Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Đáp án và câu hỏi Triết học Cao học Kinh tế Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.45 KB, 29 trang )



 !"#$%#&#'!()*+
Trả lời: Trang 15-25 sách GK.
1. ,của CNDVBC với tính cách là hạt nhân lý luận của Thế giới quan khoa học
bao gồm 2 nhóm quan niệm. Đó là nhóm quan niệm duy vật về thế giới nói chung và
nhóm duy vật vầ xã hội nói riêng:
 /012'!:
o Tồn tại của thế giới là tiền đề thống nhất thế giới: Trước khi thế giới có thể là một
thể thống nhất thì trước hết thế giới phải tồn tại. Tính thống nhất thật sự của thế
giới là ở tính vật chất của nó, tính vật chất này được chứng minh bằng một sự
phát triển lâu dài và khó khăn của triết học và khoa học tự nhiên.
o Nguyên lý về tính thống nhất vật chất của thế giới, có nội dung như sau:
 Thế giới vật chất tồn tại khách quan, vĩnh viễn, vô hạn, vô tận.
 Trong thế giới vật chất chỉ tồn tại các quá trình vật chất cụ thể, có mức độ
tổ chức nhất định; đang biến đổi chuyển hóa lẫn nhau là nguồn gốc,
nguyên nhân của nhau; cùng chịu sự chi phối bởi các quy luật khách
quan của TGVC.
 Ý thức, tư duy con người chỉ là sản phẩm của một dạng vật chất có tổ
chức cao; thế giới thống nhất và duy nhất.
o Phạm trù vật chất: vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách
quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta
chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác.
o Phạm trù ý thức, quan hệ giữa ý thức và vật chất: Ý thức của con người tồn tại
trước hết trong bộ óc con người, sau đó thông qua thực tiễn lao động nó tồn tại
trong các vật phẩm do con người sáng tạo ra. Ý thức gồm nhiều yếu tố: tri thức,
tình cảm, niềm tin, ý chí… trong đó tri thức và tình cảm có vai trò rất quan trọng.
Thông qua hoạt động thực tiễn, ý thức con người xâm nhập vào hiện thực vật
chất tạo nên sức mạnh tinh thần tác động lên thế giới góp phần biến đổi thế giới.
./0123
o Xã hội là một bộ phận đặc thù của tự nhiên, nó là kết quả phát triển lâu dài của


tự nhiên, có quy luật vận động, phát triển riêng, sự vận động, phát triển của xã
hội phải thông qua hoạt động thực tiễn.
o Sản xuất vật chất là cơ sở đời sống xã hội: Nền sản xuất vật chất trong từng giai
đoạn lịch sử gắn liền với một phương tiện sản xuất nhất định, sự thay đổi PTSX
sẽ làm thay đổi mọi mặt của đời sống xã hội.
o Sự phát triển của xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên, là lịch sử phát triển các
hình thái kinh tế xã hội một cách đa dạng nhưng thống nhất từ thấp đến cao, mà
thực chất là lịch sử phát triển của xã hội.
LLSX   QHSX   PTSX   (CSHT + KTTT)   HTKTXH 
o Quần chúng nhân dân (QCND) là chủ thể chân chính sáng tạo ra lịch sử: QCND
là lực lượng trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất, sáng tạo ra mọi giá trị tinh
thần, quyết định thành bại của mọi cuộc cách mạng. Vai trò chủ thể QCND biểu
hiện khác nhau ở những điều kiện lịch sử khác nhau và ngày càng lớn dần; sức
mạnh của họ chỉ được phát huy khi họ được hướng dẫn, tổ chức, lãnh đạo.
2. 4,564
o CNDVBC đã giải quyết vấn đề cơ bản của triết học từ quan điểm thực tiễn:
CNDV cũ thiếu quan điểm thực tiễn, máy móc  không thấy được tính năng động của ý
thức; riêng CNDVBC khẳng định vật chất có trước và quyết định ý thức; trong hoạt động thực
tiễn ý thức tác động tích cực làm biến đổi hiện thực vật chất theo nhu cầu của con người.
o CNDVBC đã thống nhất TGQDV với phép biện chứng: CNDV cũ mang nặng tính
siêu hình, PBC được nghiên cứu trong hệ thống triết học duy tâm  Mác cải tạo
CNDV cũ, giải thoát PBC ra khỏi tính thần bí, tư biện  xây dựng nên CNDVBC;
thống nhất giữa TGQDV với PBC.
o CNDVBC là CNDV triệt để; nó không chỉ duy vật trong lĩnh vực tự nhiên mà còn
trong lĩnh vực xã hội. CNDVLS là cống hiến vĩ đại của C.Mác cho kho tàng tư
tưởng của loài người: CNDV cũ không triệt để; CNDV lịch sử ra đời là kết quả
vận dụng CNDV vào nghiên cứu lĩnh vực xã hội, tổng kết lịch sử, kế thừa có phê
phán toàn bộ tư tưởng xã hội trên cơ sở khái quát thực tiễn mới của giai cấp vô
sản. Với CNDVLS nhân loại tiến bộ có được một công cụ vĩ đại trong nhận thức,
cải tạo thế giới.

o CNDVBC mang tính thực tiễn - cách mạng, nó hướng dẫn con người trong hoạt
động thực tiễn cải tạo thế giới:
 CNDVBC là vũ khí lý luận của giai cấp vô sản: Lợi ích giai cấp vô sản
phù hợp lợi ích nhân loại tiến bộ, được luận chứng bằng những cơ sở lý
luận khoa học  CNDVBC trở thành hệ tư tưởng của giai cấp vô sản có
sự thống nhất tính khoa học và tính cách mạng.
 CNDVBC không chỉ giải thích thế giới mà còn góp phần cải tạo thế giới.
 CNDVBC khẳng định sự tất thắng của cái mới: nó xóa bỏ cái cũ lỗi thời,
xây dựng cái mới tiến bộ.
 CNDVBC là một hệ thống mở, là kim chỉ nam cho mọi hành động.
78)9/:;+/<=#>?@<A83"
BC'?D@+(#)"(EFG@$AHI@'
+)9//JF
Dựa vào những bài học kinh nghiệm từ những sai lầm, thất bại trước Đổi mới ở Việt
Nam:
Do bệnh chủ quan, duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động giản đơn, nóng vội chạy theo
nguyện vọng chủ quan ảo tưởng đã xuất hiện trước Đổi mới, chúng có nguyên nhân và gây ra
những tác hại lớn trên nhiều lĩnh vực hoạt động của nước nhà:
• Nguyên nhân: Do yếu kém về năng lực tư duy, lạc hậu về lý luận, ít kinh nghiệm
trong xây dựng và quản lý đất nước; Do mắc nhiều sai lầm ấu trĩ “tả” khuynh, nóng vội
(những sai lầm này xảy ra trong một điều kiện lịch sử rất đặc biệt của dân tộc ta – môt
dân tộc biết phát huy tối đa sức mạnh tinh thần, khao khát thoát ra khỏi cuộc sống lầm
than, nô lệ …); Do không xuất phát từ hiện thực cuộc sống, do bất chấp quy luật khách
quan, coi thường tri thức khoa học cùng tầng lớp tri thức, …
• Tác hại: Tạo ra những chính sách sai lầm, gây ra những hậu quả về nhiều mặt (kinh
tế, chính trị, xã hội … ) rất nghiêm trọng và kéo dài, làm xói mòn lòng tin của nhân dân
ta đối với Đảng và sự nghiệp của Đảng.
Để công cuộc Đổi mới thành công, cần phải khắc phục hoàn toàn chủ nghĩa chủ quan
mắc phải trước Đổi mới, đồng thời ngăn ngừa không cho nó hồi sinh trở lại bằng cách quán
triệt và thực hiện nghiêm túc nguyên tắc khách quan.

Chủ nghĩa duy vật biện chứng dựa trên nội dung lý luận của nguyên lý thống nhất thế
giới trong tính vật chất để xây dựng các yêu cầu của nguyên tắc khách quan.
Các yêu cầu cơ bản của nguyên tắc khách quan của chủ nghĩa duy vật biện chứng:
• Trong hoạt động nhận thức chủ thể phải:
• Xuất phát từ hiện thực khách quan để tái hiện lại nó như nó vốn có mà không được đưa
ra những nhận định, đánh giá tùy tiện chủ quan.
• Biết phát huy tính năng động sáng tạo của chủ thể, dám đưa ra các giả thuyết khoa học
có giá trị về khách thể, đồng thời biết cách tiến hành kiểm chứng các giả thuyết đó bằng
thực nghiệm.
• Trong hoạt động thực tiễn chủ thể phải:
• Xuất phát từ hiện thực khách quan để phát hiện ra những quy luật chi phối nó; cho dù
hiện thực khách quan đó có tồn tại như thế nào.
• Dựa trên các quy luật khách quan đó vạch ra các chương trình, mục tiêu, kế hoạch; tìm
kiếm các biện pháp, công cụ, phương thức để tổ chức thực hiện các chương trình, mục
tiêu, kế hoạch đó; kịp thời điều chỉnh, uốn nắn hoạt động của con người theo lợi ích và
mục đích được đặt ra.
Như vậy, bằng việc rút ra những bài học kinh nghiệm từ những sai lầm, thất bại trước
Đổi mới; đồng thời quán triệt việc vận dụng nguyên tắc khách quan của chủ nghĩa duy vật biện
chứng một cách nghiêm túc và triệt để, Đảng ta khẳng định: “Mọi đường lối, chủ trương của
Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan”.
 KFL4M#&#CN? 1@M& *<=)D
G"'!1$OJPH"%*@'!F
• Ý thức là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan, nghĩa là nội dung của ý thức là do
thế giới khách quan qui định, nhưng ý thức là hình ảnh chủ quan, hình ảnh tinh thần chứ
không phải là hình ảnh vật lý, vật chất như chủ nghĩa duy vật bình thường quan niệm.
• Khi nói ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, cũng có nghĩa là ý thức là
sự phản ánh tự giác, sáng tạo thế giới. Ý thức là sự phản ánh năng động sáng tạo về
thế giới do nhu cầu của việc con người cải biến giới tự nhiên quyết định và được thực
hiện thông qua hoạt động lao động. Vì vậy ý thức là cái vật chất được đem chuyển vào
trong đầu óc con người và được cải biến đi ở trong đó

