Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Bài tập môn thủ tục hành chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.85 KB, 14 trang )

Câu 1: Khái niệm, đặc điểm, và hệ thống các nguyên tắc cơ bản trong quản lý hành
chính nhà nước.
a. Khái niệm: Nguyên tắc tổ chức và hoạt động hành chính nhà nước là những tư tưởng chỉ

-

đạo làm nền tảng cho tổ chức và hoạt động hành chính nhà nước.
b. Đặc điểm:
- Các nguyên tắc này có tính pháp lý được chỉ ra trong các nghị quyết của Đảng,
ghi nhận trong văn bản pháp luật.
- Mang tính khách quan, khoa học.
- Mang tính ổn định, phản ánh những nguyên lý cơ bản nhất của thực tiễn quản
lý hành chính nhà nước.
c. Hệ thống các nguyên tắc:
Tính hệ thống của các nguyên tắc cơ bản trong quản lý hành chính nhà
nước xuất phát từ tính thống nhất của hoạt động hành chính. Tính hệ thống thể
hiện ở chỗ:
Quan hệ chặt chẽ với nhau, chúng đề cập những mặt khác nhau của cùng một hiện tượng.
Chúng thường được chia làm 2 nhóm: các nguyên tắc chính trị - xã hội và các nguyên tắc
tổ chức - kỹ thuật.
Câu 2: Nội dung các nguyên tắc chính trị - xã hội trong quản lý hành chính nhà
nước.
Các nguyên tắc chính trị - xã hội trong quản lý hành chính nhà nước bao gồm:
Nguyên tắc Đảng lãnh đạo, nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc nhân dân tham gia
quản lý nhà nước, nguyên tắc pháp chế và nguyên tắc dân tộc.
a. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo:

Lịch sử hình thành và phát triển của nhà nước Việt nam kiểu mới gắn liền với
vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Vai trò lãnh đạo của Đảng nói chung cũng
như của các cơ quan của Đảng nói riêng với hoạt động trong từng giai đoạn nhất định
được ghi nhân trọng cương lĩnh, điều lệ, chiến lược và các nghị quyết của cơ quan Đảng


các cấp.
Hình thức lãnh đạo của Đảng trước hết là bằng các nghị quyết của các cơ quan
của Đảng các cấp, vạch ra đường lối, chủ trương, chính sách, nhiệm vụ cho hoạt động
hành chính.
Đảng lãnh đạo công tác cán bộ bằng hình thức đào tạo, lựa chọn và giới thiệu
cán bộ cho bộ hành chính.
Đảng lãnh đạo thông qua hình thức tuyên truyền, vận động thực hiện các nghị
quyết của Đảng và pháp luật của tổ chức các cấp của Đảng.
Đảng lãnh đạo thông qua hoạt động kiểm tra. Đảng lãnh đạo hoạt động hành
chính nhưng không bao biện, làm thay.


b. Nguyên tắc tập trung dân chủ:

-

-

-

-

Là nguyên tắc quy định trước hết là sự lãnh đạo tập trung nhưng không phải là
tập trung toàn diện và tuyệt đối mà chỉ đối với những vấn đề cơ bản, chính yếu nhất, bản
chất nhất của hoạt động hành chính.
Biểu hiện cụ thể được quy định khá cụ thể trong pháp luật:
Quan hệ trực thuộc, chịu trách nhiệm và báo cáo của các cơ quan hành chính trước cơ
quan dân cử.
Phân cấp quản lý: phân định chức năng, thẩm quyền giữa các cơ quan hành chính các cấp
đảm bảo sự lãnh đạo tập trung của cấp trên, của TW và quyền chủ động của cấp dưới, của

