Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Nghiên Cứu Đặc Điểm Dịch Tễ Bệnh Đầu Đen Do Histomonas Meleagridis Gây Ra Trên Gà Nuôi Tại Huyện Định Hóa, Tỉnh Thái Nguyên Và Sử Dụng Thuốc Điều Trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.42 KB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------

 -------------

LÊ XUÂN DUY

Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH ĐẦU ĐEN DO
HISTOMONAS MELEAGRIDIS GÂY RA TRÊN GÀ NUÔI
TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Thú y

Khoa

: Chăn nuôi thú y

Khóa học

: 2009 - 2013



Thái Nguyên - 2013


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------

 -------------

LÊ XUÂN DUY
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH ĐẦU ĐEN DO
HISTOMONAS MELEAGRIDIS GÂY RA TRÊN GÀ NUÔI
TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Thú y

Khoa

: Chăn nuôi thú y


Lớp

: 41 - Thú y

Khóa học

: 2009 - 2013

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Văn Quang

Bộ môn

: Bệnh động vật

Thái Nguyên - 2013


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện khóa luận này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi
luôn nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, tạo điều kiện và đóng góp
những ý kiến quý báu của các thầy cô giáo trong suốt thời gian thực hiện đề
tài nghiên cứu.
Nhân dịp này, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn tới:
Ban giám hiệu, toàn thể các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt thầy giáo TS. Nguyễn Văn Quang
đã luôn động viên giúp đỡ và chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực
hiện và hoàn thành khóa luận.

Đồng thời tôi cũng xin trân trọng cảm ơn GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan đã
đóng góp ý kiến quí báu và giúp đỡ nhiệt tình để tôi hoàn thành nhiệm vụ nghiên
cứu của mình.
ThS. NCS Trương Thị Tính: Luôn quan tâm theo sát tiến độ đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn: Toàn thể cán bộ công nhân viên Trạm thú y
huyện Định Hóa đã tiếp nhận và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực tập tốt nghiệp.
Để góp phần cho việc hoàn thành khóa luận đạt kết quả tốt, tôi luôn
nhận được sự động viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày…..tháng…..năm2013
Sinh viên

Lê Xuân Duy


LỜI NÓI ĐẦU
Để trở thành một kỹ sư, bác sĩ thú y giỏi được xã hội chấp nhận, mỗi
sinh viên khi ra trường cần trang bị cho mình một vốn kiến thức khoa học,
chuyên môn vững vàng và sự hiểu biết xã hội. Do vậy, thực tập tốt nghiệp là
việc hết sức quan trọng giúp sinh viên củng cố lại kiến thức đã học, vận dụng
lý thuyết vào thực tiễn sản xuất, tiếp cận và làm quen với công việc. Qua đó
sinh viên sẽ nâng cao trình độ, khả năng áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ
thuật vào sản xuất. Đồng thời tạo cho mình tác phong và làm việc khoa học,
có tính sáng tạo để ra trường phải là một cán bộ vững vàng về lý thuyết, giỏi
về tay nghề, có trình độ chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu của sản xuất góp
phần vào sự phát triển của đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của
nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y – Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của

thầy giáo TS. Nguyễn Văn Quang, GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan,
ThS.NCS Trương Thị Tính và sự tiếp nhận của Trạm thú y huyện
Đinh Hóa, tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ
bệnh đầu đen do Histomonas meleagridis gây ra trên gà nuôi tại
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên và sử dụng thuốc điều trị”
Sau thời gian thục tập tốt nghiệp với tinh thần khẩn trương nghiêm túc
nên tôi đã hoàn thành khóa luận. Tuy nhiên, do trình độ có hạn, bước đầu còn
bỡ ngỡ trong công tác nghiên cứu. Nên khóa luận của tôi không tránh khỏi
những sai sót và hạn chế, tôi rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô
giáo để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.4. Ý nghĩa khoa học của đề tài ....................................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học. ..................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn. .......................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm của đơn bào H. meleagridis .................................................... 3
2.1.1.1. Vị trí của đơn bào H. meleagridis trong hệ thống phân loại động vật
nguyên sinh ....................................................................................................... 3
2.1.1.2. Hình thái học loài H. meleagridis ........................................................ 3
2.1.1.3. Vòng đời H. meleagridis ...................................................................... 5
2.1.2. Đặc điểm sinh học của giun tròn Heterakis gallinarum - Ký chủ trung

