Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Đáp án 15 câu hỏi triết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (971.67 KB, 21 trang )

Đáp án 15 câu hỏi ôn thi Triết học

Giảng viên: TS.Bùi Xuân Thanh

MỤC LỤC

Câu 1: Anh/Chị hãy phân tích bản chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng với tính
cách là hạt nhân lý luận của thế giới quan khoa học.
Trả lời:
Bản chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng với tính cách là hạt nhân lý luận của thế giới quan khoa
học thể hiện ở chỗ:
1/ Giải quyết vấn đề cơ bản của Triết học từ quan điểm thực tiễn:
- Chủ nghĩa duy vật cũ không nhìn thấy tính năng động sáng tạo của ý thức.
- Chủ nghĩa duy tâm nhận thấy tính năng động sáng tạo của ý thức nhưng đã tuyệt đối hóa,
thần thánh hóa ý thức thành cái siêu nhiên, thần thánh.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng : vật chất có trước v quyết định ý thức, ý thức con người xâm
nhập vào lực lượng vật chất, thông qua đó làm biến đổi hiện thực vật chất theo yêu cầu con
người. CNDVBC đối lập v CNDV tầm thường v chủ nghĩa duy tâm.
2/ Thống nhất thế giới quan duy vật với phép biện chứng:
- CNDV cũ nặng tính siêu hình.
- TRong khi đó phép biện chứng chủ yếu dc nghiên cứu trong hệ thống triết học duy tâm.
Mác đã cải tạo CNDV cũ khỏi tính siêu hình và phép biện chứng khỏi tính thần bí, tư biện thống
nhất lại và xây dựng nên NDVBC.
3/Tính duy vật triệt để: CNDVBC ko chỉ duy vật trong lĩnh vực tự nhiên mà còn duy vật trong
lĩnh vực xã hội, CNDV lịch sử là cống hiến vĩ đại C.Mac trong kho tang tư tưởng loài người:
- CNDV cũ chỉ duy vật trong tự nhiên, còn trong lĩnh vực xã hội hoàn toàn duy tâm.
- Mác – Enghen vận dụng CNDVBC vào nghiên cứu lĩnh vực xã hội v tổng kết lịch sử, kế
thừa có phê phán toàn bộ tư tưởng xã hội của loài người trên cơ sở khái quát thực tiễn mới
của giai cấp vô sản  CNDV lịch sử ra đời.
- Lê nin: “ TH Mác là 1 CNDV hoàn bị, nó cung cấp cho loài người v giai cấp công nhân
những công cụ nhận thức vĩ đại.


4/ Tính thực tiễn-cách mạng: CNDVBC hướng dẫn con người trong hoạt động thực tiễn cải tạo
thế giới:
- CNDVBC là vũ khí lý luận của GC VS:
Sức mạnh vật chất của giai cấp kết hợp với sức mạnh tinh thần của Triết học tạo nên sức mạnh
tổng hợp của thời đại. chỉ có sức mạnh tổng hợp này mới làm thay đổi trật tự của thế giới.
Được luận chứng bằng cơ sở lý luận khoa học+ phản ánh các qui luật khách quan của lịch sử,
CNDVBC trở thành hệ tư tưởng của giai cấp vô sản- chứa đựng sự thống nhất của tính khoa học và
tính cách mạng.
- CNDVBC ko chỉ giải thích thế giới mà còn góp phần cải tạo thế giới.
Sức mạnh vật chất (của phép BCDV) có thể đánh đổ lực lượng vật chất bảo thủ và phản
động, xây dựng xã hội mới của con người dành cho con người- chủ nghĩa cộng sản.
“ Vũ khí của sự phê phán cố nhiên không thể thay thế được sự phê phán bằng vũ khí, lực lượng
vật chất chỉ có thể bị đánh đổ bằng lực lượng vật chất, nhưng lý luận cũng sẽ trở thành lực lượng
vật chất một khi nó xâm nhập vào quần chúng.
- CNDVBC khẳng định sự tất thắng của cái mới.
Mọi cái hiện hữu đều tồn tại trong mình sự tự phủ định. Cuộc đấu tranh của cái cũ và cái
mới là một cuộc đấu tranh lâu dài, khó khăn, phức tạp, cái mới có thế thất bại tạm thới nhưng cuối
cùng sẽ thắng lợi.
Copy right of Tập thể lớp UEH.K20.Đ5

Trang 1


Đáp án 15 câu hỏi ôn thi Triết học

Giảng viên: TS.Bùi Xuân Thanh

Chủ nghĩa cộng sản là cái mới, sẽ thay thế chủ nghĩa tư bản-cái cũ.
CNDVBC trở thành công cụ tinh thần để xóa bỏ cái cũ lỗi thời, xây dựng cái mới tiến bộ.
- CNDVBC là hệ thống mở, là kim chỉ nam cho hành động.

Cùng với quá trình đào sâu và mở rộng của hoạt động thực tiễn và hoạt động nhận thức
của nhân loại, chủ nghĩa DVBC ko ngừng khái quát các thành tựu khoa học và những kinh
nghiệm thực tiễn của nhân loại để bổ sung, hiệu chỉnh nhằm hoàn thiện chính mình.

Câu 2: Đảng ta khẳng định: “Mọi đường lối, chủ trương của Đảng phải xuất phát từ
thực tế, tôn trọng quy luật khách quan”. Anh/Chị hãy chỉ ra và phân tích cơ sở triết
học (cơ sở lý luận và cơ sở phương pháp luận) của khẳng định đó.
Trả lời:
Cơ sở lý luận và cơ sở phương pháp luận của khẳng định trên là nguyên tắc thống nhất giữa lý
luận và thực tiễn, và nguyên tắc khách quan.
Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn chỉ ra rằng:
1.
Thực tiễn là cơ sở, là động lực, là mục đích và là tiêu chuẩn của lý luận; lý luận hình
thành, phát triển phát xuất phát từ thực tiễn, đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
- Thực tiễn là cơ sở, là động lực của lý luận: Con người bắt đầu quan hệ với TG không phải
bằng lý luận mà bằng thực tiễn, chính từ hoạt động thực tiễn mà nhận thức ở con người
được hình thành và phát triển. Trong quá trình hoạt động thực tiễn, con người tác động vào
TG xung quanh buộc chúng phải bộc lộ những đặc điểm, thuộc tính để con người nhận thức.
Ban đầu con người thu nhận những tài liệu cảm tính sau đó tiến hành so sánh, phân tích,
tổng hợp khái quát thành tri thức. Do đó, có thể nói mọi tri thức của con người dù là kinh
nghiệm hay lý luận, là thong thường hay khoa học đều nảy sinh từ hoạt động thực tiễn.
- Thực tiễn là mục đích của lý luận: Con người tiến hành nhận thức TG không dừng lại ở
mục đích hiểu biết TG mà quan trọng hơn là cải tạo TG theo mục đích và nhu cầu của mình.
Do đó, mọi tri thức của con người chỉ có ý nghĩa khi nó quay trở lại chỉ đạo hoạt động thực
tiễn của con người.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý của lý luận: Quá trình nhận thức của con người về TG
mang lại kết quả là tri thức, nhưng ngay từ đầu tri thức có khả năng đúng hoặc sai. Để biết
được tính đúng, sai của tri thức con người phải vận dụng chúng vào trong hoạt động thực
tiễn, thực tiễn chính là tiêu chuẩn khách quan duy nhất để kiểm tra nhận thức, khẳng định tri
thức của con người là đúng hay sai, có đạt đến chân lý khách quan hay không.

2.
Lý luận phải được vận dụng vào thực tiễn, tiếp tục bổ sung và phát triển trong thực
tiễn; thực tiễn phải được chỉ đạo bởi lý luận.
- Hoạt động thực tiễn của con người muốn có hiệu quả nhất thiết phải có lý luận soi đường.
Khi lý luận đạt đến chân lý thì lý luận có khả năng định hướng mục tiêu, xác định lực lượng,
phương pháp, biện pháp thực hiện. Lý luận còn dự báo được khả năng phát triển của các mối
quan hệ thực tiễn.
- Vận dụng lý luận vào thực tiễn cần phân tích rõ từng tình hình cụ thể, tránh vận dụng lý luận
máy móc, giáo điều kinh viện. Như vậy chẳng những hiểu sai giá trị của lý luận mà còn làm
phương hại đến thực tiễn, làm sai lệch sự thống nhất tất yếu giữa lý luận và thực tiễn.
- Từ lý luận xây dựng mô hình thực tiễn phát huy những nhân tố tích cực, hạn chế những yếu
tố tiêu cực nhằm đạt kết quả cao.
- Bám sát diễn biến của thực tiễn để kịp thời bổ sung những khuyết điểm của lý luận hoặc có
thể thay đổi lý luận cho phù hợp với thực tiễn.
Nguyên tắc khách quan
1.
Cơ sở lý luận
Vật chất là cái có trước so với ý thức, tư duy. Vật chất tồn tại vĩnh viễn, và ở một giai đoạn
phát triển nhất định của mình nó mới sản sinh ra ý thức, tư duy. Do ý thức, tư duy phản ánh TG vật
Copy right of Tập thể lớp UEH.K20.Đ5

Trang 2


Đáp án 15 câu hỏi ôn thi Triết học

Giảng viên: TS.Bùi Xuân Thanh

chất, nên trong quá trình nhận thức đối tượng chúng ta không được xuất phát từ ý thức, từ tư duy, từ
ý kiến chủ quan của chúng ta về đối tượng, mà phải xuất phát từ chính bản than đối tượng, từ bản

chất của chính nó; không được bắt đối tượng tuân theo ý thức, tư duy, mà phải bắt ý thức, tư duy
tuân theo đối tượng.
2.
Yêu cầu của nguyên tắc khách quan

Trong hoạt động nhận thức chủ thể phải:
- Xuất phát từ hiện thực khách quan để tái hiện lại nó như nó vốn có mà không được đưa ra
những nhận định, đánh giá tuỳ tiện chủ quan.
- Biết phát huy tính năng động sang tạo của chủ thể, dám đưa ra các giả thuyết khoa học có
giá trị về khách thể, đồng thời biết cách tiến hành kiểm chứng các giả thuyết đó bằng thực
nghiệm.

Trong hoạt động thực tiễn chủ thể phải:
- Xuất phát từ hiện thực khách quan để phát hiện ra những quy luật chi phối nó; cho dù hiện
thực khách quan đó có tồn tại như thế nào.
- Dựa trên các quy luật khách quan đó vạch ra các chương trình, mục tiêu, kế hoạch; tìm kiếm
các biện pháp, công cụ, phương thức để tổ chức thực hiện các chương trình, mục tiêu, kế
hoạch đó; kịp thời điều chỉnh, uốn nắn hoạt động của con người theo lợi ích và mục đích
được đặt ra.

