Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Nghiên Cứu Khả Năng Sinh Trưởng, Phát Triển Của Một Số Giống Ngô Lai Có Triển Vọng Vụ Xuân Và Đông Năm 2010 Tại Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (856.06 KB, 125 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN MẠNH HÙNG

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI CÓ TRIỂN VỌNG
VỤ XUÂN VÀ ĐÔNG NĂM 2010 TẠI THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2011


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN MẠNH HÙNG

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI CÓ TRIỂN VỌNG
VỤ XUÂN VÀ ĐÔNG NĂM 2010 TẠI THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số : 60.62.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHAN THỊ VÂN

THÁI NGUYÊN - 2011



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày
trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu khoa học nào.
Các thông tin trích dẫn, tài liệu tham khảo sử dụng để hoàn thành luận
văn được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả

Trần Mạnh Hùng


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp đến khi hoàn thành luận văn
thạc sỹ khoa học nông nghiệp, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ, quan tâm và
hướng dẫn tận tình về phương pháp nghiên cứu thí nghiệm cũng như hoàn
thiện luận văn của cô giáo TS. Phan Thị Vân; Sự hợp tác rất nhiệt tình và có
trách nhiệm của các em sinh viên cũng như sự yêu thích học hỏi, ứng dụng
những tiến bộ khoa học mới vào sản xuất của bà con nông dân tại xã Hồng
Tiến, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
Để luận văn này được hoàn thành, tôi xin trân trọng cảm ơn:
Tiến sỹ Phan Thị Vân, Trưởng Bộ môn cây Lương thực, cây công
nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, người tận tâm theo dõi, chỉ
bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Khoa đào tạo Sau Đại học;
Khoa Nông học, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và các cán bộ Viện

nghiên cứu ngô đã tạo điều kiện tốt nhất trong quá tình học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn bà con nông dân xã Hồng Tiến, huyện Phổ Yên,
Thái Nguyên đã giúp đỡ nhiệt tình trong quá trình thực hiện và đánh giá hiệu
quả mô hình trình diễn giống ngô mới có triển vọng.
Và cuối cùng, xin chân thành cảm ơn tới gia đình, đồng nghiệp và bạn
bè, những người luôn quan tâm, sát cánh bên tôi trong suốt thời gian học tập
và nghiên cứu vừa qua.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Trần Mạnh Hùng


iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục .......................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ..................................................................................... vii
Danh mục các bảng ........................................................................................ viii
Danh mục các hình ........................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................. 3
3. Yêu cầu của đề tài .................................................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn ................................................................. 3
4.1. Ý nghĩa khoa học .............................................................................................. 3
4.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài................................................................................... 4
1.2. Ưu thế lai và phương pháp đánh giá ưu thế lai ở ngô...................................... 5
1.2.1. Khái niệm ưu thế lai ..................................................................................... 5
1.2.2. Phân loại ưu thế lai ....................................................................................... 5
1.2.3. Cơ sở di truyền của hiện tượng ưu thế lai ............................................. 6
1.2.4. Phương pháp đánh giá ưu thế lai ............................................................... 7
1.3. Các loại giống ngô .............................................................................................. 8
1.3.1. Giống ngô thụ phấn tự do ............................................................... 8
1.3.1.1. Giống địa phương ..................................................................... 8
1.3.1.2. Giống tổng hợp .......................................................................... 9
1.3.1.3. Giống hỗn hợp .......................................................................... 9
1.3.2. Giống ngô lai ................................................................................................. 9


iv

1.3.2.1. Giống ngô không quy ước ...................................................... 10
1.3.2.2. Giống lai quy ước .................................................................... 11
1.4. Mối quan hệ giữa giống với điều kiện sinh thái.............................................12
1.4.1. Nhu cầu của cây ngô đối với điều kiện khí hậu ................................... 12
1.4.1.1. Nhu cầu về nhiệt độ của cây ngô ............................................. 12
1.4.1.2. Nhu cầu nước của cây ngô ....................................................... 12
1.4.1.3. Ảnh hưởng của ánh sáng đến sinh trưởng, phát triển của cây ngô 14
1.4.2. Kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa giống với điều kiện sinh thái ......... 15
1.5. Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống ngô .........................................................17
1.5.1. Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống ngô trên thế giới ........................ 17
1.5.2. Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống ngô ở Việt Nam ......................... 22
1.6. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và Việt Nam.........................................25
1.6.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới ....................................................... 25
1.6.2.Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam ......................................................... 28

1.6.3. Tình hình sản xuất ngô ở Thái Nguyên ................................................ 30
Chương 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.1. Vật liệu nghiên cứu ...........................................................................................32
2.2. Địa điểm và phạm vi nghiên cứu.....................................................................32
2.3. Quy trình kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm .................................................32
2.4. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................33
2.5. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................34
2.5.1. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng phát triển của các giống ngô lai
thí nghiệm ...................................................................................................... 34
2.5.1.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ................................................ 34
2.5.1.2. Các chỉ tiêu và phương pháp nghiên cứu ................................ 34
2.5.2. Xây dựng mô hình trình diễn ................................................................... 39
2.6. Phương pháp xử lý số liệu................................................................................41


v

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 42
3.1. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống thí nghiệm .....42
3.1.1. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các giống ngô thí nghiệm ......... 42
3.1.1.1. Giai đoạn từ gieo đến trỗ cờ .................................................... 44
3.1.1.2. Giai đoạn gieo đến tung phấn, phun râu .................................. 44
3.1.1.3. Giai đoạn chín sinh lý .............................................................. 46
3.1.2. Đặc điểm hình thái và sinh lý của các giống thí nghiệm................... 46
3.1.2.1. Chiều cao cây ........................................................................... 49
3.1.2.2. Chiều cao đóng bắp.................................................................. 49
3.1.2.3. Số lá ......................................................................................... 50
3.1.2.4. Chỉ số diện tích lá .................................................................... 52
3.1.3. Tốc độ tăng trưởng chiều cao của các giống thí nghiệm ................... 53
3.1.3.1. Giai đoạn 20 ngày sau trồng .................................................... 54