[ý thức không chỉ phản ánh thế giới mà còn góp phần sáng tạo thế giới
• Ý thức phản ánh thế giới: ý thức tồn tại trong bộ óc con người và là một sản phẩm xã
hội
• Ý thức sáng tạo ra thế giới thể hiện:
• con người thu nhận thông tin, cải biến thông tin trên cơ sở cái đã có, ý thức sẽ tạo ra tri
thức mới về vật chất. Ý thức có thể tiên đoán, tiên liệu tương lai, có thể tạo ra những ảo
tưởng, những huyền thoại, những giả thiết khoa học. Ý thức là hình ảnh chủ quan của
thế giới khách quan
• Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người, song đây là sự phản
ánh đặc biệt - phản ánh trong quá trình con người cải tạo thế giới. Quá trình ấy diễn ra
ở 3 mặt: sự trao đổi thông tin giữa chủ thể với đối tượng phản ánh, mô hình hóa đối
tượng trong tư duy hình ảnh tinh thần và chuyển vào mô hình hóa từ tư duy ra hiện thức
khách quan hay gọ là hiện thức hóa mô hình tư duy – là giai đoạn cải tạo hiện thực
khách quan
Q$&@'+JF;":6R
)HCS">S)D0'/<THCS"R)?#C
#<TGJ0/"/UM#C#<TV<#&#RHW@I
$#C#<T?1)J1$*(PXEF
C.Mác đã nói rõ rằng, "tư tưởng căn bản không thể thực hiện được cái gì hết. Muốn
thực hiện tư tưởng thì cần có những con người sử dụng lực lượng thực tiễn". Tư tưởng nói ở
đây là tư tưởng khoa học. Như vậy, theo C.Mác, tự bản thân khoa học không thể tạo ra bất kỳ
một tác động nào, mà phải thông qua sự vận dụng và hoạt động thực tiễn của con người thì nó
mới phát sinh tác dụng. Ý tưởng này còn được C.Mác diễn giải trong Lời nói đầu Góp phần phê
phán triết học pháp quyền của Hêgen bằng một câu có âm hưởng mạnh mẽ và có sức hấp dẫn,
lôi cuốn độc giả: "Vũ khí của sự phê phán cố nhiên không thể thay thế được sự phê phán của
vũ khí, lực lượng vật chất chỉ có thể bị đánh đổ bằng lực lượng vật chất, nhưng lý luận cũng sẽ
trở thành lực lượng vật chất, một khi nó thâm nhập vào quần chúng". Ở đây, "Vũ khí của sự phê
phán" và "lý luận" là khoa học, tư tưởng khoa học, lý luận khoa học, còn "sự phê phán của vũ
khí” và "lực lượng vật chất" là hoạt động vật chất, hoạt động thực tiễn của con người. Như vậy,
C Mác đã giải trình rất rõ răng, lý luận khoa học phải thông qua hoạt động của con người thì

mới trở thành lực lượng vật chất.
Tri thức khoa học khi được con người ứng dụng, sử dụng trong sản xuất, được "chuyển
hoá" , vật chất hoá thành máy móc, công cụ sản xuất thì nó trở thành lực lượng sản xuất. Ngày
nay, khi mà quá trình ứng dụng khoa học vào sản xuất diễn ra một cách mau chóng, kịp thời thì
rõ ràng là khoa học đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
Rõ ràng, ngày nay khoa học ngày càng đóng vai trò to lớn trong nền sản xuất xã hội nói
riêng, trong đời sống nhân loại nói chung. Nói đúng về một sự thật hiển nhiên về vai trò, tác
dụng tích cực, to lớn của khoa học và kỹ thuật (gần đây người ta thường nói và viết là "khoa
học công nghệ"). Nhận đinh khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp là nhận định đúng
đắn, dựa trên quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Để vận dụng được khoa học vào sản xuất trực tiếp, tức là để khoa học trở thành lực
lượng sản xuất trực tiếp thì phải có phát minh, sáng tạo, phải có sự phát triển của hệ thống máy
móc. Hơn nữa, C.Mác còn chỉ rõ: "Có một lực lượng sản xuất khác mà tư bản có được không
mất khoản chi phí nào, đó là sức mạnh của khoa học Nhưng tư bản chỉ có thể chiếm hữu
được sức mạnh ấy của khoa học bằng cách sử dụng máy móc (phần nào cả trong quá trình
hoá học). Sự tăng dân số là một lực lượng sản xuất mà tư bản có được không phải chi phí gì
cả Nhưng vì để có thể được sử dụng trong quá trình sản xuất trực tiếp, bản thân những lực
lượng ấy cần đến một bản thể do lao động tạo ra, nghĩa là tồn tại dưới dạng lao động vật hoá".
Như vậy, theo C.Mác, khoa học chỉ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp khi tồn tại dưới dạng
lao động được vật hoá thành máy móc.
Khoa học vốn là sản phẩm của tư duy, của trí tuệ. Nếu không thông qua hoạt động của
người lao động (công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức…), mà chỉ tự bản thân nó thôi, thì như
Mác nói khoa học không thể biến thành cái gì cả, không thể sinh ra tác động tích cực hay tiêu
cực.
Ngày nay, muốn xây dựng và phát triển kinh tế tri thức với những đặc trưng cơ bản,
quan trọng và quyết định nhất hàm lượng khoa học, trí tuệ, chất xám kết tinh rất nhiều ở sản
phẩm lao động thì phải ra sức đẩy mạnh công tác nghiên cứu và ứng dụng khoa học vào sản
xuất một cách triệt đế hơn, trực tiếp hơn so với các nền kinh tế trước đó.
Câu 4: Lý luận, phương pháp là gì? Mối quan hệ giữa chúng. Anh/Chị hãy phân tích
cơ sở lý luận và yêu cầu phương pháp luận của nguyên tắc toàn diện. Việc tuân thủ nguyên tắc

này sẽ khắc phục được những hạn chế gì trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Y@#=ZY1)*S1H"Y[\]7?@^_-F
a/ Cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện: là nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ
biến.
MLHPB là mối liên hệ giữa các mặt (thuộc tính) đối lập tồn tại trong mọi sự vật, trong
mọi lĩnh vực hiện thực.
MLHPB mang tính khách quan và phổ biến. Nó chi phối tổng quá sự tồn tại , vận động,
phát triển của mọi sự vật, quá trình xảy ra trong thế giới; và là đối tượng nghiên cứu của phép
biện chứng. Nó được nhận thức trong các cặp phạm trù (mặt đối lập- mặt đối lập; chất-lượng;
cái cũ-cái mới; cái riêng-cái chung; nguyên nhân- kết quả; nội dung-hình thức; bản chất- hiện
tượng; tất nhiên- ngẫu nhiên; khả năng- hiện thực.
• Nội dung nguyên lý:
• Mọi sự vật, hiện tượng hay quá trình (vạn vật) trong thế giới đều tồn tại trong muôn vàn
mối liên hệ ràng buộc lẫn nhau. Mối liên hệ tồn tại khách quan, phổ biến và đa dạng.
• Trong muôn vàn mối liên hệ chi phối sự tồn tại của chúng có những mối liên hệ phổ
biến. Mối liên hệ phổ biến tồn tại khách quan, phổ biến; chúng chi phối một cách tổng
quát quá trình vận động, phát triển của mọi sự vật, hiện tượng xảy ra trong thế giới.
b/ Những yêu cầu về Phương pháp luận:
• Trong hoạt động nhận thức chủ thể phải:
o Tìm hiểu, phát hiện càng nhiều mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính
chất, yếu tố…) đang chi phối sự tồn tại của bản thân sự vật càng tốt.
o Phân loại để xác định quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố…) nào là
bên trong, cơ bản, tất nhiên, ổn định…; còn những mối liên hệ nào là bên ngoài,
ko cơ bản, ngẫu nhiên.
o Dựa trên các MLH, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố…) bên trong
đế lý giải các MLH, quan hệ còn lại. Qua đó, xây dựng hình ảnh về SV như sự
thống nhất các MLH; phát hiện ra đặc điểm, tính chất, quy luật (bản chất) của nó.
• Trong hoạt động thực tiễn, chủ thể phải:
o Đánh giá đúng vai trò của từng MLH, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất,
yếu tố…) chi phối SV.