địa phương, đơn vị cơ sở theo đường lối hướng về cơ sở.
Nguyên tắc hai chiều trực thuộc trong tổ chức và hoạt động của các tất cả các cơ quan
hành chính địa phương.
Kết hợp chế độ tập thể lãnh đạo với chế độ thủ trưởng.
Thảo luận tập thể, quyết định theo đa số, thiểu số phục tùng đa số.
c. Nguyên tắc nhân dân tham gia trực tiếp quản lý nhà nước
Nguyên tắc này chính là biểu hiện tập trung nhất của nguyên tắc dân chủ, là
hình thức dân chủ quan trọng nhất. Quyền của nhân dân tham gia quản lý nhà
nước được thực hiện một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Đây chính là hai hình
thức dân chủ:
- Hình thức tham gia trực tiếp: được quy định rõ trong Hiến pháp 1946, hiến
pháp 1959, Hiến pháp 1992. Hình thức tham gia trực tiếp của nhân dân như:
thảo luận, góp ý vào dự thảo luật, thực hiện yêu cầu, kiến nghị nhằm hoàn
thiện quản lý hành chính, thực hiền quyền khiếu nại tố cáo…
- Hình thức tham gia gian tiếp: Tham gia thành lập các cơ quan hành chính (bầu
cử), thông qua các hoạt động của tổ chức xã hội….
d. Nguyên tắc pháp chế:
Pháp chế là sự tuân thủ một cách nghiêm minh, bình đẳng và thống nhất pháp
luật bởi tất cả các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nội dung nguyên tắc này thể
hiện:
- Không vượt ra khỏi phạm vi thẩm quyền do luật định trong hoạt động ban hành
quyết định và thực hiện hành vi hành chính.
- Mở rộng các bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức xã hội,
của cơ quan cấp dưới, tổ chức và đơn vị cơ sở.
Thiết lập chế độ trach nhiệm nghiêm ngặt đối với mọi chủ thể trong hoạt động hành
chính và một chế độ thanh tra, kiểm tra, giám sát có hiệu quả để pháp chế được tuân thủ
thống nhất.
e. Nguyên tắc dân tộc:
Nguyên tắc dân tộc trong hoạt động hành chính thể hiện dưới hai hình thức:
Trong quan hệ đối ngoại: hoạt động hành chính phải dựa vào nhân tố dân tộc, nội lực của

dân tộc, phát huy tối đa năng lực tiềm tang, những tinh hoa, phẩm chất tốt đẹp, tinh thần


-

-

-

-

tự lực tự cường, lòng tự hào về truyền thống dân tộc, vừa quán triệt nguyên tắc dân tộc
vừa mở cửa hội nhập quốc tế.
Trong quan hệ đối nội: là quốc gia đa sắc tộc nên bình đẳng pháp lý giữa các dân tộc là
nên tảng cho sự phát triển bền vững, ổn định của nhà nước. Tạo điều kiện tốt nhất, các cơ
hội phát triển toàn diện về kình tế , văn hóa, truyển thống giữa các dân tộc.
Câu 3. Nội dung các nguyên tắc tổ chức - kỹ thuật trong quản lý hành
chính nhà nước.
Các nguyên tắc tổ chức - kỹ thuật quan trọng trong tổ chức và hoạt động hành
chính hầu hết là những biểu hiện của nguyên tắc tập trung dân chủ.
a. Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ:
Trong quản lý mỗi ngành hoặc lĩnh vực liên ngành đều cần thực hiện hầu hết các chức
năng cơ bản nhất định và việc này được trao đổi cho các cơ quan hay bộ phận cơ cấu
theo chức năng của cơ quan như cục, vụ, ban, ngành.
Bộ máy quản lý lại cần thiết có các cơ quan chuyên môn hóa quản lý theo các chức năng
quan trọng. Trong mỗi cơ quan quản lý theo chức năng vẫn cần các cơ quan hay bộ phận
cơ cấu chuyên theo dõi, quan lý theo ngành hay lĩnh vực liên quan và chức năng nhất
định.
Chuyển từ quản lý ngành chuyên sâu thành quản lý ngành lớn, liên ngành, đa ngành, đa
lĩnh vực thể hiện trong việc sắp xếp lại các bộ thu gọn đầu mối từ bộ quản lý theo ngành

chuyên sâu thành bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực.
b. Nguyên tắc kết hợp chế độ tập thể lãnh đạo với chế độ thủ trưởng
Chế độ tập thể lãnh đạo là biểu hiện của mặt dân chủ, chế độ thủ trưởng biểu hiện
của mặt tập trung trong nguyên tắc tập trung dân chủ. Cả hai hình thức đều có những ưu
điểm và hạn chế nên phải kết hợp chúng lại với nhau thật hợp lý để chế độ tập thể lãnh
đạo là cần thiết trong công việc thảo luận các vấn đề cơ bản thì cũng cần có chế độ trách
nhiệm cá nhân và cá nhân điều khiển để tránh hiện tượng lề mề và trốn tránh trách nhiệm.
c. Nguyên tắc trực thuộc hai chiều

Trực thuộc cheo chiều ngang là biểu hiện của mặt dân chủ, trực thuộc theo chiều
dọc là biểu hiện của mặt tập trung trong nguyên tắc tập trung dân chủ. Đây là biểu hiện
đặc thù của nguyên tắc tập trung dân chủ và của bộ máy hành chính xã hội chủ nghĩa.
Theo đó Ủy ban nhân dân các cấp vừa trực thuộc Hội đồng nhân dân (trực thuộc ngang)
vừa trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp (trực thuộc dọc). Tuy vậy trên thực tế
bao giờ vẫn có chiều trực tiếp cơ bản nếu không trách nhiệm sẽ không rõ ràng.
d. Nguyên tắc trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền
Nguyên tắc này không chỉ là bộ phận quan trọng của nguyên tắc tập trung dân
chủ mà thực ra còn là nội dung cơ bản của nguyên tắc tập trung dân chủ. Nguyên tắc này