3.1.3.2. Giai đoạn 30 ngày sau trồng ................................................... 56
3.1.3.3.Giai đoạn 40 ngày sau trồng ..................................................... 56
3.1.3.4. Giai đoạn 50 ngày sau trồng .................................................... 56
3.1.3.5. Giai đoạn 60 ngày sau trồng .................................................... 57
3.1.4. Tốc độ ra lá của các giống ngô tham gia thí nghiệm .......................... 57
3.1.4.1. Giai đoạn sau trồng 20 ngày .................................................... 57
3.1.4.2. Giai đoạn sau trồng 30 ngày .................................................... 58
3.1.4.3. Giai đoạn 40 ngày sau trồng .................................................... 58
3.1.4.4. Giai đoạn sau trồng 50 ngày .................................................... 59
3.1.4.5. Giai đoạn sau trồng 60 ngày .................................................... 59
3.1.5. Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp của các giống ngô thí
nghiệm vụ Xuân và Đông năm 2010 ...................................................... 59
3.1.5.1. Trạng thái cây .......................................................................... 60
3.1.5.2. Trạng thái bắp .......................................................................... 61


vi

3.1.5.3. Độ bao bắp ............................................................................... 61
3.1.6. Khả năng chống chịu của các giống ngô thí nghiệm.......................... 62
3.1.6.1. Sâu đục thân ngô ...................................................................... 62
3.1.6.2. Sâu cắn râu ............................................................................... 63
3.1.6.3. Bệnh khô vằn .......................................................................... 64
3.1.7. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô thí
nghiệm vụ Xuân và Đông 2010 ............................................................... 65
3.1.7.1. Số bắp/cây ................................................................................ 67
3.1.7.2. Chiều dài bắp .......................................................................... 68
3.1.7.3. Đường kính bắp ....................................................................... 68
3.1.7.4. Số hàng/bắp.............................................................................. 69
3.1.7.5. Số hạt/hàng .............................................................................. 69

3.1.7.6. Khối lượng 1000 hạt ................................................................ 70
3.1.7.7. Năng suất lý thuyết ................................................................. 71
3.1.7.8. Năng suất thực thu .................................................................. 72
3.2. Kết quả xây dựng mô hình trình diễn giống ưu tú .........................................74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 77
1. Kết luận .................................................................................................................77
2. Kiến nghị...............................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 78


vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CV %

:

Hệ số biến động

CIMMYT

:

Trung tâm cải tạo ngô và lúa mỳ quốc tế

CSDTL

:

Chỉ số diện tích lá


B/c

:

Bắp trên cây

CD

:

Chiều dài bắp

ĐK

:

Đường kính bắp

H/B

:

Hàng trên bắp

H/H

:

Hạt trên hàng


M1000

:

Khối lượng ngàn hạt

FAO

:

Tổ chức nông nghiệp và lương thực Liên Hợp Quốc

IPRI

:

Viện nghiên cứu chương trình lương thực thế giới

LSD5%

:

Sự sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa ở mức 0,05

TAMNET

:

Mạng lưới khảo nghiệm ngô vùng Châu Á


AMBIONET

:

Mạng lưới công nghệ sinh học cây ngô Châu Á

LAI

:

Chỉ số diện tích lá

NSLT

:

Năng suất lý thuyết

NSTT

:

Năng suất thực thu

OPV

:

Giống ngô thụ phấn tự do


TPTD

:

Thụ phấn tự do

WTO

:

Tổ chức thương mại thế giới


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất ngô thế giới năm 1961 - 2009 .......................... 26
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất ngô của một số nước năm 2009 ....................... 26
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam năm 1961 - 2010 ................. 29
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất ngô ở Thái Nguyên 2001 - 2009 ...................... 31
Bảng 3.1. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các giống thí nghiệm vụ
Xuân và Đông năm 2010 ................................................................ 43
Bảng 3.2. Chiều cao cây, chiều cao đóng bắp của các giống ngô thí nghiệm vụ
Xuân 2010 và Đông 2010 ............................................................... 47
Bảng 3.3. Số lá và chỉ số diện tích lá của các giống ngô tham gia thí nghiệm
trong vụ Xuân 2010 và Đông 2010................................................. 51
Bảng 3.4. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống thí nghiệm vụ
Xuân 2010 tại Thái Nguyên ............................................................ 54
Bảng 3.5. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống thí nghiệm vụ

Đông 2010 tại Thái Nguyên............................................................ 55
Bảng 3.6. Tốc độ ra lá của các giống thí nghiệm vụ Xuân và Đông 2010 ..... 58
Bảng 3.7. Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp của các giống ngô thí
nghiệm vụ Xuân và Đông 2010 ...................................................... 60
Bảng 3.8. Tỷ lệ nhiễm sâu bệnh của các giống thí nghiệm vụ xuân và Đông 2010 ...... 64
Bảng 3.9. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô tham gia thí
nghiệm trong vụ Xuân 2010 ........................................................... 66
Bảng 3.10. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô thí nghiệm
trong vụ Đông 2010 ........................................................................ 67
Bảng 3.11. Năng suất của các giống thí nghiệm vụ Xuân và Đông năm 2010 .... 71
Bảng 3.12. Giống, địa điểm và quy mô trình diễn giống ưu tú tại Phổ Yên,
Thái Nguyên.................................................................................... 75
Bảng 3.13. Một số chỉ tiêu hình thái và năng suất của giống H09-1 và LVN99
trong vụ Xuân 2011 tại Phổ Yên- Thái Nguyên ............................. 75
Bảng 3.14. Kết quả đánh giá của nông dân đối với các giống trong mô hình
trình diễn vụ Xuân 2011 tại Phổ Yên - Thái Nguyên ..................... 76


