mỹ là 2,678 triệu ha, năng
suất củ tươi bình quân 12,395 tấn/ha, sản lượng 33,197 triệu tấn. Năng suất

trung bình ở Châu Mỹ cao hơn năng suất trung bình của Châu Phi là 0,395
tấn/ha. Brazil là nước có diện tích trồng sắn lớn nhất châu Mỹ với 1,773
triệu ha – sản lượng 23,354 triệu tấn.
Tồn tại chính trong sản xuất và tiêu thụ sắn ở Châu Mỹ là trình độ kỹ
thuật thâm canh chưa cao, công nghiệp chế biến tinh bột sắn không phát
triển bằng Châu Á, sắn chủ yếu sử dụng tươi và làm thức ăn gia súc.
Châu Á cùng với Châu Phi và Châu Mỹ là một trong ba vùng sắn quan
trọng của thế giới. Diện tích sắn Châu Á hiện có 3,892 triệu ha, sản lượng
74,779 triệu tấn đứng thứ hai sau Châu Phi, năng suất sắn ở Châu Á hiện đạt
bình quân 19,216 tấn/ha cao hơn Châu Phi 6,821 tấn/ha. Indonesia là nước có
diện tích trồng sắn lớn nhất châu Á với 1,183 triệu ha – sản lượng 23,909
triệu tấn.
Sản xuất sắn tại Châu Á tăng ở mức cao của 3%/năm trong thời gian
cuối những năm 70 và đầu 80, những năm 90 sản xuất sắn phát triển chậm lại.
Sản xuất sắn được phát triển khá nhanh trở lại ở 3,3%/năm trong suốt 10 năm
qua (Reinhardt Howeler và Keith Fahrne, 2008).


8
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất, sản lượng sắn của những nước trồng sắn
chính trên thế giới năm 2010
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tấn/ha)


(triệu tấn)

Toàn thế giới

18,458

12,436

229,541

Châu Phi

11,870

10,224

121,361

Nigeria

3,125

12,0

37,504

Cộng hòa Congo

1,855


9,173

15,050

Angola

1,047

13,241

13,859

Ghana

0,875

15,433

13,504

Mozambique

0,950

6,0

5,700

Châu Mỹ


2,678

12,395

33,197

Brazil

1,773

13,734

24,354

Paraguay

0,177

10,596

2,62408

Colombia

0,223

14,785

2,36353


Peru

0,105

11,765

1,24012

Haiti

0,147

4,073

0,5995

Châu Á

3,892

19,216

74,779

Indonesia

1,183

20,217


23,909

Thái Lan

1,168

18,833

22,006

Việt Nam

0,496

17,179

8,522

Ấn Độ

0,232

34,755

8,060

Trung Quốc

0,278


16,822

4,684

Vùng trồng

Nguồn: FAOSTAT, 2011 [9]


9
Qua phân tích tình hình sản xuất sắn trên thế giới ta thấy rằng, sắn sẽ
đóng vai trò kinh tế quan trọng và ngày càng đa dạng trong việc phát triển hệ
thống lương thực quốc gia trong hai thập kỷ tiếp theo. Cây sắn có hệ thống cố
định Cacbon cho phép cây tiếp tục quang hợp có hiệu quả trong thời gian
thiếu nước kéo dài.
Vì vậy, sắn hiện nay đang được sử dụng như một nguyên liệu phù hợp để
sản xuất ethanol trên toàn Châu Á, Châu Phi và Mỹ Latin. Nhiên liệu sinh học
hiện có tầm quan trọng trong cuộc sống hiện đại kể từ khi giá nhiên liệu hóa
thạch đã bắt đầu tăng vọt do các vấn đề chính trị và cũng là mối quan tâm
ngày càng tăng trên tất cả các vấn đề về ô nhiễm môi trường. Xem xét những
vấn đề này, các nước phát triển và đang phát triển đã xây dựng chính sách để
bắt buộc pha ethanol và diesel sinh học (sản xuất từ các nguồn tái tạo) với
nhiên liệu hóa thạch (xăng, diesel).
Từ đó dẫn đến một nhu cầu lớn đối với nguyên liệu để sản xuất nhiên
liệu sinh học (UNEP 2009; Peter Baker 2009) [7] ở Trung Quốc, Brazil,
Nigeria, Thái Lan, Indonesia, Colombia, Việt Nam. Tại Việt Nam và
Campuchia sắn được xem là một cây trồng quan trọng để sử dụng cho việc
sản xuất nhiên liệu sinh học.
* Tình hình xuất, nhập khẩu sắn trên thế giới