đòi hỏi phải làm rõ trách nhiệm của người ban hành quyết định và thực hiện quyết định.
Phải xác định rõ ai là người chịu trách nhiệm.
Câu 4: Những hình thức cơ bản trong quản lý hành chính nhà nước
Quản lí hành chính nhà nước được biểu hiện ra bên ngoài bằng nhiều hoạt động
cụ thể khác nhau, tuy nhiên căn cứ vào nội dung, tính chất và phương thức tác động của
chủ thể quản lý lên khách thể, đối tượng quản lý chúng ta có thể phân loại các hình thức
quản lý hành chính nhà nước thành 5 hình thức sau:
- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật.
- Thực hiện các hoạt động khác mang tính pháp lý.

- Tiến hành các hoạt động tổ chức trực tiếp.
- Thực hiện các hoạt động về nghiệp vụ - kỹ thuật.
Câu 5: Phương pháp cơ bản trong quản lý hành chính nhà nước.
Quản lí là sự tác động đến nhận thức và hành vi của con người. Trên thực tế có 2
khả năng tác động: khả năng thứ nhất là tổng hợp những biện pháp và cách thức khác
nhau để đảm bảo đạt được hành vi xử sự cần thiết một cách tự giác và khả năng thứ hai là
sử dụng tổng hợp những biện pháp, cách thức khác nhau để bắt buộc thực hiện hành vi
cần thiết. Kết hợp những khả năng này dẫn đến hình thành những phương pháp quản lý
hành chính nhà nước là phương pháp thuyết phục, phương pháp cưỡng chế, phương pháp
hành chính và phương pháp kinh tế.

Câu 5: Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa và các nguyên tắc của thủ tục hành
chính?
a. Khái niệm:
Thủ tục hành chính là trình tự thực hiện thẩm quyền cuả các cơ quan hành chính
nhà nước hoặc cá nhân tổ chức được uỷ quyền hành pháp trong việc thực hiện công việc
của nhà nước và các kiến nghị yêu cầu thích đáng của công dân, tổ chức nhằm thi hành
nghĩa vụ hành chính bảo đảm công vụ nhà nước phục vụ nhân dân Thủ tục hành chính do
pháp luật quy định, toàn bộ các quy phạm về thủ tục hành chính tạo thành chế định quan
trọng của luật hành chính. Chỉ các hoạt động quản lý hành chính nhà nước được quy
phạm thủ tục hành chính điều chỉnh mới là thủ tục hành chính, còn tất cá các hoạt động tổ
chức tác nghiệp cụ thể nào đó trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước không được
các quy phạm thủ tục hành chính điều chỉnh thì không phải là thủ tục hành chính.
b. Đặc điểm:


Thủ tục hành chính là một trong các hình thức tủ tục pháp lý là thủ tục lập pháp,
thủ tục hành pháp và thủ tục tư pháp. củng như mọi hiện tượng có tính chất thủ tục khác
cụ thể là cá hình thức thủ tục TTHS, TTDS , TTHC… thủ tục hành chính có đặc điểm
chung cơ bản sau: Là hình thức của các quy phạm thực chất phát sinh từ quy phạm thực

chất nhưng lại là phương tiện đảm bảo thực hiện quy phạm thực chất. Song bản thân thủ
tục hành chính là loại thủ tục riêng, có đặc điểm riêng, chứng tỏ nó là một hiện tượng
pháp lý có tính chất độc lập tương đối, đó là các đặc điểm sau:
-

-

-

-

-

Thủ tục hành chính là thủ tục được áp dụng trong quản lý hành chính nhà
nước( lĩnh vực chấp hành điều hành). Nói cách khác thủ tục hành chính được
thi hành ngoài trình tự toà án, có thể nói đây là một đặc điểm rất quan trọng
của thủ tục hành chính, nó cho phép phân biệt thủ tục hành chính với các hình
thức thủ tục khác thường được gọi là thủ tục tố tụng được tiến hành tại toà án.
Các quy phạm thủ tục hành chính không chỉ là cách thức trình tự thực hiện quy
phạm vật chất của luật hành chính mà còn là hình thức đảm bảo quy phạm vật
chất của hầu hết các ngành luật. Trong hệ thống pháp luật nước nhà , hình thức
thủ tục hình sự bảo đảm thực hiện chỉ quy phạm ngành luật hình sự. Nhưng
riêng đối thủ tục hành chính một đặc diểm đáng chú ý là nó đảm bảo thực hiện
quy phạm của rất nhiều ngành luật như luật hành chính, luật đất đai, luật hôn
nhân gia đình…
Khác với các hình thức thủ tục tư pháp luôn là các thủ tục được ban hành để
giải quết các vụ án liên quan đến tranh chấp pháp luật như tranh chấp dân sự,
kinh tế…Hoặc để áp dụng các chế tài pháp luật như chế tài hình sự, chế tài
hành chính, chế tài dân sự; còn thủ tục hành chính không phải lúc nào củng
nhằm vào mục đích nói trên.