o Thông qua hoạt động thực tiễn sử dụng nhiều biện pháp thích hợp để biến đổi
những MLH, đặc biệt là những MLH bên trong, cơ bản, tất nhiên, quan trọng…
o Nắm vững sự chuyển hóa các MLH, kịp thời đưa ra các biện pháp bổ sung để
phát huy / hạn chế sự tác động của chúng, lái SV theo đúng quy luật và hợp lợi
ích chúng ta.
c/ Việc tuân thủ nguyên tắc này sẽ khắc phục được những hạn chế trong hoạt động
nhận thức và hoạt động thực tiễn:
→ Quán triệt và vận dụng sáng tạo nguyên tác toàn diện sẽ khắc phục được chủ nghĩa
phiến diện, chủ nghĩa chiết trung, chủ nghĩa ngụy biện, trong hoạt động thực tiễn và nhận
thức của chính mình.
+ Chủ nghĩa phiến diện: là cách xem xét chỉ thấy ở một mặt, một mối quan hệ, một tính
chất hay từ một phương diện nào đó mà không thấy được nhiều mặt, nhiều mối liên hệ nhiều
tính chất cúa sự vật.
+ Chủ nghĩa chiết trung: là cách xem xét chỉ chú ý đến nhiều mặt, nhiều mối liên hệ
nhưng ko rút ra được bản chất, mối liên hệ cơ bản của sự vật mà coi chúng như nhau, kết hợp
chúng một cách vô nguyên tắc, tùy tiện
+ Chủ nghĩa ngụy biện: Cách xem xét qua đó đánh tráo cái cơ bản với cái không cơ
bản, cái chủ yếu với cái thứ yếu… hay ngược lại nhằm đạt được mục đích hay lợi ích của mình
một cách tinh vi.
Trong đời sống XH, nguyên tắc toàn diện có vai trò cục kỳ quan trọng. Nó đòi hỏi chúng
ta không chỉ liên hệ nhận thức với nhận thức mà cần phải liên hệ nhận thức với thực tiễn cuộc
sống, phải chú ý đến lợi ích của các chủ thể khác nhau trong xã hội và biết phân biệt đâu là lợi
ích cơ bản và lợi ích ko cơ bản.
Câu 5: Anh/Chị hãy phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối
lập và vạch ra ý nghĩa phương pháp luận của nó. Đảng Cộng sản Việt Nam đã và đang vận
dụng quy luật này như thế nào vào công cuộc Đổi mới hiện nay ở nước ta
,(#
• Mọi sự vật đều liên hệ lẫn nhau và các mâu thuẫn giữa chúng gây ra sự vận động, phát
triển.
• Mỗi mâu thuẫn biện chứng đều trải qua 3 giai đoạn:

o Sinh thành: với sự xuất hiện của các mặt đối lập – với cơ sở hình thành là sự
biến đổi ngược chiều nhau của 1 số yếu tố cấu thành nên bản thân sự vật.
o Hiện hữu: với sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. Bên trong các mặt
đối lập chứa đựng các yếu tố giống nhau khiến cho giữa các mặt đối lập luôn có
sự tương tác qua lại ngang nhau, thống nhất với nhau, cái này là tiền đề của cái
kia, cái này thay đổi kéo theo cái kia thay đổi. Tuy nhiên chiều hướng tác động
này thường theo xu hướng đấu tranh phủ định, loại bỏ lẫn nhau.
o Giải quyết: Sự chuyển hóa của các mặt đối lập. Sự thống nhất mang tính tương
đối gắn với sự ổn định, còn sự đấu tranh mang tính tuyệt đối gắn liền với sự vận
động thay đổi của bản thân sự vật, làm phát sinh các mâu thuẫn biện chứng. Khi
điều kiện khách quan hội đủ, các mặt đối lập tự thực hiện quá trình chuyển hóa,
các mâu thuẫn biện chứng được giải quyết khi các mặt đối lập tự phủ định chính
mình để biến thành cái khác, gồm 2 phương thức chủ yếu: hoặc mặt đối lập này
chuyển hóa thành mặt đối lập kia ở 1 trình độ mới, hoặc cả 2 mặt đối lập cùng
chuyển hóa thành những cái thứ 3 nào đó mà quy luật khách quan và điều kiện
cho phép.
• Mâu thuẫn biện chứng (sự thống nhât và đấu tranh của các mặt đối lập bao gồm mâu
thuẫn bên trong, bên ngoài, cơ bản, không cơ bản, ) được giải quyết, cái cũ mất đi, cái
mới ra đời với những mâu thuẫn biện chứng mới hay thay đổi vai trò tác động của
những mâu thuẫn biện chứng cũ.
• Mâu thuẫn biện chứng là nguồn gốc của mọi sự vận động và phát triển, sự vận động và
phát triển trong thế giớ vật chất mang tính tự thân.
`<A"#
• Trong hoạt động nhận thức, chủ thể phải:
o Phân đôi sự vật thành các mặt đối lập, khảo sát sự thống nhất và đấu tranh của
các mặt đối lập để phát hiện ra các mâu thuẫn biện chứng đang chi phối sự vật
đó;
o Phân loại và xác định đúng giai đoạn tồn tại cũng như xu thế phát triển tiếp theo
vai trò của từng mâu thuẫn biện chứng đang chi phối sự vận động và phát triển
của sự vật;

o Phân tích kết cấu và điều kiện tồn tại của sự vật để xác định đúng quy mô và
phương thức giải quyết của từng mâu thuẫn biện chứng, dự đoán cái mới ra đời
sẽ vận động dưới sự tác động của những mâu thuẫn biện chứng nào.
• Trong hoạt động thực tiễn, chủ thể phải:
o Hiểu rõ những mâu thuẫn biện chứng nào là nguồn gốc, động lực thúc đẩy sự
vận động và phát triển của bản thân sự vật, từ đó xây dựng các đối sách thích
hợp;
o Thông qua thực tiễn, sử dụng nhiều công cụ, phương tiện, biện pháp thích hợp
để can thiệp đúng lúc, đúng chỗ, đúng mức độ vào tiến trình vận động và phát
triển của bản thân sự vật để lèo lái nó theo đúng quy luật và hợp lợi ích của
chúng ta.
o Muốn sự vật thay đổi nhanh phải đẩy mạnh sự đấu tranh của các mặt đối lập và
tạo điều kiện thuận lợi để chúng nhanh chóng chuyển hóa lẫn nhau, để mâu
thuẫn biện chứng sớm được giải quyết; ngược lại muốn duy trì sự ổn định của
sự vật phải dung hòa sự xung đột của các mặt đối lập trong phạm vi cho phép.
o Khi điều kiện đã hội đủ và mâu thuẫn biện chứng đã chín muồi phải cương quyết
giải quyết nó, mà không nên chần chừ, do dự hay thỏa hiệp, tức là giải quyết
mâu thuẫn đúng lúc, đúng chỗ và đúng mức độ.
Câu 6: Anh/Chị hãy phân tích nội dung quy luật những thay đổi về lượng dẫn đến những
thay đổi về chất và ngược lại, và vạch ra ý nghĩa phương pháp luận của nó. Đảng Cộng sản
Việt Nam đã và đang vận dụng quy luật này như thế nào vào công cuộc Đổi mới hiện nay
ở nước ta.
ZY1)*abc@^K-
Y@#=
.#0JB/U2#<Td/'/U2<T#%
Chất, lượng, độ, điểm nút, bước nhảy:
 Chất - tính quy định vốn có của sự vật, đặc trưng cho sự vật là nó, giúp
phân biệt nó với sự vật khác.
 Lượng - tính quy định vốn có của sự vật, biểu thị quy mô, tốc độ vận
động, phát triển của sự vật cũng như của các thuộc tính (chất) của nó.

 Độ - giới hạn mà trong đó sự thay đổi về Lượng chưa làm Chất thay đổi
căn bản.
 Điểm nút - mốc (giới hạn) mà sự thay đổi về Lượng vượt qua nó sẽ làm
Chất thay đổi căn bản.
 Bước nhảy - sự chuyển hóa về Chất do những thay đổi về Lượng trước
đó gây ra; Bước nhảy là giai đoạn cơ bản trong tiến trình phát triển của
sự vật, nó tồn tại khách quan, phổ biến, đa dạng (Bước nhảy toàn
bộ/Bước nhảy cục bộ; Bước nhảy đột biến/Bước nhảy dần dần; Bước
nhảy tự nhiên/Bước nhảy xã hội/Bước nhảy tư duy).
,(#
 Mọi sự vật đều được đặc trưng bằng sự thống nhất giữa Chất và Lượng.
 Sự vật bắt đầu vận động, phát triển bằng sự thay đổi về Lượng (liên tục,
tiên tiến); nếu Lượng thay đổi trong độ, chưa vượt quá điểm nút thì Chất
không thay đổi căn bản; khi Lượng thay đổi vượt qua độ, quá điểm nút thì
Chất sẽ thay đổi căn bản, bước nhảy xảy ra.
 Bước nhảy làm cho Chất thay đổi (gián đoạn, đột biến) – Chất (Sự vật )
cũ mất đi, Chất (Sự vật) mới ra đời; Chất mới gây ra sự thay đổi về
Lượng (làm thay đổi quy mô tồn tại, tốc độ, nhịp điệu vận động, phát triển
của sự vật ).
 Sự thay đổi về Lượng gây ra sự thay đổi về Chất; sự thay đổi về Chất
gây ra sự thay đổi về Lượng là phương thức vận động, phát triển của mọi
sự vật trong thế giới; phát triển vừa mang tính liên tục vừa mang tính
gián đoạn.
]
Trong quá trình vận động và phát triển, Chất và Lượng của sự vật cũng biến đổi. Sự
thay đổi của Lượng và của Chất không diễn ra độc lập với nhau, mà chúng có quan hệ chặt chẽ
với nhau. Nhưng không phải bất kỳ sự thay đổi nào của Lượng cũng ngay lập tức làm thay đổi
căn bản Chất của sự vật. Lượng của sự vật có thể thay đổi trong một giới hạn nhất định mà
không làm thay đổi căn bản Chất của sự vật đó. Khi vượt qua giới hạn đó sẽ làm cho sự vật
không còn là nó, chất cũ mất đi, chất mới ra đời (bước nhảy xảy ra).