Xuất khẩu sắn trên thế giới năm 2009 là 12,118 triệu tấn, trong đó tinh
bột và bột sắn là 4,651 triệu tấn, sắn lát và sắn viên là 7,802 triệu tấn (Bảng
1.4). So với năm 2008 lượng sắn xuất khẩu năm 2009 tăng 2,968 triệu tấn.
Thái Lan chiếm trên 85% lượng xuất khẩu sắn toàn cầu, kế đến là Indonesia
và Việt Nam. Thị trường xuất khẩu sắn chủ yếu của Thái Lan là Trung Quốc,
Đài Loan, Nhật Bản và cộng đồng châu Âu với tỷ trọng xuất khẩu sắn khoảng
40% bột và tinh bột sắn, 25% là sắn lát và sắn viên. Nước nhập khẩu sắn
nhiều nhất hiện nay là Trung Quốc, Nhật Bản, Indonesia, Malaysia.(Bảng 1.4)


10

Bảng 1.4. Tình hình xuất, nhập khẩu sắn trên thế giới giai đoạn 2006 - 2009
Đơn vị: Triệu tấn
Thị trường sắn

2006

2007

2008

2009

1. Xuất khẩu sắn toàn cầu

10,245 10,922

9,150


12,118

Tinh bột và bột sắn

4,852

4,686

4,265

4,651

Thái Lan

4,616

4,416

3,963

4,316

Việt Nam & các nước khác

0,236

0,269

0,302


0,335

Sắn lát và sắn viên

5,692

6,506

5,187

7,802

Việt Nam

1,041

1,317

2,000

4,000

Thái Lan

4,348

4,824

2,848


3,450

Indonesia

0,132

0,210

0,170

0,160

Các nước khác

0,108

0,156

0,169

0,191

2. Nhập khẩu sắn toàn cầu

8,964

9,240

6,810


7,766

Tinh bột và bột sắn

4,616

4,416

3,963

4,316

Trung Quốc

1,399

1,242

1,114

1,745

Nhật Bản

0,694

0,729

0,873


0,725

Malaysia

0,312

0,256

0,296

0,400

Indonesia

0,968

0,667

0,417

0,270

Các nước khác

1,244

1,523

1,284


1,176

Sắn lát và sắn viên

4,348

4,824

2,848

3,450

Trung Quốc

3,693

3,168

1,214

3,000

Hàn Quốc

0,268

0,20

0,474


0,111

Cộng đồng Châu âu

0,341

1,436

0,989

0,20

Các nước khác

0,224

0,200

0,170

0,319

Nguồn: Cassava FAO Food Outlook December 2009 [8]


11
Trung Quốc hiện là nước nhập khẩu sắn nhiều nhất thế giới để làm
cồn sinh học (bio ethanol), tinh bột biến tính (modify starch), thức ăn gia
súc và dùng trong công nghiệp thực phẩm dược liệu. Trong năm 2009
Trung Quốc đã nhập khẩu 6.019.424 tấn sắn lát khô, trung bình hàng

