Tải bản đầy đủ (.pdf) (178 trang)

SUA CHUA lcd tieng viet lnk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.6 MB, 178 trang )

Sửa Màn Hình LCD

Tác giả: Jestine Yong


Bạn không thể cho miễn phí E-book này.
Bạn không ñược quyền phân phối lại E-book này.
Quyền tác giả@mọi tác quyền ñều ñược bảo lưu
Cảnh báo! ðây là tài liệu có bản quyền; không nội dung nào trong ñây ñược sao
chép hoặc phát tán dưới bất cứ hình thức nào, bao gồm hình ảnh, bài vở, hoặc
phát tán bằng thiết bị lưu trữ mà không có sự cho phép kèm ngày tháng và chữ ký
của tác giả. Bạn không thể chỉnh sửa, thay ñổi, hoặc làm mới lại tài liệu này dưới
bất cứ cách thức nào.
Jestine Yong có ñầy ñủ quyền trước luật bảo vệ sở hữu trí tuệ bao gồm nội dung, ý
tưởng trong tài liệu này. Hãy ý thức rằng Ebay tích cực hợp tác trong việc khóa tài
khoản người vi phạm bản quyền và hỗ trợ truy bắt hợp pháp việc vi phạm.
Những ñiều cần biết về pháp lý
Bạn ñọc ñược cảnh báo rõ ñể cân nhắc và tiếp nhận và ñể tránh các nguy cơ có
thể. E-book này chỉ dành cho mục ñích thông tin và tác giả không có bất cứ trách
nhiệm và nghĩa vụ nào với giá trị của thông tin này. Mọi cố gắng ñã ñược thực hiện
ñể kiểm chứng thông tin ñược cung cấp ở ñây, tác giả không chịu bất cứ trách
nhiệm nào về chịu ñựng mất mát, tổn hại, lỗi, không chính xác, thiếu sót hoặc phiền
phức xảy ra do thông tin này bởi bất cứ ai. Phần lớn các thủ thuật và bí quyết ñã
trình bày chỉ nên ñược thực hiện bởi các kỹ sư/kỹ thuật viên ñiện tử có ñủ khả năng
thích hợp. Hãy cẩn thận bởi thiết bị ñiện tử có thể nguy hiểm khi tháo ra. Bất cứ sự
coi thường ñược hiểu nào về chính sách, con người hoặc tổ chức cụ thể ñều
không có chủ ý.
Nếu bạn có thông tin liên quan tới việc bán lại hoặc sao chép E-book này bất hợp
pháp, vui lòng báo cho.

tức



là nếu có bất cứ sự coi thường nào trong từ ngữ thì ñó là ngoài chủ ý của tác giả


Nội dung
1. Thông hiểu công nghệ hiển thị tinh thể lỏng (LCD) --------------------------------------- 7
2. Tổng quan các mạch màn hình LCD ---------------------------------------------------------- 17
3. Sơ ñồ khối màn hình LCD-------------------------------------------------------------------------- 19
4. Thông hiểu bo cấp nguồn -------------------------------------------------------------------------- 20
5. Thông hiểu mainboard/bo AD -------------------------------------------------------------------- 26
6. Thông hiểu bo cao áp -------------------------------------------------------------------------------- 30
7. Thông hiểu mạch khởi ñộng----------------------------------------------------------------------- 40
8. Thông hiểu backlight (ñèn)------------------------------------------------------------------------- 44
9. Thông hiểu bảng LCD-------------------------------------------------------------------------------- 53
10.

Chế ñộ bảo trì hãng màn hình LCD ------------------------------------------------------------ 57

11.

Khác biệt giữa plasma và LCD ------------------------------------------------------------------- 60

12.

Dụng cụ và thiết bị ño -------------------------------------------------------------------------------- 62

13.

Bí quyết mở nắp màn hình LCD ----------------------------------------------------------------- 66


14.

Thông hiểu mã ñiện trở dán và kiểm tra ----------------------------------------------------- 70

15.

Thông hiểu mã tụ dán và kiểm tra -------------------------------------------------------------- 75

16.

Thông hiểu mã transistor và diode dán và kiểm tra ------------------------------------- 80

17.

Mã IC ñiển hình màn hình LCD ------------------------------------------------------------------ 84

18.

Ứng dụng chỉnh lưu diode Schottky và kiểm tra ------------------------------------------ 87

19.

ðiểm ảnh tắc và chết ở màn hình LCD ------------------------------------------------------- 93

20.

Bảng LCD bị nứt --------------------------------------------------------------------------------------- 96


21. ðiểm ño ñiện áp chuẩn màn hình LCD ------------------------------------------------------- 99

22.

ðiểm ño dạng sóng chuẩn màn hình LCD ------------------------------------------------ 110

23.

Trục trặc màu ở màn hình LCD ---------------------------------------------------------------- 119

24.

Vấn ñề hình trắng ở màn hình LCD ---------------------------------------------------------- 124

25.

Một lằn sáng dọc màn hình LCD Philips 170C ------------------------------------------ 127

26.

Một lằn sáng ngang màn hình LCD ---------------------------------------------------------- 131

27.

Cách sửa adapter nguồn màn hình LCD -------------------------------------------------- 133

28.

Cách sửa vấn ñề mất nguồn màn hình LCD Dell E151FP ------------------------- 141

29.


Cách sửa vấn ñề mất hình màn hình LCD Dell E152Fpb--------------------------- 146

30.

Cách sửa vấn ñề tự tắt màn hình LCD Dell E153Fpc -------------------------------- 150

31.

Cách sửa vấn ñề nhịp nguồn màn hình LCD Dell E173FPB ---------------------- 153

32.

Cách sửa vấn ñề mất nguồn chập chờn máy Acer AL511 ------------------------- 157

33.

Cách sửa vấn ñề mất hình màn hình LCD Acer FP558 ----------------------------- 159

34.

Cách sửa vấn ñề sọc ngang trắng ñen màn hình LCD Samsung 151V ------ 163

35.

Cách sửa vấn ñề hình mờ màn hình LCD Samsung 153V------------------------- 166

36.