gian (KCTG) của H. meleagridis ...................................................................... 8
2.1.2.1. Hình thái ............................................................................................... 8
2.1.2.2. Vòng đời ............................................................................................... 9
2.1.3. Bệnh đầu đen (Histomonosis) ở gà ....................................................... 10
2.1.3.1. Lịch sử bệnh ....................................................................................... 10
2.1.3.2. Những thiệt hại kinh tế do Histomonosis gây ra................................ 12
2.1.3.3. Dịch tễ học bệnh đầu đen (Histomonosis) ở gia cầm ........................ 13
2.1.3.4. Cơ chế sinh bệnh ................................................................................ 14
2.1.3.5. Triệu chứng và bệnh tích bệnh đầu đen ............................................. 15
2.1.3.6. Chẩn đoán........................................................................................... 16
2.1.3.7. Phòng trị bệnh đầu đen cho gà ........................................................... 19


2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 20
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 20
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 21
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 23
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ............................................................. 23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 23
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 23
3.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ................................................................ 23
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
3.3.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh đầu đen ở gà tại huyện Định Hóa,
tỉnh Thái Nguyên............................................................................................. 24
3.3.1.1. Thực trạng công tác phòng chống dịch bệnh cho gà ở huyện Định Hóa,
tỉnh Thái Nguyên............................................................................................. 24
3.3.1.2. Nghiên cứu tình hình nhiễm H. meleagridis ở gà qua mổ khám ....... 24
3.3.1.3. Nghiên cứu sự liên quan giữa bệnh đầu đen và bệnh giun kim ở gà ....... 24
3.3.2. Sử dụng thuốc điều trị bệnh đầu đen cho gà ......................................... 24

3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 25
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh đầu đen do H.
meleagridis gây nên ở gà nuôi tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ........... 25
3.4.1.1. Phương pháp điều tra công tác phòng chống dịch bệnh cho gà tại
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ................................................................ 25
3.4.1.2. Bố trí thu thập gà để mổ khám và phương pháp xác định tỷ lệ nhiễm
H. meleagridis ở gà nuôi tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên .................. 25
3.4.1.3. Phương pháp nghiên cứu sự liên quan giữa bệnh đầu đen và bệnh giun
kim ở gà ........................................................................................................... 29
3.4.2. Phương pháp sử dụng thuốc điều trị bệnh đầu đen cho gà ở Định Hóa,
tỉnh Thái Nguyên............................................................................................. 31
3.4.2.1. Sử dụng phác đồ điều trị bệnh đầu đen cho gà .................................. 31


3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 32
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 33
4.1. Đặc điểm dịch tễ bệnh do đơn bào H. meleagridis ở gà tại huyện Định
Hóa, tỉnh Thái Nguyên .................................................................................... 33
4.1.1. Kết quả điều tra thực trạng phòng chống dịch bệnh cho gà tại huyện
Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. .......................................................................... 33
4.1.2. Tình hình nhiễm H. meleagridis gây ra ở gà tại huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên ................................................................................................... 34
4.1.2.1. Tỷ lệ nhiễm H. meleagridis ở gà tại một số địa phương của huyện
Định Hóa ......................................................................................................... 34
4.1.2.2. Tỷ lệ nhiễm H. meleagridis theo tuổi gà ........................................... 35
4.1.2.3. Tỷ lệ nhiễm H. meleagridis theo phương thức chăn nuôi gà ............ 37
4.1.2.4. Tỷ lệ nhiễm H. meleagridis theo kiểu nền chuồng nuôi gà............... 39
4.1.2.5. Tỷ lệ nhiễm H. meleagridis ở gà theo tình trạng vệ sinh thú y ......... 40
4.1.3. Nghiên cứu sự liên quan giữa bệnh đầu đen và bệnh giun kim ở gà .... 41
4.1.3.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun kim ở gà mổ khám ............................ 41

4.1.3.2. Tỷ lệ nhiễm H. meleagridis trong số gà nhiễm giun kim .................. 43
4.1.3.3. Tỷ lệ nhiễm H. meleagridis trong số gà không nhiễm giun kim ....... 44
4.1.3.4. Sự ô nhiễm trứng giun kim ở nền chuồng, xung quanh chuồng và
vườn chăn thả gà ............................................................................................. 45
4.2. Sử dụng thuốc điều trị bệnh đầu đen cho gà ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái
Nguyên ............................................................................................................ 47
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 49
5.1. Kết luận .................................................................................................... 49
5.1.1. Đặc điểm dịch tễ bệnh đầu đen trên gà ở 4 xã huyện Định Hóa .......... 49
5.1.2. Kết quả thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh đầu đen cho gà. .................. 50
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