Thủ tục hành chính được tiến hành bởi nhiều cơ quan có thẩm quyền khác
nhau. Trong lĩnh vực tư pháp, việc tiến hành tố tụng được thực hiện theo các
thủ tục được quy định chỉ do một số cơ quan nhất định như toà án, viên kiểm
sát, cơ quan điều tra thực hiện. Trong việc thực hiện thủ tục hành chính lại
khác do rất nhiều cơ quan nhà nước khác nhau tiến hành: Các cơ quan hành
pháp, tư pháp, lập pháp; trong quan hệ nội bộ giữa các cơ quan và đối tượng
ngoài cơ quan với tư cách quản lý nhà nước.
Thủ tục hành chính được quy định bởi nhiều cơ khác nhau. Đối với các hình
thức thủ tục tư pháp: hình sự, dân sự, lao động…Các văn bản quy định về
những hình thức này do cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ban hành, còn
đối với văn bản quy định về thủ tục hành chính lại khác. Có một số thủ tục
hành chính được quy định bởi cơ quan quyền lực nhà nnước cao nhất nhưng
bên cạnh đó phần lớn là do nhiều cơ quan nhà nưóc khác nhau ban hành.


-

-

Các văn bản về thủ tục hành chính tản mạn, không tập trung. Các văn bản chứa
đựng các thủ tục hành chính được quy định trong rất nhiều văn bản pháp luật
khác nhau.
c. Nguyên tắc của thủ tục hành chính:
Bảo đảm công khai, minh bạch các thủ tục hành chính đang được thực hiện.
Bảo đảm khách quan, công bằng trong thực hiện thủ tục hành chính.
Bảo đảm tính liên thông, kịp thời, chính xác, không gây phiền hà trong thực
hiện thủ tục hành chính.
Bảo đảm quyền được phản ánh, kiến nghị của các cá nhân, tổ chức đối với các
thủ tục hành chính.
Đề cao trách nhiệm của cán bộ, công chức trong giải quyết công việc cho cá

nhân, tổ chức.
Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Nguyên tắc phù hợp với thực tế khách quan.
Nguyên tắc đơn giản, dễ hiểu, thực hiện thuận lợi.
d. Ý nghĩa thủ tục hành chính:
Thủ tục hành chính bảo đảm cho các quy định nội dung của luật hành chính
được thực hiện;
Thủ tục hành chính còn đảm bảo cho các quy phạm nội dung của các ngành
luật khác đi vào cuộc sống;
Thủ tục hành chính bảo đảm cho việc thi hành các quyết định HC được thống
nhất
Làm giảm sự phiền hà, củng cố được quan hệ giữa Nhà nước và công dân;
Công việc sẽ có thể được giải quyết nhanh chóng, chính xác theo đúng yêu cầu
cơ quan Nhà nước, góp phần chống được tệ nạn tham nhũng, sách nhiễu;
Thủ tục hành chính khi được tạo lập một cách hợp lý, sẽ tạo khả năng mang lại
kết quả thiết thực trong việc thực hiện các quyết định quản lý, góp phần nâng
cao hiệu lực và hiệu quả cho hoạt động quản lý nhà nước, thúc đẩy sự tăng
trưởng và phát triển nền kinh tế xã hội.

Câu 7: Trình bày chủ thể của thủ tục hành chính.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia thủ tục hành chính gọi là chủ thể của thủ
tục hành chính.
Các chủ thể đó có thể là: chủ thể thực hiện và chủ thể tham gia thực hiện
- Chủ thể thực hiện thủ tục hành chính là chủ thể có thẩm quyền nhân danh Nhà
nước tiến hành các thủ tục hành chính gồm: các cơ quan nhà nước, các tổ chức
xã hội, và những cán bộ, công chức có thẩm quyền đang thi hành công vụ
(những người với tư cách công dân không thể là chủ thể thực hiện thủ tục hành
chính).