tháng Trung Quốc nhập khẩu 501.618 tấn sắn lát khô, tháng thấp nhất là
259.886 tấn, tháng cao nhất là 616.875 tấn.
Trong đó nhập khẩu từ Thái Lan là 3.862.662 tấn, Việt Nam là
2.010.560 tấn, Indonesia là 143.072 tấn và số lượng còn lại là nhập khẩu ở
một số nước khác. Để hạn chế việc nhập khẩu sắn từ các nước khác và chủ
động nguồn cung cấp sắn cho ngành công nghiệp thực phẩm, thức ăn gia súc
và làm cồn sinh học ở trong nước, Trung Quốc có nhiều chính sách để tiếp tục
mở rộng diện tích và nâng cao năng suất sắn trong nước như giới thiệu các
giống sắn mới tốt hơn và nâng cao kỹ thuật trồng rừng kết hợp với trồng sắn.
Viện Nghiên cứu Chính sách lương thực thế giới (IFPRI), đã tính toán
nhiều mặt và dự báo tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn toàn cầu với tầm nhìn
đến năm 2020. Năm 2020 sản lượng sắn toàn cầu ước đạt 275,10 triệu tấn,
trong đó sản xuất sắn chủ yếu ở các nước đang phát triển là 274,7 triệu tấn, các
nước phát triển khoảng 0,40 triệu tấn. Mức tiêu thụ sắn ở các nước đang phát
triển dự báo đạt 254,60 triệu tấn so với các nước đã phát triển là 20,5 triệu tấn.
Khối lượng sản phẩm sắn toàn cầu sử dụng làm lương thực thực phẩm dự báo
nhu cầu là 176,3 triệu tấn và thức ăn gia súc 53,4 triệu tấn.
Tốc độ tăng hàng năm của nhu cầu sử dụng sản phẩm sắn làm lương thực,
thực phẩm và thức ăn gia súc đạt tương ứng là 1,98% và 0,95%. Châu Phi vẫn
là khu vực dẫn đầu sản lượng sắn toàn cầu với dự báo sản lượng năm 2020 sẽ
đạt 168,6 triệu tấn.
Trong đó, khối lượng sản phẩm sử dụng làm lương thực thực phẩm là
77,2%, làm thức ăn gia súc là 4,4%. Châu Mỹ La tinh giai đoạn 1993-2020,
ước tốc độ tiêu thụ sản phẩm sắn tăng hàng năm là 1,3%, so với châu Phi là
2,44% và châu Á là 0,84 - 0,96%. Cây sắn tiếp tục giữ vai trò quan trọng trong


12
nhiều nước châu Á, đặc biệt là các nước vùng Đông Nam Á nơi cây sắn có
tổng diện tích đứng thứ ba sau lúa và ngô và tổng sản lượng đứng thứ ba sau

lúa và mía. Chiều hướng sản xuất sắn phụ thuộc vào khả năng cạnh tranh cây
trồng. Giải pháp chính để tăng tổng sản lượng bằng cách áp dụng giống mới và
các biện pháp kỹ thuật tiên tiến.
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn ở Việt Nam
Ở Việt Nam, sắn là một trong bốn cây trồng có vai trò quan trọng
trong chiến lược an toàn lương thực quốc gia sau lúa và ngô. Cây sắn đã
trở thành cây có củ đứng hàng đầu về diện tích và sản lượng so với các
loại cây có củ khác ở nước ta và trở thành cây công nghiệp hàng hóa xuất
khẩu, làm thức ăn cho gia súc có giá trị kinh tế cao trong xu thế hội nhập
khu vực và thế giới. Tình hình sản xuất sắn ở Việt Nam giai đoạn từ năm
2000 - 2010 được thể hiện ở bảng 1.5.
Bảng 1.5: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn ở Việt Nam giai đoạn từ
năm 2000 đến 2010

2000

Diện tích
(nghìn ha)
237,6

Năng suất
(tấn/ha)
8,35

Sản lượng
(nghìn tấn)
1.986

2005


425,5

15,78

6.716

2006

475,2

16,38

7.783

2007

495,5

16,53

8.193

2008

555,7

16,91

9.396


2009

508,8

16,82

8.557

2010

496,1

17,18

8.522

Năm

(Nguồn: FAOSTAT 2011[9])
Qua số liệu ở bảng 1.5 cho thấy tình hình sản xuất sắn qua các năm so
với năm 2000 tăng cả về diện tích, năng suất và sản lượng. Năm 2000 có diện