STT

Chữ viết đầy đủ

1

Cs

Cộng sự

2

HE


Hematoxilin – Eosin

3

H. gallinarum

Heterakis gallinarum

4

H. meleagridis

Histomonas meleagridis

5

KCTG

Ký chủ trung gian

6

VSTY

Vệ sinh thú y


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Thực trạng phòng chống dịch bệnh cho gà tại huyện Định Hóa,

tỉnh Thái Nguyên .........................................................................................33
Bảng 4.2. Tỷ lệ nhiễm H. meleagridis ở gà tại một số địa phương của huyện
Định Hóa ......................................................................................................34
Bảng 4.3. Tỷ lệ nhiễm H. meleagridis ở gà theo lứa tuổi ......................................36
Bảng 4.4. Tỷ lệ nhiễm H. meleagridis ở gà theo phương thức chăn nuôi ............38
Bảng 4.5. Tỷ lệ nhiễm H. meleagridis ở gà theo kiểu nền chuồng nuôi gà..........39
Bảng 4.6. Tỷ lệ nhiễm H. meleagridis ở gà theo tình trạng vệ sinh thú y ............40
Bảng 4.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun kim ở gà mổ khám .................................41
Bảng 4.8. Tỷ lệ nhiễm H. meleagridis trong số gà nhiễm giun kim .......................43
Bảng 4.9. Tỷ lệ nhiễm H. meleagridis trong số gà không nhiễm giun kim ...........44
Bảng 4.10. Sự ô nhiễm trứng giun kim ở nền chuồng, xung quanh chuồng
và vườn chăn thả gà .....................................................................................45
Bảng 4.11. Hiệu lực của phác đồ điều trị bệnh đầu đen cho gà trên thực địa ........48


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta đang trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy
nhiên, ngành nông nghiệp nói chung và chăn nuôi nói riêng vẫn luôn chiếm một
vị trí quan trọng trong sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Chăn nuôi
đã và đang làm thay đổi cuộc sống, nâng cao mức thu nhập cho người dân, tạo ra
các sản phẩm có giá trị kinh tế cao phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất
khẩu. Mặt khác ngành chăn nuôi còn cung cấp sản phẩm phụ cho các ngành
công nghiệp chế biến, cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt.
Định Hóa là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, điều kiện tự
nhiên khá thuận lợi để phát triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi gia cầm.
Tuy nhiên, do tập quán chăn nuôi gà nhỏ lẻ, tận dụng nguồn thức ăn trong tự

nhiên tạo điều kiện thuận lợi cho các bệnh ký sinh trùng nói chung và bệnh
giun kim ở gà nói riêng phát triển, kéo theo sự phát triển của bệnh do đơn bào
Histomonas gây ra.
Bệnh đầu đen (do đơn bào Histomonas) gây ra ở gà là một bệnh ký sinh
trùng nguy hiểm ở gà và gà tây do đơn bào Histomonas meleagridis gây ra.
Bệnh gây ra những biểu hiện bất thường ở da vùng đầu, ban đầu có màu xanh
tím, sau đó nhanh chóng trở nên thâm đen nên bệnh còn có tên là bệnh đầu đen.
Bệnh có những bệnh tích đặc trưng như: viêm hoại tử tạo mủ ở ruột thừa và gan,
thể trạng xấu, da vùng đầu và mào tích thâm đen. Gà bệnh chết rải rác và
thường chết về ban đêm, mức độ chết không ồ ạt nhưng hiện tượng chết kéo
dài, gây cho người chăn nuôi cảm giác bệnh không nguy hiểm lắm. Thực chất
cuối cùng gà chết có thể đến 85 – 95%.
Xuất phát từ yêu cầu cấp bách của thực tế chăn nuôi gà ở huyện Định
Hóa, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh đầu đen
do Histomonas meleagridis gây ra trên gà nuôi tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái
Nguyên và sử dụng thuốc điều trị”


2

1.2. Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu tình hình nhiễm đơn bào H. meleagridis ở gà nuôi tại 4 xã, thị
trấn: Định Biên, Đồng Thịnh, Trung Hội và Thị Trấn Chợ Chu ở huyện Định
Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh đầu đen ở gà và dùng thuốc điều trị bệnh.
1.3. Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ đặc điểm dịch tễ bệnh đầu đen ở gà và thử nghiệm phác đồ
điều trị bệnh đạt hiệu quả cao.
1.4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.