-

Chủ thể tham gia thủ tục hành chính là cơ quan nhà nước , tổ chức xã hội,
những người có chức vụ, công dân. Chủ thể tham giao có thể là các bên thứ ba:
người làm chứng, chuyên gia giám định…

Câu 8: Các loại thủ tục hành chính.
Tùy theo tiêu chí, cách phân loại khác nhau mà theo đó các loại thủ tục hành
chính cũng đa dạng:
- Phân loại theo đối tượng quản lý hành chính nhà nước: phân theo cơ cấu chức
năng của bộ máy quản lý nhà nước thực hành.
- Phân loại theo các hình thức công việc cụ thể mà các cơ quan Nhà nước được
giao nhiệm vụ thực hiện trong quá trình hoạt động của mình: thủ tục thông qua
và ban hành văn bản, thủ tục thông qua ban hành công văn, thủ tục tuyển dụng
cán bộ, công chức…
- Phân loại theo chức năng hoạt động của cơ quan: thủ tục cung cấp các dịnh vụ
thông tin, thủ tục kiểm tra an toàn phóng xạ…
- Phân loại theo tính chất quan hệ thủ tục hành chính: thủ tục hành chính nội bộ,
thủ tục hành chính thực hiện thẩm quyền, thủ tục hành chính văn thư.

Câu 9: các giai đoạn của thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính được tiến hành trong việc ban hành các quy phạm nhằm xác
định thể thức áp dụng các biện pháp cần thiết để cho phép hay ngăn chặn, xử phạt hành
chính. Thủ tục ban hành văn bản quy phạm thủ tục được xem xét trong phần kỹ thuật xây
dựng và ban hành văn bản. Các thủ tục này có cấu trúc trình tự như sau:
- Khởi xướng vụ việc
- Xem xét và ra quyết định
- Thi hành quyết định
- Khiều nại và xét khiếu nại
Câu 10: Cải cách thủ tục hành chính

Câu 11. Khái niệm, đặc điểm của vi phạm hành chính
a. Khái niệm: Vi phạm hành chính được hiểu là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện với

lỗi cố ý hoặc vô ý, vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không
phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật về xử phạt hành chính.
b. Đặc điểm:
- Chủ thể thực hiện hành vi này phải là tổ chức, các nhân có năng lực chịu trách
nhiệm hành chính theo qui định của pháp luật hành chính.
- Vi phạm hành chính là hành vi trái pháp luật.
- Vi phạm hành chính có tính xâm phạm trật tự quản lý hành chính nhà nước.


-

-

-

-

-

Mọi hành vi vi phạm hành chính đều phải có lỗi.
Vi phạm hành chính không đồng thời là tội phạm.
Tính bị xử phạt hành chính.

Câu 12: Phân tích cấu thành vi phạm hành chính.
a. Khách thể:
Khách thể ở đây là những quan hệ xã hội được PLHC bảo vệ và bị xâm phạm.
Khách thể là yếu tố quan trọng trong việc quyết định tính chất, mức độ nguy hiểm của

hành vi trái PL.
Một số khách thể như: trật tự nhà nước và xã hội, sở hữu xã hội chủ nghĩa, quyền tự do
và lợi ích hợp pháp của công dân, trật tự quản lí hành chính nhà nước...
b. Mặt khách quan:
Là những hành vi vi phạm pháp luật hành chính được thể hiện dưới dạng hành động hoặc
không hành động.
Đa phần mặt khách quan của vi phạm pháp luật hành chính không bắt buộc phải có dấu
hiệu hậu quả có hại của hành vi và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi- hậu quả. Nghĩa là
chỉ cần tính đến dấu hiệu " hình thức" ( hành động hoặc không hành động" làm căn cứ để
áp dụng sử phạt hành chính.
Tuy nhiên đối với nhiều vi pham hành chính khác thì hậu quả có hại là dấu hiệu bắt buộc
chẳng hạn như: hành vi phá hoại các công trình lịch sử, văn hóa... đây là căn cứ giúp cho
việc lựa chọn biện pháp tác động thích hợp, đặc biệt trong trường hợp phải bồi thường
thiệt hai gây ra.
c. Chủ thể:
Chủ thể là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm hành chính.
Cá nhân chịu trách nhiệm hành chính phải là người có năng lực hành vi pháp lý hành
chính
Những người hành động trong tình thế khẩn cấp, phòng vệ chính đáng và sự kiện bất ngờ
hoặc mất khả năng điều khiển hành vi của mình sẽ không phải chịu trách nhiệm hành
chính.
d. Mặt chủ quan:
Mặt chủ quan thể hiện ở tính chất có lỗi: đó là thái độ chủ quan của con người
đối với hành vi vi phạm pháp luật và hậu quả do hành vi đó gây ra.
Lỗi có 2 dạng:
+ Lỗi cố ý: người vi pham nhận thức rõ được tính chất nguy hiểm, mong muốn
hay để mặc cho hậu quả xảy ra.
+ Lỗi vô ý: người vi phạm không biết hoặc không nhận thức được hậu quả mà
đáng lẽ ra phải biết hoặc nhận thức được. Hoặc nhận thức được nhưng cho
rằng có thể ngăn ngừa được hậu quả xảy ra nên vẫn vi phạm.