Cách sửa vấn ñề mất nguồn màn hình LCD Samsung 153V --------------------- 170


37.

Cách sửa vấn ñề mất nguồn màn hình LCD Samsung 510BN ------------------- 173

38.

Cách sửa vấn ñề OSD màn hình LCD Samsung 713N------------------------------ 176

39.

Nguồn ñề nghị ----------------------------------------------------------------------------------------- 179

40.

Phần kết ---------------------------------------------------------------------------------------180


Thông hiểu công nghệ
hiển thị tinh thể lỏng (LCD)

Màn hình LCD
Giới thiệu
LCD hay màn hình vi tính bảng phẳng là cống hiến to lớn nhất và gần ñây nhất
trong công nghiệp máy tính ñể bàn. Chúng ñược dùng trên thị trường máy xách tay
từ nhiều năm, nhưng sự phát triển gần ñây ñã tăng hiệu suất và kích cỡ cùng lúc
với cắt giảm chi phí ñã giúp chúng tồn tại ñược trên thị trường máy ñể bàn. Màn
hình LCD nhẹ ký, siêu mỏng và ít hao ñiện hơn màn hình CRT.
Tinh thể lỏng là gì và nó hoạt ñộng như thế nào?
Tinh thể lỏng ñược phát hiện bởi nhà sinh vật học Fredreich Rheinizer người Áo
năm 1888. Tinh thể lỏng là vật chất hữu cơ lạ thường bởi nó không phải chất rắn

cũng không là chất lỏng. ðiều ñó có nghĩa dù ở trạng thái là chất lỏng, tinh thể lỏng
lại mang cấu trúc của phân tử tinh thể tương tự chất rắn. Tinh thể lỏng là các phân
tử hình que mà chúng có thể ñược sắp thành hàng một cách chính xác khi vào
vùng ñiện trường. Do là chất lỏng, chúng có thể chảy theo quanh các khía rãnh nhỏ
và có thể thay ñổi vị trí của chúng tùy theo ñiện áp ñặt vào. Khi ñã sắp thành hàng
hợp lý, tinh thể lỏng cho phép ánh sáng ñi qua tạo thành ảnh mong muốn.


Các phân tử sắp Khi tiếp xúc với bề Các phân tử sắp
xếp theo kiểu cách mặt có khe ñẹp
hàng song song
có trật tự lỏng lẻo (lớp thẳng hàng) dọc theo các khe
Các phân tử tinh thể ở trạng thái tự nhiên
Màn hình LCD gồm sáu lớp: ánh sáng nền (backlight), kính phân cực (polarizer),
kính TFT (TFT glass), dung dịch tinh thể lỏng (liquid crystal solution), kính lọc
màu/bộ lọc màu (colour filter/colour filter glass) và kính phân cực thứ hai.

Ảnh nguồn thuộc ðiện Tử Samsung
Nguồn sáng huỳnh quang, còn gọi là backlight, tạo thành lát cắt sau cuối (hình).
Ánh sáng ñược chiếu từ phía sau các bảng. Ánh sáng này xuyên qua kính phân
cực thứ nhất. Ánh sáng ñược phân cực sau ñó xuyên qua lớp chứa hàng ngàn giọt
tinh thể lỏng ñược dàn hàng trong một chỗ chứa nhỏ xíu gọi là ô. Các ô, lần lượt,
ñược dàn thành hàng khắp màn ảnh, ba ô tạo thành một ñiểm ảnh (pixel, ñiểm
nhỏ nhất có thể nhìn rõ trên màn hình), ðiện dẫn quanh lề LCD tạo ra ñiện trường
làm phân tử tinh thể xoắn lại, phân tử tinh thể sắp ánh sáng thành hàng bằng kính
lọc phân cực thứ hai và cho phép ánh sáng xuyên qua. Mỗi tinh thể hoặc cho phép
ánh sáng xuyên qua hoặc chặn ánh sáng. Sự ñịnh hình các tinh thể tạo thành ảnh.

Mỗi ñiểm ảnh rộng khoảng 300µm trong ñó có ba ñiểm màu, mỗi ñiểm màu có một transistor ñiều khiển.
Dữ liệu ảnh sẽ ñược ñưa lần lượt vào cực G (cực cổng - gate) ñiều khiển cho các transistor này dẫn tạo

ra
từ trường làm ñổi hướng các tinh thể lỏng. /*lý thuyết Màn Hình Máy Tính*/


Phân loại LCD
Màn hình màu LCD có hai loại cơ bản: ma trận thụ ñộng và ma trận tích cực.

ñiểm ảnh

ñiểm (ô)

ñiểm (ô) lỗi

ñiểm ảnh lỗi

màn ảnh LCD

Với bảng LCD màu, mỗi ñiểm ảnh tạo ra bởi ba ô tinh thể lỏng. Các ñiểm ảnh thực
sự không sinh màu mà bạn thấy. ðó là ánh sáng trắng (backlight) xuyên qua mỗi
ñiểm ảnh ñược lọc ñể tạo thành màu mong muốn. Kính phía trước mỗi ñiểm (ô)
màu ñỏ, xanh lá và xanh dương thì ñược phủ chất lọc màu. Ánh sáng xuyên qua
các ô ñã lọc màu tạo ra màu như bạn thấy trên LCD.
Mỗi ô hay ñiểm ảnh con có thể ñược chỉ ñịnh ñịa chỉ một cách riêng lẻ bằng một
ñiện áp ñiều khiển. Ví dụ, màn ảnh của màn hình LCD 15” có ñộ phân giải 1024 x
768 sẽ có 2.359.296 ñiểm ảnh con (1024 x 768 x 3). Thỉnh thoảng cơ chế gửi dòng
ñiện ñến một hay nhiều ñiểm ảnh gặp thất bại. Trường hợp ñó bạn sẽ thấy một ô tối
hẳn (ô lỗi) hay ñiểm ảnh lỗi. ðọc thêm về ñiểm ảnh lỗi ở chương “ðiểm ảnh tắc và
chết ở màn hình LCD”.