Kết quả đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ bệnh đầu
đen ở gà và đưa ra phác đồ điều trị bệnh đạt hiệu quả cao nhất.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn.
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để người chăn nuôi hiểu rõ về căn bệnh,
khuyến cáo người chăn nuôi áp dụng quy trình phòng, trị bệnh đầu đen cho gà
nhằm hạn chế tỷ lệ nhiễm và thiệt hại do bệnh đầu đen gây ra, góp phần nâng
cao năng suất chăn nuôi, thúc đẩy ngành chăn nuôi gà phát triển.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
Bệnh đầu đen (Histomonosis) là một bệnh ký sinh trùng nguy hiểm ở gà
và gà tây. Bệnh do một loại đơn bào có tên khoa học là Histomonas meleagridis
gây ra. H. meleagridis ký sinh chủ yếu trong lòng manh tràng và nhu mô gan,
gây hoại tử, xuất huyết niêm mạc manh tràng, rối loạn chức năng gan và gây
chết gia cầm với tỷ lệ cao, ảnh hưởng tới thu nhập của người chăn nuôi.
2.1.1. Đặc điểm của đơn bào H. meleagridis
2.1.1.1. Vị trí của đơn bào H. meleagridis trong hệ thống phân loại động vật
nguyên sinh
Trong mô tả đầu tiên của (Smith, 1895) [26], H. meleagridis được biết
đến là amip.
Căn cứ vào kết quả phân tích trình tự gen, Cepicka và cs. (2010) [12],
đã cho biết vị trí phân loại của H. meleagridis như sau:
Giới: Protozoen
Ngành: Parabasalia
Lớp: Tritrichomonadea
Bộ: Tritrichomonadida

Họ: Dientamoebidae
Giống: Histomonas
Loài: Histomonas meleagridis
2.1.1.2. Hình thái học loài H. meleagridis
Khi nghiên cứu về bệnh đầu đen Smith (1895) [26] nhận thấy, ở gà tây
mắc bệnh thì gan và manh tràng là 2 cơ quan bị tổn thương nặng nề nhất. Lấy
chất chứa trong manh tràng gà bệnh soi tươi, tác giả đã tìm thấy tác nhân gây
bệnh là một sinh vật đơn bào (Amoeba meleagridis) có hình tròn hoặc ovan,


4

đường kính 8 - 14 µm. Trong mô gan được cố định và nhuộm màu, Smith
nhận thấy đơn bào có dạng hình ovan, đường kính dao động từ 6 - 10 µm, ở
giữa có nhiều cấu trúc nhỏ tập trung lại thành thể nhân. Tác nhân gây bệnh có
tên là H. meleagridis.
Tyzzer, (1920) [29] đã nghiên cứu về bệnh đầu đen và mô tả hình thái
của H. meleagridis ở từng giai đoạn phát triển khác nhau. Tyzzer và Fabyan
(1922) đã báo cáo: khi quan sát dưới kính hiển vi, tác giả thấy H. meleagridis
tồn tại lưỡng hình (dạng amip và có roi). Trong mô (giai đoạn xâm lấn) nó có
dạng amip, trong lòng manh tràng H. meleagridis ở dạng có roi. H.
meleagridis ở dạng amip thường có đường kính 8 - 14 µm, trong khi ở hình
dạng có roi đường kính có thể lên tới 30 µm. Tyzzer (1934) [27] đã nghiên
cứu sự chuyển động của H. meleagridis ở 42o C và mô tả, roi của đơn bào này
nhịp nhàng rung động giúp nó có thể xoay ngược chiều kim đồng hồ.
H. meleagridis là một loại đơn bào đa hình thái: hình trùng roi (4 roi),
hình Amip và hình lưới…. Trong các dạng hình thái thì hình roi là phổ biến
nhất và dễ nhận biết nhất bởi chúng có hai nhân (1 nhân to và 1 nhân nhỏ) từ
nhân to mọc ra 4 cái roi.
Nghiên cứu về cấu tạo của đơn bào H. meleagridis, các nhà khoa học

cho biết, theo thứ tự từ ngoài vào trong đơn bào H. meleagridis cấu tạo gồm 3
phần: màng, nguyên sinh chất và nhân.
Màng đơn bào H. meleagridis là một màng đơn.
Nguyên sinh chất của H. meleagridis chứa ß-glycogen, ribosome và
ARN (Lee và cs. 1969), một số không bào và hạt nhân (Schuster, 1968).
Nhân hình trứng hoặc hình chữ U, bao gồm một nucleotid. Màng nhân
là một màng kép (Schuster, 1968; Lee và cs. 1969). Trong vùng lân cận của
nhân có bộ máy Golgi (Schuster, 1968).