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu đồ 3.1. Chiều cao cây của các giống thí nghiệm vụ Xuân và Đông 2010 ........ 48
Biểu đồ 3.2. Chiều cao đóng bắp của các giống thí nghiệm vụ Xuân và Đông 2010.... 48
Biểu đồ 3.3. Năng suất lý thuyết của các giống thí nghiệm vụ Xuân và Đông
năm 2010 ......................................................................................... 73
Biểu đồ 3.4. Năng suất thực thu của các giống thí nghiệm vụ Xuân và Đông
năm 2010 ......................................................................................... 74


1


MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây ngô (Zea mays L.) là một trong ba cây trồng đảm bảo an ninh lương
thực cho nhiều quốc gia trên thế giới. Toàn thế giới sử dụng 17% tổng sản
lượng ngô làm lương thực, các nước sử dụng ngô làm lương thực chính như:
Mozambique (93% sản lượng), Kenya (91%), Congo (86%), Ethiopia (86%),
Angola (84%), Indonesia(79%), Ấn Độ (77%).... (Ngô Hữu Tình, 2003)
[26]. Không chỉ cung cấp lương thực cho con người, ngô còn là nguồn thức
ăn quan trọng cho chăn nuôi, 66% sản lượng ngô của thế giới được dùng làm
thức ăn cho chăn nuôi (Bùi Mạnh Cường, 2007)[5].
Ngoài ra ngô còn được sử dụng làm nguyên liệu cho các ngành công
nghiệp thực phẩm (sản xuất rượu, cồn, tinh bột, bánh kẹo…). Có khoảng 670
mặt hàng được chế biến từ ngô. Hàng năm ở Mỹ sử dụng 18% tổng lượng ngô
để sản xuất tinh bột, 37% sản xuất cồn, 5,8% sản xuất bánh kẹo (Nguyễn Thế
Hùng, 2006) [12].
Ngày nay với sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ, ngô là nguồn
nguyên liệu quan trọng để chế biến Ethanol một nguồn nhiên liệu sinh học thay
thế các nguồn nhiên liệu tự nhiên như: Dầu mỏ, than đá đang dần bị cạn kiệt. Sử
dụng Ethanol làm giảm ô nhiễm môi trường vì có lượng khí thải CO2 thấp hơn
xe chạy xăng gần một nửa.
Do có vai trò quan trọng trong nền kinh tế và có khả năng thích ứng rộng
với các vùng sinh thái, khả năng chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh bất
thuận, sâu bệnh, có tiềm năng năng suất cao nên ngô đã được hầu hết các nước
và lãnh thổ trên thế giới gieo trồng và phát triển không ngừng. Năm 1961 diện
tích trồng ngô trên thế giới chỉ đạt 105,48 triệu ha với tổng sản lượng là 205,00
triệu tấn, nhưng đến năm 2009 diện tích đã đạt 159,53 triệu ha với sản lượng
817,11 triệu tấn (FAO, 2011) [35].



2

Ở Việt Nam, ngô là cây lương thực quan trọng thứ 2 sau cây lúa và là
nguồn thức ăn chính phục vụ cho chăn nuôi. Trong những năm qua, cây ngô
đã được mở rộng diện tích, chuyển đổi cơ cấu giống, thâm canh và áp dụng
các tiến bộ kỹ thuật trong canh tác để cải thiện năng suất.
Những tiến bộ về sản xuất ngô ở Việt Nam thể hiện rất rõ trong giai đoạn
20 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng. Trong suốt 20 năm qua (19892009) diện tích, năng suất, sản lượng ngô tăng liên tục với tốc độ rất cao. Tỷ
lệ tăng trưởng hàng năm trong giai đoạn 1989-2009 về diện tích là 5,7%/năm,
năng suất 7,2%/năm và sản lượng là 21,1%/năm, trong đó mức độ tăng trưởng
về năng suất cao hơn diện tích là 1,5%/năm. Diện tích trồng ngô tăng chậm là
do công nghiệp phát triển, dân số tăng nhanh và do biến động bất thường
trong thiên nhiên như hạn hán, lũ lụt .....
Mặc dù năng suất ngô ở nước ta đã được cải thiện nhưng vẫn còn thấp hơn
rất nhiều so với thế giới. Theo thống kê của FAO (2011) [35], năm 2009 năng
suất ngô của Việt Nam chỉ bằng 78,7% năng suất trung bình thế giới, 73,5%
năng suất trung bình của Trung Quốc; 38,9% năng suất trung bình của Mỹ.
Hiện nay nhu cầu sử dụng ngô không ngừng tăng lên do ngành chăn
nuôi phát triển, nhu cầu thức ăn chăn nuôi ở nước ta rất lớn khoảng 8 triệu
tấn/năm. Trong khi đó sản lượng ngô sản xuất trong nước mới chỉ đáp ứng một
nửa nhu cầu làm thức ăn cho gia súc. Năm 2009 nước ta phải nhập khẩu
900.000 tấn ngô hạt để làm thức ăn cho chăn nuôi (Cục Chăn nuôi, 2011) [3].
Vì vậy để đáp ứng đủ nhu cầu ngô tiêu dùng trong nước cần mở rộng
diện tích và tăng năng suất ngô. Tuy nhiên việc mở rộng diện tích trồng ngô
rất khó khăn do diện tích sản xuất nông nghiệp hạn chế và phải cạnh tranh với
nhiều loại cây trồng khác nên tăng năng suất là giải pháp chủ yếu. Trong giải
pháp tăng năng suất thì giống được coi là hướng đột phá có ý nghĩa quyết
định để nâng cao sản lượng và chất lượng nông sản. Giống tốt sẽ cho sản
lượng cao hơn giống bình thường từ 20 - 25%. Do đó một yêu cầu lớn đặt ra
cho ngành sản xuất ngô nước ta, đó là phải nghiên cứu và xác định đúng

những giống ngô lai mới có năng suất cao, thích nghi tốt với điều kiện sinh
thái của từng vùng.