LCD ma trận thụ ñộng

nối ñất tại
ñây

cột
ñiện áp dương
ñặt tại ñây

IC lái LCD

hàng và cột giao
nhau tại ñiểm
ảnhñược chỉ ñịnh
ánh sáng xuyên
qua và xuất hiện
màu xanh

hàng

cách thức một LCD
ma trận thụ ñộng làm việc

Màn hình LCD ma trận thụ ñộng sử dụng lưới ñiện ñơn giản ñể cấp cho một ñiểm
ảnh cụ thể trên màn hình. Tạo ra lưới ñiện là cả một quá trình! Nó bắt ñầu với hai
lớp kính gọi là nền, một cho cột và một cho hàng, ñược làm từ chất liệu truyền dẫn
trong suốt. Hàng hay cột ñược nối vào các mạch tích hợp ñiều khiển khi ñiện tích
ñược gửi tới một cột hay hàng cụ thể. Chất tinh thể lỏng ñược kẹp giữa hai nền
kính và một màng phân cực ñược thêm vào phía ngoài mỗi nền. ðể bật một ñiểm
ảnh, mạch tích hợp gửi ñiện tích tới cột ñúng của một nền và ñiểm nối ñất ñược

kích hoạt trên hàng ñúng của nền kia. Hàng và cột giao nhau tại ñiểm ảnh ñược chỉ
ñịnh và nó cung cấp ñiện áp ñể duỗi tinh thể lỏng tại ñiểm ảnh ñó.
Ví dụ, nếu ñiểm ở hàng 0, cột 0 là màu ñỏ, thì các ñiểm màu xanh lá và xanh
dương phải “bật” tại ñiểm ảnh ñó ñể chặn ánh sáng trắng xuyên qua trừ bộ lọc màu
ñỏ. Ánh sáng trắng hành trình xuyên qua bộ lọc màu ñỏ trong kính phía trước nơi
ánh sáng hiện màu ñỏ. Khi các ñiểm màu ñỏ, xanh lá và xanh dương ñều bật, mọi
ánh sáng bị chặn và ñiểm ảnh xuất hiện màu ñen. Nếu cả ba ñiểm ñều “tắt”, mọi
ánh sáng xuyên qua và ñiểm ảnh xuất hiện màu trắng.
Cũng có những bất tiện dù tính ñơn giản của hệ thống ma trận thụ ñộng thì tốt. Thứ
nhất, thời gian ñáp ứng chậm. Thời gian ñáp ứng liên quan tới khả năng làm tươi
(refresh rate) ảnh ñã hiển thị của LCD. Cách dễ nhất ñể quan sát thời gian ñáp ứng
chậm với LCD ma trận thụ ñộng là cho con trỏ chuột di chuyển nhanh từ cạnh này
sang cạnh khác trên màn ảnh. Bạn sẽ nhận thấy một loạt “bóng ma” theo sau con
trỏ. Thời gian cập nhật chậm như thế khiến màn hình thụ ñộng trở thành sự lựa
chọn nghèo nàn ñối với các thao tác ñồ họa nhanh (như game), hoạt ảnh và video
ñộng. Thứ hai, hệ số tương phản thấp thường cho kết quả là ảnh bay màu hoặc
sương mờ. Thứ ba, góc nhìn ñối với LCD ma trận thụ ñộng màu cũng không rộng,
vào khoảng 45 ñộ. ðiều ñó có nghĩa tầm nhìn rõ nhất của màn hình là phải nhìn
thẳng vào.
Các cột ñiện cực màu ñỏ, xanh lá và xanh dương cho mỗi ñiểm ảnh ñược ñặt ở kính phía trước còn
kính
phía sau sẽ ñặt một hàng ñiện cực do ñó chúng ta có thể thấy số lượng cột ñiện cực nhiều gấp ba lần số
lượng hàng ñiện cực. /*lý thuyết Màn Hình Máy Tính*/


Công nghệ ma trận tích cực hay TFT (Thin Film Transistor)

cột

ñiểm ảnh

hàng

một ñiểm
(ô)

transistor màng mỏng
cách thức LCD ma trận tích cực làm việc

TFT viết tắt của transistor màng mỏng (cũng là ma trận tích cực) cho ảnh màu nét
như màn hình CRT truyền thống. Về cơ bản, TFT là các transistor và tụ ngắt/mở
nhỏ xíu. Ba phần tử cấp nguồn sáng màu ñỏ, xanh lá và xanh dương cho mỗi ñiểm
ảnh mà mắt bạn quan sát ñược. Chúng ñược sắp trong một ma trận trên một nền
kính. ðể ñến một ñiểm ảnh cụ thể, hàng thích hợp ñược bật, và sau ñó một ñiện
tích ñược gửi xuống cột ñúng. Bởi mọi hàng khác mà cột giao với chúng ñã ñược
tắt, chỉ có tụ tại ñiểm ảnh ñược chỉ ñịnh mới nhận ñiện tích. Tụ ñiện có thể giữ
ñược ñiện tích cho tới chu kỳ làm mới kế tiếp. Và nếu chúng ta cẩn thận kiểm soát
mức ñiện áp ñặt vào tinh thể, chúng ta có thể duỗi chúng ra chỉ ñủ cho phép một số
ánh sáng xuyên qua. ðiều này có nghĩa là ñảo mạch xảy ra ngay lúc ô ñang bật
hoặc tắt ánh sáng trắng và kết quả là thời gian ñáp ứng nhanh hơn, và ít nhiễu
xuyên âm giữa các ô hơn.
Khi các phần tử màu ñỏ, xanh lá và xanh dương ñều tắt, ánh sáng trắng chiếu
xuyên ba phần tử và ñiểm ảnh xuất hiện màu trắng. Nếu các phần tử màu ñỏ, xanh
lá và xanh dương ñều bật, mọi ánh sáng bị chặn, và ñiểm ảnh xuất hiện màu ñen.