5

Theo Muller (1993), H. meleagridis là sinh vật kỵ khí vì thiếu ty thể.
Lưới nội chất đã bị thoái hóa.
2.1.1.3. Vòng đời H. meleagridis
Chu trình sinh học của H. meleagridis như sau: Trong mô tổ chức của
ký chủ (gà và gà tây), Histomonas sản sinh theo phương thức tự nhân đôi
trong tế bào gan, manh tràng và sinh sản mạnh nhất ở giai đoạn thể lưới
(Incistio). Tuy nhiên, H. meleagridis thâm thập, ký sinh vào trong trứng giun
kim và tiếp tục phát triển trong đó như thế nào thì chưa được nghiên cứu kỹ
và chưa có giải đáp thỏa đáng về vấn đề này.
H. meleagridis có thể nuôi cấy trong môi trường nhân tạo, yếm khí.
H. meleagridis sinh sản bằng hình thức phân đôi (trực phân).
H. meleagridis lây truyền bằng 2 con đường: lây nhiễm trực tiếp và lây
nhiễm gián tiếp qua giun kim
* Truyền bệnh trực tiếp
Trong báo cáo ban đầu của Smith (1895) [26], sự lây truyền trực tiếp
bệnh đầu đen đã được chứng minh qua thí nghiệm cho gà khỏe nuốt H.
meleagridis. Theo quan điểm của Smith, Moore (1986) cũng thí nghiệm cho
gà tây khỏe ăn phân và các cơ quan bị tổn thương của gà bệnh, sau đó theo

dõi và nhận thấy gà tây khỏe cũng bị nhiễm bệnh. Curtice (1907) [14] đã làm
các thí nghiệm gây nhiễm H. meleagridis cho gà khỏe theo cách tương tự.
Tuy nhiên, các tác giả đều kết luận, có thể gây nhiễm bệnh đầu đen ở gà và gà
tây qua đường ăn, uống nhưng tỷ lệ nhiễm không cao.
Năm 1922, Tyzzer và Fabyan đã lấy gan của gà bị bệnh nặng nghiền
nhỏ cho gà và vịt 4, 6, 16 ngày tuổi ăn. Sau đó, Tyzzer và Collier (1925) [28]
tiếp tục gây nhiễm bệnh đầu đen trên một số gà 5 ngày tuổi bằng cách cho ăn
gan của gà bệnh. Sau hàng loạt thí nghiệm, tác giả đã kết luận H. meleagridis
có thể được truyền đến một mức độ nào đó trong tự nhiên bằng cách ăn, uống
các cơ quan của gà bệnh có chứa mầm bệnh.


6

Horton - Smith và Long (1956) [18], cũng làm nhiều thí nghiệm gây
nhiễm bằng cách cho gà khỏe nuốt trực tiếp gan và huyễn dịch trong manh
tràng của gà bệnh nặng ở các thời gian đói khác nhau, phát hiện thấy gà khỏe
nhiễm bệnh với tỷ lệ khác nhau. Tác giả đã giải thích sở dĩ gây nhiễm bệnh
cho gà khỏe qua đường tiêu hóa thu được tỷ lệ nhiễm thấp là do H.
meleagridis không phù hợp với môi trường pH thấp của đường tiêu hóa.
McDougald L. R. (2003) [24] đã làm thí nghiệm gây nhiễm bệnh cho
gà 2 tuần tuổi. Tác giả tiến hành đưa vào lỗ huyệt mỗi gà đơn bào H.
meleagridis nuôi cấy với liều 200.000 H. meleagridis/con. Kết quả, tất cả gà
gây nhiễm đã chết ở ngày 10 - 18, tiến hành mổ khám gà chết thấy gan và
manh tràng xuất hiện tổn thương điển hình của Histomonosis.
Một số tác giả cũng gây nhiễm bệnh qua lỗ huyệt cho gà ở các lứa tuổi
khác nhau với các liều khác nhau, sau đó tiến hành theo dõi trong 10 - 15 ngày
những gà gây nhiễm. Các tác giả cũng thu được những kết quả nhất định.
Khi gây nhiễm cho gà tây bằng cả 2 đường, đường ăn uống và qua lỗ
huyệt, kết quả như sau: gà gây nhiễm qua đường miệng tỷ lệ mắc bệnh và

chết thấp hơn so với gây nhiễm qua lỗ huyệt. Cụ thể, gây nhiễm qua đường
miệng tỷ lệ mắc bệnh là 20%, tỷ lệ chết 2%, trong khi gây nhiễm qua lỗ huyệt
tỷ lệ mắc bệnh 65%, tỷ lệ chết 45%.
Các kết quả trên cho thấy: có thể gây nhiễm bệnh đầu đen cho gà khỏe
bằng 2 đường, qua đường miệng và qua lỗ huyệt. Do ảnh hưởng của axit
đường tiêu hóa nên tỷ lệ nhiễm bệnh không cao khi gây nhiễm qua đường
miệng. Bệnh đầu đen có thể xảy ra bất cứ khi nào lỗ huyệt của gà khỏe tiếp
xúc với phân tươi bị nhiễm mầm bệnh. Ngay sau khi lỗ huyệt gà khỏe tiếp
xúc với phân tươi của gà bệnh, H. meleagridis sẽ di chuyển ngược theo nhu
động ruột vào ký sinh ở manh tràng.