Câu 3: Bằng lý luận và thực tiễn, Anh/Chị hãy chứng minh rằng: “Ý thức con người
không chỉ phản ánh thế giới mà còn góp phần sáng tạo ra thế giới”.
Trả lời:
Ý thức là toàn bộ hoạt động tinh thần diễn ra trong đầu óc của con người, phản ánh TG vật
chất xung quanh, được hình thành và phát triển trong quá trình lao động, và được định hình thể hiện
ra bên ngoài bằng phương tiện ngôn ngữ.
Ý thức có kết cấu rất phức tạp; nếu theo lát cắt chiều ngang ý thức bao gồm tri thức, tình cảm,
ý chí; nếu theo chiều sâu của TG nội tâm ý thức bao gồm tự ý thức, vô thức, tiềm thức.
Ý thức có 2 nguồn gốc đó là nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội. Nguồn gốc tự nhiên
của ý thức thể hiện ở:

- Ý thức là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của giới tự nhiên, biểu hiện là TG vật chất
nói chung và trái đất nói riêng có trước con người và xh loài người.
- Ý thức là sản phẩm của dạng vật chất có tổ chức cao nhất của bộ óc người, mà bộ óc của
con người lại phát triển và hoàn thiện cùng với quá trình phát triển của giới tự nhiên.
- Sự hình thành và phát triển của ý thức gắn liền với thuộc tính phản ánh của TG vật chất mà
thuộc tính này phát triển hoàn thiện cùng với quá trình phát triển của giới tự nhiên.
- Phản ánh là năng lực giữ lại, tái hiện lại của hệ thống vật chất này đặc điểm của hệ thống vật
chất khác thong qua sự tương tác lẫn nhau giữa chúng. Phản ánh là thuộc tính chung của
các dạng vật chất có quá trình phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ thụ
động không lực chọn đến chủ động lựa chọn và phản ánh. Trong TG vô cơ có các hình
thức phản ánh vật lý, hoá học. Khi TG vô cơ phát triển thành giới hữu cơ với trình độ cao
thấp khác nhau thì cũng xuất hiện các hình thức phản ánh từ thấp đến cao. Ở thực vật có
tính kích thích, động vật có hệ thần kinh trung ương xuất hiện hình thức phản ánh tâm lý.
Khi vượt chuyển biến thành người, bộ óc vượn thành bộ óc người, thì cũng đồng thời
xuất hiện hình thức phản ánh cao nhất của TG vật chất là phản ánh ý thức mang tính gián
tiếp, khái quát và chủ động lựa chọn vật phản ánh.
- Bộ óc người và sự phản ánh TG khách quan vào bộ óc người chính là nguồn gốc tự nhiên
của ý thức.
Nguồn gốc xh của ý thức biểu hiện ở vai trò của lđ và ngôn ngữ đối với sự hình thành và
phát triển ý thức. Lao động giải phóng 2 chi trước của loài vượn đưa đến dáng đi thẳng đứng, tách
Copy right of Tập thể lớp UEH.K20.Đ5

Trang 3


Đáp án 15 câu hỏi ôn thi Triết học

Giảng viên: TS.Bùi Xuân Thanh

con người ra khỏi loài vật. Trong quá trình lao động con người tạo ra thành phần thức ăn mới làm

cho bộ não người phát triển và hoàn thiện. Trong quá trình lao động con người tạo ra các công cụ
hiện đại nối dài các giác quan. Cũng trong quá trình lao động con người tác động vào TG xung
quanh buộc chúng phải bộc lộ những đặc điểm, tính chất để con người nhận thức. Nhờ có ngôn ngữ
mà ý thức của con người mới được định hình và thể hiện. Ngôn ngữ giúp con người truyền đạt kinh
nghiệm, hiểu biết từ người này sang người khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác. Nhờ có ngôn ngữ
mà sự phản ánh ý thức mang tính gián tiếp khái quát và con người có thể trình bày hiểu biết của
mình dưới dạng khái niệm, phạm trù, quy luật.
Bản chất của ý thức bao gồm: Bản tính phản ánh, bản chất sang tạo và bản chất xh.
- Bản tính phản ánh: Ý thức là sự phản ánh TG khách quan vào trong bộ óc của con người.
Nội dung của ý thức là biểu thị nội dung nhận được từ sự vật và truyền đi trong quá trình
phản ánh.
- Bản chất sáng tạo: Ý thức được hành thành và phát triển trong hoạt động lđ sáng tạo của
con người; ý thức không chụp lại nguyên si sự vật được phản ánh mà quá trình phản ánh
sự vật ở đây là quá trình thu nhận, xử lý và chọn lọc thông tin; sự phản ánh ý thức là sự
phản ánh mang tính gián tiếp và khái quát.
- Bản chất xh: Ý thức được hình thành và phát triển trong hoạt động lđ xh của con người; ý
thức là tồn tại được ý thức mà tồn tại của con người là xh loài người; ý thức xh chịu sự
chi phối của tồn tại xh, mặt khác bản than ý thức của mỗi cá nhân luôn mang trong long
nó ý thức xh.

Câu 4: Lý luận, phương pháp là gì? Mối quan hệ giữa chúng. Anh/Chị hãy phân tích
cơ sở lý luận và yêu cầu phương pháp luận của nguyên tắc toàn diện. Việc tuân thủ
nguyên tắc này sẽ khắc phục được những hạn chế gì trong hoạt động nhận thức và
hoạt động thực tiễn.
Trả lời:
4.1. Định nghĩa phương pháp luận:
Là học thuyết (lý luận) về phương pháp; nó vạch ra cách thức xây dựng và nghệ thuật vận dụng
phương pháp. Phương pháp luận còn được coi như “ một hệ thống các quan điểm, nguyên tắc xuất
phát, những cách thức chung để thực hiện hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của con
người.


4.2. Phân tích cơ sở lý luận và yêu cầu phương pháp luận của nguyên tắc toàn diện.
a/ Cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện: là nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
MLHPB là mối liên hệ giữa các mặt (thuộc tính) đối lập tồn tại trong mọi sự vật, trong mọi lĩnh
vực hiện thực.
MLHPB mang tính khách quan và phổ biến. Nó chi phối tổng quát sự tồn tại , vận động, phát
triển của mọi sự vật, quá trình xảy ra trong thế giới; và là đối tượng nghiên cứu của phép biện
chứng.
Nó được nhận thức trong các cặp phạm trù (mặt đối lập- mặt đối lập; chất-lượng; cái cũ-cái mới;
cái riêng-cái chung; nguyên nhân- kết quả; nội dung-hình thức; bản chất- hiện tượng; tất nhiênngẫu nhiên; khả năng- hiện thực.
• Nội dung nguyên lý:
- Mọi sự vật, hiện tượng hay quá trình (vạn vật) trong thế giới đều tồn tại trong muôn vàn mối
liên hệ ràng buộc lẫn nhau. Mối liên hệ tồn tại khách quan, phổ biến và đa dạng.
- Trong muôn vàn mối liên hệ chi phối sự tồn tại của chúng có những mối liên hệ phổ biến.
Mối liên hệ phổ biến tồn tại khách quan, phổ biến; chúng chi phối một cách tổng quát quá
trình vận động, phát triển của mọi sự vật, hiện tượng xảy ra trong thế giới.
b/ Những yêu cầu về Phương pháp luận:
- Trong hoạt động nhận thức, chủ thể phải:
Copy right of Tập thể lớp UEH.K20.Đ5

Trang 4


Đáp án 15 câu hỏi ôn thi Triết học

-

Giảng viên: TS.Bùi Xuân Thanh

o Tìm hiểu, phát hiện càng nhiều mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu

tố…) đang chi phối sự tồn tại của bản thân sự vật càng tốt.
o Phân loại để xác định quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố…) nào là bên trong,
cơ bản, tất nhiên, ổn định…; còn những mối liên hệ nào là bên ngoài, ko cơ bản, ngẫu nhiên.
o Dựa trên các MLH, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố…) bên trong đế lý giải
các MLH, quan hệ còn lại. Qua đó, xây dựng hình ảnh về SV như sự thống nhất các MLH;
phát hiện ra đặc điểm, tính chất, quy luật (bản chất) của nó.
Trong hoạt động thực tiễn, chủ thể phải:
o Đánh giá đúng vai trò của từng MLH, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố…)
chi phối SV.
o Thông qua hoạt động thực tiễn sử dụng nhiều biện pháp thích hợp để biến đổi những MLH,
đặc biệt là những MLH bên trong, cơ bản, tất nhiên, quan trọng…
o Nắm vững sự chuyển hóa các MLH, kịp thời đưa ra các biện pháp bổ sung để phát huy / hạn
chế sự tác động của chúng, lái SV theo đúng quy luật và hợp lợi ích chúng ta.

4.3. Việc tuân thủ nguyên tắc này sẽ khắc phục được những hạn chế trong hoạt động
nhận thức và hoạt động thực tiễn:
→ Quán triệt và vận dụng sáng tạo nguyên tác toàn diện sẽ khắc phục được chủ nghĩa phiến diện,
chủ nghĩa chiết trung, chủ nghĩa ngụy biện, ...trong hoạt động thực tiễn và nhận thức của chính
mình.
+ Chủ nghĩa phiến diện: là cách xem xét chỉ thấy ở một mặt, một mối quan hệ, một tính chất hay từ
một phương diện nào đó mà không thấy được nhiều mặt, nhiều mối liên hệ nhiều tính chất cúa sự
vật.
+ Chủ nghĩa chiết trung: là cách xem xét chỉ chú ý đến nhiều mặt, nhiều mối liên hệ nhưng ko rút ra
được bản chất, mối liên hệ cơ bản của sự vật mà coi chúng như nhau, kết hợp chúng một cách vô
nguyên tắc, tùy tiện
+ Chủ nghĩa ngụy biện: Cách xem xét qua đó đánh tráo cái cơ bản với cái không cơ bản, cái chủ
yếu với cái thứ yếu… hay ngược lại nhằm đạt được mục đích hay lợi ích của mình một cách tinh vi.
Trong đời sống xã hội, nguyên tắc toàn diện có vai trò cực kỳ quan trọng. Nó đòi hỏi chúng ta
không chỉ liên hệ nhận thức với nhận thức mà cần phải liên hệ nhận thức với thực tiễn cuộc sống,
phải chú ý đến lợi ích của các chủ thể (các cá nhân hay các giai tầng) khác nhau trong xã hội và biết

phân biệt đâu là lợi ích cơ bản (sống còn) và lợi ích không cơ bản, phải biết phát huy hay hạn chế
mọi tiềm năng hay nguồn lực từ khắp các lĩnh vực hoạt động xã hội (kinh tế, chính trị, văn hóa…)
từ các thành phần kinh tế, từ các tổ chức chính trị - xã hội… để có thái độ, biện pháp, đối sách hành
động thích hợp mà không sa vào chủ nghĩa bình quân, quan điểm dàn đều, tức không thấy được
trọng tâm, trọng điểm, điều cốt lõi trong cuộc sống vô cùng phức tạp.