Nhiễu sinh ra bởi các ñường cáp truyền ñặt quá gần nhau. ðôi khi bạn nghe ñược các xuyên âm trên ñiện
thoại. Khi liên lạc ñiện thoại ñường dài, việc nghe thấy xen lẫn các tiếng nói khác hoặc toàn bộ cuộc nói
chuyện khác trên nền cuộc nói chuyện của bạn, không phải là hiếm gặp. Nhiễu xuyên âm gây cản trở
cho
những quá trình truyền dữ liệu không lỗi. /*từ ñiển tin học LẠC VIỆT 2002*/



màn ảnh LCD ma trận tích cực
bước ñiểm ảnh
ñiểm ảnh
ñiểm (ô)
transistor

bước ñiểm (ô)

Thời gian ñáp ứng của LCD ma trận tích cực rất nhanh - xấp xỉ 16ms và còn nhanh
hơn. Thời gian ñáp ứng nhanh như thế sẽ cho hiệu suất tuyệt vời ñối với ứng dụng

ñồ họa hoặc hoạt ảnh. Màn ảnh ma trận tích cực cũng cho góc nhìn thoải mái khi
xem ở 90 ñộ hoặc cao hơn. Ngoài ra, các tín hiệu lái cao hơn có thể ñược dùng vào
việc tạo ảnh có ñộ tương phản cao và sáng hơn nhiều. Các bất lợi của LCD ma trận
tích cực là giá còn cao bởi chi phí xây dựng xưởng TFT cao và công nghệ ñắt ñỏ
dùng vào việc chế tạo transistor nhỏ xíu (FET) lên trên bản kính.
Gần như mọi LCD màu hiện ñại - ở màn hình máy xách tay và máy ñể bàn ñều sử
dụng LCD ma trận tích cực (TFT).
Kích thước màn ảnh
Khi bạn mua một màn hình CRT 17”, thì thường là 16,1” hoặc hơn vùng xem một
chút, tùy hãng và nhà sản xuất CRT riêng biệt. Sự khác biệt giữa “kích thước màn
hình” và “vùng xem” là bởi khung cồng kềnh và to của CRT. Không như màn hình
CRT, màn hình LCD ñược tiếp thị bằng kích thước màn ảnh thực tế. ðiều ñó có
nghĩa nếu bạn mua một màn hình LCD, bạn thực sự ñược vùng xem ñầy ñủ 17”,
hoặc rất gần bằng với 17”. ðây là phép ño của vùng hiển thị ñược trên màn ảnh
tính từ góc thấp hơn tới góc ñối diện cao hơn của màn hình. Dưới ñây là chỉ dẫn
gần ñúng cho kích thước màn ảnh:
17” CRT = 15” TFT
19” CRT = 17” - 18,4” TFT

21” CRT = 19” - 20” TFT

Rõ ràng ñiều này không phải lúc nào cũng chính xác, nhưng nó là chỉ dẫn gần ñúng
cho kích thước. Ví dụ một CRT 21” có thể cho vùng xem ñược chỉ hơn 20”. Ngày
nay, màn hình LCD 15” và 17” sẽ ít thấy trên thị trường bởi các nhà sản xuất tập
trung vào mô-ñen 19” và cao hơn và họ cũng ñang chuyển sang sản xuất màn hình
dạng màn ảnh rộng.


ðường chéo (kích thước màn ảnh) màn hình LCD màn ảnh rộng
Thời gian ñáp ứng là gì?
Thời gian ñáp ứng là ñặc ñiểm kỹ thuật mà ñược nhiều người, ñặc biệt là game thủ,
quan tâm hàng ñầu. Nó chuyển ñổi khoảng thời gian phải mất ñể một ô (ñiểm ảnh)
tinh thể lỏng từ trạng thái hoạt ñộng (màu ñen) sang không hoạt ñộng (màu trắng)
và lại hoạt ñộng (màu ñen). Trong thuật ngữ chuyên ngành, nó nói tới tốc ñộ các
ñiểm ảnh và chúng có thể thay ñổi từ màu này sang màu khác nhanh thế nào, và
do ñó ảnh có thể ñược kéo lại nhanh thế ñó. Sự chuyển ñổi này có thể thay ñổi
cành nhanh càng tốt. ðiều này giúp giảm bớt hiệu ứng bóng ma/mờ trong game và
phim mà có thể nhìn thấy nếu thời gian ñáp ứng quá chậm.
Thời gian ñáp ứng tính bằng mi-li giây (ms). Con số càng nhỏ có nghĩa thời gian
chuyển ñổi càng nhanh (ví dụ 16ms nhanh hơn 25ms). Nếu bạn ghé một ñại lý máy
tính bất kỳ và nhận bảng giá từ họ bạn sẽ thấy có chữ nhỏ (ms) ñược in kế giá của
màn hình LCD. ðiều này cho biết là màn hình LCD cụ thể thì chạy với mi-li giây
nào. Nói chung mi-li giây (thời gian ñáp ứng) càng thấp thì giá của màn hình LCD
càng cao.


ðộ phân giải tự nhiên
Cấu trúc vật lý của một số loại màn hình, bao gồm màn hình LCD, TV LCD và bảng
plasma, cho ñịnh nghĩa có bao nhiêu ñiểm ảnh hiển thị ñược cùng một lúc. Màn