7

* Truyền bệnh qua giun kim
Trong khi nghiên cứu về bệnh đầu đen, Cushman và cs. (1894) [13] đã
nhận thấy, gà và gà tây bị nhiễm bệnh khi chúng được nuôi trên khu vực trước
đó gà và gà tây đã bị mắc bệnh.
Trong thí nghiệm đầu tiên, Curtice C. (1907) [14] đã chứng minh rằng
Histomonas không lây truyền theo chiều dọc từ gà mái đẻ, thông qua trứng,
mặc dù phát hiện gà con sớm bị mắc Histomonosis và chết ở 12 - 14 ngày
tuổi. Tác giả cho rằng, những gà con này đã bị nhiễm bệnh do được nuôi
trong khu đất, nơi mà đàn gà nuôi trước đó đã bị mắc bệnh.
Graybill (1920) là người đầu tiên nhận ra mối quan hệ giữa giun tròn
Heterakis và đơn bào Histomonas, khi tác giả cho chim ăn trứng Heterakis
mà phôi nghi là có H. meleagridis.
Sau đó, Tyzzer và cs. (1925) [28] đã chứng minh rằng, H. meleagridis có
thể được truyền từ gia cầm này sang gia cầm khác thông qua một loại giun tròn
ký sinh ở manh tràng (Heterakis gallinarum). Theo tác giả, giun kim Heterakis
chính là tác nhân làm dịch bệnh đầu đen phát triển. Đây là một phát hiện quan

trọng vì đã xác định được vật chủ trung gian truyền bệnh, từ đó có những khuyến
cáo để ngăn ngừa bệnh đầu đen.
Tyzzer E. E. (1920) [29] cho biết, gà tây có thể nhiễm bệnh khi nuôi
nhốt chung với gà bị bệnh hoặc nuôi trên khu đất đã có gà bị bệnh.
Sau đó, Tyzzer E. E. (1934) [27] đã xác định mối quan hệ giữa
Histomonas và Heterakis, chỉ trứng Heterakis có phôi mới có thể làm lây bệnh.
Gibbs B. J. (1962) đã tìm thấy H. meleagridis trong đường sinh dục và
trứng của giun kim Heterakis dưới kính hiển vi quang học. H. meleagridis đã
được tìm thấy trong tất cả các bộ phận ở cơ quan sinh sản của Heterakid cái và
giữa các tinh trùng của giun đực.


8

Những nghiên cứu của Farr M. M. (1961) [16], đã chỉ ra rằng, trứng
Heterakis có sức đề kháng tốt với môi trường, ở ngoài môi trường đất có thể
tồn tại nhiều năm, khi vào cơ thể vật chủ vẫn có thể gây ra Histomonosis. Đây
là nguyên nhân làm cho dịch bệnh đầu đen phát triển và lưu hành từ năm này
sang năm khác.
Jinghuihu (2002) [20], đã đưa ra bằng chứng thuyết phục về hình thái
học của H. meleagridis trong đường sinh sản và trứng của Heterakis dưới
kính hiển vi quang học. Tác giả đã tìm thấy H. meleagridis ở cả giun
Heterakis đực và cái. Trong Heterakids đực, H. meleagridis ở trong lòng ruột,
xâm nhập các tế bào ruột, và trong ống sinh tinh của tinh hoàn, ống dẫn tinh
và túi tinh. H. meleagridis xác định trong tất cả các bộ phận ở đường sinh dục
của Heterakis cái.
Ngoài sự tồn tại của H. meleagridis trong giun kim Heterakis
gallinarum thì đơn bào này còn tồn tại trong một số loại giun đất thường thấy
ở đất nuôi gia súc, gia cầm. Các nỗ lực để tìm H. meleagridis trong các trứng
giun sán đã không đi đến kết luận nào. Những con giun đất đóng vai trò quan