Vd: Khi xét các trạng thái tồn tại khác nhau của nước với tư cách là những chất khác
nhau (chất – trạng thái), ứng với chất – trạng thái đó, Lượng ở đây là nhiệt độ, thì dù Lượng có
thay đổi trong một phạm vi khá lớn (0 độ C< t<100 độ C), nước vẫn ở trạng thái lỏng (tức là
chưa thay đổi về chất – trạng thái). Khi nhiệt độ của nước giảm đến 0 độ C nước sẽ chuyển
sang trạng thái rắn và khi đạt đến 100 độ C nước sẽ chuyển sang trạng thái hơi (bước nhảy
xảy ra). Ở đây, 0 độ C và 100 độ được gọi là điểm nút.
Sự thay đổi về chất là kết quả của sự thay đổi về lượng khi đạt đến điểm nút. Sau khi ra
đời, chất mới có tác động trở lại sự thay đổi của lượng. Chất mới có thể làm thay đổi quy mô
tồn tại của sự vật, làm thay đổi nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật đó.
`<A"#
Y@**%/ 0
 Phát hiện chính xác các quy định về chất và lượng của sự vật; thấy được
sự thống nhất giữa chúng để xác định đúng độ, điểm nút của sự vật;
 Phân tích kết cấu và điều kiện tồn tại của sự vật để xác định đúng tính
chất, quy mô, tiến độ của bước nhảy có thể xảy ra;
 Hiểu rằng, chất chỉ thay đổi khi lượng thay đổi vượt quá độ, quá điểm
nút; còn nếu lượng chưa thay đổi qua độ, chưa qua điểm nút thì bước
chưa thể xảy ra, chất chưa thay đổi căn bản được;
 Xác định được chất mới (sau khi sự vật thực hiện bước nhảy), qua đó
xác định lượng độ, điểm nút và bước nhảy, tức định hình được sự vật
mới phải ra đời thay thế sự vật cũ như thế nào.
Y@**%/CN0
 Hiểu rõ phương thức vận động và phát triển của sự vật; từ đó xây dựng
các đối sách thích hợp;
 Thông qua hoạt động thực tiễn, sử dụng linh hoạt các công cụ, phương
tiện vật chất can thiệp đúng lúc, đúng chỗ, đúng mức độ vào tiến trình
vận động và phát triểncủa sự vật, lèo lái nó theo đúng quy luật và hợp lợi
ích cùa chúng ta. Cụ thể:
• Muốn có sự thay đổi về chất phải kiên trì tích lũy thay đổi về lượng;
• Muốn duy trì sự ổn định của chất phải giữ sự thay đổi về lượng trong phạm vi giới hạn

độ;
• Khi lượng thay đổi đạt tới giới hạn độ phải kiên quyết thực hiện bước nhảy.
Câu 7: Anh/Chị hãy giải thích câu nói của V.I.Lênin: “Có thể định nghĩa vắn tắt phép
biện chứng là học thuyết về sự thống nhất của các mặt đối lập. Như thế là nắm được hạt nhân
của phép biện chứng, nhưng điều đó đòi hỏi phải có những sự giải thích và một sự phát triển
thêm”.
befeY[g[
+ V.I.LêNin ý muốn nói vị trí “hạt nhân” của phép biện chứng duy vật; quy luật này vạch
ra nguồn gốc, động lực cơ bản, phổ biến của mọi quá trình vận động và phát triển, do điều này
xuất phát từ qui luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. Thực tế, tất cả các sự vật,
hiện tượng trên thế giới (tự nhiên, xã hội, tư duy) đều chứa đựng những mặt trái ngược nhau,
khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau, có thể là mâu thuẩn nội tại hoặc giữa nó với sự vật
hiện tượng khác – điều này mang tính khách quan và phổ biến.
+ Ta nhận thấy, nhân tố tạo thành mâu thuẫn là mặt đối lập: Trong nguyên tử có điện tử
và hạt nhân (điện tích âm và điện tích dương); trong sinh vật có đồng hoá và dị hoá; trong kinh
tế thị trường có cung và cầu, hàng và tiền v v Những mặt trái ngược nhau đó trong phép biện
chứng duy vật gọi là mặt đối lập. Tuy nhiên, theo phép biện chứng quan niệm, mâu thuẫn để chỉ
mối liên hệ thống nhất và đấu tranh, chuyển hóa giữa các mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện
tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
+ Do các mặt đối lập nằm trong sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau tạo thành mâu
thuẫn biện chứng, vì vậy mâu thuẫn biện chứng tồn tại một cách khách quan và phổ biến trong
tự nhiên, xã hội và tư duy. Sự thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối lập này
tạo thành khái niệm thống nhất của các mặt đối lập dùng để chỉ sự liên hệ, ràng buộc, không
tách rời nhau, quy định lẫn nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại.
Xét về phương diện nào đó giữa các mặt đối lập bao giờ cũng có một số yếu tố giống nhau. Sự
thống nhất của các mặt đối lập bao hàm sự đồng nhất của nó.
+ Mặt khác khái niệm sự đấu tranh giữa các mặt đối lập dùng để chỉ khuynh hướng tác
động qua lại, bài trừ, phủ định nhau của các mặt đối lập. Hình thức đấu tranh của các mặt đối
lập rất phong phú tùy thuộc vào tính chất, mối quan hệ và điều kiện cụ thể của sự vật, hiện
tượng.

+ Tóm lại 2 ý này, quá trình thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập tất yếu dẫn đến
sự chuyển hóa giữa chúng. Sự chuyển hóa của các mặt đối lập diễn ra hết sức phong phú, đa
dạng tùy thuộc vào tính chất của các mặt đối lập cũng như tùy thuộc vào những điều kiện lịch
sử cụ thể. Trong sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập, sự đấu tranh giữa chúng là
tuyệt đối, sự thống nhất giữa chúng là tương đối, có điều kiện, tạm thời; trong sự thống nhất đã
có sự đấu tranh, đấu tranh trong tính thống nhất của chúng.
+ Không chỉ dừng lại ở đó, ta thử xét thêm vai trò của mâu thuẫn đối với quá trình vận
động và phát triển của sự vật: Sự liên hệ, tác động và chuyển hóa giữa các mặt đối lập là
nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển trong thế giới. “Sự phát triển là một cuộc
đấu tranh giữa các mặt đối lập”. Do hai mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn biện chứng tồn tại
trong sự thống nhất với nhau. Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự nương tựa lẫn nhau, tồn
tại không tách rời nhau giữa các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt
kia làm tiền đề. Các mặt đối lập tồn tại không tách rời nhau nên giữa chúng bao giờ cũng có
những nhân tố giống nhau. Những nhân tố giống nhau đó gọi là sự “đồng nhất” của các mặt đối
lập. Với ý nghĩa đó,” sự thống nhất của các mặt đối lập” còn bao hàm cả sự “ đồng nhất” của
các mặt đó. Do có sự “đồng nhất” của các mặt đối lập mà trong sự triển khai của mâu thuẫn
đến một lúc nào đó, các mặt đối lập có thể chuyển hoá lẫn nhau. Sự thống nhất của các mặt đối
lập còn biểu hiện ở sự tác động ngang nhau của chúng. Song đó chỉ là trạng thái vận động của
mâu thuẫn ở một giai đoạn phát triển khi diễn ra sự cân bằng của các mặt đối lập.
5h8i
+ Để thúc đẩy sự vật phát triển thì phải tôn trọng nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn đó là
đấu tranh của các mặt đối lập. Khi đấu tranh để giải quyết mâu thuẫn phải phù hợp với trình độ
phát triển mâu thuẫn đồng thời phải tìm ra phương thức, phuơng tiện, lực lượng để giải quyết
mâu thuẫn.
+ Các mặt đối lập không chỉ thống nhất, mà còn luôn “đấu tranh” với nhau. Đấu tranh
của các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau giữa các
mặt đó. Hình thức đấu tranh của các mặt đối lập hết sức phong phú, đa dạng, tuỳ thuộc vào
tính chất, vào mối liên hệ qua lại giữa các mặt đối lập và tuỳ điều kiện cụ thể diễn ra cuộc đấu
tranh giữa chúng.
][jYYkel,Y[m;