hình cho ảnh sắc nét nhất khi ñược dùng ở ñộ phân giải tự nhiên của nó. Về mặt
vật lý ñây là số ñiểm ảnh ngang và dọc tạo ra ma trận màn hình LCD.
Việc thiết lập màn hình máy tính ở ñộ phân giải thấp hơn ñộ phân giải tự nhiên
hoặc sẽ làm vùng nhìn thấy ñược của màn ảnh bị cắt giảm hoặc màn hình sẽ phải
thực hiện phép ngoại suy. Phép ngoại suy này cố gắng pha trộn nhiều ñiểm ảnh với
nhau ñể cho ảnh tương tự với những gì bạn thấy nhưng nó có thể gây ra ảnh mờ
nếu màn hình phải hiển thị ở ñộ phân giải thấp hơn ñộ phân giải tự nhiên.
Dưới ñây là một số ñộ phân giải thông thường ở màn hình LCD:
14 -15”: 1024 x 768 (XGA, cũng là EGA, viết tắt của Extended Graphics Array$)
17 - 19”: 1280 x 1024 (SXGA, Super XGA)
20”+: 1600 x 1200 (UXGA, Ultra XGA)
19” (màn ảnh rộng): 1440 x 900 (WXGA+, Wide XGA+)
20” (màn ảnh rộng): 1680 x 1050 (WSXGA+, Wide Super XGA+)
24” (màn ảnh rộng): 1920 x 1200 (WUXGA, Wide Ultra XGA)
30” (màn ảnh rộng): 2560 x 1600
Hệ số tương phản
Hệ số tương phản là công cụ tiếp thị quan trọng theo các nhà sản xuất và không dễ
dàng ñể người tiêu dùng nắm ñược. Hệ số tương phản liên quan tới sự khác biệt
so sánh của hiển thị giữa nguyên lý màu trắng sáng nhất với nguyên lý màu ñen tối
nhất. Như một quy ước, hệ số tương phản càng cao càng tốt. Hệ số tương phản
cao hơn sẽ cho màu thật hơn ít bị “bay màu” hơn. Chuẩn ñề xuất cho mô-ñen ñời
cuối thấp hơn thường là 700:1. Nhiều chuyên gia khuyên dùng hệ số tương phản
1000:1 hoặc hơn.
Dù gì cũng thận trọng những lời phát ngôn trong kinh doanh, bởi ñôi khi chúng có
thể ñược phóng ñại. Một số công nghệ khoe khoang khả năng kiểm soát ñộ tương
phản linh hoạt và cung cấp hệ số tương phản 3000:1 và cao hơn!
ðộ sáng
ðộ sáng là thước ño màu trắng sáng nhất màn hình LCD có thể hiển thị ñược. Các
màn hình LCD ñiển hình lại quá sáng ñể yên tâm sử dụng, và hiển thị màn ảnh (On
Screen Display - OSD) dùng ñể ñiều chỉnh ñộ sáng. ðộ sáng cao hơn mới tốt bởi

nó cho hệ số tương phản tốt hơn và có thể có ích cho những cảnh tối trong
game/phim mà người ta khó phân biệt giữa các sắc thái của màu xám.

Chuẩn hiển thị video của IBM ñược dự ñịnh thay thế cho chuẩn cũ của nó là chuẩn 8514 /A, và mang ñộ
phân giải 1024 x 768 ñến cho các màn hình video tương thích IBM PC. Một board XGA ñược trang bị
cùng
với bộ nhớ ñủ lớn (1 M) sẽ có thể hiển thị ñược 65.536 màu ở chế ñộ phân giải thấp (640 x 480), và 256

màu

ở chế ñộ phân giải cao (1024 x 768). ðể tương thích lùi với các phần mềm soạn thảo theo các chuẩn cũ,
các
board XGA cũng phù hợp với chuẩn VGA. Chuẩn XGA này ñang gặp sự cạnh tranh quyết liệt của các nhà
sản xuất các bộ ñiều hợp VGA phát triển (Super VGA phân giải cao). /* từ ñiển tin học LẠC VIỆT


Góc nhìn
Một màn hình CRT có thể ñược nhìn từ hầu hết mọi góc ñộ, nhưng với một LCD
ñiều này luôn là vần ñề. Góc nhìn là một xem xét ñặc biệt quan trọng nếu bạn dự
ñịnh cho nhiều người xem màn hình LCD ở thời ñiểm bất kỳ. Khi bạn dùng một
LCD, tầm nhìn của bạn thay ñổi khi bạn di chuyển góc ñộ khác nhau và khoảng
cách từ màn hình. Ở một số góc lẻ, bạn có thể nhận ra ảnh bị mờ ñi (bay màu), và
nhìn như thể nó sẽ biến mất khỏi mắt. Lý do là bởi LCD sinh ảnh nhờ một màng mà
khi dòng ñiện chạy qua ñiểm ảnh, nó bật sắc thái ñó của màu. Vấn ñề với màng
LCD là màu này có thể chỉ ñược mô tả chính xác khi nhìn thẳng vào.
Màn hình LCD nói chung ñược ñánh giá dựa trên góc nhìn rõ của chúng cả chiều
ngang và dọc mà dựa vào góc ñộ bạn có thể tách từ tâm ñiểm chết trước khi ảnh
bắt ñầu bay màu. Góc nhìn 180 ñộ trên lý thuyết có nghĩa là nó hoàn toàn nhìn rõ
ñược từ góc bất kỳ trước màn ảnh. Nhiều ñề nghị một góc nhìn tối thiểu là 140 ñộ
ngang và 120 ñộ dọc. Góc nhìn càng rộng càng tốt. Thông thường mức ñộ tương

phản cao thì góc nhìn cũng rộng hơn.
Kết nối số và tương tự
Màn hình LCD là thiết bị số và do ñó phải chuyển ñổi tín hiệu tương tự (Video
Graphics Array$ - VGA) trước khi chúng có thể ñược hiển thị. Một card ñồ họa với
giao diện video số (Digital Visual Interface - DVI) có thể gửi tín hiệu ở dạng số
thẳng tới màn hình mà không bắt buộc chuyển ñổi. Nhiều màn hình LCD ñi kèm với
cổng vào tương tự (có một ñầu nối hình chữ D mà có 15 chân sắp làm ba hàng, ñôi
khi gọi là D-Sub), một số ñi kèm cả hai, và chỉ số ít ñi kèm chỉ một cổng vào số.
ðây là một giao diện số mà ñược hỗ trợ cho phép ảnh dễ nhìn hơn và sáng hơn so
với ñầu nối chuẩn VGA. Tuy nhiên, về ñiểm này, nhiều màn hình LCD làm rất tốt
công việc chuyển ñổi tín hiệu mà kết nối số không còn quan trọng như nó ñã từng.