trọng trong sự lưu giữ trứng Heterakis, bởi giun đất là sinh vật “thu gom” và
“tập trung” trứng Heterakis từ môi trường vườn bãi; sân chơi hoặc nền
chuồng nuôi gà. Ở những vùng mà kiểu khí hậu và loại đất thuận lợi cho sự
sinh trưởng của giun kim Heterakis và giun đất, cần chú ý kiểm soát bệnh đầu
đen tái diễn đều đặn theo chu kỳ ở gà.
Việc truyền H. meleagridis từ giun đất sang loài chim trĩ có khoang ở cổ
đã được chứng minh là nguyên nhân chính trong đợt bùng nổ Histomonosis ở gà
Gô, chim trĩ ở trại chăn nuôi gia cầm tại miền trung lowa - Hoa Kỳ.
2.1.2. Đặc điểm sinh học của giun tròn Heterakis gallinarum - Ký chủ trung gian
(KCTG) của H. meleagridis
2.1.2.1. Hình thái
Hai loài Heterakids gallinae và Heterakids beramporia thuộc họ
Heterakiadae ký sinh ở manh tràng, có khi ở ruột non ở gà, gà Tây, rất phổ


9

biến ở loài chim và còn thấy ở các loài thủy cầm. Giun màu vàng nhạt, đầu có 3
môi (1 môi ở lưng và 2 môi ở bụng), túi miệng hình ống. Phần sau thực quản
phình to thành hình cầu giống như củ hành, chiều dài 0,27 - 0,33 mm, rộng
0,15 - 0,24 mm. Giun đực dài 5,841 - 11,145 mm, chỗ rộng nhất 0,271 - 0,398
mm. Đuôi nhọn hình chiếc kim. Phía trước cách hậu môn 0,148 - 0,156 mm có
một giác hút hơi tròn, đường kính 0,07 - 0,082 mm. Có gai chồi xếp thành từng
đôi ở hai bên giác hút và ở vòng sau. Có hai gai giao hợp, gai phải dài gấp 3 lần
gai trái, phía cuối gai rất nhọn, dài khoảng 2 mm, gai trái thì to, dài 0,65 - 0,7
mm. Lỗ bài tiết ở gần đầu về mặt bụng, cách đầu khoảng 0,245 mm.
Giun cái dài 7,982 - 11,439 mm, chỗ rộng nhất 0,27 - 0,453 mm, chiều
dài thực quản bằng 1/9 cơ thể. Chỗ phình to của thực quản hình củ hành dài
0,273 - 0,332 mm, rộng 0,187 - 0,234 mm. Hậu môn ở gần đuôi, cách đuôi
0,9 - 1,24 mm. Âm đạo uốn khúc cong, bắt đầu từ âm hộ rồi vòng về phía sau,

sau đó chuyển về phía trước, cuối cùng lại vòng về phía sau. Lỗ bài tiết cách
đầu 0,47 mm.
Trứng hình bầu dục, có 2 lớp vỏ, một đầu trong suốt, tế bào trứng có
hạt lấm tấm, màu xám, dài 0,05 - 0,07 mm, rộng 0,03 - 0,039 mm.
2.1.2.2. Vòng đời
Giun cái đẻ trứng theo phân ra ngoài, chưa có sức gây bệnh, gặp điều
kiện thích hợp: nhiệt độ 18 - 26oC, độ ẩm thích hợp, sau 7 - 12 ngày thì thành
trứng thành thục và có sức gây nhiễm. Gà nuốt phải trứng này sau 1 - 2h ấu
trùng nở ra khỏi vỏ trứng, sau 24h tới manh tràng và phát triển thành giun
trưởng thành. Có tác giả cho rằng, ở ruột non ấu trùng nở ra khỏi vỏ trứng,
trước hết chui vào thành manh tràng, ở đó khoảng 5 ngày rồi lại trở về xoang
manh tràng, tiếp tục phát triển thành giun trưởng thành mất 24 ngày. Tuổi thọ
của giun khoảng 1 năm. (Phạm Văn Khuê - Phan Lục, 1996).