Câu 5: Anh/Chị hãy phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt
đối lập và vạch ra ý nghĩa phương pháp luận của nó. Đảng Cộng sản Việt Nam đã và
đang vận dụng quy luật này như thế nào vào công cuộc Đổi mới hiện nay ở nước ta.
Trả lời:
5.1. Nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập và vạch ra ý nghĩa
phương pháp luận của nó.
a) Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập:
Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập (còn gọi là quy luật mâu thuẫn), là một
trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, là hạt nhân của phép biện chứng, nó vạch ra
nguồn gốc và động lực của sự phát triển.
Nội dung của QL:
- Măt đối lập & mâu thuẫn biện chứng:
• Măt đối lập là các mặt, các thuộc tính, các khuynh hướng phát triển ngược chiều nhau,
tồn tại trong cùng SVHT tạo nên SVHT đó.
• Mâu thuẫn biện chứng là khái niệm dùng để chỉ các mặt, các thuộc tính, các khuynh
Copy right of Tập thể lớp UEH.K20.Đ5

Trang 5


Đáp án 15 câu hỏi ôn thi Triết học

Giảng viên: TS.Bùi Xuân Thanh


hướng phát triển ngược chiều nhau, bài trừ, phủ định lẫn nhau tạo thành nguồn gốc,
động lực của sự phát triển. Nó mang những đặc điểm sau: mang tính khách quan, tính
phổ biến, tính đa dạng, phong phú
- Thống nhất của những mặt đối lập là các mặt đối lập nương tựa vào nhau, tạo ra sự phù hợp,
cân bằng, liên hệ, phụ thuộc và ràng buộc lẫn nhau, mang những đặc điểm sau:
• Hai mặt đối lập cùng tốn tại
• Hai mặt đối lập ràng buộc nhau
- Đấu tranh của những mặt đối lập: Các mặt đối lập bài trừ, phủ định lẫn nhau, phát triển theo
những khuynh hướng ngược chiều nhau và mang các đặc điểm sau: vừa mang tính liên tục
vừa mang tính gián đoạn, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Khi 1 SV mới xuất hiện, các
mặt đối lập mới ở những giai đoạn khác nhau nhưng sự đấu tranh giữa chúng đến mức độ
nào đó làm cho chúng xung đột gay gắt với nhau. Nếu hội đủ những điều kiện cần thiết, mâu
thuẫn được giải quyết, SV cũ mất đi, SV mới ra đời. SV cũ lại là thể thống nhất của những
mặt đối lập mới & chúng lại tiếp tục đấu tranh với nhau tạo thành mâu thuẫn.
- Phân loại mâu thuẫn:
- MT bên trong & MT bên ngoài
- MT cơ bản & MT kog cơ bản
- MT chủ yếu & MT thứ yếu
- MT đối kháng & MT ko đối kháng
b) Ý nghĩa PPL:
- Vì mâu thuẫn mang tính khách quan & phổ biến nên khi nhận thức 1 đối tượng nào đó phải biết
phân tích các mặt đồi lập tạo thành mâu thuẫn.
- Vì MT mang tính đa dạng, phong phú nên khi giải quyết các MT khác nhau ko được theo 1 khuôn
mẫu như nhau.
- PP chung giải quyết MT là đấu tranh của những mặt đối lập, dẫn đến sự ra đời của cái mới tiến bộ
hơn, nên trong đời sống XH vần phải coi các hành vi đấu tranh thúc đẩy phát triển là chân chính thì
XH mới phát triển lành mạnh.

5.2. Sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam vào sự nghiệp cách mạng hiện nay ở
nước ta


− Nước ta đang trong thời kỳ quá độ lên CNXH nên tồn tại khách quan nền kinh tế nhiều thành
phần và xã hội có nhiều giai cấp. Mâu thuẫn giữa các thành phần kinh tế và giữa các giai cấp
là tất yếu. Đảng CSVN đã và đang vận dụng linh hoạt quy luật thống nhất và đấu tranh giữa
các mặt đối lập trong việc đề ra chính sách phát triển các thành phần kinh tế. Các TPKT đều
được thừa nhận tồn tại khách quan và NN tạo điều kiện, môi trường để chúng tồn tại và phát
triển trên thực tế. Đồng thời các thành phần kinh tế được bình đẳng trước pháp luật
− Đảng CS Việt Nam cũng nhận biết mâu thuẫn cơ bản của xã hội có giai cấp là mâu thuẫn
giữa giai cấp công nhân với tầng lớp tư sản. Tuy nhiên, Đảng ta cũng nhận rõ đây là mâu
thuẫn trong nội bộ nhân dân, là những mâu thuẫn cục bộ, tạm thời chứ không phải là mâu
thuẫn đối kháng như trong các nước TBCN nên phương pháp giải quyết tuyệt đối không
dùng bạo lực cách mạng.
− Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN tồn tại các mâu thuẫn cơ bản sau đây:
 Mâu thuẫn giữa mục tiêu tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường
 Mâu thuẫn giữa lợi ích các nhân với lợi ích tập thể và lợi ích xã hội
 Mâu thuẫn giữa tính ưu việt của nền kinh tế thị trường với những mặt trái của nó
 Mâu thuẫn giữa sự phát triển tự giác theo con đường đi lên CNXH với khuynh hướng tự phát
đi lên CNTB.
− Nhận biết các mâu thuẫn trên, vận dụng quy luật mâu thuẫn:
 Đảng và NN ta đã đưa ra các qui định pháp luật ràng buộc các chủ thể trong xã hội mà đặc
biệt là các chủ thể kinh tế thực hiện nghiêm túc các qui định về môi trường như qui định xây
dựng hệ thống xử lý nước thải, rác công nghiệp, rác y tế… Tích cực giáo dục tuyên truyền ý
thức của các chủ thể kinh tế. Đưa vấn đề môi trường vào quá trình lập kế hoạch phát triển
quốc gia…
+ ĐCSVN đã và đang vận dụng quy luật vào sự nghiệp cách mạng hiện nay ở nước ta

Copy right of Tập thể lớp UEH.K20.Đ5

Trang 6



Đáp án 15 câu hỏi ôn thi Triết học

Giảng viên: TS.Bùi Xuân Thanh

 Đảng luôn xác định mâu thuẫn của thời đại ta, mâu thuẫn của đất nước ta để biết thời đại
ta ra sao, đất nước ta như thế nào, từ đó vạch ra chiến lược, sách lược, cương lĩnh, đường
lối. Đảng ta xác định mâu thuẫn của đất nước ta là đấu tranh giữa 2 con đường, con đường
lên CNXH và con đường lên CNTB, cho dù ưu thế đang thuộc về CNTB, cho dù CNXH
đang rơi vào thoái trào nhưng không có nghĩa con đường lên CNXH đã bị tắt, trên cơ sở
đó xác định đúng thời đại, Đảng ta vẫn cương quyết chọn con đường lên CNXH, thời đại
ta hiện nay là đang ở giai đoạn quá độ lên CNXH
 Ví dụ điển hình là đất nước có mâu thuẫn giữa nền sản xuất thấp nhưng nhu cầu thỏa mãn
đời sống càng cao, chính mâu thuẫn này, đặt chúng ta phải giải quyết mâu thuẫn này bằng
cách thúc đẩy phát triển kinh tế, xây dựng và phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng nền
kinh tế nhiều thành phần để nền kinh tế phát triển đáp ứng nhu cầu của nhân dân.
 Hiện nay, đất nước ta có sự mâu thuẫn của văn hóa truyền thống và văn hóa hiện đại.
Chúng ta cần phải giải quyết mâu thuẫn này bằng cách đối với văn hóa truyền thống, có
cái chúng ta cần phải giữ lại, kế thừa, nhưng có những cái phải đổi mới, phải chấp nhận
giá trị bên ngoài. Đối với những giá trị hiện đại bên ngoài, chúng ta cần phải tiếp nhận
trên cơ sở biến đổi phù hợp với giá trị truyền thống.
 Giàu và nghèo?

Câu 6: Anh/Chị hãy phân tích nội dung quy luật những thay đổi về lượng dẫn đến
những thay đổi về chất và ngược lại, và vạch ra ý nghĩa phương pháp luận của nó.
Đảng Cộng sản Việt Nam đã và đang vận dụng quy luật này như thế nào vào công
cuộc Đổi mới hiện nay ở nước ta.
Trả lời:
6.1. Phân tích nội dung quy luật chuyển hóa về lượng dẫn đến những thay đổi về
chất, và ngược lại. Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này.

1. Nội dung của quy luật:
* Các khái niệm
• Chất là tính quy định vốn có của 1 SVHT , là tổng hợp các thuộc tính để SVHT là nó, khác
với cái khác.
• Lượng là tính quy định vốn có của 1 sự vật về các mặt: độ lớn, quy mô, trình độ phát triển,
… biểu thị bằng các con số, các thuộc tính, các yếu tố cấu thành nó.
* Mối quan hệ biện chứng giữa chất & lượng: Sự vật là 1 thể thống nhất của 2 mặt chất & lượng.
Khi SV còn là nó, chất & lượng thống nhất với nhau ở cùng 1 độ.
• Độ là giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa đủ dẫn đến sự thay đổi về chất.
• Trong cùng 1 độ, 2 mặt chất & lượng ko ngừng liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau. Quá trình
này diễn ra theo xu hướng chung là: Lương thay đổi trước, thay đổi từ từ, đến 1 giới hạn
nhất định sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất.
• Sự thay đổi về chất được gọi là bước nhảy. Còn giới hạn bước nhảy xảy ra gọi là điểm nút.
Bước nhảy là quá trình chuyển biến từ chất cũ sang chất mới. Điểm nút là giới hạn mà sự
thay đổi về lượng đã đủ dẫn đến sự thay đổi về chất.
• Đặc điểm bước nhảy là sự đứt đoạn trong liên tục, vì khi bước nhảy xảy ra sẽ chấm dứt 1
dạng tồn tại, 1 giai đoạn thay đổi từ từ về lượng nhưng ko chấm dứt sự vận động, phát triển
nói chung. Vì khi bước nhảy xảy ra, SV cũ mất đi, SV mới ra đời. SV mới lại là thể thống
nhất chất mới, lượng mới. Lượng mới lại biến đổi đến điểm nút thì xảy ra bước nhảy. Cứ thế
tiếp tục ...
• Sự thay đổi về chất sẽ dẫn đến sự thay đổi về lượng. Chất mới ra đời sẽ có lượng mới phù
hợp với nó.
* Phân loại bước nhảy:
• Nếu dựa vào quy mô của BN; BN toàn bộ & BN cục bộ.
• Nếu dưa vào nhịp độ của BN: BN dần dần & BN đột biến.
2. Ý nghĩa phương pháp luận:
Copy right of Tập thể lớp UEH.K20.Đ5

Trang 7



Đáp án 15 câu hỏi ôn thi Triết học

Giảng viên: TS.Bùi Xuân Thanh

Nghiên cứu QL này giúp ta tránh được 2 khuynh hướng sai lầm trong nhận thức và trong hoạt động
thực tiễn: tả khuynh & hữu khuynh
• Tả khuynh: lượng tích lũy chưa đủ mà đã đòi biến đổi về chất  nóng vội, duy ý chí.
• Hữu khuynh: lượng tích lũy đã đủ mà chưa chịu biến đổi về chất  chần chừ, bảo thủ, trì
trệ.
Phải thấy được tính đa dạng của các bước nhảy, nhận thức được từng hình thức bước nhảy, có thái
độ ủng hộ bước nhảy, tạo mọi điều kiện cho bước nhảy được thực hiện một cách một cách kịp thời
để đẩy nhanh quá trình phát triển.
* Phân tích nội dung quy luật
Quy luật những thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại là một trong những
quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật. Quy luật này chỉ rõ tính chất và cách thức của sự phát
triển.
Sự vật bắt đầu vận động, phát triển bằng sự thay đổi về lượng. Từ những thay đổi về lượng dẫn
đến những thay đổi về chất. Sự thống nhất giữa chất và lượng tồn tại trong một độ nhất định khi sự
vật còn là nó chưa trở thành cái khác. Trong mối quan hệ giữa chất và lượng thì chất là mặt tương
đối ổn đinh, còn lượng là mặt biến đổi hơn. Sự vận động và phát triển của sự vật bao giờ cũng bắt
đầu từ sự thay đổi về lượng. Song không phải bất kỳ sự thay đổi nào về lượng cũng dẫn đến sự thay
đổi về chất ngay tức khắc, mặc dù bất kỳ sự thay đổi nào về lượng cũng ảnh hưởng đến trạng thái
tồn tại của sự vật. Chỉ khi nào lượng biến đổi đến một giới hạn nhất định (điểm nút) thì mới dẫn đến
sự thay đổi về chất. Sự thay đổi căn bản về chất được gọi là bước nhảy. Như vậy, khi lựợng biến đổi
đến điểm nút thì diễn ra bước nhảy, chất mới ra đời thay thế cho chất cũ, sự vật mới ra đời thay thế
cho sự vật cũ, nhưng rồi những lượng mới này lại tiếp tục biến đổi đến điểm nút mới lại xảy ra bước
nhảy mới. Cứ như vậy, quá trình vận động, phát triển của sự vật diễn ra theo cách thức từ những
thay đổi về lựợng dẫn đến những thay đổi về chất một cách vô tận. Đó là quá trình thống nhất giữa
tính tuần tự, tiệm tiến, liên tục với tính gián đoạn, nhảy vọt trong sự vận động, phát triển.