Cổng vào số (DVI)

Cổng vào tương tự (D-Sub)

Một tiêu chuẩn hiển thị ñồ họa màu ánh xạ bit, ñược IBM giới thiệu vào năm 1987 cùng với loạt máy tính
PS/ 2 của họ. Bộ ñiều hợp VGA và màn hình loại tương tự có khả năng hiển thị 256 màu biến ñổi liên tục
cùng một lúc, với ñộ phân giải 640 pixel chiều ngang và 480 pixel chiều dọc. Mạch VGA tương thích lùi với
tất cả các chuẩn hiển thị trước, bao gồm CGA, MDA và EGA cao hơn EGA không những chỉ vì ñộ phân giải
cao, mà còn vì công nghệ VGA luôn giữ vững tỷ lệ co dãn của các hình ñồ họa trên màn hình. Chuẩn
VGA
cũng dùng công nghệ tín hiệu lối vào dạng tương tự ñể tạo ra một số lượng không hạn chế các màu sắc
biến
ñổi theo một dãi liên tục; còn EGA dùng công nghệ màn hình số nên bị giới hạn về số lượng các mức
cường
ñộ màu. Chuẩn VGA của IBM ñã ñược các cửa hàng thuộc nhóm ba nâng lên cao hơn, họ ñưa ra các bộ
ñiều hợp VGA có khả năng hiển thị thêm hai chế ñộ ñồ họa bổ sung. ðó là chế ñộ Super VGA nâng cao có
ñộ phân giải 1024 x 786. Các chế ñộ này ñều có 256 màu ñược hiển thị ñồng thời. /*từ ñiển tin học LẠC
VIỆT 200



Chế ñộ ñứng/nằm
Một số màn hình LCD xoay ñược sao cho lề dài hơn có thể ñi ngang (chế ñộ nằm)
hoặc ñi dọc (chế ñộ ñứng). Chức năng này có thể rất có ích cho kỹ thuật chế bản
ñiện tử (trong nghề xuất bản). Lướt web, và xem bảng biểu lớn, nhưng chớ có trả
thêm tiền nếu bạn không phải dùng ñến nó.

Chế ñộ ñứng

Chế ñộ nằm

Tuổi thọ màn hình LCD
Tuổi thọ, ñiển hình là thời gian (số giờ xem) cho backlight thuộc loại trung bình mờ
ñi 50% ñộ sáng nguyên thủy của nó. Nói chung, màn hình LCD dùng ñược lâu hơn
CRT. Tuổi thọ LCD thường là 50.000 giờ sử dụng so với 15.000 tới 25.000 ñối với
CRT. Tuổi thọ màn hình càng lâu thì càng có lợi.
Ứng dụng LCD
Bảng LCD ñược dùng trong các ứng dụng khác nhau từ thiết bị ñiện tử xách tay
nhỏ cho tới máy ñịnh vị cố ñịnh lớn. Các ứng dụng như thiết bị hiển thị dành cho
ñồng hồ số, máy tính bỏ túi, màn hình LCD và TV LCD, laptop và notebook, máy
chơi game arcade, hệ thống chỉ ñường cho xe hơi, máy móc công nghiệp, phim và
máy quay số.


Tổng quan các mạch màn hình LCD
Hầu hết màn hình LCD có thể hỏng ở sáu mạch chủ yếu. Mỗi mạch có chức năng
riêng của nó và ở trang này tôi sẽ chỉ giải thích ngắn gọn tổng quan màn hình LCD
và việc giải thích cặn kẽ hơn chức năng từng mạch sẽ ñược giải thích rõ trong
những chương sau.

Mạch cấp nguồn
Như tên gọi của nó, vai trò của cấp nguồn là cấp ñiện cho các mạch còn lại trong
màn hình LCD. Thông thường ñiện áp ngõ ra là 12V và 5V và mức 5V lại ñược hạ
xuống còn 3,3V và 2,5V nhờ IC ổn áp. Tuy nhiên ở một số thiết kế màn hình LCD,
ñiện áp ngõ ra có thể khác giá trị tôi ñề cập ở trên. Bạn phải kiểm tra nó bằng ñồng
hồ số vạn năng.
Mạch cao áp
Cấp ñiện áp cao và dòng ñiện cần có cho backlight. Cao áp phát từ 600 cho tới trên
1000VAC từ một, hai hoặc thậm chí bốn biến thế cao áp tùy vào có bao nhiêu
backlight ñược dùng.

bo ñiều khiển
LCD

bo cao áp

bo nguồn

mainboard

bo bảng ñiều khiển

Bên trong màn hình LCD


Backlight
Phát ra nguồn ánh sáng thích hợp không ñổi. Ánh sáng phát ra từ backlight ñược
tập trung vào LCD.

backlight màn hình LCD


Mainboard/bo AD
ðổi tín hiệu tương tự RGB thành tín hiệu số và chuyển nó tới bo ñiều khiển LCD.
Bo ñiều khiển LCD
Nhận thông tin hiển thị bổ sung từ mainboard và ñiều khiển các transistor trong
bảng LCD.
Bảng LCD
Kiểm soát ánh sáng toàn diện sử dụng vật chất tinh thể lỏng.

bảng LCD


Sơ ñồ khối màn hình LCD
backlight
tiền khuếch ñại
(Preamp), chuyển
ñổi tương tự-số

IC ñiều khiển
ñịnh giờ

(ADC), vòng khóa

màn ảnh LCD

pha (PLL), hiển thị
màn ảnh (OSD),
tự chỉnh (Auto
ADJ), tín hiệu vi
sai ñiện áp thấp