3

Xuất phát từ yêu cầu trên chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của một số giống ngô lai
có triển vọng vụ Xuân và Đông tại Thái Nguyên”.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Xác định được giống ngô lai có triển vọng để giới thiệu cho sản
xuất tại Thái Nguyên, làm cơ sở cho quá trình chọn tạo giống ở các tỉnh
Trung du và miền núi phía Bắc.
3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
- Theo dõi các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các giống thí nghiệm.
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái và sinh lý của các giống thí nghiệm.
- Theo dõi khả năng chống chịu (chống chịu sâu bệnh, chống đổ) của
các giống thí nghiệm.
- Nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống
thí nghiệm.
- So sánh và sơ bộ kết luận về khả năng sinh trưởng, phát triển của các
giống thí nghiệm, chọn giống ưu tú để khảo nghiệm sản xuất.
- Theo dõi một số đặc điểm nông học của giống có triển vọng trong thí
nghiệm khảo nghiệm sản xuất.
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học xác định được giống
ngô phù hợp với điều kiện sinh thái của tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh Trung
du và miền núi phía Bắc.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là luận cứ quan trọng cho các nghiên cứu

về sinh trưởng, phát triển và khả năng chống chịu ở cây ngô.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài góp phần làm đa dạng tập đoàn giống ngô phù hợp với điều kiện
sinh thái tại Thái Nguyên.


4

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Trong sản xuất nông nghiệp giống là một nhân tố quyết định năng suất,
chất lượng của sản phẩm, các biện pháp kỹ thuật canh tác chỉ có thể đạt được
hiệu quả cao trên cơ sở các giống tốt. Các nhà khoa học ước tính khoảng 30
đến 50% mức tăng năng suất hạt của các cây lương thực trên thế giới là nhờ
việc đưa vào sản xuất những giống tốt. Ở nước ta, từ năm 1981 đến 1996
giống đã đóng góp cho sự tăng sản lượng cây trồng lên 43,68% trong khi đó
yếu tố phân bón hóa học - thuốc bảo vệ thực vật và yếu tố thủy lợi đóng góp
với các tỷ lệ tương ứng là 32,57% và 31,97%, thấp hơn khoảng 10% so với
giống (Phan Huy Thông, 2007) [28]. Sản xuất nông nghiệp thế giới ngày nay
luôn luôn phải trả lời câu hỏi: Làm thế nào để cung cấp đủ năng lượng cho 8
tỷ người vào năm 2021 và 16 tỷ người vào năm 2030? Để giải quyết vấn đề
này ngoài biện pháp phát triển kỹ thuật canh tác bền vững, đòi hỏi các nhà
khoa học phải nhanh chóng tạo ra những giống mới có năng suất cao, ổn định
đáp ứng được yêu cầu của một nền nông nghiệp hiện đại.
Chọn tạo các giống tốt, thích hợp với điều kiện tự nhiên và điều kiện
canh tác là cơ sở đạt được năng suất cao, ổn định với mức chi phí sản xuất
thấp nhất. Giống mới đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao
năng suất và sản lượng cây trồng, nhưng để giống phát huy hiệu quả phải sử

dụng chúng hợp lý với điều kiện khí hậu, đất đai, kinh tế xã hội từng vùng.
Giống cao sản của vùng thâm canh sẽ không cho năng suất mong muốn nếu
trồng ở vùng nông nghiệp quảng canh, thậm chí hiệu quả kinh tế còn thấp hơn
sử dụng giống địa phương. Vì vậy, xác định bộ giống thích hợp với mỗi vùng
sinh thái là rất cần thiết.


5

Do điều kiện sinh thái và trình độ canh tác của các vùng khác nhau nên
giống mới phải qua quá trình đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, khả
năng thích nghi, tính ổn định, độ đồng đều, ... trước khi mở rộng sản xuất.
1.2. ƯU THẾ LAI VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ ƯU THẾ LAI Ở NGÔ
1.2.1. Khái niệm ưu thế lai
Ưu thế lai là sự tăng cường về sức sống, khả năng phát triển, khả năng
thích ứng, khả năng sinh sản... của con lai thế hệ thứ nhất so với bố mẹ.
Khi lai các dòng tự thụ phấn hoặc cận phối với nhau (đặc biệt là các
dòng đã đạt tới mức cận phối tối thiểu) con lai thế hệ thứ nhất luôn luôn đồng
nhất, có sức sống và năng suất cao hơn hẳn bố mẹ. Từ thế hệ thứ hai trở đi,
tính ưu việt đó giảm đi nhanh chóng và mất dần ở các thế hệ tiếp theo.
1.2.2. Phân loại ưu thế lai
Ngô lai là kết quả tác động của hiệu ứng gen trội và siêu trội. Ưu thế lai được
biểu hiện ở hầu hết các tính trạng, cụ thể như sau:
- Ưu thế lai về hình thái: Biểu hiện qua sức mạnh phát triển trong thời
gian sinh trưởng và phát triển như tầm vóc cây, số lá…
- Ưu thế lai về năng suất: Là biểu hiện quan trọng nhất của giống ngô lai
đối với sản xuất đại trà. Ưu thế lai về năng suất được biểu hiện qua tỷ lệ
hạt/bắp, khối lượng hạt, chiều dài bắp, số bắp/cây… Theo Richey (1927) ưu
thế lai về năng suất ở cây ngô với giống lai đơn giữa các dòng có thể đạt từ
193% - 263% so với trung bình bố mẹ (Trần Hồng Uy, 1985)[31].