Sự tác động trở lại của chất đối với lượng. Khi chất mới ra đời, nó không tồn tại một cách thụ
động, mà có sự tác động trở lại đối với lượng, được biểu hiện ở chỗ, chất mới sẽ tạo ra một lượng
mới cho phù hợp với nó để có sự thống nhất mới giữa chất là lượng. Sự quy định này có thể được
biểu hiện ở quy mô, nhịp độ và mức độ phát triển mới của lượng.

6.2. Đảng cộng sản Việt Nam đã và đang vận dụng quy luật này như thế nào vào sự
nghiệp cách mạng hiện nay ở nước ta?
Đảng cộng sản Việt Nam đã và đang vận dụng quy luật này vào thực tiễn phát triển nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng XHCN.
Sau năm 1975 khi đất nước được thống nhất, cả nước đi lên CNXH, chúng ta đã nóng vội và
nhất loạt xây dựng quan hệ sản xuất một thành phần dựa trên cơ sở công hữu XHCN về tư liệu sản
xuất, mọi thành phần kinh tế khác bị coi là bộ phận đối lập với kinh tế XHCN. Khi đó, lực lượng
sản xuất của chúng ta còn quá thấp kém chưa tích luỹ đủ về lượng (tính chất và trình độ) đã vội vã
thay đổi chất (quan hệ sản xuất XHCN) làm cho đất nước lâm vào tình trang khủng hoảng kinh tế –
xã hội.
Sau đại hội Đảng lần thứ VI, khắc phục sai lầm trên chúng ta thực hiện xây dựng nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần. Chủ trương xây dựng kinh tế thị trường định hướng XHCN là phù hợp
với bản chất của thời kỳ lịch sử đặc biệt này. Thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH chính là bước
nhảy dần dần từ chất cũ sang chất mới.
Như vậy, phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN là một tất yếu khách quan, là sự nhận
thức đúng đắn quy luật từ những thay đổi về lượng sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại.
Điều đó có nghĩa là khi chúng ta chưa tích luỹ được đầy đủ những điều kiện vật chất cho CNXH thì
chúng ta chưa thể nóng vội xây dựng quan hệ sản xuất XHCN ngay như trước đây chúng ta đã làm,
mà chúng ta phải tiến hành dần dần, hay nói cách khác, chúng ta phải có một thời kỳ quá độ.
Thực tiễn sau chục năm đổi mới đã khẳng định chủ trương xây dựng kinh tế nhiều thành phần là
phù họp với phát triển lực lượng sản xuất ở nước ta. Nó đã thực sự giải phóng, phát triển và khơi
dậy các tiềm năng của sản xuất. Khơi dậy năng lực sáng tạo chủ động của các chủ thể kinh tế trong
sản xuất đưa nước ta ra khỏi thời kỳ khủng hoảng kinh tế - xã hội. Trong quá trình tiến hoá cách
Copy right of Tập thể lớp UEH.K20.Đ5


Trang 8


Đáp án 15 câu hỏi ôn thi Triết học

Giảng viên: TS.Bùi Xuân Thanh

mạng, một mặt phải chống khuynh hướng bảo thủ, trị trệ, nhằm tạo ra những bước nhảy để đẩy
nhanh sự phát triển, mặt khác, lại phải chống tư tưởng nóng vội, muốn đưa nhanh sự phát triển, tiến
hành những bước nhảy khi chưa có điều kiện chín muồi, bất chấp những quy luật khách quan.

Câu 7: Anh/Chị hãy giải thích câu nói của V.I.Lênin: “Có thể định nghĩa vắn tắt
phép biện chứng là học thuyết về sự thống nhất của các mặt đối lập. Như thế là nắm
được hạt nhân của phép biện chứng, nhưng điều đó đòi hỏi phải có những sự giải
thích và một sự phát triển thêm”.
Trả lời:
+ V.I.LêNin ý muốn nói vị trí “hạt nhân” của phép biện chứng duy vật; quy luật này vạch ra
nguồn gốc, động lực cơ bản, phổ biến của mọi quá trình vận động và phát triển, do điều này xuất
phát từ qui luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. Thực tế, tất cả các sự vật, hiện tượng
trên thế giới (tự nhiên, xã hội, tư duy) đều chứa đựng những mặt trái ngược nhau, khuynh hướng
biến đổi trái ngược nhau, có thể là mâu thuẩn nội tại hoặc giữa nó với sự vật hiện tượng khác – điều
này mang tính khách quan và phổ biến.
+ Ta nhận thấy, nhân tố tạo thành mâu thuẫn là mặt đối lập: Trong nguyên tử có điện tử và
hạt nhân (điện tích âm và điện tích dương); trong sinh vật có đồng hoá và dị hoá; trong kinh tế thị
trường có cung và cầu, hàng và tiền..v..v..Những mặt trái ngược nhau đó trong phép biện chứng duy
vật gọi là mặt đối lập. Tuy nhiên, theo phép biện chứng quan niệm, mâu thuẫn để chỉ mối liên hệ
thống nhất và đấu tranh, chuyển hóa giữa các mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện tượng hoặc giữa các
sự vật, hiện tượng với nhau.
+ Do các mặt đối lập nằm trong sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau tạo thành mâu thuẫn

biện chứng, vì vậy mâu thuẫn biện chứng tồn tại một cách khách quan và phổ biến trong tự nhiên,
xã hội và tư duy. Sự thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối lập này tạo thành khái
niệm thống nhất của các mặt đối lập dùng để chỉ sự liên hệ, ràng buộc, không tách rời nhau, quy
định lẫn nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại. Xét về phương diện nào
đó giữa các mặt đối lập bao giờ cũng có một số yếu tố giống nhau. Sự thống nhất của các mặt đối
lập bao hàm sự đồng nhất của nó.
+ Mặt khác khái niệm sự đấu tranh giữa các mặt đối lập dùng để chỉ khuynh hướng tác động
qua lại, bài trừ, phủ định nhau của các mặt đối lập. Hình thức đấu tranh của các mặt đối lập rất
phong phú tùy thuộc vào tính chất, mối quan hệ và điều kiện cụ thể của sự vật, hiện tượng.
+ Tóm lại 2 ý này, quá trình thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập tất yếu dẫn đến sự
chuyển hóa giữa chúng. Sự chuyển hóa của các mặt đối lập diễn ra hết sức phong phú, đa dạng tùy
thuộc vào tính chất của các mặt đối lập cũng như tùy thuộc vào những điều kiện lịch sử cụ thể.
Trong sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập, sự đấu tranh giữa chúng là tuyệt đối, sự
thống nhất giữa chúng là tương đối, có điều kiện, tạm thời; trong sự thống nhất đã có sự đấu tranh,
đấu tranh trong tính thống nhất của chúng.
+ Không chỉ dừng lại ở đó, ta thử xét thêm vai trò của mâu thuẫn đối với quá trình vận động
và phát triển của sự vật: Sự liên hệ, tác động và chuyển hóa giữa các mặt đối lập là nguồn gốc, động
lực của sự vận động và phát triển trong thế giới. “Sự phát triển là một cuộc đấu tranh giữa các mặt
đối lập”. Do hai mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn biện chứng tồn tại trong sự thống nhất với nhau.
Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự nương tựa lẫn nhau, tồn tại không tách rời nhau giữa các
mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia làm tiền đề. Các mặt đối lập tồn
tại không tách rời nhau nên giữa chúng bao giờ cũng có những nhân tố giống nhau. Những nhân tố
giống nhau đó gọi là sự “đồng nhất” của các mặt đối lập. Với ý nghĩa đó,” sự thống nhất của các
mặt đối lập” còn bao hàm cả sự “ đồng nhất” của các mặt đó. Do có sự “đồng nhất” của các mặt đối
lập mà trong sự triển khai của mâu thuẫn đến một lúc nào đó, các mặt đối lập có thể chuyển hoá lẫn
nhau. Sự thống nhất của các mặt đối lập còn biểu hiện ở sự tác động ngang nhau của chúng. Song
đó chỉ là trạng thái vận động của mâu thuẫn ở một giai đoạn phát triển khi diễn ra sự cân bằng của
các mặt đối lập.
DO ĐÓ:
Copy right of Tập thể lớp UEH.K20.Đ5


Trang 9


Đáp án 15 câu hỏi ôn thi Triết học

Giảng viên: TS.Bùi Xuân Thanh

+ Để thúc đẩy sự vật phát triển thì phải tôn trọng nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn đó là đấu
tranh của các mặt đối lập. Khi đấu tranh để giải quyết mâu thuẫn phải phù hợp với trình độ phát
triển mâu thuẫn đồng thời phải tìm ra phương thức, phuơng tiện, lực lượng để giải quyết mâu thuẫn.
+ Các mặt đối lập không chỉ thống nhất, mà còn luôn “đấu tranh” với nhau. Đấu tranh của
các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau giữa các mặt đó.
Hình thức đấu tranh của các mặt đối lập hết sức phong phú, đa dạng, tuỳ thuộc vào tính chất, vào
mối liên hệ qua lại giữa các mặt đối lập và tuỳ điều kiện cụ thể diễn ra cuộc đấu tranh giữa chúng.
PHÁT TRIỂN THÊM:
+ Do bất kỳ sự vật hiện tượng nào cũng tồn tại mâu thuẫn, nhưng muốn phát hiện ra được
mâu thuẫn thì phải tìm ra những mặt những khuynh hướng trái ngược nhau tức là tìm ra mặt đối lập,
đồng thời tìm ra mối liên hệ tác động lẫn nhau giữa các mặt đối lập đó. Khi phân tích mâu thuẫn,
phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển của từng mâu thuẫn, phải xem xét vị trí vai trò và mối
quan hệ lẫn nhau của các mâu thuẫn. Đồng thời phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển và vị trí
của từng mặt đối lập, mối quan hệ tác động qua lại giữa chúng, điều kiện chuyển hoá lẫn nhau giữa
chúng có như thế chúng ta mới hiểu đầy đủ đúng đắn về bản thân sự vật hiện tượng, đúng sự vận
động phát triển và điều kiện để giải quyết mâu thuẫn như thế nào.
+ Vì mâu thuẫn có tính khách quan, tính phổ biến và là nguồn gốc, động lực của sự vận
động, phát triển do vậy trong nhận thức và thực tiễn cần phải tôn trọng mâu thuẫn, phát hiện mâu
thuẫn, phân tích đầy đủ các mặt đối lập, nắm được nguồn gốc, bản chất, khuynh hướng của sự vận
động phát triển. Vì mâu thuẫn có tính đa dạng, phong phú do đó trong việc nhận thức và giải quyết
mâu thuẫn cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể tức là biết phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn và
phương pháp giải quyết phù hợp. Trong quá trình hoạt động nhận thức và thực tiễn, cần phân biệt