(LVDS), mạch
ñếm gộp (Scaler)
thạch anh

backlight

EEPROM
DDC 24LC21

mạch khuếch
ñại âm thanh

loa

mạch ñiều khiển
hồi tiếp

IC EEPROM
24LC16

tụ
chấn lưu

vi ñiều khiển
ñiều khiển
ñộ sáng
mạch
Buck
Royer
hay

mạch lái
trực tiếp

thạch anh

nút bấm
bảng ñiều khiển

LED

mạch khởi ñộng

Sơ ñồ khối của một màn hình LCD hiện ñại

biến thế
cao áp


Thông hiểu bo cấp nguồn
lọc nhiễu
ñiện từ

Rush
Prevention

chỉnh lưu

biến thế
cấp nguồn
chế ñộ

ngắt/mở
(biến thế
SMPS)

diode
chỉnh lưu
và lọc

ổn áp

ñiện trở
mồi

mạch ngắt/mở
IC và mosfet
ñiều khiển ñiều biên
ñộ rộng xung

mạch
ñiều khiển hồi tiếp

5V tới
mainboard

Sơ ñồ khối cấp nguồn màn hình LCD thông thường

Cấp nguồn chế ñộ ngắt/mở dùng cho cấp ñiện màn hình LCD có thể là kiểu ngoài
hoặc trong. Chức năng của cấp nguồn là ñổi dòng 230VAC chính thành ñiện áp ngõ
ra DC cấp cho các bo cần thiết trong màn hình LCD.


cầu
chỉnh lưu

cầu chì

tụ
lọc

biến thế
SMPS

IC công suất
bo cấp nguồn trong
của
màn hình LCD

diode
Schottky

tụ lọc
ngõ ra

bộ ghép quang


Cấp nguồn kiểu trong
Nguồn 230VAC vào cấp nguồn và tới chân xoay chiều cầu chỉnh lưu (thường là
chân thứ hai và thứ ba). Dòng AC sau ñó ñược ñổi thành ñiện áp ngõ ra DC
(khoảng 300VDC - khoảng 155VDC ở Mỹ) nơi mà tụ lọc lớn lọc hết nhiễu nhờ thế
mà cấp nguồn sẽ có hằng số ñiện áp DC ñẹp. Dòng DC ñiện áp cao này sau ñó

ñược ñưa tới transistor FET nguồn ngắt/mở. Mạch transistor FET ngắt/mở này ngắt
mở với tốc ñộ cực nhanh nhờ một mạch ñiều khiển (IC công suất) mà phát ra các
xung sóng vuông có tần số rất cao.
linh kiện nguồn
IC ổn áp mạch rẽ chính xác
ñiều chỉnh ñược - TL431

máy Dell E152Fpb

bộ ghép quang

FET 2N7000

ñiện trở cảm
biến dòng ñiện

FET nguồn

MCR 100-6
SCR
IC WPM UC3842B

FET nguồn và IC công suất (UC3842B) riêng biệt
Mạch transistor FETngắt/mở ngắt mở ñiện áp cao DC nhận ñược ở cùng tần số
cao và cho ngõ ra là các xung sóng vuông. Các xung sóng vuông này sau ñó ñược
ñưa tới cuộn sơ biến thế nguồn chế ñộ ngắt/mở. Các xung này cảm sinh ñiện ở
cuộn sơ biến thế sẽ sinh ra ñiện áp tại cuộn thứ. ðiện áp này ở cuộn thứ sau ñó
ñược nắn và lọc cho ngõ ra cần thiết.
Thông thường cấp nguồn có ngõ ra 12V và 5V với 12V ñồng thời vào IC cao áp và
IC khuếch ñại công suất âm thanh. 5V sẽ qua một hoặc hai IC ổn áp ñiện ñể lấy

3,3V và 2,5V cấp cho IC scalar, vi ñiều khiển, EEPROM và bo ñiều khiển LCD.


hai ngõ ra cung cấp ñiện
áp cho các mạch khác

tụ lọc

biến thế
SMPS
IC công suất

cầu chì
bo cấp nguồn
màn hình LCD Samsung

Transistor FET nguồn ñược tích hợp sẵn vào trong IC công suất
Lưu ý là thiết kế cấp nguồn màn hình LCD nhiều kiểu gần ñây nhất có transistor
FET nguồn ngắt/mở ñược tích hợp sẵn vào trong IC công suất do ñó bạn sẽ không
tìm ra FET nguồn trong bo cấp nguồn.
Cấp nguồn kiểu ngoài

LED

ngõ vào AC

jack cắm ngõ ra

adapter nguồn màn hình LCD



adapter nguồn màn hình
LCD loại 12VDC 3A

Thông số adapter nguồn màn hình LCD
Thông thường ngõ ra từ cấp nguồn ngoài là 12V, 14V hoặc 18V với cường ñộ giới
hạn từ 2A tới 4A. Nếu bạn muốn thay mới cho adapter nguồn, chắc chắn rằng bạn
hiểu ñược thông số là nó phải giống hoặc cao hơn adapter cũ về cường ñộ chứ
không phải ñiện áp. ðiện áp thì phải như nhau! Một khi ñiện áp vào màn hình LCD,
ñiện áp sẽ qua một vài IC ổn áp thành 5V, 3,3V và 2,5V cấp cho bo ñiều khiển LCD.

jack cắm ngõ vào
cấp nguồn ngoài

mainboard màn hình LCD

Gắn jack cắm ngõ vào của cấp nguồn ngoài cho mainboard màn hình LCD


Kiểm tra cấp nguồn ngoài
Nếu bạn muốn kiểm tra liệu cấp nguồn ngoài tốt hay không, bạn cần gắn nó vào
nguồn AC và quan sát ñèn LED. Nếu ñèn không sáng rõ ràng là adapter xấu nhưng
ñầu tiên bạn phải chắc chắn là ñiện áp dòng xoay chiều ñã vào adapter.
Dù là ñèn LED sáng bạn vẫn cần ño lại bằng ñồng hồ vạn năng xem ñiện áp ngõ ra
có ñúng với thông số không. ðôi khi một tụ lọc xấu trong mạch adapter nguồn có
thể gây sụt vài Vôn và bạn có thể nghĩ rằng ñiện áp ngõ ra là tốt bởi ñèn LED ñã
sáng.