+ Do bất kỳ sự vật hiện tượng nào cũng tồn tại mâu thuẫn, nhưng muốn phát hiện ra
được mâu thuẫn thì phải tìm ra những mặt những khuynh hướng trái ngược nhau tức là tìm ra
mặt đối lập, đồng thời tìm ra mối liên hệ tác động lẫn nhau giữa các mặt đối lập đó. Khi phân
tích mâu thuẫn, phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển của từng mâu thuẫn, phải xem xét
vị trí vai trò và mối quan hệ lẫn nhau của các mâu thuẫn. Đồng thời phải xem xét quá trình phát
sinh, phát triển và vị trí của từng mặt đối lập, mối quan hệ tác động qua lại giữa chúng, điều
kiện chuyển hoá lẫn nhau giữa chúng có như thế chúng ta mới hiểu đầy đủ đúng đắn về bản
thân sự vật hiện tượng, đúng sự vận động phát triển và điều kiện để giải quyết mâu thuẫn như
thế nào.
+ Vì mâu thuẫn có tính khách quan, tính phổ biến và là nguồn gốc, động lực của sự vận
động, phát triển do vậy trong nhận thức và thực tiễn cần phải tôn trọng mâu thuẫn, phát hiện
mâu thuẫn, phân tích đầy đủ các mặt đối lập, nắm được nguồn gốc, bản chất, khuynh hướng
của sự vận động phát triển. Vì mâu thuẫn có tính đa dạng, phong phú do đó trong việc nhận
thức và giải quyết mâu thuẫn cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể tức là biết phân tích cụ thể
từng loại mâu thuẫn và phương pháp giải quyết phù hợp. Trong quá trình hoạt động nhận thức
và thực tiễn, cần phân biệt đúng vai trò, vị trí của các loại mâu thuẫn trong từng hoàn cảnh,
điều kiện nhất định; những đặc điểm của mâu thuẫn đó để tìm ra phương pháp giải quyết từng
loại mâu thuẫn một cách đúng đắn nhất.
+ Theo tôi, ý nghĩa phương pháp luận mà V.I.LêNin muốn truyền đạt lại: Để nhận thức
đúng bản chất sự vật và tìm ra phương hướng và giải pháp đúng cho hoạt động thực tiễn phải
đi sâu nghiên cứu phát hiện ra mâu thuẫn của sự vật. Muốn phát hiện ra mâu thuẫn phải tìm ra
trong thể thống nhất những mặt, những khuynh hướng trái ngược nhau, tức tìm ra những mặt
đối lập và tìm ra những mối liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt đối lập đó. Mặt
khác, V.I.Lênin từng viết: “ Sự phân đôi của cái thống nhất và sự nhận thức của các bộ phận
của nó, đó là thực chất…của phép biện chứng”.
+ Do đó, khi ta phân tích mâu thuẫn, phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển của
từng mâu thuẫn, xem xét vai trò, vị trí và mối quan hệ lẫn nhau của các mâu thuẫn; phải xem
xét quá trình phát sinh, phát triển và vị trí của từng mặt đối lập, mối quan hệ tác động qua lại
giữa chúng, điều kiện chuyển hoá lẫn nhau giữa chúng. Chỉ có như thế mới có thể hiểu đúng
mâu thuẫn của sự vật, hiểu đúng xu hướng vận động, phát triển và điều kiện để giải quyết mâu

thuẫn. Để thúc đẩy sự vật phát triển phải tìm mọi cách để giải quyết mâu thuẫn, không được
điều hoà mâu thuẫn.Việc đấu tranh giải quyết mâu thuẫn phải phù hợp với trình độ phát triển
của mâu thuẫn. Phải tìm ra phương thức, phương tiện và lực lượng để giải quyết mâu thuẫn.
Mâu thuẫn chỉ được giải quyết khi điều kiện đã chín muồi. Một mặt phải chống thái độ chủ
quan, nóng vội; mặt khác phải tích cực thúc đẩy các điều kiện khách quan để làm cho các điều
kiện giải quyết mâu thuẫn đi đến chín muồi. Mâu thuẫn khác nhau phải có phương pháp giải
quyết khác nhau. Phải tìm ra các hình thức giải quyết mâu thuẫn một cách linh hoạt, vừa phù
hợp với từng loại mâu thuẫn, vừa phù hợp với điều kiện cụ thể
Câu 8: Cơ sở nào để khẳng định nguyên tắc lịch sử - cụ thể là “linh hồn” phương pháp
luận của triết học Mác – Lênin? Nêu những yêu cầu cơ bản của nguyên tắc lịch sử - cụ thể.
Đảng Cộng sản Việt Nam đã và đang vận dụng nguyên tắc này như thế nào vào công
cuộc Đổi mới hiện nay ở nước ta.
Cơ sở lý luận của nguyên tắc lịch sử - cụ thể là toàn bộ nội dung lý luận của phép biện
chứng duy vật với tính cách là khoa học về mối liên hệ phổ biến về sự phát triển, tức là một hệ
thống các nguyên lý, quy luật, phạm trù nói về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển xảy ra trong
toàn bộ thế giới. Cở sở lý luận này xuất phát từ sự phản ánh trong phương thức tồn tại cụ thể
của sự vật trong hiện thực.
Vì vậy, nguyên tắc lịch sử - cụ thể được coi là “linh hồn” phương pháp luận của triết học
Mác – Lênin vì nó tổng hợp những nguyên tắc, quan điểm, yêu cầu mang tính phương pháp
luận của triết học Mác – Lênin, do đó, hiểu theo nghĩa rộng, nó cũng chính là phương pháp biện
chứng.
,nSPAoSp#Hq\r0
• Trong hoạt động nhận thức, chủ thể phải tìm hiểu quá trình hình thành, tồn tại và phát
triển cụ thể của những sự vật cụ thể trong những điều kiện, hoàn cảnh, quan hệ cụ thể.
• Trong hoạt động thực tiễn, chủ thể phải xây dựng được những đối sách cụ thể, áp dụng
cho những sự vật cụ thể đang tồn tại trong những điều kiện, hoàn cảnh, quan hệ cụ thể
mà không nên áp dụng những khuôn mẫu chung chung cho bất cứ sự vật nào, trong bất
kỳ điều kiện, hoàn cảnh, quan hệ nào. (tham khảo chi tiết sgk trang 78)
• Nguyên tắc lịch sử - cụ thể đòi hỏi phải phân tích sự vật cụ thể trong những tình huống
cụ thể có thể thấy được

Nguyên tắc lịch sử - cụ thể đòi hỏi chúng ta phải bao quát được các sự kiện xảy ra trong
nghiên cứu khoa học hay các biến cố xảy ra trong các tiến trình lịch sử nhân loại. Tuy nhiên,
không cho phep kết hợp các sự kiện khoa học như những cái thuần túy của tự nhiên hay mô tả
các biến cố lịch sử như những cái vụn vặt đơn lẻ của xã hội, mà phải tái hiện, mô tả chúng trên
cơ sở vạch ra được cái tất yếu logic, cái chung của chúng.
Câu 9: Phép biện chứng tư duy, tư duy biện chứng là gì? Mối quan hệ giữa chúng? Tư
duy biện chứng có vai trò như thế nào trong hoạt động nhận thức và thực tiễn của thời
đại chúng ta?
Phép biện chứng tư duy là một hệ thống tư tưởng phản ánh những mối liên hệ cơ bản
và phổ quát – các nguyên lý, quy luật biện chứng – chi phối những hình thức tư duy biện
chứng. Về nguồn gốc, phép biện chứng tư duy chính là sự phản ánh của phép biện chứng
khách quan vào trong bộ óc con người.
Tư duy biện chứng là một hệ thống các nguyên tắc có quan hệ với nhau điều phối hoạt
động của chủ thể tư duy trong việc nhận thức và cải tạo thực tiễn thế giới. Về nguồn gốc, tư
duy biện chứng được xây dựng từ những nội dung cơ bản của phép biện chứng tư duy, trước
hết là từ nội dung của các nguyên lý, quy luật cơ bản.
;>(ns <$< 
Phép biện chứng tư duy có nhiệm vụ giải thích những gì xảy ra trong quá trình tư duy
nhận thức, đồng thời vạch ra những mối liện hệ phổ biến giữa các tiến trình tư duy và diễn đạt
điều đó bằng hệ thống các phạm trù của phép biện chứng duy vật. Trong khi đó, tư duy biện
chứng – công cụ nhận thức hiệu quả được xây dựng từ nội dung của phép biện chứng tư duy
nói riêng, phép biện chứng duy vật nói chung – được chủ thể sử dụng để nắm bắt bản chất của
sự vật trong quá trình vận động, phát triển của chính nó.
Phép biện chứng tư duy thực hiện chức năng chính là giải thích, nó chỉ ra các quy luật
mà tư duy biện chứng tuân theo, các hình thức mà tư duy biện chứng phải dựa vào. Còn tư duy
biện chứng thực hiện chức năng điều tiết, nó chỉ ra chủ thể tư duy phải xử sự như thế nào, phải
thực hiện những thao tác nào để đạt được mục đích là hiểu thấu bản chất của sự vật trong sự
vận động và phát triển của nó – khách thể biện chứng.
Không nên đồng nhất phép biện chứng của tư duy với tư duy biện chứng mặc dù chúng
cùng phản ánh một đối tượng là tư duy lý luận hiện đại. Nói đến phương thức tư duy lý luận