13
tích trồng sắn từ 237,6 nghìn ha, năm 2010 là 496,1 nghìn ha, tăng so với năm
2000 là 258,5 nghìn ha đánh dấu sự gia tăng năng suất từ 8,35 tấn/ha trong
năm 2000 lên 17,18 tấn/ha vào năm 2010.
Việt Nam đã đạt tiến bộ kỹ thuật nhanh nhất Châu Á về chọn tạo và nhân
giống sắn. Tiến bộ này là do nhiều yếu tố mà yếu tố chính là thành tựu trong
chọn tạo và nhân giống sắn lai. Năng suất và sản lượng sắn của nhiều tỉnh đã

tăng lên gấp đôi do trồng các giống sắn mới năng suất cao và áp dụng kỹ thuật
canh tác sắn thích hợp, bền vững.
Tại Việt Nam, cây sắn được coi là cây công nghiệp chính cung cấp
nguồn nhiên liệu cho sản xuất năng lượng sinh học. Bộ Công thương đã hoàn
thiện việc quy hoạch và phát triển vùng nguyên liệu cho năng lượng sinh học
[1]. Khi chương trình NLSH của Nhà nước vận hành, các nhà máy sản xuất
ethanol sẽ tiêu thụ một khối lượng sắn rất lớn. Dự kiến năm 2012, sản xuất
ethanol sẽ tiêu thụ 16% sản lượng sắn, năm 2015 chiếm 35%, năm 2020
chiếm 41% và đến năm 2025 chiếm 48%. Các tính toán này dựa vào dự báo
nhu cầu xăng tăng 8,5%/năm, năm 2012 áp dụng E5, năm 2015 áp dụng E10,
sản lượng sắn tăng 5%/năm. Sự hình thành và phát triển của ngành công
nghiệp NLSH làm thay đổi kết cấu thị trường sắn Việt Nam theo hướng có lợi
cho nông nghiệp và nông thôn [6]
Hiện nay Việt Nam là nước xuất khẩu lớn thứ hai về các sản phẩm sắn
sau Thái Lan với 2,00 - 4,00 triệu tấn sắn lát khô tương ứng khoảng 0,4 - 0,8
tấn tinh bột sắn xuất khẩu (bảng 1.4). Đại lục Trung Quốc vẫn là nhà nhập
khẩu sắn lớn nhất của Việt Nam và chiếm 90% thu nhập xuất khẩu của ngành
công nghiệp. Hàn Quốc và Đài Loan là hai nước đứng thứ hai và thứ ba trong
tốp các nhà nhập khẩu lớn nhất. Nhu cầu đã tăng vọt, chủ yếu do nhu cầu từ
Trung Quốc, trong đó sử dụng để sản xuất ethanol.
Tổng xuất khẩu trong năm 2009 khoảng 4.000.000 tấn sắn lát khô và hơn
350.000 tấn tinh bột sắn và bột mì. Giá xuất khẩu sắn lát khô giảm xuống mức


14
thấp 135$/tấn vào đầu năm 2008, nhưng kể từ đó đã tăng lên từ 180$ và
195$/tấn trong cuối tháng 12 năm 2009 [1].
* MỘT SỐ VÙNG TRỒNG SẮN CHÍNH Ở VIỆT NAM
Đất trồng sắn ở Việt Nam tập trung ở các tỉnh miền núi phía Bắc, ven
biển Trung bộ và Vùng Tây Nguyên. Ở Việt Nam khoảng 66% diện tích của

sắn được trồng trên đất đồi núi, 40% diện tích còn lại được trồng trên các loại
đất khác. Sắn ưa đất có độ pH từ 4,5 - 6,0.
Tại miền Bắc Việt Nam, sắn được trồng chủ yếu ở khu vực có địa hình
đồi núi và khoảng 68% của diện tích trồng sắn là đất đá và 12% có đất cát pha
tương ứng. Trong khi đó sắn ở miền Nam, Việt Nam được trồng chủ yếu trên
đất cát màu xám, các loại đất này phẳng và nghèo chất dinh dưỡng, các khu
vực ven biển miền Trung và Đông Nam, chiếm khoảng 60% diện tích sắn
toàn miền Nam.
Trong khi đó hơn 30% diện tích sắn được trồng ở Tây Nguyên và
Đồng Nai, Bình Phước của khu vực Đông Nam trên đất đỏ màu vàng với
địa hình đồi núi.
Bảng 1.6. Diễn biến diện tích, sản lượng sắn của các vùng trồng sắn của
ViệtNam từ năm 1995-2010
Năm
Vùng