đúng vai trò, vị trí của các loại mâu thuẫn trong từng hoàn cảnh, điều kiện nhất định; những đặc
điểm của mâu thuẫn đó để tìm ra phương pháp giải quyết từng loại mâu thuẫn một cách đúng đắn
nhất.
+ Theo tôi, ý nghĩa phương pháp luận mà V.I.LêNin muốn truyền đạt lại: Để nhận thức đúng
bản chất sự vật và tìm ra phương hướng và giải pháp đúng cho hoạt động thực tiễn phải đi sâu
nghiên cứu phát hiện ra mâu thuẫn của sự vật. Muốn phát hiện ra mâu thuẫn phải tìm ra trong thể
thống nhất những mặt, những khuynh hướng trái ngược nhau, tức tìm ra những mặt đối lập và tìm ra
những mối liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt đối lập đó. Mặt khác, V.I.Lênin từng viết:
“ Sự phân đôi của cái thống nhất và sự nhận thức của các bộ phận của nó, đó là thực chất…của
phép biện chứng”.
• Do đó, khi ta phân tích mâu thuẫn, phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển của từng mâu
thuẫn, xem xét vai trò, vị trí và mối quan hệ lẫn nhau của các mâu thuẫn; phải xem xét quá trình
phát sinh, phát triển và vị trí của từng mặt đối lập, mối quan hệ tác động qua lại giữa chúng,
điều kiện chuyển hoá lẫn nhau giữa chúng. Chỉ có như thế mới có thể hiểu đúng mâu thuẫn của
sự vật, hiểu đúng xu hướng vận động, phát triển và điều kiện để giải quyết mâu thuẫn.
Để thúc đẩy sự vật phát triển phải tìm mọi cách để giải quyết mâu thuẫn, không được điều hoà
mâu thuẫn.Việc đấu tranh giải quyết mâu thuẫn phải phù hợp với trình độ phát triển của mâu
thuẫn. Phải tìm ra phương thức, phương tiện và lực lượng để giải quyết mâu thuẫn. Mâu thuẫn
chỉ được giải quyết khi điều kiện đã chín muồi. Một mặt phải chống thái độ chủ quan, nóng vội;
mặt khác phải tích cực thúc đẩy các điều kiện khách quan để làm cho các điều kiện giải quyết
mâu thuẫn đi đến chín muồi. Mâu thuẫn khác nhau phải có phương pháp giải quyết khác nhau.
Phải tìm ra các hình thức giải quyết mâu thuẫn một cách linh hoạt, vừa phù hợp với từng loại
mâu thuẫn, vừa phù hợp với điều kiện cụ thể.

Câu 8: Cơ sở nào để khẳng định nguyên tắc lịch sử - cụ thể là “linh hồn” phương
pháp luận của triết học Mác – Lênin? Nêu những yêu cầu cơ bản của nguyên tắc lịch
sử - cụ thể. Đảng Cộng sản Việt Nam đã và đang vận dụng nguyên tắc này như thế
nào vào công cuộc Đổi mới hiện nay ở nước ta.
Trả lời:
Copy right of Tập thể lớp UEH.K20.Đ5


Trang 10


Đáp án 15 câu hỏi ôn thi Triết học

Giảng viên: TS.Bùi Xuân Thanh

8.1. sở nào để khẳng định nguyên tắc lịch sử - cụ thể là “linh hồn” phương pháp luận
của triết học Mác – Lênin?
Cơ sở lý luận của nguyên tắc lịch sử - cụ thể là toàn bộ nội dung lý luận của phép biện chứng duy
vật với tính cách là khoa học về mối liên hệ phổ biến và về sự phát triển, tức là một hệ thống các
nguyên lý, quy luật, phạm trù nói về mối liên hệ phổ biến và về sự phát triển xảy ra trong toàn bộ
thế giới. Cở sở lý luận này xuất phát từ sự phản ánh trong phương thức tồn tại cụ thể của sự vật
trong hiện thực.
Nguyên tắc lịch sử - cụ thể được coi là “linh hồn” phương pháp luận của triết học Mác – Lênin vì
nó tổng hợp những nguyên tắc, quan điểm, yêu cầu mang tính phương pháp luận của triết học Mác
– Lênin, do đó, hiểu theo nghĩa rộng, nó cũng chính là phương pháp biện chứng.

8.2. Những yêu cầu cơ bản cùa nguyên tắc lịch sử - cụ thể:
-

Trong hoạt động nhận thức, chủ thể phải tìm hiểu quá trình hình thành, tồn tại và phát triển
cụ thể của những sự vật cụ thể trong những điều kiện, hoàn cảnh, quan hệ cụ thể.
- Trong hoạt động thực tiễn, chủ thể phải xây dựng được những đối sách cụ thể, áp dụng cho
những sự vật cụ thể đang tồn tại trong những điều kiện, hoàn cảnh, quan hệ cụ thể mà không
nên áp dụng những khuôn mẫu chung chung cho bất cứ sự vật nào, trong bất kỳ điều kiện,
hoàn cảnh, quan hệ nào.
- Nguyên tắc lịch sử - cụ thể đòi hỏi phải phân tích sự vật cụ thể trong những tình huống cụ
thể có thể thấy được

- Nguyên tắc lịch sử - cụ thể đòi hỏi chúng ta phải xây dựng được bức tranh khoa học về TG,
để qua đó chúng ta nhận thức được tính muôn vẻ của tự hiên, tính phong phù của lịch sử
trong sự thống nhất.
Nguyên tắc LS-CT đã được các lãnh tụ của giai cấp vô sản vận dụng: Xuất phát từ tình hình cụ thể
của CNTB ở giai đoạn tiền độc quyền, tự do cạnh tranh mà C. Mác cho rằng, cách mạng XHCN chỉ
có thể thắng lợi ở tất cả các nước TBCN tiên tiến.
Sang thế kỷ 20, CNTB đã chuyển sang giai đoạn độc quyền, đế quốc chủ nghĩa. Khi vận dụng
nguyên tắc này vào xem xét tình hình thế giới lúc này có những thay đổi lớn mà V.I. Lênin đã đi
đến kết luận đúng đắn là: cách mạng XHCN chỉ có thể thắng lợi ở vài nước, ở khâu yếu nhất của
CNTB.
Đảng CS Việt Nam, Đảng CS Trung Quốc cũng đang quán triệt và vận dụng sáng tạo nguyên tắc
này vào thực tiễn cách mạng mỗi nước để xây dựng cho quốc gia mình một con đường riêng đi lên
CNXH.
Như vậy với tư cách là khoa học về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển, phép BCDV có vai trò
đặd biệt quan trọng trong nhận thức và thực tiễn. Phép BC đòi hỏi ngta phải chú ý đến tất cả các
mặt của những mối quan hệ trong sự phát triển cụ thể của những mối quan hệ đó.

8.2. Đảng Cộng Sản Việt Nam đã và đang vận dụng nguyện tắc này vào công cuộc
đổi mới hiện nay ở nước ta:
Vận dụng nguyên tắc LS-CT, từ năm 1930, Đảng ta đã lựa chọn con đường CNXH. Ngày nay, để
xây dựng thành công CNXH, Đảng đề ra đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường, đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa; ưu tiên phát triển LLSX, đồng thời xây dựng QHSX phù hợp theo định
hướng XHCN; phát huy cao độ nội lực đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững; thực hiện tăng trưởng kinh tế đi
liền với phát triển văn hóa, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội
với tăng cường an ninh, quốc phòng; bảo vệ và xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh.

Câu 9: Phép biện chứng tư duy, tư duy biện chứng là gì? Mối quan hệ giữa chúng?
Tư duy biện chứng có vai trò như thế nào trong hoạt động nhận thức và thực tiễn của

thời đại chúng ta?
Copy right of Tập thể lớp UEH.K20.Đ5

Trang 11


Đáp án 15 câu hỏi ôn thi Triết học

Giảng viên: TS.Bùi Xuân Thanh

Trả lời:
9.1. Phép biện chứng tư duy, tư duy biện chứng là gì?
Phép biện chứng tư duy là một hệ thống tư tưởng phản ánh những mối liên hệ cơ bản và phổ quát –
các nguyên lý, quy luật biện chứng – chi phối những hình thức tư duy biện chứng. Về nguồn gốc,
phép biện chứng tư duy chính là sự phản ánh của phép biện chứng khách quan vào trong bộ óc con
người.
Tư duy biện chứng là một hệ thống các nguyên tắc có quan hệ với nhau điều phối hoạt động của
chủ thể tư duy trong việc nhận thức và cải tạo thực tiễn thế giới. Về nguồn gốc, tư duy biện chứng
được xây dựng từ những nội dung cơ bản của phép biện chứng tư duy, trước hết là từ nội dung của
các nguyên lý, quy luật cơ bản.

9.2. Mối quan hệ giữa phép biện chứng tư duy và tư duy biện chứng
Phép biện chứng tư duy có nhiệm vụ giải thích những gì xảy ra trong quá trình tư duy nhận thức,
đồng thời vạch ra những mối liện hệ phổ biến giữa các tiến trình tư duy và diễn đạt điều đó bằng hệ
thống các phạm trù của phép biện chứng duy vật. Trong khi đó, tư duy biện chứng – công cụ nhận
thức hiệu quả được xây dựng từ nội dung của phép biện chứng tư duy nói riêng, phép biện chứng
duy vật nói chung – được chủ thể sử dụng để nắm bắt bản chất của sự vật trong quá trình vận động,
phát triển của chính nó.
Phép biện chứng tư duy thực hiện chức năng chính là giải thích, nó chỉ ra các quy luật mà tư duy
biện chứng tuân theo, các hình thức mà tư duy biện chứng phải dựa vào. Còn tư duy biện chứng

thực hiện chức năng điều tiết, nó chỉ ra chủ thể tư duy phải xử sự như thế nào, phải thực hiện những
thao tác nào để đạt được mục đích là hiểu thấu bản chất của sự vật trong sự vận động và phát triển
của nó – khách thể biện chứng.
Không nên đồng nhất phép biện chứng của tư duy với tư duy biện chứng mặc dù chúng cùng phản
ánh một đối tượng là tư duy lý luận hiện đại. Nói đến phương thức tư duy lý luận khoa học không
nên chỉ chú trọng đến các nguyên tắc chi phối tư duy mà cần phải làm rõ các quy luật, hình thức thể
hiện của nó.

9.3. Tư duy biện chứng có vai trò ntn trong hoạt động nhận thức và thực tiễn của thời
đại chúng ta?
Theo quan điểm của phép tư duy biện chứng, hoạt động nhận thức của con người đi từ trực quan
sinh động đến tư duy trừu tượng, và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Con đường nhận thức đó
được thực hiện qua các giai đoạn từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, từ cụ thể đến trừu
tượng, từ hình thức bên ngoài đến bản chất bên trong.
Nhận thức trở về thực tiễn, ở đây tri thức được kiểm nghiệm là đúng hay sai. Nói cách khác, thực
tiễn có vai trò kiểm nghiệm tri thức đã nhận thức được. Do đó, thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý,
là cơ sở động lực, mục đích của nhận thức. Mục đích cuối cùng của nhận thức không chỉ để giải
thích thế giới mà để cải tạo thế giới. Do đó, sự nhận thức ở giai đoạn này có chức năng định hướng
thực tiễn.
- Tư duy biện chứng giúp khắc phục lối tư duy phiến diện, giúp xem xét đánh giá vấn đề
một cách toàn diện, đúng đắn. Trong điều kiện kinh tế thị trường và xu thế toàn cầu hoá đang tác
động đến các mặt của đời sống xã hội, nhiều người dễ bị lôi kéo, sa ngã vào các tệ nạn xã hội, sống
buông thả, đua đòi, ăn mặc lai căng; quan niệm một cách đơn giản về nhiều vấn đề hệ trọng, chẳng
hạn như tình yêu, hôn nhân, việc làm, lối sống, không biết quý trọng những thành quả cách mạng
mà cha ông ta phải trải qua bao khó khăn, gian khổ mới giành được, không quan tâm tới lịch sử,
truyền thống dân tộc; thiếu ý thức giữ gìn, phát huy giá trị bản sắc văn hoá của dân tộc...
- Tư duy biện chứng duy vật giúp chúng ta khắc phục được tư tưởng bảo thủ, trì trệ và
thái độ định kiến với cái mới. Thực tế cho thấy, nhiều người còn tin vào số phận, bói toán, mê tín
dị đoan; chưa có năng lực làm chủ nhận thức và hành động nên khi gặp phải những khó khăn trong
cuộc sống, trong nghiên cứu khoa học, họ thường rơi vào tình trạng bi quan, chán nản và đổ lỗi cho

hoàn cảnh hoặc thụ động chấp nhận hoàn cảnh.
- Tư duy biện chứng giúp tránh những sự sai lầm, mò mẫm, phỏng đoán thiếu cơ sở
khoa học và nguy cơ rơi vào ảo tưởng. Tránh tình trạng nhìn nhận và đánh giá sự vật một cách
chung chung, hoặc tuyệt đối hoá những kết luận nào đó mà không gắn với những điều kiện, hoàn
Copy right of Tập thể lớp UEH.K20.Đ5