khoa học không nên chỉ chú trọng đến các nguyên tắc chi phối tư duy mà cần phải làm rõ các
quy luật, hình thức thể hiện của nó.
Câu 10: Lý luận, thực tiễn là gì? Anh/Chị hãy phân tích những yêu cầu cơ bản của
nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Đảng Cộng sản Việt Nam đã và đang vận
dụng nguyên tắc này như thế nào vào công cuộc Đổi mới?
A. Khái niệm thực tiễn
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con
người nhằm cải tạo giới tự nhiên và xã hội.
1. Thực tiễn bao gồm các yếu tố:
• Chủ quan: Nhu cầu, mục đích, lợi ích, năng lực, trình độ của con người đang hoạt động
thực tiễn…
• Khách quan: Phương tiện, công cụ, điều kiện vật chất và tinh thần đã được vật chất
hóa, do thế hệ trước để lại và giới tự nhiên xung quanh.
2. Thực tiễn bao gồm những hình thức:
• Cơ bản: Sản xuất vật chất, chính trị - xã hội, thực nghiệm khoa học
• Không cơ bản: Tôn giáo, đạo đức, pháp luật,…
B. Phân tích những yêu cầu cơ bản của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và
thực tiễn
1. Thực tiễn là cơ sở, là động lực, là mục đích và là tiêu chuẩn của lý luận ; lý luận
hình thành, phát triển phải xuất phát từ thực tiễn, đáp ứng yêu cầu thực tiễn
1. Thực tiễn là cơ sở của lý luận :
• Con người quan hệ với thế giới không phải bằng lý luận mà bằng thực tiễn. Chính từ
trong hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới mà nhận thức ở con người được hình thành và
phát triển. Thực tiễn cung cấp những tài liệu cho nhận thức và lý luận, mọi tri thức dù
trực tiếp hay gián tiếp đối với người này hay người kia, thế hệ này sang thế hệ khác, ở
trình độ kinh nghiệm hay lý luận, xét đến cùng đều bắt nguồn từ thực tiễn.
• Lý luận xuất hiện trên cơ sở của thực tiễn, nó là kết quả tổng kết kinh nghiệm thực tiễn
của con người. Thựcc tiễn đề ra những vấn đề mà lý luận cần phải làm sang tỏ, cần
phải giải đáp. Chỉ có lý luận nào gắn với thực tiễn, phục vụ nhu cầu của thực tiễn và
được thực tiễn kiểm tra thì mới bắt rễ sâu trong hiện thực, thì mới có lý do để tồn tại lâu

dài.
2. Thực tiễn là động lực của lý luận :
• Lý luận được sinh ra từ trong quá trình hoạt động thực tiễn và đòi hỏi lý luận phải hoàn
thiện chính minh để bao quát và giải quyết tốt các vấn đề do thực tiễn đăt ra, điều này
làm cho lý luận ngày càng đầy đủ, phong phú và sâu sắc hơn.
3. Thực tiễn là mục đích của lý luận:
• Mục đích chủ yếu của lý luận là nâng cao năng lực hoạt động của con người trong thế
giới hiện thực khách quan để đem lại cho con người ngày càng nhiều lợi ích nhằm thõa
mãn nhu cầu ngày càng cao và đa dạng
• Hoạt động thực tiễn sẽ biến đổi tự nhiên và xã hội theo mục đích của con người. Lý luận
phải gắn liền với thực tiễn, lý luận không phải dành cho lý luận mà lý luận phải đáp ứng
nhu cầu hoạt động thực tiễn của con người.
4. Thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý của lý luận :
• Lý luận chỉ được coi là chân lý khi nó phù hợp với hiện thực khách quan mà nó phản
ánh và đồng thời nó được thực tiễn kiểm nghiệm.
• Thông qua thực tiễn, những lý luận đạt đến chân lý sẽ được bổ sung vào kho tàng tri
thức nhân loại, những kết luận chưa phù hợp với thực tiễn thì tiếp tục điều chình, bổ
sung hoặc nhận thức lại. Những lý luận được chứng minh trong thực tiễn là những lý
luận có giá trị.
• Tuy nhiên cũng cần lưu ý những vấn đề sau :
o Thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý của lý luận khi thực tiễn đạt đến tính toàn vẹn của
nó.
o Thực tiễn có nhiều giai đoạn phát triển khác nhau. Nếu lý luận chỉ khái quát một
giai đoạn nào đó, một bộ phận nào đó của thực tiễn thì lý luận có thể xa rời thực
tiễn.
o Ngoài tiêu chuẩn thực tiễn, còn có thể có những tiêu chuẫn khác như : tiêu
chuẩn logic, tiêu chuẩn giá trị, song những tiêu chuẩn đó vẫn phải dựa trên nền
tản của tiêu chuẩn thực tiễn.
o Cần phải hiểu thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý của lý luận một cách biện chứng,
tức tiêu chuẩn này vừa có tính tương đối vừa có tính tuyệt đối. Thực tiễn có tính

tiêu chuẩn tuyệt đối vì thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan để kiểm nghiệm lý
luận, thực tiễn ở mỗi giai đoạn lịch sử có thể xác nhận được chân lý của lý luận.
Tiêu chuẩn thực tiễn có cả tính tương đối vì thực tiễn không đứng nguyên một
chỗ mà biến đổi và phát triển.
2. Lý luận phải được vận dụng vào thực tiễn, tiếp tục bổ sung và phát triển trong
thực tiễn; thực tiễn phải được chỉ đạo bởi lý luận:
1. Hoạt động của con người muốn có hiệu quả nhất thiết phải có lý luận soi đường.
• Lý luận không chỉ giúp con người hoạt động hiệu quả mà còn là cơ sở để khắc phục
những hạn chế hiểu biết của con người
• Là cơ sở để tăng năng lực hoạt động của con người
• Lý luận có vai trò giác ngộ mục tiêu, lý tưởng của con người, liên kết các cá nhân thành
cộng đồng, tạo thành sức mạnh cải tạo tự nhiên và xã hội.
2. Những vấn đề cần lưu ý khi vận dụng lý luận vào thực tiễn :
• Phân tích một cách cụ thể mỗi tình hình cụ thể, nếu vận dụng lý luận máy móc, giáo
điều, kinh viện thì chẳng những hiểu sai giá trị của lý luận mà còn làm phương hại đến
thực tiễn, làm sai lệch sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn.
• Từ lý luận chúng ta cần xây dựng các mô hình dành cho hoạt động thực tiễn hướng
theo những mục đích khác nhau
• Phải bám sát diễn biến của thực tiễn để kịp thời điều chỉnh, bổ sung những khiếm
khuyết của lý luận, hoặc có thể thay đồi lý luận cho phù hợp với thực tiễn
Bản thân lý luận có thể mang lại hiệu quả, cũng có thể không mang lại hiệu quả hoặc
kết quả chưa rõ rang. Trong trường hợp đó, giá trị của lý luận do thực tiễn quy định
Câu 11: Bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều là gì? Anh/Chị hãy phân tích nguyên nhân
cơ bản và chỉ ra cách khắc phục bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều đã xuất hiện ở nước ta
trước Đổi mới. Muốn khắc phục triệt để bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều chúng ta phải quán
triệt nguyên tắc nào? Phân tích các yêu cầu cơ bản của nguyên tắc đó.
1. Những nguyên nhân cơ bản của bệnh kinh nghiệm :
• Khuynh hướng tuyệt đối hóa kinh nghiệm, khuếch đại vai trò thực tiễn
• Coi thường lý luận khoa học, hạ thấp vai trò lý luận
• Người mắc bệnh kinh nghiệm thường thỏa mãn với vốn kinh nghiệm bản than, ngại học

lý luận, không chịu nâng cao trình độ lý luân, coi thường khoa học kỹ thuật, coi thường
giới trí thức, thiếu nhìn xa trông rộng, dễ bảo thủ trì truệ,
2. Những nguyên nhân cơ bản của bệnh giáo điều :
• Khuynh hướng tư tưởng cường điệu vai trò lý luận, coi nhẹ thực tiễn, tách rời lý luận
khỏi thực tiễn, thiếu quan điểm lịch sử - cụ thể, áp dụng kinh nghiệm một cách rập
khuôn, máy móc. Được biểu hiện cụ thể :
• Bệnh sách vở, nắm lý luận chỉ dừng ở câu chữ, hiểu lý luận một cách trừn tượng mà
không thâu tóm được thực chất cách mạng và khoa học của nó, nặng về diễn giải
những gì đã có trong sách vở mà không đối chiếu với cuộc sống.
• Vận dụng sai lý luận vào thực tiễn, chỉ biết trích dẫn, không quan tâm đến thực tiễn,
không bổ sung, đỉểu chỉnh lý luận.
• Tiếp nhận những nguyên lý của chủ nghĩa xã hội khoa học một cách đơn giản, phiến
diện mang tính chất cảm tính, từ đó biến chúng thành những tín điểu và áp dụng rập
khuôn.
3. Việc quan triệt mối quan hệ biện chứng giữa kinh nghiệm vá lý luận có ý nghĩa
phương pháp luận quan trọng trong việc đấu tranh khắc phục bệnh kinh nghiệm
và bệnh giáo điều
• Muốn khắc phục bệnh kinh nghiệm :
o Thứ 1 : quán triệt sâu sắc nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, tức là
bám sát thực tiễn, tăng cường học tập nâng cao trình độ lý luận bổ sung, vận
dụng lý luận phù hợp thực tiễn,
o Thứ 2 : hoản thiện cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; vì kinh tế thị
trường luôn vận động biến đổi, đòi hỏi mọi thành phần kinh tế, mọi chủ thể kinh
tế phải năng động, sáng tạo, phải thường xuyên bám sát thị trường để ứng phó,
để chủ động về quyết sách kinh doanh phù hợp.
• Muốn khắc phục bệnh giáo điều : Quán triệt sâu sắc nguyên tắc thống nhất giữa lý luận
và thực tiễn. Tức là lý luận phải gắn liền với thực tiễn, khái quát từ thực tiễn, vận dụng
sáng tạo vào thực tiễn, thường xuyên kiểm tra trong thực tiễn và không ngừng phát triển
cùng thực tiễn.
Câu 12: Anh/Chị hãy phân tích nội dung cơ bản của quy luật về sự phù hợp của quan

hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Đảng Cộng sản Việt Nam đã và đang
vận dụng quy luật này như thế nào vào quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay.
1. Khái niệm phương thức sản xuất (PTSX), lực lượng sản xuất (LLSX), quan hệ sản
xuất (QHSX):
1. Phương thức sản xuất: Là cách thức mà con người thực hiện trong quá trình sản xuất
ra của cải vật chất ở những giai đoạn phát triển nhất định của lịch sự xã hội loài người.
Mỗi XH đều có một PTSX đặc trưng. PTSX đóng vai trò quyết định tới mọi mặt
đời sống XH; Sự phát triển và thay thế lẫn nhau giữa các PTSX quyết định sự phát triển
và thay thế các nền SX, nghĩa là làm phát triển và thay thế các hình thái kinh tế XH khác
nhau.
Sự tồn tại của PTSX được quy định bởi sự thống nhất biện chứng giữa LLSX ở
trình độ phát triển nhất định với QHSX tương ứng. Sự vận động, phát triển của PTSX bị
quy định bởi sự tác động biện chứng giữa LLSX và QHSX đó.
2. Lực lượng sản xuất: Là toàn toàn bộ các lực lượng được con người sử dụng trong quá
trình sản xuất vật chất. LLSX bao gồm các yếu tố cơ bản thống nhất với nhau là người
lao động, trí lực, kỹ năng lao động cụ thể và tư liệu sản xuất mà trước hết là công cụ lao
động và sau đó là phương tiện lao động. Hay nói cách khác, LLSX biểu hiện mối quan
hệ giữa con người với tự nhiên. Con người với trình độ khoa học kỹ thuật, kỹ năng, kỹ
xảo của mình sử dụng những công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên nhằm cải
biến những dạng vật chất của tự nhiên tạo ra những sản phẩm vật chất phục vụ cho nhu
cầu con người. Lực lượng sản xuất chính là sự thể hiện năng lực thực tiễn của con
người trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất.
LLSX biểu hiện mối wan hệ giữa con người với tự nhiện trong quá trình xản xuất
vật chất. Nó thể hiện năng lực thực tiễn của con người trong hoạt động sản xuất vật
chất, trong quá trình chinh phục tự nhiên.
Trong các yếu tố LLSX, nhân tố người lao động có vai trò wan trọng và quyết
đinh nhất. Đây là LLSX hang đầu. Người lao động không chỉ chế tạo ra mà còn là người
sử dụng và phát huy phẩm chất của tư liệu sản xuất, trước hết là CCLĐ, nhằm tạo ra
của cải vật chất ngày càng cao.
Bên cạnh yêu tố NLĐ, yếu tố CCLĐ cũng có vai trò rất wan trọng trong LLSX.

CCLĐ là là yếu tố động nhất, cách mạng nhất trong LLSX. CCLĐ không ngừng được cải
tiến, biến đổi và hoàn thiện trong quá trình SX nhằm đáp ứng nhu cầu tăng NSLĐ. Sự
biến đổi của CCLĐ làm biến đổi toàn bộ TLSX, wa đó, biến đổi toàn bộ LLSX. Trình độ
của CCLĐ chính là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con người, là tiêu chuẩn
để phân biệt các thời đại kinh tế trong lịch sử nhân loại.
Ngoài ra, trong quá trình phát triển của LLSX và của XH nói chung, đặc biệt
trong thời đại cách mạng khoa học và công nghệ ngày nay, vai trò của của khoa học đối
với sự phát triển của SX và của XH ngày càng trở nên wan trọng. Khoa học công nghệ
không thể thiếu trong hoạt động SX. Chính sự thâm nhập ngày càng sâu cũa khoa học
vào SX làm LLSX có bước phát triển đại nhảy vọt, tạo thành cuộc cách mạng khoa học
– công nghệ hiện đại mà thực chất đó là cuộc cách mạng của LLSX.
3. Quan hệ sản xuất : Là quan hệ giữa người và người trong quá trình sản xuất vật chất,
QHSX bao gồm 3 mặt là wan hệ sở hữu về TLSX, waan hệ trong tổ chức và quản lý quá
trình SX, wan hệ trong phân phối sản phẩm la động làm ra.
Các mặt của QHSX hình thành một cách khách quan trong quá trình SX xã hội
và chúng thống nhất biện chứng với nhau, wan hệ về TLSX là wan hệ xuất phát, cơ bản
và đặc trưng của của QHSX của XH. Wan hệ sỡ hữu quyết định wan hệ tổ chức, quản
lý SX và wan hệ phân phối sản phẩm
2. Nội dung quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ của lực lượng sản
xuất :
Trong PTSX, LLSX và QHSX tổn tại gắn liền nhau, thống nhất biện chứng với
nhau : Trong đó, LLSX là nội dung, còn QHSX là hình thức XH của SX. LLSX thì thường
xuyên biến đổi, còn QHSX thì ổn định tương đối,. Chính sự tạc động biện chứng giữa
LLSX và QHSX trong một PTSX nhất định đã tạo nên quy luật cơ bản, phổ biến của của
dự vận động, phát triển của XH – quy luật về sự phù hợp của QHSX và với trình độ phát
triển của LLSX
Nội dung quy luật :
Do nhu cầu khách wan của sự phát triển SX, phát triển XH, con người không
ngừng cải tiến , đổi mới CCLĐ, làm cho CCLĐ không ngừng phát triển, đồng thời wa đó,
bản thân con người cũng ngày càng phát triển tương ứng. Điều đó dẫn đến sự phát

triển của LLSX. Sự phát triển của LLSX được thể hiện ở trình độ phát triển của nó. Trình
độ phát triển này được đo bằng trình độ của CCLĐ, trình độ của người lao động, trình
độ tổ chức và phân công lao đọng XH cũng như trình độ ứng dụng khoa học vào SX.
Gắn liền với trình độ của LLSX là tính chất của nó. Tính chất của LLSX biểu hiện tính
chất của quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm cũng như tính chất của sự kết hợp giữa
người lao động với CCLĐ trong quá trình SX. Khi LLSX là thủ công , phân công lao
động XH còn thấp thì LLSX chủ yếu mang tính cá nhân. Khi LLSX đã phát triển tới trình
độ cơ khí , hiện đại, cũng như phân công lao động XH đã phát triển thì LLSX có tính XH
hóa
Sự tồn tại, vậnđộng và phát triển của LLSX quyết định sự tồn tại, biến đổi của
QHSX: Khi PTSX mới ra đời, với tư cách là hình thức XH của LLSX, QHSX được xây
dựng phù hợp với trìnhđộ phát riển hiện có của LLSX. Ở thời điểmnày, tất cả các mặt
của QHSX đều tạo điều kiện cho LLSX phát triển .Tuy nhiên do LLSX không ngừng phát
triển, đến lúc nào đó, khi LLSX đã phát triển đến trình độ nhất định, khi đó, QHSX không
còn phù hợp với LLSX, không đáp ứng được nhu cầu phát triển của LLSX. QHSX bây
giờ trở nên kìm hãm, ngăn cản sự phát triển của LLSX
Quan hệ SX có tính độc lập tương đối và tác động trở lại QHSX: Là hình thức
XH cùa quá trình SX ne6nQHSX có độc lập tương đối; hơn nữa QHSX quy định mục
đích SX, đồng thời có ảnh hưởng trực tiếp tới thái độ cũa người lao động, đến tổ chức
va phân công lao động XH,… nên nó có thể tác động tới sự phát triển của LLSX. Khi
QHSX phù hợp với trình độ phát triển của của LLSX thì nó trở thành động lực thức đầy
LLSX phát triển. Ngược lại, khi QHSX không phù hợp với LLSX, biểu hiện ở sự lạc hậu,
lỗi thời so với sự phát triển của LLSX thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX.
Tuy nhiên sự kìm hãm này chỉ mang tính tạm thời, vì vai trò quyết định không thuộc về
QHSX mà thuộc về LLSX. Vì vậy, sớm hay muôn gì, sự kìm hãm đó cũng sẽ bị xóa bỏ bằng
cách thay thế bởi QHSX mới phù hợp với trình độ phát triển của LLSX để tiếp tục thúc đẩy
LLSX phát triển. Tuy nhiên quá trình thay thế này không diễn ra một cách đơn giản, tự phát mà
nó tùy thuộc vào năng lực tự giác của chủ thể con người.
Câu 13: Anh/Chị hãy phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng. Đảng Cộng sản Việt Nam đã và đang vận dụng mối quan hệ biện chứng này như