- Ưu thế lai thích ứng: Biểu hiện thông qua khả năng chống chịu với điều
kiện bất thuận như hạn, rét, sâu bệnh…
- Ưu thế lai về tính chín sớm: Biểu hiện tổ hợp lai chín sớm hơn so với
trung bình bố mẹ. Nguyên nhân là do sự tăng cường hoạt động của quá trình
sinh lý, sinh hóa, trao đổi chất của tổ hợp lai mạnh hơn bố mẹ.
- Ưu thế lai về sinh lý, sinh hóa: Là sự tăng cường biểu hiện quá trình
trao đổi chất (Nguyễn Văn Cương, 1995) [4].


6

Ưu thế lai ở ngô thể hiện rất rõ khi lai giữa các giống và khi lai giữa các
dòng tự phối. Kết quả nghiên cứu ở nhiều nước cho thấy trong điều kiện
tương tự, ngô lai giữa các giống tăng năng suất 10-20%, giống lai giữa các
dòng thuần tăng năng suất 20-30% so với các giống địa phương tốt nhất.
Sự tăng năng suất ở thế hệ lai F1 ở ngô là 20 - 30%. Hiện tượng ưu thế lai
không nhất thiết phải biểu hiện ra đồng thời ở tất cả các tính trạng của cây lai.
Có thể ở tính trạng này ưu thế lai biểu hiện mạnh còn ở một số tính trạng khác
ưu thế lai biểu hiện yếu hoặc không có. Khi lai hai vật liệu với nhau có thể thu
được cây lai với 3 mức độ biểu hiện: Tốt hơn hẳn so với bố mẹ, đạt mức trung
bình giữa bố và mẹ, kém hơn so với bố mẹ. Theo Xôcôlốp (1995) chỉ có 37%
số tổ hợp có năng suất cao hơn bố mẹ, 46% số tổ hợp bằng mức trung gian của
bố mẹ, 17% số tổ hợp thấp hơn bố mẹ (Trần Văn Minh, 2004) [17].
1.2.3. Cơ sở di truyền của hiện tượng ưu thế lai
Để sử dụng tối đa hiệu ứng ưu thế lai, cần hiểu rõ về cơ sở di truyền của
ưu thế lai. Tuy nhiên, qua nhiều năm nghiên cứu và ứng dụng vẫn chưa có
một cơ sở lý thuyết thống nhất và trọn vẹn về ưu thế lai. Hiện tại vẫn tồn tại
nhiều giả thuyết, mỗi giả thuyết chỉ giới hạn bởi những kết quả thực nghiệm
nhất định. Ưu thế lai có thể là kết quả của trội hoàn toàn và không hoàn toàn
(siêu trội), tương tác giữa các gen (ức chế), tương tác giữa tế bào chất của mẹ

và nhân của bố hoặc có thể tổ hợp tất cả các yếu tố trên.
Về bản chất, ưu thế lai là một biểu hiện phức tạp không thể giải thích
được khi dựa vào một nguyên nhân đơn lẻ nào. Hai giả thuyết quan trọng có ý
nghĩa ứng dụng thực tế nhất là giả thuyết tính trội và siêu trội. Để tạo ra giống
lai có ưu thế lai cao, nguồn bố mẹ phải đa dạng, xa nhau về di truyền và thuộc
các nhóm ưu thế lai khác nhau.
* Giả thuyết tính trội: Theo giả thuyết tính trội, ưu thế lai là kết quả tác
động và tương tác của alen trội có lợi. Dị hợp tử không cần thiết chừng nào bố


7

mẹ của con lai có tối đa số alen trội kết hợp với nhau hay bổ sung tính trội
(tác động tích lũy các gen trội có lợi).
* Giả thuyết siêu trội: Đối với giả thuyết siêu trội, dị hợp tử là cần thiết
để tạo nên ưu thế lai. Trạng thái dị hợp tử vượt hiệu ứng của gen trội; kiểu
hình của thể dị hợp tử ưu việt hơn kiểu hình thể đồng hợp tử.
Thuyết này giải thích sự suy yếu của các dòng cận phối là do tích lũy
các gen lặn cũng như gen trội ở trạng thái đồng hợp tử đều yếu hơn, kém ưu
việt hơn kiểu gen ở trạng thái dị hợp tử. Thuyết siêu trội giải thích ưu thế lai
như tích lũy các gen ở trạng thái dị hợp tử làm tăng tính trội, ảnh hưởng đến
sức sống vượt xa bất cứ tác dụng của một loại alen đồng hợp tử nào.
1.2.4. Phương pháp đánh giá ưu thế lai
Ưu thế lai ở cây trồng được biểu hiện thông qua các tính trạng, tùy thuộc
vào mục đích được sử dụng để so sánh năng suất của con lai.
- Ưu thế lai trung bình (heterosis) còn gọi là ưu thế lai giả định: Là sự
hơn hẳn của con lai so với giá trị trung bình của bố mẹ.
Hm =

P1 + P2

2 x100
P1 + P2
2

F1 −

Hm: Ưu thế lai trung bình
F1: Giá trị trung bình của tính trạng ở cây lai F1
- Ưu thế lai thực (heterobetiosis): Là sự hơn hẳn của con lai so với bố
hoặc mẹ tốt nhất ở một tính trạng nào đó.
HB =

F1 − PB
x100 (HB: Ưu thế lai thực)
PB

- Ưu thế lai chuẩn (standar heterosis): Biểu thị tính ưu việt của con lai về
một hay một số tính trạng nào đó so với giống thường dùng tốt nhất ở một
vùng nhất định.
Hs =