Trang 12


Đáp án 15 câu hỏi ôn thi Triết học

Giảng viên: TS.Bùi Xuân Thanh

cảnh thực tiễn xã hội cụ thể; dễ rơi vào tình trạng thụ động, thiếu sáng tạo trong học tập và hoạt
động thực tiễn. Tránh chủ quan, kiêu ngạo, thiếu khiêm tốn, không có thái độ học hỏi và cầu thị.
Điều này ảnh hưởng xấu đến nhận thức và hoạt động thực tiễn tiếp theo.
- Tư duy biện chứng duy vật giúp chúng ta nhìn nhận sự vật, hiện tượng một cách khách
quan và khoa học, khắc phục sai lầm chủ quan. Tư duy biện chứng duy vật đòi hỏi khi phản ánh,
nhận thức đối tượng phải bảo đảm nguyên tắc khách quan, nắm được quy luật vận động, biến đổi,
phát triển của nó; phải tôn trọng và dựa vào quy luật khách quan để rút ra những kết luận khoa học
đúng đắn, nâng cao chất lượng học tập và nghiên cứu khoa học của mình.
- Phương pháp tư duy biện chứng duy vật giúp chúng ta có điều kiện tìm hiểu học tập và
nghiên cứu các môn khoa học khác một cách hiệu quả hơn. Việc rèn luyện, bồi dưỡng tư duy
biện chứng duy vật sẽ giúp ta nắm được cách thức phân tích, khái quát hoá, trừu tượng hoá đối
tượng; biết khai thác, nắm bắt linh hồn của vấn đề, đi sâu vào bản chất của đối tượng nghiên cứu;
biết sử dụng và kết hợp linh hoạt các phương pháp nghiên cứu khoa học, đặt đối tượng nghiên cứu
trong các mối liên hệ phong phú và trong trạng thái vận động, biến đổi không ngừng; đồng thời,
khắc phục lối tư duy sai lầm, dàn trải, thiếu trọng tâm, hoặc chỉ dừng lại ở trình độ liệt kê, mô tả.
- Tư duy biện chứng duy vật giúp chúng ta có khả năng gắn kết lý luận với thực tiễn, gắn
học với hành. Rèn luyện năng lực vận dụng sáng tạo những tri thức khoa học để luận giải những

vấn đề thực tiễn một cách có hiệu quả, kích thích khả năng gắn lý luận với thực tiễn, hiểu sâu sắc
hơn các vấn đề đã được học tập, khắc phục tình trạng học máy móc, chỉ thuộc lòng câu chữ; chống
lại quan điểm duy tâm, siêu hình, mê tín dị đoan; có lăng kính khoa học đúng đắn để nhận thức và
giải quyết các vấn đề mà thực tiễn cuộc sống đặt ra.

Câu 10: Lý luận, thực tiễn là gì? Anh/Chị hãy phân tích những yêu cầu cơ bản của
nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Đảng Cộng sản Việt Nam đã và đang
vận dụng nguyên tắc này như thế nào vào công cuộc Đổi mới?
Trả lời:
10.1. Lý luận, thực tiễn là gì?
-

Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử của con người nhằm
cải biến xã hội và con người.

-

Hoạt động thực tiễn bao gồm 3 dạng cơ bản :
+ Hoạt động sx vật chất
+ Hoạt động chính trị - xh.
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học.

Ngoài 3 dạng cơ bản này, nó còn gồm những dạng không cơ bản khác : hoạt động giáo dục, hoạt
động đạo đức, tôn giáo, v.v.v…..
-

Lý luận : là hệ thống tri thức khái quát từ thực tiễn, phản ánh mối liên hệ bản chất và quy
luật của các sự vật, hiện tượng khách quan.

10.2. Những yêu cầu cơ bản của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn.

-

Thực tiễn là cơ sở, là động lực, là mục đích và là tiêu chuẩn của lý luận; lý luận hình thành,
phát triển phải xuất phát từ thực tiễn, đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
+ Thực tiễn là cơ sở của lý luận : thực tiễn đề ra những vấn đề mà lý luận cần phải làm sáng

tỏ, cần phải giải đáp. Chỉ có lý luận nào gắn với thực tiễn, phục vụ nhu cầu của thực tiễn và
được thực tiễn kiểm tra thì mới bắt rễ sâu trong hiện thực, thì mới có lý do để tồn tại lâu dài.

Copy right of Tập thể lớp UEH.K20.Đ5

Trang 13


Đáp án 15 câu hỏi ôn thi Triết học

Giảng viên: TS.Bùi Xuân Thanh

+ Thực tiễn là động lực của lý luận : hoạt động thực tiễn góp phần làm hoàn thiện các mối
quan hệ của con người với tự nhiên, với xh. Trong quá trình đó luôn nảy sinh những vấn đề đòi
hỏi lý luận phải hoàn thiện chính mình để bao quát và giải quyết tốt các vấn đề do thực tiễn đặt
ra.
+ Thực tiễn là mục đích của lý luận : mục đích chủ yếu của lý luận là nâng cao năng lực
hoạt động của con người trong thế giới hiện thực khách quan để đem lại cho con người ngày
càng nhiều lợi ích nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng cao và đa dạng.
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý của lý luận : lý luận chỉ được coi là chân lý khi nó phù hợp
với hiện thực khách quan mà nó phản ánh và đồng thời nó được thực tiễn kiểm nghiệm.
-

Lý luận phải được vận dụng vào thực tiễn, tiếp tục bổ sung và phát triển trong thực tiễn,

thực tiễn phải được chỉ đạo bởi lý luận.
Hoạt động của con người muốn có hiệu quả nhất thiết phải có lý luận soi đường : chính nhờ

có lý luận soi đường, hoạt động thực tiễn của con người mới trở thành tự giác, có hiệu quả và
đạt được mục đích mong muốn.

10.3. Đảng Cộng sản Việt Nam đã và đang vận dụng nguyên tắc này như thế nào vào
công cuộc Đổi mới?
-

Lý luận phải luôn bám sát thực tiễn, phản ánh được yêu cầu của thực tiễn, khái quát được
những kinh nghiệm của thực tiễn : tính thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong hoạt động
cách mạng của ĐCS VN được thể hiện ở sự nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm thực tiễn VN
và quốc tế để tiếp tục hoàn thiện lý luận về CNXH và con đường đi lên CNXH ở VN. Công
việc này hiện nay nước ta vẫn đang tiếp tục. Hội nghị lần thứ 5 BCH TW Đảng khoá IX
đánh giá : “Công tác lý luận chưa theo kịp sự phát triển và yêu cầu của CM” và nhấn mạnh
“Đẩy mạnh tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, góp phần làm rõ hơn nữa con đường đi
lên CNXH ở nước ta”

-

Hoạt động thực tiễn lấy lý luận chỉ đạo, khi vận dụng lý luận phải phù hợp với điều kiện lịch
sử cụ thể : Ở nước ta “Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta
giành thắng lợi, là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc ta”. Chúng ta phải coi trọng
lý luận và biết vận dụng sáng tạo các tri thức khoa học nhân loại đã đạt được vào điều kiện
cụ thể của đất nước. Vận dụng lý luận phải quán triệt quan điểm lịch sử cụ thể đồng thời tiếp
thu những thành tựu của tư duy nhân loại trên các lĩnh vực.

-


Khắc phục bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều.
+ Muốn khắc phục bệnh kinh nghiệm có hiệu quả cần phải : Một là quán triệt sâu sắc

nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, tức là bám sát thực tiễn, tăng cường học tập
nâng cao trình độ lý luận, bổ sung, vận dụng lý luận phù hợp với thực tiễn. Hai là, hoàn thiện cơ
chế thị trường định hướng XHCN
+ Muốn khắc phục bệnh giáo điều có hiệu quả cần phải quán triệt sâu sắc nguyên tắc thống
nhất giữa lý luận và thực tiễn. Nghĩa là, lý luận phải gắn liền với thực tiễn, khái quát từ thực
Copy right of Tập thể lớp UEH.K20.Đ5

Trang 14


Đáp án 15 câu hỏi ôn thi Triết học

Giảng viên: TS.Bùi Xuân Thanh

tiễn, vận dụng sáng tạo vào thực tiễn, thường xuyên kiểm tra trong thực tiễn và không ngừng
phát triển cùng thực tiễn.

Câu 11: Bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều là gì? Anh/Chị hãy phân tích nguyên
nhân cơ bản và chỉ ra cách khắc phục bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều đã xuất
hiện ở nước ta trước Đổi mới. Muốn khắc phục triệt để bệnh kinh nghiệm và bệnh
giáo điều chúng ta phải quán triệt nguyên tắc nào? Phân tích các yêu cầu cơ bản của
nguyên tắc đó.
Trả lời:
11.1. Bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều là gì? Nguyên nhân xuất hiện ở nước ta
trước Đổi mới.
Bệnh kinh nghiệm
Bệnh kinh nghiệm là khuynh hướng tư tưởng tuyệt tối hóa kinh nghiệm, coi thường lý luận

khoa học, khuếch đại vai trò thực tiễn để hạ thấp vai trò lý luận.
Nguyên nhân của bệnh kinh nghiệm là do yếu kém về lý luận, cụ thể:
 Nguyên nhân chủ quan: dễ thỏa mãn với vốn kinh nghiệm bản thân, ngại học lý luận, không
chịu nâng cao trình độ lý luận, coi thường khoa học kỹ thuật, coi thường giới trí thức, thiếu
nhìn xa trông rộng, dễ bảo thủ trì trệ.
 Nguyên nhân khách quan: sự tồn tại phổ biến nền sản xuất nhỏ, trình độ dân trí thấp, khoa
học – kỹ thuật chưa phát triển, Nho giáo phong kiến còn ảnh hưởng nặng nề.
Bệnh giáo điều:
Bệnh giáo điều là khuynh hướng tư tưởng cường điệu vai trò lý luận, coi nhẹ thực tiễn, tách rời
lý luận khỏi thực tiễn, thiếu quan điểm lịch sử - cụ thể, áp dụng kinh nghiệm một cách rập khuôn,
máy móc.
Nguyên nhân của bệnh giáo điều là do yếu kém về lý luận, cụ thể:
 Hiểu lý luận bằng kinh nghiệm, hiểu lý
 luận một cách đơn giản, phiến diện, cắt xén, sơ lược…
 Xuyên tạc, bóp méo lý luận…