thế nào vào quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay.
Y@#=
1. AHI%P$)'@X<TP
1. AHI%P
• Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã
hội nhất định. Khái niệm cơ sở hạ tầng phản ánh chức năng xã hội của các quan hệ sản
xuất với tư cách là cơ sở kinh tế của các hiện tượng xã hội.
• Cơ sở hạ tầng bao gồm quan hệ sản xuất thống trị, những quan hệ sản xuất là tàn dư
của xã hội trước và những quan hệ sản xuất là mầm mống của xã hội sau. Đặc trưng
cho tính chất của một cơ sở hạ tầng do quan hệ sản xuất thống trị quy định.
• Trong xã hội có đối kháng giai cấp thì tính chất của sự đối kháng giai cấp và sự xung
đột giai cấp bắt nguồn từ trong cơ sở hạ tầng.
1. c'@X<TP
• Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm tư tưởng xã hội, những thiết chế
tương ứng và những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng
nhất định.
• Mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng có đặc điểm riêng, có quy luật phát triển riêng,
nhưng có liên hệ tác động lẫn nhau và đều nảy sinh trên cơ sở hạ tầng, phản ánh cơ sở
hạ tầng, trong đó nhà nước là bộ phận có quyền lực mạnh mẽ nhất của kiến trúc
thượng tầng. Chính nhờ có nhà nước mà tư tưởng của giai cấp thống trị mới thống trị
được toàn bộ đời sống xã hội.
• Kiến trúc thượng tầng của xã hội có đối kháng giai cấp bao gồm hệ tư tưởng và thể chế
của giai cấp thống trị, tàn dư của các quan điểm của xã hội trước, các quan điểm và tổ
chức của các giai cấp mới ra đời, quan điểm tư tưởng của các tầng lớp trung gian. Hệ
tư tưởng của giai cấp thống trị quyết định tính chất cơ bản của kiến trúc thượng tầng
trong một hình thái xã hội nhất định.Tính chất đối kháng về quan điểm tư tưởng và cuộc
đấu tranh tư tưởng của các giai cấp đối kháng phản ánh tính chất đối kháng của cơ sở
hạ tầng.
2. . nAHI%P$)'@X<TP
Mỗi hình thái kinh tế - xã hội có cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của nó, giữa

chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng
tầng và kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng.
1. AHI%P('/)'@X<TP
• Cơ sở hạ tầng sinh ra kiến trúc thượng tầng. Cơ sở hạ tầng của một xã hội nhất định
như thế nào, tính chất của nó ra sao, giai cấp đại diện cho nó thế nào thì hệ thống tư
tưởng chính trị, pháp quyền, đạo đức, triết học, v.v. và các quan hệ; các thể chế tương
ứng với những tư tưởng ấy cũng như vậy.
• Cơ sở hạ tầng quyết định sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng. Sự biến đổi đó xảy ra
trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội, cũng như từ hình thái kinh tế - xã hội này sang hình
thái kinh tế - xã hội khác.Trong xã hội có đối kháng giai cấp, sự biến đổi đó diễn ra
thông qua cuộc đấu tranh giai cấp gay go, phức tạp.
• Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng là quy luật phổ biến của mỗi hình thái
kinh tế - xã hội.
1. aC "/@I#%)'@X<TP/>!AHI%P
• Sự tác động tích cực của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng thể hiện trước hết
ở chức năng chính trị - xã hội của kiến trúc thượng tầng nhằm bảo vệ, duy trì, củng cố
và phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó; đấu tranh xoá bỏ cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng cũ.
• Các bộ phận khác nhau của kiến trúc thượng tầng đều tác động đến cơ sở hạ tầng
bằng nhiều hình thức khác nhau, trong đó nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng có
tác động to lớn nhất và trực tiếp đối với cơ sở hạ tầng.
• Trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội, kiến trúc thượng tầng có những quá trình biến đổi
nhất định. Quá trình đó càng phù hợp với cơ sở hạ tầng thì sự tác động của nó đối với
cơ sở hạ tầng càng có hiệu quả; ngược lại, quá trình đó không theo cùng chiều với quy
luật vận động của cơ sở hạ tầng thì nó sẽ cản trở sự phát triển của cơ sở hạ tầng.
• Trong thời đại ngày nay, vai trò của kiến trúc thượng tầng tăng lên rõ rệt, càng thể hiện
với tư cách là một yếu tố tác động mạnh mẽ đến tiến trình lịch sử. Song nếu quá nhấn
mạnh hoặc thổi phồng vai trò của kiến trúc thượng tầng đến mức phủ định tính tất yếu
kinh tế của xã hội, thì sẽ rơi vào chủ nghĩa duy tâm chủ quan, duy y chí.
1. A HI%P$)'@X<TP@*=)t("/I<!

• Cơ sở hạ tầng trong thời kỳ quá độ ở nước ta bao gồm các kiểu quan hệ sản xuất gắn
liền với các hình thức sở hữu tương ứng với các thành phần kinh tế khác nhau, thậm
chí đối lập nhau, cùng tồn tại trong một cơ cấu kinh tế thống nhất theo định hướng xã
hội chủ nghĩa.
• Về xây dựng kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa ở nước ta,Đảng ta đã khẳng định:
lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng cho mọi hoạt
động tinh thần của xã hội. Xây dựng hệ thống chính trị xã hội xã hội chủ nghĩa mang
tính chất giai cấp công nhân, do đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh
đạo, bảo đảm cho nhân dân thực sự là người chủ của xã hội. Các tổ chức, bộ máy tạo
thành hệ thống chính trị - xã hội không tồn tại như một mục đích tự thân mà vì phục vụ
con người, thực hiện cho được lợi ích và quyền lực thuộc về nhân dân lao động.
• Mỗi bước phát triển của cơ sở hạ tầng hoặc kiến trúc thượng tầng là một bước giải
quyết mâu thuẫn giữa chúng. Việc phát triển và củng cố cơ sở hạ tầng, điều chỉnh và
củng cố các bộ phận của kiến trúc thượng tầng là một quá trình diễn ra trong suốt thời
kỳ quá độ.
• Sự định hướng xã hội chủ nghĩa nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần thì hoạt động
định hướng của kiến trúc thượng tầng chính trị không chỉ bó hẹp trong kinh tế quốc
doanh mà phải hoạt động bao quát cả trong những thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh nhằm từng bước xã hội hoá nền sản xuất với những hình thức và bước đi thích
hợp theo hướng: kinh tế quốc doanh được
• Củng cố và phát triển ở những vị trí chủ đạo, kinh tế tập thể dưới hình thức thu hút phần
lớn những người sản xuất nhỏ trong các ngành nghề, các hình thức xí nghiệp, công ty
cổ phần phát triển mạnh,kinh tế tư nhân và gia đình phát huy được mọi tiềm năng, các
tập đoàn kinh doanh lớn có sức chi phối trong nền kinh tế được hình thành.
3. 8/r1>( $$*("@u3C
3I<!
Nhà nước với tư cách là một yếu tố cơ bản của kiến trúc thượng tầng, luôn có tác động
toàn diện tới mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội; không ngừng đổi moi hệ thống chính trị,
nâng cao vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân, nâng cao vai trò của tổ chức quần chúng trong sự nghiệp

xây dựng và bảo vệ tổ quốc; phát triển văn hóa, xây dựng văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc
nhằm không ngừng nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân.
Trong quá trình phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta, cần vận dụng và quán triệt quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng. Cơ sở hạ tầng là kết cấu kinh tế đa thành phần trong đó có thành phần kinh
tế quốc doanh, tập thể và nhiều thành phần kinh tế quốc doanh, tập thể và nhiều thành phần
kinh tế khác nhau. Tính chất đan xen quá độ về kết cấu của cơ sở kinh tế vừa làm cho nền kinh
tế sôi động, phong phú, vừa mang tính chất phức tạp trong quá trình thực hiện định hướng xã
hội chủ nghĩa. Đây là một kết cấu kinh tế năng động, phong phú, được phản chiếu lên kiến trúc
thượng tầng và đặt ra đòi hỏi khách quan là nền kiến trúc thượng tầng cũng phải được đổi mới
để đáp ứng đòi hỏi của cơ sở kinh tế. Như vậy kiến trúc thượng tầng mới có sức mạnh đáp
ứng kịp thời đòi hỏi của cơ sở hạ tầng.
Tuy nhiên, việc đổi mới cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là việc rất phức tạp.
Điều quan trọng trước hết là cần sớm hình thành và thống nhất những quan điểm xử lý thiết
yếu: Thứ nhất, cần một phương pháp tiếp cận vấn đề một cách cụ thể không làm theo cách
“cháy đâu chữa đấy” từ đó tìm ra nguyên nhân chủ yếu của vấn đề để đưa ra những luận
chứng có tính khả thi; Thứ hai, cần theo dõi chặt chẽ, khai thác sàng lọc và xử lý các loại tín
hiệu của nền kinh tế một cách kịp thời trên cơ sở chủ chương chính sách thích hợp khuyến
khích các hoạt động kinh tế lành mạnh đồng thời phải xây dựng một cơ chế điều hành kinh tế
cho phép thâu lượm đánh giá, xử lý kịp thời mọi tín hiệu kinh tế trong phạm vi cả nước; Thứ ba,
hoàn thiện các thủ tục tài chính, tăng cường kỷ cương pháp luật trong điều hành tài chính quốc
gia từ trung ương đến từng người sản xuất.
Câu 14: Hình thái kinh tế xã hội là gì? Anh/Chị hãy phân tích tư tưởng của Mác: “Sự
phát triển hình thái kinh tế – xã hội là quá trình lịch sử – tự nhiên”.
Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội: HTKT-XH là một phạm trù của CNDVLS dùng để
chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu qhsx đặc trưng cho xã hội đó, phù
hợp với một trình độ nhất định của llsx, và với một kttt tương ứng được xây dựng trên những
qhsx ấy.
HTKT-XH là một hệ thống hoàn chỉnh và có cấu trúc phức tạp, trong đó có các mặt cơ
bản là llsx, qhsx, kttt. Mỗi mặt của htkt-xh có vai trò, vị trí riêng, tác động qua lại lẫn nhau, thống

nhất với nhau.
+ LLSX: là nền tảng vật chất – kỹ thuật của mỗi htkt-xh. Sự hình thành và phát triển của
mỗi htkt-xh xét đến cùng do llsx quyết định. Llsx phát triển qua các htkt-xh nối tiếp nhau từ thấp
đến cao.

×