F1 − S
x100
S


8

Hs: Ưu thế lai chuẩn
F1: Chỉ giá trị tính trạng cần quan tâm của con lai F1

P1, P2: Chỉ giá trị tính trạng tương ứng của bố mẹ đem lai
PB: Chỉ giá trị tương ứng của bố hoặc mẹ tốt nhất
S: Chỉ giá trị tính trạng của giống chuẩn tốt nhất của vùng
- Ưu thế lai có thể có giá trị dương (F1 tốt hơn bố hoặc mẹ, giống chuẩn), có
thể có giá trị âm (F1 thấp hơn bố hoặc mẹ hoặc giống chuẩn về chiều cao cây,
thời gian sinh trưởng...).
Đối với cây giao phấn, ưu thế lai được tạo ra qua các tổ hợp lai từ các
dòng thuần cho nên khi đánh giá ưu thế lai chỉ cần dựa vào công thức tính của
ưu thế lai chuẩn (Trần Văn Minh, 2004) [17].
1.3. CÁC LOẠI GIỐNG NGÔ
Sản xuất ngô trên thế giới và Việt Nam những năm gần đây có sự thay
đổi đáng kể nhờ công tác nghiên cứu và chọn tạo giống. Theo phương pháp
chọn tạo giống, giống ngô được chia làm 2 nhóm chính là nhóm ngô thụ phấn
tự do và nhóm ngô lai.
1.3.1. Giống ngô thụ phấn tự do (Maize open pollinated variety - OPV)
Giống ngô thụ phấn tự do là những giống mà trong quá trình sản xuất hạt
giống con người không cần can thiệp vào quá trình thụ phấn, chúng được tự do
thụ phấn - thụ phấn mở (Ngô Hữu Tình, 2003) [26]. Đây là khái niệm tương đối
để phân biệt với loại giống lai. Giống thụ phấn tự do được chia làm 2 loại:
1.3.1.1. Giống địa phương (local variety)
Là những giống được trồng lâu đời ở một địa phương nhất định. Ưu
điểm của giống địa phương là có khả năng thích nghi cao, có chất lượng
tốt nhưng năng suất thấp. Ngoài việc sử dụng trong sản xuất, giống địa
phương còn là vật liệu quan trọng trong quá trình tạo giống. Phần lớn các
giống ngô được tạo ra từ vật liệu địa phương có tính thích nghi cao, cấu trúc
bắp tốt, chống chịu sâu đục thân khá.


9


Hiện nay, ở một số vùng vẫn sử dụng giống ngô địa phương, đặc biệt ở
các vùng xa xôi, hẻo lánh như miền núi phía Bắc, Tây Nguyên,….
1.3.1.2. Giống tổng hợp (Synthetic variety)
Là thế hệ tiên tiến của của giống lai nhiều dòng (thường là đòng đời
thấp) bằng thụ phấn tự do. Giống tổng hợp được sử dụng đầu tiên trong sản
xuất nhờ đề xuất của Hayse và Garber năm 1919 (Ngô Hữu Tình, 1997) [25].
Các tác giả này cho rằng sản xuất hạt giống ngô tổng hợp bằng cách tái hợp
nhiều dòng tự phối có ưu điểm hơn so với lai đơn, lai kép vì nông dân có thể
giữ được giống từ 2-3 vụ.
Giống tổng hợp được coi là giống ngô ưu tú của thời kì quá độ trước khi
sử dụng giống lai. Ở nước ta đã có một số giống ngô tổng hợp nổi tiếng như
giống ngô TH2A, TH nếp trắng, HSB1...
Giống tổng hợp ngoài việc sử dụng trực tiếp vào sản xuất còn là nguồn
nguyên liệu tốt cho công tác rút dòng để tạo giống lai (Ngô Hữu Tình, 1997) [25].
1.3.1.3. Giống hỗn hợp (compsite variety)
Là thế hệ tiến triển của tổ hợp các nguồn vật liệu ưu tú có nền di truyền
khác nhau thông qua con đường tự do thụ phấn. Nguồn vật liệu này bao gồm
các giống thụ phấn tự do, giống tổng hợp, giống lai kép... được chọn theo một
số chỉ tiêu như năng suất hạt, thời gian sinh trưởng, dạng và màu hạt, tính
chống chịu với điều kiện ngoại cảnh (Ngô Hữu Tình, 1997) [25].
Mai Xuân Triệu (1998) [30] cho rằng sử dụng giống hỗn hợp vẫn có một
vài nhược điểm vì giống hỗn hợp có nền di truyền rộng nên không thể kiểm
soát được chặt chẽ khả năng kết hợp của các vật liệu tạo giống.
1.3.2. Giống ngô lai (Hybrid maize)
Trước những năm1990, nước ta chỉ gieo trồng những giống ngô thụ
phấn tự do, các giống ngô lai tuy đã được nghiên cứu nhưng diện tích trong
sản xuất không đáng kể. Những năm gần đây do hiệu quả kinh tế cao nên diện


10


tích trồng ngô lai của nước ta tăng lên rất nhanh, diện tích trồng ngô lai tăng
từ 0% (1990) lên 75% năm 2004 (Phạm Thị Tài, Trương Đích, 2005) [23] và
đạt 95% năm 2009.
Ngô lai là thành tựu nông nghiệp quan trọng của loài người trong thế kỷ
XX, là kết quả của việc ứng dụng ưu thế lai trong chọn tạo giống. Ngô lai
được chia làm 2 nhóm: Ngô lai không quy ước và ngô lai quy ước.
1.3.2.1. Giống ngô không quy ước (Nonconventional hybrid)
Giống lai không quy ước là giống lai trong đó ít nhất có một bố hoặc mẹ
không phải là dòng thuần.
Sử dụng giống ngô lai không quy ước là bước chuyển tiếp từ việc gieo
trồng giống ngô thụ phấn tự do sang giống lai quy ước. Giống lai không quy
ước có năng suất và các đặc điểm nông sinh học cao hơn giống thụ phấn tự do
nhưng thấp hơn giống lai quy ước, do đó phù hợp với điều kiện kinh tế, kỹ
thuật ở những vùng có điều kiện thâm canh chưa cao.
Các giống lai không quy ước có thể là:
+ Giống x giống: Là lai giữa hai giống TPTD
+ Dòng x giống (lai đỉnh): Là giống lai giữa một dòng thuần và một
giống. Các tổ hợp lai đỉnh cho năng suất cao hơn 25 - 30% so với giống thụ
phấn tự do có cùng thời gian sinh trưởng.
+ Lai đơn x giống (lai đỉnh kép): Là giống lai giữa một lai đơn và một
giống. Lai đỉnh kép cho năng suất cao hơn 20 -30% so với giống thụ phấn tự
do có cùng thời gian sinh trưởng,
+ Gia đình x gia đình
Ở Việt Nam giai đoạn (1990 - 1995) giống lai không quy ước được sử
dụng nhiều và mang lại hiệu quả cao cho người sản xuất. Đây là giai đoạn
người nông dân bắt đầu tiếp cận với giống lai, tạo cơ sở cho việc phát triển
ngô lai sau này. Những giống lai không quy ước được sử dụng phổ biến trong