mọi adapter nguồn ñều có sai
số mà không cần tải, 12VDC

có thể lên thành trên 12V! (ñọc
là 12,32VDC như hình)

kểm tra ñiện áp ngõ ra adapter
nguồn màn hình LCD

Cách ñúng ñể kiểm tra ñiện áp adapter
Tôi ñã gặp adapter nguồn ñược kiểm tra tốt (ñiện áp ngõ ra ñúng với thông số)
bằng ñồng hồ vạn năng nhưng thất bại khi cắm vào màn hình LCD. Adapter nguồn
bị lỗi làm màn hình LCD bị nhịp nguồn hoặc thậm chí tự tắt sau vài giây. Câu hỏi
ñặt ra là “làm sao biết adapter nguồn bị lỗi hay màn hình monitor có vấn ñề?” Rất
ñơn giản ñể phán ñoán - dùng bóng ñèn sau xe hơi 24V và mắc vào jack cắm ngõ
ra adapter nguồn.
Bóng ñèn phải sáng liền không sụt chút ñiện áp nào khi kiểm với ñồng hồ số. Nếu
có sụt ñiện áp một chút hoặc LED nhấp nháy một lần lúc mắc bóng ñèn vào, chúng
ta có thể cho rằng adapter nguồn có vấn ñề. Hầu hết là bởi giá trị ñiện trở trong cao
ở tụ lọc ngõ ra nơi nó không thể duy trì ñiện áp ngõ ra khi có tải (bóng ñèn) mắc
vào.
Bạn có hai chọn lựa - mua adapter nguồn mới hoặc hỏi khách hàng của bạn có cho
phép tháo adapter nguồn ra không. Hầu hết adapter nguồn ñược hàn kín và bạn
cần một cái cưa nhỏ ñể xén. Cũng ñể khách hàng của bạn biết rằng một khi sửa


adapter nguồn, có thể ñể lại một vài vết cong nhẹ. Nếu khách hàng của bạn tán
thành yêu cầu thì có thể tháo ngay và thực hiện việc sửa chữa. Kiểm mọi tụ ñiện
ñầu tiên trước khi bàn tới linh kiện khác trừ khi adapter nguồn ñã bị hỏng bởi sét
ñánh, v.v. Một khi xong việc sửa chữa, hãy bịt kín nó bằng nhựa dính (bạn có thể
dễ dàng mua nó ở cửa tiệm phần cứng bất kỳ). Nếu adapter nguồn có nhiều linh
kiện bị cháy ở trong thì hãy tính chuyện mua mới bởi không sửa ñược!


Dùng bóng ñèn xe hơi ñể kiểm tra ñiện adapter nguồn


Thông hiểu mainboard/bo AD
DDC EEPROM

vi ñiều khiển

IC ổn áp
IC scalar

IC LVDS
EEPROM

thạch anh

maninboard màn hình
LCD Samsung

Một số kỹ thuật viên gọi nó là mainboard, số khác là bo AD và số khác nữa gọi nó là
bo logic hoặc bo scalar. Mục ñích của bo này là ñổi tín hiệu tương tự RGB thành tín
hiệu số và gửi nó tới mạch ñiều khiển và lái LCD và sau cùng là ra màn ảnh LCD.
Bo này gồm IC scalar, vi ñiều khiển, EEPROM, thạch anh, IC ổn áp và linh kiện dán
chung quanh khác. Bo này thường ñược cấp 2,5V, 3,3V và 5V. Trong một số thiết
kế như Samsung, mainboard có nhiều vấn ñề như mất hình, mất hình chập chờn,
OSD lỗi chế ñộ tối ưu, v.v. trong khi với một số thiết kế như Dell, thì rất mạnh.
Sau ñây là chức năng từng IC trong mainboard:
IC scalar - nó gồm tiền khuếch ñại (Pre-Amp), chuyển ñổi tương tự sang số
(Analogue to Digital Converter - ADC), vòng khóa pha (Phase Locked Loop - PLL),
hiển thị màn ảnh (On Screen Display - OSD), bộ phát tín hiệu vi sai ñiện áp thấp

(Low Voltage Differential Signalling - LVDS) kênh ñôi và IC chia tỷ lệ trong nó. IC
chia tỷ lệ bên trong IC scalar sẽ ñổi tín hiệu ngõ vào tương tự của màu ñỏ, xanh lá
và xanh dương thành tín hiệu số có 8 hoặc 16 bit (tùy vi ñiều khiển ñược dùng) của
màu ñỏ, xanh lá và xanh dương mà IC ñiều khiển trong bảng LCD nhận biết ñược.
Chức năng tự chỉnh cung cấp tần số tự ñộng, pha, vị trí H/V và cân bằng trắng ñiều
chỉnh ở ñiều kiện màn ảnh bất kỳ. Với màn hình LCD xưa hơn thì ADC, OSD và bộ
phát LVDS không ñược tích hợp vào trong IC scalar.
Vi ñiều khiển (MicroController Unit - MCU) - vi ñiều khiển là một máy tính con
ñựng trong một IC và ñược lập trình cho một nhóm các công việc riêng biệt. Vi ñiều
khiển gồm CPU, SRAM, DAC, chuyển ñổi tương tự/số (A/D Converter) và chương
trình bên trong 64KB gọi là Flash ROM. Nó cải thiện hiệu suất ghi/xóa và khả năng
ghi nhớ dữ liệu cho Flash (cho phép người dùng ñịnh nghĩa chương trình ñược yêu
thích hơn của riêng họ), lập trình nhanh hơn và số lần xóa của bộ nhớ Flash và
Flash có thể dùng ñể sao EEPROM.


thạch anh

IC
EEPROM
24C16

sơ ñồ vi ñiều khiển

Sơ ñồ mạch vi ñiều khiển của màn hình LCD

thạch anh
27MH
IC EEPROM


24C02

IC scalar

EEPROM
24C16
vi ñiều khiển
mainboard
màn hình LCD

IC EEPROM - EEPROM là viết tắt của bộ nhớ chỉ ñọc ñược lập trình và xóa bằng
ñiện (Electrical Erasable Programmable Read Only Memory) và cũng ñược gọi là
E2PROM. Như tên gọi, EEPROM có thể vừa ñược xóa vừa ñược lập trình nhờ
xung ñiện. Bởi nó có thể vừa ñược ghi bằng ñiện vừa ñược xóa bằng ñiện,


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×