11.2. Cách khắc phục:
Để khắc phục triệt để bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều, chúng ta cần phải quán triệt nguyên
tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong triết học Mác – Lênin. Cụ thể:
 Bám sát thực tiễn, lý luận phải gắn liền với thực tiễn, thường xuyên kiểm tra trong thực tiễn
và không ngừng phát triển cùng thực tiễn, tăng cường học tập nâng cao trình độ lý luận, bổ
sung, vận dụng lý luận phù hợp với thực tiễn;
 Phải coi trọng lý luận và công tác lý luận; nâng cao dân trí, đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục và
đào tạo, phổ biến rộng rãi tri thức khoa học – công nghệ…;
 Phải đổi mới công tác lý luận của Đảng dựa trên nền tảng chủ nghĩa Mác – Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh. Quán triệt nhiệm vụ, hướng nghiên cứu chủ yếu và phương châm lớn
chỉ đạo hoạt động lý luận của Đảng;
 Hoàn thiện cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì kinh tế thị trường luôn vận
động và biến đổi, đòi hỏi mọi thành phần, mọi chủ thể kinh tế phải năng động, sáng tạo, phải
thường xuyên bám sát thị trường để ứng phó cho phù hợp;

Copy right of Tập thể lớp UEH.K20.Đ5

Trang 15


Đáp án 15 câu hỏi ôn thi Triết học

Giảng viên: TS.Bùi Xuân Thanh

 Phải đổi mới tư duy lý luận, khắc phục sự lạc hậu của lý luận, thu hẹp khoảng cách giữa lý
luận và thực tiễn bằng cách:
+ từ bỏ lối nghiên cứu kinh viện, tư biện;
+ thường xuyên đối chiếu lý luận với cuộc sống, vận dụng lý luận vào hoàn cảnh thực tế của
nước ta;
 Coi trọng và thường xuyên tổng kết thực tiễn, qua đó sửa đổi, phát triển lý luận đã có, bổ
sung hoàn chỉnh đường lối, chính sách, hình thành lý luận mới, quan điểm mới để chỉ đạo sự
nghiệm đổi mới xã hội.

Câu 12: Anh/Chị hãy phân tích nội dung cơ bản của quy luật về sự phù hợp của quan
hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Đảng Cộng sản Việt Nam
đã và đang vận dụng quy luật này như thế nào vào quá trình xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở nước ta hiện nay.
Trả lời:
12.1. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất (PTSX) và quan hệ sản xuất (QHSX)
1.1. Khái niệm phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất.
a) PTSX: là cách thức con người sản xuất vật chất trong từng giai đoạn nhất định trong đó LLSX
đạt đến 1 trình độ nhất định, thống nhất với QHSX tương ứng với nó.
b) LLSX: là toàn bộ các lực lượng đựoc con người sử dụng trong quá trình sản xuất vật chất. LLSX
biểu hiện mối quan hệ giữa người với tự nhiên trong quá trình sản xuất, là năng lực chinh phục tự
nhiên của con người nhằm thoả mãn nhu cầu đời sống của mình.

LLSX bao gồm người lao động và tư liệu sản xuất (TLSX)
* TLSX : bao gồm :
+ Đối tượng lao động :
- Những vùng của giới tự nhiên con người đang khai thác sử dụng và đưa vào quá trình
sản xuất. Ví dụ: nông dân trồng trọt cuốc đất  đất là đối tượng lao động, người phụ
nữ đan len  len là đối tượng lao động
- Những sản phẩm con người làm ra từ các dạng vật chất của tự nhiên trong quá trình
lao động.
- Những vùng của giới tự nhiên con người chưa khai thác sử dụng nhưng sẽ hướng đến
khai thác sử dụng.
+ Tư liệu lao động : là những vật hay phức hợp nhựng vật thể truyền dẫn sự tác động của
con người vào đối tượng lao động
- Công cụ lao động: là công cụ truyền dẫn tích cực trực tiếp sự tác động của con người
vào đối tượng lao động. Vì dụ: cuốc đất  công cụ là cuốc, người phụ nữ đan len 
công cụ là kim đan len
- Phương tiện sản xuất: là toàn bộ cơ sở vật chất kỹ thuật có liên quan đến quá trình sản
xuất. VD: kho chứa, bến bãi, phương tiện đi lại (xe), phương tiện liên lạc (điện thoại).
Trong TLLĐ, công cụ lao động không ngừng đựoc cải tiến, cho nên nó là yếu tố động nhất, cách
mạng nhất. Chính sự cải tiến và hòan thiện không ngừng công cụ lao động đã làm biến đổi toàn bộ
tư liệu sản xuất.
*Con người: là yếu tố có vai trò quan trọng nhất, quyết định nhất. Tư liệu lao động chỉ trở thành lực
lương tích cực cải biến đối tượng lao động, khi chúng được kết hợp với lao động sống, đó chính là
con người, với những kỹ năng, kỷ xảo, với trí tuệ và kinh nghiệm của mình. Hàm lượng trí tuệ trong
điều kiện của khoa học công nghệ hiện nay đã làm cho con người trở thành nguồn lực đặc biệt của
sản xuất, là nguồn lực cơ bản, nguồn lực vô tận.
c) QHSX: là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất.
- Quan hệ về sở hữu TLSX
- Quan hệ về tổ chức và điều hành sản xuất
- Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động.
Quan hệ về sở hữu TLSX có vai trò quyết định đối với tất cả những quan hệ khác.

Có 2 hình thức sở hữu cơ bản về tư liệu sản xuất: Sở hữu tư nhân và sở hữu xã hội.
Copy right of Tập thể lớp UEH.K20.Đ5

Trang 16


Đáp án 15 câu hỏi ôn thi Triết học

Giảng viên: TS.Bùi Xuân Thanh

12.2. Quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ của LLSX:
- Tính chất và trình độ của LLSX:
+ Tính chất của LLSX: là tính chất của tư liệu sản xuất và sức lao động.
Khi công cụ lao động được sử dụng bởi từng cá nhân riêng lẻ để làm ra sản phẩm không cần
đến sức lao động của nhiều người thì LLSX mang tính chất cá thể.
Khi công cụ lao động được sử dụng bởi nhiều người để làm ra sản phẩm thì LLSX mang tính
chất XH hoá.
+ trình độ của LLSX biểu hiện ở:
• trình độ chuyên môn của người lao động
• Ở trình độ tinh xảo hiện đại của công cụ lao động
• Ở trình độ phân công lao động XH, quản lý sx và quy mô nền sx
- Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX & QHSX
+ LLSX quyết định sự hình thành và biến đổi của quan hệ sản xuất
+ Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX: quá trình tác động này diễn ra theo 2 hướng:
• Nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX sẽ thúc đẩy LLSX phát triển
• Nếu QHSX không phù hợp với trình độ phát triển của LLSX sẽ kìm hãm sự phát triển của
LLSX
Sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX là sự phù hợp trong mâu thuẫn và bao hàm
mâu thuẫn, dù phù hợp hay không phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, QHSX luôn luôn
mang tính đối lập tương đối, nó qui định tính chất XH của nền sx và xu hướng phát triển của quan

hệ lợi ích từ đó tạo ra những nhân tố có thể thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển của LLSX.

12.3. Đảng Cộng sản Việt Nam đã và đang vận dụng quy luật này như thế nào vào
quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay.
- Từ 1986 về trước:
+ Thực trạng LLSX ở trình độ thấp, công cụ lao động thô sơ, phương tiện sản xuất lạc hậu
+ Hình thức sở hữu: toàn dân & tập thể
+ Tổ chức & điều hành: theo cơ chế mệnh lệnh hành chính
+ Phân phối sản phẩm: bao cấp tràn lan
QHSX đã thiết lập quá tiên tiến so với LLSX đang ở trình độ thấp  kìm hãm sự phát triển của
LLSX  đời sống vật chất khó khăn
- Từ 1986 đến nay:
Đại hội Đảng đổi mới toàn diện nhưng lấy đổi mới kinh tế là trọng tâm điều chỉnh lại 3 mặt
QHSX để thúc đẩy LLSX
+ Hình thức sở hữu: đa dạng hoá các hình thức sở hữu, phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần với cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước
+ Tổ chức & điều hành: xoá bỏ cơ chế mệnh lệnh hành chính, giao quyền tự chủ về kinh tế.
+ Phân phối sản phẩm: xoá bỏ bao cấp, phân phối theo lao động đã kích thích sx, kết dính người
lao động với tư liệu sx.
Những năm gần đây LLSX có dấu hiệu chững lại, 3 mặt của QHSX không phù hợp với trình độ của
LLSX  thực hiện điều chỉnh cổ phần hoá các DN nhà nước ở VN
Đảng ta đã ra sức xây dựng CNXH trong đó phát triển lực lượng sản xuất hiện đại gắn liền với xây
dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp trên cả 3 mặt: sở hữu, quản lý và phân phối. Quá trình xây
dựng này đòi hỏi chúng ta phải xây dựng các quan điểm về chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức,
tôn giáo...,các thể chế xã hội tương ứng như Nhà nước, đảng phái, giáo hội cho phù hợp với sự phát
triển của phương thức sản xuất mà Đảng đã đề ra để góp phần xây dựng một nước Việt Nam dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

Câu 13: Anh/Chị hãy phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng. Đảng Cộng sản Việt Nam đã và đang vận dụng mối quan hệ biện

chứng này như thế nào vào quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay.
Copy right of Tập thể lớp UEH.K20.Đ5

Trang 17


Đáp án 15 câu hỏi ôn thi Triết học

Giảng viên: TS.Bùi Xuân Thanh

Trả lời:
* CSHT là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một hệ thống kinh tế
xã hội nhất định. CSHT XH gồm các kiểu quan hệ sau:
- QHSX thống trị
- QHSX tàn dư
- QHSX mầm sống
QHSX thống trị giữ vai trò chủ đạo, chi phối các QHSX khác
* KTTT là toàn bộ các tư tưởng XH, các thiết chế tương ứng với nó và mối quan hệ nội tại của
các yếu tố đó được hình thành trên một CSHT nhất định. Các thiết chế : các đảng phái, đoàn thể
chính trị XH… Nhà nước là thiết chế quan trọng nhất (Nhà nước của giai cấp thống trị)

13.1. Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT: 2 nội dung
- CSHT quyết định KTTT, biểu hiện cụ thể như sau:
+ CSHT nào thì sinh ra KTTT đó.QHSX nào thống trị sẽ tạo ra KTTT tương ứng. Giai cấp
nào thống trị về kinh tế thì sẽ thống trị luôn cả đời sống tinh thần. Mâu thuẫn trong lĩnh vực
kinh tế quyết định mâu thuẫn trong lĩnh vực tư tưởng và mâu thuẫn trong lĩnh vực tư tưởng
phản ánh mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế
+ Khi CSHT có những thay đổi căn bản thì sớm muộn KTTT cũng thay đổi theo.
+ Khi CSHT cũ mất đi thì KTTT do nó sinh ra cũng mất đi.
+ Khi CSHT mới ra đời thì KTTT phù hợp với nó cũng ra đời theo.

- Sự tác động trở lại của KTTT đến CSHT: quá trình này diễn ra cụ thể như sau:
+ Chức năng XH của KTTT là duy trì, xây dựng, củng cố, bảo vệ CSHT sinh ra nó, đồng thời
xoá bỏ CSHT & KTTT cũ.
+ Các yếu tố của KTTT đều tác động trở lại CSHT ở những mức độ khác nhau
+ Nếu KTTT phù hợp với quy luật kinh tế sẽ thúc đẩy sự phát triển của CSHT và ngược lại.