11

giai đoạn này là: LS5, LS6, LS8... thuộc thể loại lai đỉnh kép không những
cho năng suất cao mà quá trình sản xuất hạt giống cũng dễ dàng, giá thành hạt
giống rẻ.
1.3.2.2. Giống lai quy ước (Conventional hybrid)
Là giống ngô tạo ra bằng cách lai các dòng thuần. Đây là phương thức sử
dụng có hiệu quả nhất hiện tượng ưu thế lai do lợi dụng được hiệu ứng trội và
siêu trội khi lai các dòng tự phối đời cao với nhau, hiện nay giống ngô lai quy
ước được sử dụng rộng rãi ở hầu hết các nước trên thế giới đặc biệt ở Mỹ và
Châu Âu. Các giống ngô lai có đặc điểm là năng suất cao, độ đồng đều tốt. Có
nền di truyền hẹp nên khả năng thích ứng hẹp, yêu cầu thâm canh cao, cần
trồng trên đất tốt và lượng phân bón cao hơn trồng ngô thường mới phát huy
hết ưu thế về năng suất. Khả năng chịu đựng khó khăn như hạn, úng, đất xấu,
thiếu phân,… thường không bằng các giống thụ phấn tự do. Hạt giống chỉ sản
xuất 1 vụ, giá giống đắt (gấp 5 -10 lần giống TPTD). Dựa vào số dòng thuần
tham gia, giống ngô lai quy ước có các loại chính là: Lai đơn, lai đơn cải tiến,
lai ba, lai ba cải tiến, lai kép.
- Giống lai đơn (A x B): Là giống lai giữa hai dòng thuần như: LVN 10,
LVN 20, LVN23, LVN25,…
Ưu điểm: Cho năng suất cao, có thể đạt 8 - 12 tấn/ha trong điều kiện Việt
Nam, độ đồng đều cao, cây sinh trưởng mạnh.
- Giống lai ba (A x B) x C: Là giống tạo ra từ 3 dòng tự phối như:
LVN17, Pacific 60, Uniseed 38...
- Giống lai kép (A x B) x (C x D): Là giống tạo ra từ 4 dòng tự phối như:
P60, Pacific 11, Bioseed 9670, Bioseed 9681, LVN12…
- Giống lai nhiều dòng (A x B) x (C x D) x E: Là giống lai 5 dòng.
Trong các giống lai quy ước, lai đơn là giống lai ưu tú nhất, thể hiện ưu
thế lai cao nhất, nhưng do giá thành sản xuất hạt giống cao nên giá giống đắt.



12

Giống lai ba và lai kép chỉ là biện pháp làm giảm giá thành hạt giống nhằm phổ
cập nhanh giống lai vào sản xuất, không có ý nghĩa lớn về mặt cải thiện tính di
truyền của giống (Ngô Hữu Tình, 2003) [26].
1.4. MỐI QUAN HỆ GIỮA GIỐNG VỚI ĐIỀU KIỆN SINH THÁI
1.4.1. Nhu cầu của cây ngô đối với điều kiện khí hậu
Ngô là cây trồng có nguồn gốc ở Châu Mỹ, chính vì vậy các yếu tố về
khí hậu như nhiệt độ, ánh sáng và lượng mưa ảnh hưởng rất lớn đến quá trình
sinh trưởng, phát triển của cây trên đồng ruộng.
1.4.1.1. Nhu cầu về nhiệt độ của cây ngô
Ngô là cây ưa nóng, nhu cầu về nhiệt độ được thể hiện bằng tổng nhiệt
độ cao hơn nhiều cây trồng khác để hoàn thành chu kì sống từ gieo đến chín.
Các nhà khoa học CIMMYT cho rằng ngô phát triển tốt trong khoảng nhiệt
độ ngày từ 24 - 300C; nhiệt độ lớn hơn 380C ảnh hưởng xấu đến quá trình sinh
trưởng và phát triển của cây ngô. Nhiệt độ quá thấp(<120C) cũng ảnh hưởng
xấu đến quá trình sống của cây, đặc biệt là giai đoạn nảy mầm và ra hoa.
Trong các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây ngô, giai đoạn ra hoa cây
ngô mẫn cảm nhất với yếu tố nhiệt độ. Thời kỳ này nếu gặp nhiệt độ thấp,
khoảng cách tung phấn của cây ngô tăng làm giảm quá trình thụ phấn thụ tinh
hình thành hạt, nếu nhiệt độ cao ( >350C) hạt phấn và râu ngô có thể bị chết
(Ngô Hữu Tình, 2003) [26].
1.4.1.2. Nhu cầu nước của cây ngô
Nước là yếu tố môi trường quan trọng đối với đời sống cây ngô, vì vậy
nhu cầu nước của cây ngô rất lớn. Ở những vùng nóng, nơi có sự bốc hơi
nước và thoát hơi nước cao, nhu cầu nước của cây ngô càng lớn. Trong quá
trình sinh trưởng và phát triển, lượng nước cây ngô cần tương đương với
lượng mưa 175mm.