Diện tích
(1.000 ha)
1995 2000 2005

2010

1995

Sản lượng
(1.000 tấn)
2000
2005

2010


ĐB sông Hồng

10,9

9,9

8,5

7,3

79,0

87,9

92,4

108,8

Vùng núi trung du phía bắc

80,4

82,1

89,4

104,6

606,3


678,5

986,8

1.260,1

Vùng ven biển Trung bộ

94,0

83,8 133,0 155,0

602,1

645,9 1.855,9 2.607,6

Vùng Tây Nguyên

32,6

38,0

89,4

133,2

283,7

351,5 1.446,6 2.179,5


Vùng Đông Nam Bộ

49,3

16,1

98,8

90,1

560,8

154,3 2.270,5 2.283,3

ĐB Sông Cửu Long

10,2

7,7

6,4

6,0

79,6

68,2

Nguồn: [12].


64,0

82,3


15
Qua bảng số liệu 1.6 ta thấy sản xuất sắn tại Việt Nam đã được chuyển
dần sang miền Trung và khu vực Đông Nam trong những năm gần đây, đặc
biệt là ở các tỉnh Tây Nguyên như Gia Lai, Kon Tum, Đắk Nông, Đắk Lắk
(chiếm 26,78%); ở miền Đông Nam bộ như Tây Ninh, Đồng Nai, Bình
Phước, Bình Thuận (chiếm 20,52%); tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ Quảng
Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên (chiếm 30,33%). Ba khu vực đã
tăng tất cả các lĩnh vực sản xuất sắn với các mức độ khác nhau. Nổi bật
trong số ba vùng là Tây Nguyên với một gia tăng đáng kể trong giai đoạn
2005 - 2010. Sản lượng sắn và diện tích sắn ở nhiều tỉnh đã tăng lên, điều
này được kích thích bởi việc xây dựng các nhà máy chế biến sắn mới có
quy mô lớn. Sản lượng sắn trong từng khu vực/tỉnh có liên quan chặt chẽ
đến diện tích gieo trồng và năng suất, mà chủ yếu phụ thuộc vào việc áp
dụng các giống sắn mới năng suất cao ở mỗi tỉnh và thông qua các kỹ thuật
thực hành sản xuất bền vững. Trong khi hai mươi năm trước đây, tại Việt
Nam không có các nhà máy sản xuất tinh bột sắn quy mô lớn, hiện nay có
60 nhà máy chế biến sắn hoạt động với tổng công suất chế biến từ
3.200.000 - 4.800.000 tấn củ tươi/năm. Tổng sản lượng tinh bột sắn tại Việt
Nam được khoảng 800.000 - 1.200.000 tấn, trong đó 70% được xuất khẩu
và 30% được sử dụng trong nước. [1]
Trong thập niên 1980 và 1990 sản lượng sắn tại Việt Nam đã suy giảm.
Nhưng trong mười năm qua (2000 - 2010), sản lượng sắn tăng từ 1.986.300
tấn trong năm 2000 lên 9.455.000 tấn trong năm 2010.
Kết quả này đạt được thông qua hai yếu tố đó là mở rộng diện tích và

trồng các giống sắn cao sản mới. Năm 2000 có diện tích trồng sắn từ
237.600 ha, năm 2009 là 560.400 ha, tăng so với năm 2000 là 322.800 ha
và đánh dấu sự gia tăng năng suất từ 8,36 tấn/ha trong năm 2000 lên
16,87 tấn/ha vào năm 2010.