13.2. Đảng ta đã vận dụng mối quan hệ biện chứng này trong quá trình xây dựng
CHXH ở nước ta hiện nay.
Nước ta đã trải qua các hình thái kinh tế - xã hội khác nhau: từ xã hội cộng sản nguyên
thủy tiến lên xã hội chiếm hữu nô lệ, đến xã hội phong kiến rồi tiến hóa lên CNXH bỏ qua chế
độ tư bản chủ nghĩa và đỉnh cao nhất trong quá trình tiến hóa này là chủ nghĩa cộng sản. Nước
ta đang trong giai đoạn xây dựng CNXH theo hướng xây dựng và phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN. Do đó mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT là 1 quá trình
đấu tranh lâu dài giữa cái mới và cái cũ. CNXH đang trong quá trình xây dựng nên là cái mới
còn rất non yếu, muốn xóa bỏ hết tàng dư của xã hội cũ - đại diện cho cái cũ rất khó bởi nó đã
tồn tại lâu dài. Tuy nhiên con đường đi lên CNXH ở nước ta diễn ra theo các quy luật khách
quan của thời đại chứ không phải do ý muốn chủ quan của con người quyết định nên nó là cái
mới nhưng hợp quy luật nên ngày càng phát triển và ngược lại cái cũ không hợp quy luật sẽ
ngày càng yếu đi.
 Đảng ta xác định: "Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã
hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ
sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành
tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa".
 Do vậy xây dựng cơ sở hạ tầng theo quan điểm đổi mới của Đảng ta là nhằm tạo ra một
cơ sở hạ tầng mà có nhiều loại quan hệ sản xuất có nhiều hình thức sở hữu với nhiều
thành phần kinh tế vừa hợp tác, vừa cạnh tranh với nhau nhưng cùng vận động theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
 Trong các thành phần kinh tế thì thành phần kinh tế Nhà nước phải đóng vai trò chủ đạo
định hướng xã hội chủ nghĩa với các thành phần kinh tế khác. Đồng thời “Kinh tế nhà
nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế

quốc dân. Kinh tế tư nhân có vai trò quan trọng, là một trong những động lực của nền
kinh tế”. Trên nền tảng của cơ sở hạ tầng thống nhất trong đa dạng đã được xác định đó,
cần xây dựng một kiến trúc thượng tầng tương ứng để đảm bảo sự tác động của kiến trúc
thượng tầng và cơ sở hạ tầng, Đảng ta xác định bản chất hệ thống chính trị trong thời kỳ
Copy right of Tập thể lớp UEH.K20.Đ5

Trang 18


Đáp án 15 câu hỏi ôn thi Triết học

Giảng viên: TS.Bùi Xuân Thanh

quá độ là:
 Mang bản chất giai cấp công nhân, Đảng Cộng sản Việt Nam là người lãnh đạo duy
nhất, "Vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, lấy đó làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động cách mạng", làm
cho "chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vai trò chủ đạo trong đời
sống tinh thần của nhân dân".
 Các bộ phận trong hệ thống chính trị - xã hội (Nhà nước, các tổ chức tôn giáo, các
đoàn thể quần chúng...) có nhiệm vụ, chức năng riêng, có phương thức hoạt động
riêng, song phải nhằm mục tiêu chung là: "phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân
tộc, giữ vững độc lập, thống nhất tổ quốc...vì mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội".

Câu 14: Hình thái kinh tế xã hội là gì? Anh/Chị hãy phân tích tư tưởng của Mác: “Sự
phát triển hình thái kinh tế – xã hội là quá trình lịch sử – tự nhiên”.
Trả lời:
14.1. Hình thái kinh tế xã hội là gì?
Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội: HTKT-XH là một phạm trù của CNDVLS dùng để

chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu qhsx đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp
với một trình độ nhất định của llsx, và với một kttt tương ứng được xây dựng trên những qhsx ấy.

14.2. Phân tích tư tưởng của Mác: “Sự phát triển hình thái kinh tế – xã hội là quá
trình lịch sử – tự nhiên”
Dựa trên cơ sở phát hiện ra các quy luật xã hội cơ bản chi phối quá trình phát triển xã hội, cũng như
trên cơ sở tổng kết sự phát triển của lịch sử, C. Mác đi tới kết luận khái quát: “ Sự phát triển của
hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên”. Tư tưởng này của C. Mác chứa
đựng những luận điểm sau:
Thứ nhất, sự phát triển của hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình khách quan, tuân theo những
quy luật khách quan của nó chứ không hề phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của con người.
 Trong sự vận động, phát triển của mình, các hình thái kinh tế - xã hội vừa bị chi phối
bởi quy luật phổ biến, vừa bị chi phối bởi các quy luật riêng, đặc thù. Các quy luật vận
động phát triển phổ biến của xã hội là quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc
thượng tầng và các quy luật khác. Chính sự tác động của các quy luật khách quan đó mà
các hình thái kinh tế - xã hội vận động, phát triển từ thấp đến cao.
 Nguồn gốc sâu xa của sự vận động, phát triển của hình thái kinh tế - xã hội là ở sự phát
triển của lực lượng sản xuất. Chính sự phát triển của lực lượng sản xuất quyết định làm
thay đổi quan hệ sản xuất. Đến lượt mình, quan hệ sản xuất, tức cơ sở hạ tầng, thay đổi
sẽ làm cho kiến trúc thượng tầng thay đổi theo, và đo đó mà các hình thái kinh tế - xã
hội vận động, phát triển và thay thế lẫn nhau cao hơn.
Thứ hai, sự phát triển của xã hội giống sự phát triển của tự nhiên ở chỗ đây cũng là quá trình khách
quan, tuân theo quy luật khách quan, chứ không hề phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người;
song lại không giống như sự phát triển của tự nhiên, ở chỗ nó luôn diễn ra thông qua hoạt động của
những con người cụ thể, hướng đến những mục đích, lợi ích nhất định. Bởi lẽ, XH là XH con
người, mọi biến đổi của XH đều thông qua hoạt động của con người. Sự tồn tại và sự chi phối của
các quy luật xã hội cũng liên quan tới các hoạt động của con người. Do đó, nếu hoạt động của con
người hợp quy luật khách quan thì sự phát triển của XH sẽ nhanh hơn. Nếu hoạt động của con
người trái quy luật khách quan thì nó sẽ làm chậm tiến trình phát triển của lịch sử.

Thứ ba, chính là vì sự phát triển của xã hội mang tính lịch sử - tự nhiên cho nên trong sự phát triển
của nó vừa bao hàm tính phổ biên, tính quy luật chung, lại vừa bao hàm tính đặc thù, tính đa dạng.
Con đường phát triển của mỗi dân tộc không chỉ bị chi phối bởi các quy luật chung, mà còn bị tác
động bởi các điều kiện phát triển cụ thể của mỗi dân tộc, như điểu kiện tự nhiên, chính trị, truyển
thống, văn hóa, tác động kinh tế… Do đó, theo quan điểm của Mác, sự phát triển lịch sử - tự nhiên
Copy right of Tập thể lớp UEH.K20.Đ5

Trang 19


Đáp án 15 câu hỏi ôn thi Triết học

Giảng viên: TS.Bùi Xuân Thanh

của xã hội, biểu hiện trong sự phát triển của mỗi dân tộc, hoàn toàn có thể biểu hiện dưới hình thức
phát triển rút ngắn, hay là bỏ qua một hay vài giai đoạn phát triển nào đó để lên hẳn giai đoạn phát
triển cao hơn. Đương nhiên, sự phát triển rút ngắn, sự bỏ qua đó phải diễn ra theo 1 quá trình LSTN nhiên chứ ko phải theo ý muốn con người.
Tóm lại, theo quan điểm của triết học Mác, quá trình lịch sử - tự nhiên của sự phát triển xã hội
chẳng những diễn ra theo con đường phát triển tuần tự, mà còn bao hàm cả sự bỏ qua, trong
những điều kiện nhất định, một hoặc một số hình thái kinh tế xã hội nhất định.

Câu 15: Anh/Chị hãy phân tích quan điểm của triết học Mác - Lênin về bản chất con
người và về vấn đề giải phóng con người?
Trả lời:
1/ Quan điểm của triết học Mac-Lênin về bản chất con người
a. Con người là thể thống nhất của 2 mặt sinh vật và mặt XH
- Biểu hiện về mặt sinh vật:
+ Khoa học chứng minh rằng con người là sản phẩm là kết quả của quá trình phát triển lâu dài
của giới hữu sinh
+ Cũng như các động vật khác con người phải thoả mãn các nhu cầu về bản năng để tồn tại và

phát triển.
+ con người chịu sự chi phối và tác động của các quy luật tự nhiên sinh học như : quy luật trao
đổi chất giữa cơ thể với môi trường, quy luật biến dị và di truyền, quy luật tiến hóa, qui luật đồng
hoá dị hoá, hấp thụ bài tiết…
- Biểu hiện về mặt XH
+ Khác với các động vật khác con người có lao động, trong quá trình lao động hình thành nên
tư duy & ngôn ngữ nâng con người lên khỏi con vật
+ do có lao động & có tư duy con người đã thoả mãn các nhu cầu bản năng theo cách riêng của
mình.
+ con người còn chịu sự chi phối & tác động của các qui luật XH (qui luật cơ sở hạ tầng quyết
định KTTT, qui luật đấu tranh giai cấp, qui luật tồn tại XH quyết định ý thức XH, qui luật QHSX
phù hợp LLSX)
Con người tồn tại vì chịu sự tác động của 3 loại qui luật:
+ Các qui luật tự nhiên sinh học
+ Các qui luật hình thành tâm lý, tình cảm trên nền tảng mặt tự nhiên sinh học
+ Các qui luật XH
 con người là thực thể sinh học tự nhiên sinh học đã được XH hoá. Mặt tự nhiên sinh học qui
định sự tồn tại của con người, mặt Xh qui định sự hình thành cá nhân & nhân cách.
b. trong tính hiện thực của nó bản chất con người là tổng hoà các quan hệ XH
- Bản chất của con người là tổng hoà các quan hệ XH trên nền tảng của mặt bản năng động vật
- Bản chất của con người là tổng hoà các quan hệ XH diễn Ra trong cả quá khứ & trong hiện tại
- Bản chất của con người không mang tính bất biến mà mang tính lịch sử cụ thể.
c. Con người vừa là sản phẩm vừa là chủ thể của lịch sử
- Triết học Mac-Lênin cho rằng, con người là sản phẩm của lịch sử (sản phẩm của điều kiện tự
nhiên và điều kiện xã hội) đồng thời chính là chủ thể sáng tạo ra quá trình lịch sử ấy-lịch sử của con
người. Đó là quá trình hoạt động có ý thức của con người nhằm mục đích cải tạo tự nhiên, cải tạo
xã hội và cải tạo chính bản thân con người.
2/ Quan điểm của triết học Mac-Lênin về giải phóng con người
- Triết học Mac-Lênin là triết học về giải phóng con người, giải phóng nhân loại. Giải phóng con
người, giải phóng nhân loại là tư tưởng cốt lõi, then chốt xuyên suốt Triết học Mac- Lênin.

- Theo quan điểm triết học Mac-Lênin giải phóng con người là trả con người và các quan hệ con
người về với chính bản thân con người , là khắc phục tình trạng con người bị tha hoá.
- Để giải phóng con người cần lưu ý:
+ phải xóa bỏ sự sở hữu tư nhân tư bản về tư liệu sản xuất.
+ Sự nghiệp giải phóng con người là sự nghiệp của quần chúng nhân dân mà giai cấp vô sản
là lực lượng chủ yếu.
Copy right of Tập thể lớp UEH.K20.Đ5

Trang 20


Đáp án 15 câu hỏi ôn thi Triết học

Giảng viên: TS.Bùi Xuân Thanh

+ Sự nghiệp giải phóng con người là sự nghiệp lâu dài.

Copy right of Tập thể lớp UEH.K20.Đ5

Trang 21



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×