Câu 13: Khái niệm và đặc điểm của trách nhiệm hành chính.


a. Khái niệm:

-

-

-

Trách nhiệm pháp lý của chủ thể vi phạm pháp luật là sự bắt buộc phải gánh chịu
những hậu quả pháp lý bất lợi của chủ thể vi phạm pháp luật, thể hiện qua việc họ phải
gánh chịu những biện pháp cưỡng chế nhà nước đã được quy định trong phần chế tài của
quy phạm pháp luật vì sự vi phạm pháp luật đó.
b. Đặc điểm:
Trách nhiệm hành chính có những đặc điểm mang tính chất chung của trách nhiệm
pháp lý: có cơ sở là vi phạm pháp luật; là sự thể hiện thái độ của nhà nước đối với chủ thể
vi phạm; nó luôn mang tính bất lợi (về nhân than, tài sản và các thiệt hại khác do pháp
luật quy định) đối với chủ thể phải gánh chịu; là nghĩa vụ đặc biệt, chỉ phát sinh khi có vi
phạm pháp luật. Với trách nhiệm hành chính, những vi phạm pháp luật là các vi phạm
hành chính. Bên cạnh đó, trách nhiệm hành chunhs còn có những đặc điểm nổi bật sau:
Thứ nhất : Trách nhiệm hành chính là trách nhiệm pháp lý đặt ra đối với tổ chức, cá nhân
vi phạm hành chính.
Thứ hai: Trách nhiệm hành chính là trách nhiệm pháp lý của tổ chức, cá nhân vi phạm
hành chính trước nhà nước.
Thứ ba: Việc truy cứu trách nhiệm hành chính phải được thực hiện trên cơ sở các quy
định của pháp luật hành chính.
Câu 14: Khái niệm và các nguyên tắc xử phạt hành chính:
a. Khái niệm:

Xử phạt hành chính là một loại hoạt động cưỡng chế hành chính cụ thể mang
tính quyền lực nhà nước, phát sinh khi có vi phạm hành chính, biểu hiện ở việc áp dụng
chế tài hành chính mang tính trừng phạt gây cho đối tượng bị áp dụng thiệt hại về vật
chất hoặc tinh thần và do các chủ thể có thẩm quyền nhân danh nhà nước thực hiện theo
quy định của pháp luật.
b. Nguyên tắc xử phạt hành chính:
Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện kịp thời và phải bị đình chỉ ngay. Việc xử lý
vi phạm hành chính phải được tiến hành nhanh chóng, công minh, triệt để; mọi hậu quả
do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.
Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt hành chính khi có vi phạm hành chính do pháp luật quy
định.
Việc xử lý vi phạm hành chính phải do người có thẩm quyền tiến hành theo đúng quy
định của pháp luật.
Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt hành chính một lần.
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều
bị xử phạt.
Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi
phạm.


-

-

-

-

-


-

-

-

Việc xử lý vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân
người vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để quyết định hình thức, biện pháp
xử lý thích hợp.
Không xử lý vi phạm hành chính trong các trường hợp thuộc tình thế cấp thiết, phòng vệ
chính đáng, sự kiện bất ngờ hoặc vi phạm hành chính trong khi đang mắc bệnh tâm thần
hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của
mình.
Câu 15: Các hình thức xử phạt hành chính và nguyên tắc áp dụng.
a. Các hình thức xử phạt hành chính:
Cảnh cáo (Điều 13 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính 2002): Được áp dụng đối với vi
phạm hành chính nhỏ, do sơ suất vi phạm ban đầu, có tình tiết giảm nhẹ, chưa gây thiệt
hai vật chất do không biết hoặc do tác động của nguyên nhân khách quan hoặc do người
từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi thực hiện.
Phạt tiền (Điều 14 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính 2002): Là hình thức cưỡng chế
tác động đến lợi ích vật chất của người vi phạm, gây cho họ thiệt hại về tài sản.
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề (Điều 16 Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính 2002): Là hình thức xử phạt bổ sung theo đó cơ quan có thẩm quyền tước bỏ
có thời hạn hoặc không thời hạn giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Tịch thu tang vật phương tiện được sử dụng vi phạm hành chính (Điều 17 Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính 2002): Là hình thức tước bỏ quyền sở hữu của người vi phạm sung
vào công qũy nhà nước, những vật, tiền, phương tiện, công cụ liên quan đến vi phạm
hành chính. Đây là hình phạt bổ sung.
Trục xuất (Điều 15 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính 2002): Là hình thức buộc người
nước ngoài có hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam rời khỏi lãnh thổ nước Việt Nam,...