16
1.3. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống sắn mới trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình nghiên cứu sắn trên thế giới
Trước đây, sắn được coi là một cây màu lương thực vì vậy thường được
phát triển trên diện rộng. Sắn là cây trồng của người nghèo và được sản xuất
bởi người nông dân nghèo nên có thời gian sắn bị lãng quên ở cộng đồng các
nước phát triển.
Đến năm 1970, với sự thành lập chương trình nghiên cứu sắn của CIAT
ở tại các nước Colombia và IITA (International Institute for Tropical
Agriculture) ở Nigieria.
Trên thế giới, việc nghiên cứu giống sắn được thực hiện chủ yếu ở trung
tâm Nông nghiệp nhiệt đới Quốc tế - CIAT - Colombia, Viện Nông nghiệp
nhiệt đới Quốc tế - IITA - Nigieria cùng với các trường, viện nghiên cứu quốc
gia ở những nước trồng và tiêu thụ nhiều sắn. CIAT, IITA đã có những
chương trình nghiên cứu rộng lớn nhằm thu thập, nhập nội, chọn tạo và cải
tiến giống sắn.
Mục tiêu của chiến lược cải tiến giống sắn được thay đổi tùy theo sự cần
thiết và khả năng của từng chương trình quốc gia đối với công tác tập huấn,
phân phối nguồn vật liệu giống ban đầu đã được điều tiết bởi các chuyên gia
chọn tạo giống sắn của CIAT.
CIAT là nơi bảo tồn nguồn gen giống sắn đứng hàng đầu của thế
giới. Hiện tại CIAT cũng thu thập, bảo quản được 5.782 mẫu giống sắn và
đăng ký tại FAO gồm 5.138 mẫu giống sắn thu thập tại vùng Nam Mỹ và
Trung Mỹ, 24 mẫu giống sắn ở Bắc Mỹ, 384 mẫu sắn lai của CIAT, 163

mẫu giống sắn vùng Châu Á, 19 mẫu giống sắn vùng Châu Phi.
Trong số 5.728 mẫu giống sắn này có 35 loài sắn hoang dại được thu
thập nhằm sử dụng lai tạo ra giống sắn kháng sâu bệnh hoặc giàu protein.
Nguồn gen giống sắn nêu trên đã được CIAT bảo tồn và đánh giá cẩn thận


17
về khả năng cho năng suất, giá trị dinh dưỡng, thời gian sinh trưởng, khả
năng chống chịu sâu bệnh hại cũng như thích ứng với sự thay đổi của môi
trường. Từ đó chọn ra những cặp bố mẹ phục vụ cho công tác cải tiến
giống sắn để trao đổi, giữ gen đối với các nước.
Tại Châu Mỹ Latinh, chương trình chọn tạo giống sắn của CIAT đã được
phân phối với CLYUCA và những chương trình sắn quốc gia của các nước
Brazil, Colombia, Mêhicô. Giới thiệu cho sản xuất ở các nước này những
giống sắn tốt như: SM1433-4, CM3435-3, SG337-2, CG489-31, MCo172,
AM273-23, MBRA383. Do vậy đã góp phần đưa năng suất và sản lượng sắn
trong vùng tăng lên một cách đáng kể.
Ở Châu Phi, CIAT phối hợp cùng IITA và các nước Nigieria, Tanzania,
Mozabique, Angola, Uganda cùng nhiều tổ chức quốc tế như: FAO, IFAD,
DDPSC, OSU, Bill Gates Foundation để nghiên cứu nhằm phát triển các
giống sắn mới ngắn ngày, chất lượng cao (giàu Carotene, Vitamin, Protein)
thích hợp ăn tươi và khả năng kháng bệnh virut (một loại bệnh hại nghiêm
trọng đối với cây sắn ở châu Phi).
Ở Châu Á, các nhà chọn tạo giống sắn tham dự hội thảo được tổ chức tại
Thái Lan vào tháng 11/1987 đã nhất trí xác định mục tiêu của các chương
trình cải tiến giống sắn quốc gia là chọn tạo ra những giống sắn có năng suất
củ tươi và tỷ lệ tinh bột cao nhằm đáp ứng nhu cầu chế biến công nghiệp.
Mục tiêu cải tiến giống sắn của những quốc gia (Ấn Độ, Inđônêxia, Srilanca)
có nhu cầu cao về sử dụng sắn làm lương thực là chọn tạo những giống sắn
ngắn ngày có năng suất cao, chất lượng tốt, hàm lượng axit Cyanhydric

(HCN) trong củ thấp, thích hợp tiêu thụ tươi, dạng cây đẹp, có khả năng
chống chịu với điều kiện ngoại cảnh bất thuận và sâu bệnh.
Ấn Độ là nước ở Châu Á có năng suất sắn cao hàng đầu thế giới.
Cơ quan điều phối cải tiến giống sắn toàn Ấn Độ là Viện Nghiên cứu


×