13

Do sinh trưởng mạnh, tạo ra khối lượng chất xanh lớn nên cây ngô cần
lượng nước lớn hơn nhiều so với các loại cây trồng khác. Trung bình một ha
ngô từ khi gieo đến khi chín cần khoảng 3000-4000 tấn nước (Trần Văn
Minh, 2004)[17].
Kết quả nghiên cứu của Trần Hữu Miện (1987)[16] cho biết để hoàn
thành một chu kỳ sống, mỗi cây ngô cần 200-220 lít nước, thời kỳ đầu cây
phát triển chậm, tích lũy chất xanh ít nên không cần nhiều nước. Thời kỳ 7-13
lá, ngô cần 28-35m3 nước/ha/ngày. Thời kỳ xoáy nõn, trỗ cờ, phun râu cần
65-70 m3 nước/ha/ngày.
Ngô là cây trồng cạn có bộ rễ phát triển mạnh nên có khả năng hút nước
rất khỏe, cho nên lượng nước cần để tạo ra một đơn vị chất khô thấp. Để hình
thành một đơn vị chất khô cây ngô cần 260 đơn vị nước ở vùng ít mưa và 349
đơn vị nước ở vùng mưa nhiều (Trần Văn Minh, 2004)[17].
Ngô thuộc loài cây C4 nên sử dụng nước hiệu quả hơn nhiều loại cây C3.
Để sản sinh ra một kg hạt cây ngô cần 350 - 500 lít nước (tuỳ thuộc vào khí hậu
và đất đai). Trong khi đó ở cây C3 (cây hướng dương) để có một kg hạt cần 700 800 lít nước (Ruaan, 2003) [42]. Một số nghiên cứu khác cho thấy để sản xuất ra
một kg lúa gạo cần 2300 lít nước, để làm ra một kg bột mì cần 1100 lít nước
trong khi đó để có một kg ngô chỉ cần 900 lít nước (Hari Srinivas, 2005) [37].
Nhu cầu nước của cây ngô thay đổi theo từng loại đất. Để đạt năng suất
cực đại, trên đất có thành phần cơ giới nhẹ nên tưới kịp thời khi độ ẩm đất ở
70%, ở đất thịt nặng thì cần tưới nước khi độ ẩm xuống 30% vào thời kỳ sinh
dưỡng và 70% vào thời kỳ sinh thực (Monsanto, 2001)[40].
Cây ngô cần nước ở tất cả các giai đoạn sinh trưởng, giai đoạn cây con
nếu thiếu nước cũng làm giảm năng suất. Trong giai đoạn trỗ cờ - tung phấn
nếu gặp hạn, nhiệt độ > 350C, độ ẩm không khí < 70% thì hạt phấn bị chết dẫn
tới ngô không kết hạt.



14

Denmead (1960) [33] tiến hành thí nghiệm gây hạn ở 3 thời kỳ: Trước trỗ
7 ngày, thời kỳ trỗ và sau thụ phấn 15 ngày đã kết luận: Hạn ở các thời kỳ trên
đã làm giảm năng suất tương ứng là 25; 50; và 21%.
1.4.1.3. Ảnh hưởng của ánh sáng đến sinh trưởng, phát triển của cây ngô
Ánh sáng là một yếu tố quan trọng quyết định quá trình quang hợp, tổng
hợp và tích lũy chất khô ở cây ngô.
Cường độ và chất lượng ánh sáng là yếu tố quan trọng hơn độ dài chiếu
sáng. Khi nghiên cứu mối tương quan giữa năng suất ngô và bức xạ mặt trời
Humlum nhận thấy rằng để có năng suất ngô cao các giờ chiếu sáng của mặt
trời so với tổng lý thuyết là 55 - 64% vào tháng 5, 45 - 54% vào tháng 6 và
55-74% vào tháng 7, 8 và 9. Độ dài chiếu sáng dưới 55% vào các tháng 7 - 9
sẽ làm giảm năng suất ngô dưới mức trung bình (Ngô Hữu Tình, 2003) [26].
Kết quả nghiên cứu quang hợp ở cây ngô của Blagovensenskoi (1984)
cho biết: Cây ngô quang hợp theo chu trình c4, có cường độ quang hợp cao
gấp ba lần cây quang hợp theo chu trình C3. Ở cây ngô quá trình cacbonxyl
hoá mạnh, có điểm bão hoà ánh sáng cao, có khả năng quang hợp cao ở điều
kiện nồng độ CO2 thấp, điều này làm cho cây ngô phát triển mạnh và cho
năng suất cao. Ở Việt Nam, theo Nacargaele (1986), hiệu suất tích luỹ chất
khô (kg/ha/ngày) của cây ngô ở Hà Nội là 225 vào mùa mưa, 151 vào mùa
khô, ở Dầu Tiếng vào mùa mưa là 227, mùa khô là 249. Việc khám phá ra
chu trình quang hợp C4, đặc biệt ở cây ngô đã đánh thức tiềm năng năng suất
cao của các vùng sinh thái nông nghiệp nhiệt đới mà từ trước đến nay chưa
được khai thác triệt để (Cao Đắc Điểm, 1988) [9].
Với điều kiện khí hậu của Việt Nam, vụ trồng ngô càng có nhiều bức xạ
càng có lợi cho cây sinh trưởng và tạo năng suất. Do tổng số giờ chiếu sáng
trong ngày ngắn nên các vụ ngô ở Việt Nam thường nhận được tổng lượng
bức xạ thấp hơn so với các vụ ngô ở vùng ôn đới. Theo Đào Thế Tuấn một vụ



×