b. Nguyên tắc áp dụng:
Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan,
bảo đảm công bằng, bình đẳng đúng quy định của pháp luật.
Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm,
nhân thân người vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng để quyết định
hình thức, mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả thích hợp.
Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh hành vi vi phạm hành chính.
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền chứng minh mình không có lỗi;
Câu 16: Các biện pháp xủa lý hành chính khác:
Ngoài những hình thức xử phạt theo quy định, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính có thể áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính
những biện pháp hành chính khác sau đây:


-

-

-

-

-

Buộc khôi phục lại tình trạng đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo
dỡ công trình xây dựng trái phép ;
Buộc bồi thường thiệt hại trực tiếp do vi phạm hành chính gây ra đến 100.000 đồng ;
Buộc tiêu huỷ các văn hoá phẩm đồi truỵ, vật phẩm có thể gây hại cho sức khoẻ con
người ;
Đình chỉ hoạt động gây ô nhiễm môi trường sống, lây lan dịch bệnh, gây náo động làm

mất sự yên tĩnh chung và yêu cầu thực hiện biện pháp khắc phục.
Câu 17: Khái niệm và đặc điểm của cơ quan Nhà nước.
a. Khái niệm:
“Cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước, trực
thuộc trực tiếp hoặc gián tiếp cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, có phương diện hoạt
động chủ yếu là hoạt động chấp hành – điều hành, có cơ cấu tổ chức và phạm vi thẩm
quyền do pháp luật quy định”.
b. Đặc điểm:
Cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận của bộ máy nhà nước nên cũng có các
đặc điểm chung của cơ quan nhà nước như sau:
Cơ quan hành chính nhà nước có quyền nhân danh Nhà nước khi tham gia vào các quan
hệ pháp luật nhằm thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lí với mục đích hướng tới lợi ích
công (mang tính quyền lực nhà nước). Biểu hiện của tính quyền lực nhà nước đó là: Cơ
quan hành chính nhà nước có quyền ban hành các văn bản pháp luật và có thể được áp
dụng những biện pháp cưỡng chế nhà nước nhất định.
Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu tổ chức phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định. Cơ cấu tổ chức của cơ quan hành chính nhà
nước được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật như Luật tổ chức Chính phủ năm
2001, Luật tổ chức hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân năm 2003…
Các cơ quan hành chính nhà nước được thành lập và hoạt động dựa trên những quy định
của pháp luật, có chức năng, nhiệm vụ thẩm quyền riêng và có những mối quan hệ phối
hợp trong thực thi công việc được giao. Đây là một điều kiện quan trọng đảm bảo cho các
cơ quan hành chính nhà nước thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước của
mình, tránh sự chồng chéo, trùng lặp trong quá trình thực thi hoạt động quản lý nhà nước.
Nguồn nhân sự chính trong cơ quan hành chính nhà nước là đội ngũ cán bộ, công chức
được hình thành từ tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc bầu cử theo quy định của Pháp lệnh cán
bộ, công chức.


Câu 18: Vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ quyền hạn của Chính phủ.

a. Vị trí:

-

-

-

Vị trí pháp lý của Chính phủ thể hiện tập trung ở Điều 109 Hiến pháp 1992 và
Điều 1 Luật TCCP 2001: “Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành
chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
b. Chức năng:
Chức năng chính của Chính phủ được xác định là cơ quan Nhà nước có chức
năng hành pháp và Chính phủ còn có chức năng quan trọng là quản lí đất nước theo quy
định của Hiến pháp và Pháp luật.Chức năng của Chính phủ được thể hiện thông qua việc:
Thống nhất quản lí việc thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước.
Đảm bảo hiệu lực của bộ máy Nhà nước từ trung ương đến địa phương.
Đảm bảo tôn trọng và thực hiện Pháp luật. Đảm bảo ổn định và không ngừng nâng cao
đời sống nhân dân...
c. Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức của Chính phủ bao gồm các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan của
Chính phủ do Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, sáp nhập theo đề nghị của Thủ
tướng Chính phủ.
Thành phần của Chính phủ bao gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng,
các Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ.
d. Nhiệm vụ quyền hạn của Chính Phủ:
Những nhiệm vụ, quyền hạn cơ bản của Chính phủ được quy định tại Điều 112 của
Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi và bổ sung năm 2001), bao gồm 6 nhóm:
Bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật. Trình dự án luật, pháp lệnh và các dự án
khác trước Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Lãnh đạo công tác của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân các cấp, kiện toàn hệ thống bộ máy hành chính Nhà nước từ trung ương tới cơ
sở.
Kiểm tra việc Hội đồng nhân dân thực hiện các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên;
tạo điều kiện cho Hội đồng nhân dân làm việc.
Thống nhất việc quản lý và phát triển nền kinh tế quốc dân.
Củng cố và tăng cường quốc phòng.

Câu 19: Vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ quyền hạn của Bộ,
cơ quan ngang Bộ (Bộ)?
a. Vị trí, chức năng:


Bộ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với
ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc ngành,
lĩnh vực.
b. Cơ cấu tổ chức:
- Các tổ chức giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước gồm: vụ, văn phòng, thanh tra,
cục, tổng cục và tương đương, cơ quan đại diện của Bộ ở địa phương và ở
nước ngoài
- Các tổ chức sự nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ.
c. Nhiệm vụ quyền hạn
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ được quy định rõ trong chương
II NĐ Số: 36/2012/NĐ-CP
- Về pháp luật.
- Về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
- Về hợp tác quốc tế.
- Về cải cách hành chính
- Về quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực.
- Về doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân khác

- Về hội, tổ chức phi Chính phủ
- Về tổ chức bộ máy, biên chế công chức và số lượng viên chức
- Về cán bộ, công chức, viên chức
- Về kiểm tra, thanh tra
- Về quản lý tài chính, tài sản
Câu 20: Vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ quyền hạn của các
cơ quan thuộc Chính phủ
a. Vị trí chức năng:
Cơ quan thuộc Chính phủ do Chính phủ thành lập, bao gồm :
- Cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà
nước về ngành, lĩnh vực; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực và
thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể về đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà
nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan thuộc Chính phủ hoạt động sự nghiệp để phục vụ nhiệm vụ quản lý
nhà nước của Chính phủ hoặc thực hiện một số dịch vụ công có đặc điểm, tính chất quan
trọng mà Chính phủ phải trực tiếp chỉ đạo; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
về đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước theo
quy định của pháp luật.
b. Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức của cơ quan thuộc Chính phủ gồm: Vụ, văn phòng, thanh tra; Cục
(không nhất thiết các cơ quan đều có); Các tổ chức sự nghiệp, Ban, Văn phòng. Số lượng
cấp phó của người đứng đầu các tổ chức không quá 3 người.
c. Nhiệm vụ quyền hạn:


-

-

-


-

-

Nhiệm vụ, quyền hạn chung: đưa ra chiến lược, chương trình, quy hoạch, kế hoạch, Ban
hành, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm
chuyên môn, nghiệp vụ và định mức kinh tế - kỹ thuật được áp dụng trong các tổ chức,
đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh
vực, hợp tác quốc tế, Quyết định và chỉ đạo việc thực hiện chương trình cải cách hành
chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt….
Nhiệm vụ, quyền hạn riêng của một số cơ quan thuộc Chính phủ: Chủ trì hoặc tham gia
soạn thảo các dự án luật, pháp lệnh và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật khác theo
phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Tổ chức thực hiện việc giám định, đăng
ký, cấp giấy phép, văn bằng, chứng chỉ, xếp hạng tổ chức và một số nghiệp vụ khác theo
quy định của pháp luật; Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể về đại diện chủ sở
hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp
luật…
Câu 21: Vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ quyền hạn của Ủy ban
nhân dân các cấp.
a. Vị trí chức năng:
Ủy ban nhân dân là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương.
Với tư cách là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, ủy ban nhân dân là cơ quan
thực hiện chức năng quản lí hành chính nhà nước, chấp hành nghị quyết của hội đồng
nhân dân cùng cấp cũng như các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.
b. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của ủy ban nhân dân gồm: Chủ tịch, phó chủ tịch và các ủy viên
c. Nhiệm vụ, quyền hạn:
Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong tất cả các lĩnh

vực đời sống xã hội được quy định từ Điều 82 đến 118 Luật TC HĐND và UBND năm
2003.
Phân định đặc thù của hoạt động ở nông thôn và đô thị để hoạt động quản lý dù ở trên địa
bàn nào cũng đạt hiệu quả cao.
Có sự phân cấp quản lý, phạm vi thẩm quyền đáp ứng yêu cầu của nguyê nguyên tắc tập
trung dân chủ nhằm chấn chỉnh tình trạng cục bộ địa phương.
Xác đinh cơ sở pháp lý đúng đắn thiết lập mối quan hệ giữa ủy ban nhân dân các cấp với
các cơ quan nhà nước khác.



×