10

Nguyễn Xuân Bình và cs. (2002) [1], vòng đời của H. gallinarum diễn
ra như sau:
Trứng H. gallinarum bài xuất cùng phân ra ngoài, trứng phát triển đến
giai đoạn cảm nhiễm ở môi trường bên ngoài, từ 6 - 17 ngày, hoặc hơn nữa
tùy thuộc vào nhiệt độ và độ ẩm. Sự phát triển của trứng H. gallinarum đến
giai đoạn cảm nhiễm ở nhiệt 30 - 37oC trong vòng 6 - 7 ngày, ở nhiệt độ 20 27oC từ 10 - 15 ngày và 10 - 15oC là 72 ngày.
Ấu trùng lột xác trong trứng một lần, sau đó trứng chứa ấu trùng này
trở thành trứng có sức gây bệnh. Mùa đông trứng không phát triển, nhưng vẫn
duy trì khả năng sống. Đến mùa xuân, thời tiết ấm áp, trứng sống được qua
mùa đông lại phát triển thành trứng cảm nhiễm và có thể là nguồn lây bệnh.
Gà, gà tây mắc bệnh này là do ăn phải trứng giun kim có sức gây bệnh.
Sau 1 - 2 giờ xâm nhập vào đường tiêu hóa, ấu trùng chui ra khỏi trứng xuống
manh tràng. Ở manh tràng, ấu trùng vào thành ruột, sau 5 - 7 ngày sau chúng

lại trở lại xoang ruột. Thời gian phát triển của chúng đến giai đoạn trưởng
thành trong cơ thể từ 25 - 34 ngày, thời gian sống thì không quá 1 năm.
2.1.3. Bệnh đầu đen (Histomonosis) ở gà
2.1.3.1. Lịch sử bệnh
Bệnh đầu đen được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1893 ở Rhode
Island (Cushman, 1894) [13]. Tuy nhiên, các báo cáo của Trạm thực nghiệm
nông nghiệp tại địa phương về tình hình dịch bệnh từ năm 1891 đã đề cập về
một " bệnh khó hiểu" xuất hiện trên đàn gà tây, với triệu chứng chung là da
vùng đầu bị biến đổi màu, gà mắc bệnh tỷ lệ chết cao, gây thiệt hại lớn cho
ngành chăn nuôi gà tây. Những người nông dân địa phương căn cứ vào triệu
chứng đặc biệt đã quan sát được ở vùng đầu của gà tây mắc bệnh: mào thâm
tím, da mép và da vùng đầu xanh xám, thậm chí xanh đen nên gọi tên bệnh là
bệnh “đầu đen” Cushman (1894) [13]).


11

Kể từ khi bệnh “đầu đen” xuất hiện phổ biến, các nhà khoa học đã tập
trung nghiên cứu về bệnh. Sau một thời gian nghiên cứu, người ta nhận thấy
dấu hiệu biến đổi da vùng đầu không phải là dấu hiệu đặc trưng cho bệnh, vì
nó còn có thể quan sát thấy trong một số bệnh khác của gà tây. Theo Smith
(1895) [26], khi gà tây mắc bệnh thì gan và manh tràng là 2 cơ quan bị tổn
thương nặng nề nhất. Tác giả đã lấy bệnh phẩm là gan và manh tràng của gà
để nghiên cứu và xác định được nguyên nhân gây bệnh là một sinh vật đơn
bào (Amoeba meleagridis). Từ đó, bệnh đã được đặt tên là bệnh truyền nhiễm
enterohepatitis. Nghiên cứu kỹ hơn, Tyzzer (1920) [29] đã xác định được
nguyên nhân gây bệnh và gọi tên sinh vật đơn bào gây bệnh đó là H.
meleagridis. Từ đó, bệnh cũng được gọi bằng tên khoa học là Histomoniasis.
Tuy nhiên, vì lý do tiêu chuẩn hóa đã được đề xuất (năm 1990) về việc sử
dụng hậu tố osis cho các bệnh ký sinh trùng, do đó bệnh có tên khoa học là

Histomonosis.
Sau sự bùng nổ đầu tiên ở Rhode Island, Histomonosis đã nhanh chóng
lây lan trên đàn gà tây khắp nước Mỹ và gây thiệt hại nhiều nhất trong số các
bệnh gặp trên gà tây. Tiếp sau Hoa Kỳ, bệnh xảy ra tại Nhật Bản vào năm
1905 (Watanabe, 1910).
Ở Đông Âu, Mincheva đã thông báo bệnh có mặt ở Bungari vào 1950.
Ngày nay, bệnh có mặt trên khắp năm châu, nhất là ở các nước có ngành chăn
nuôi gà tây và gà theo lối tập trung chăn thả.
Ở Đức, theo Moorgut Kartzfehn von Kameke GmbH & Co KG:
Histomonosis là một căn bệnh nghiêm trọng, gây ra bởi ký sinh trùng đơn bào
H. meleagridis, có thể dẫn tới tổn thất cao ở gà tây. Báo cáo này mô tả sự tái
diễn của Histomonosis trong một trang trại chăn nuôi gà tây. Ổ dịch đầu tiên
xảy ra ở gà vào năm 2005 ở gà 17 tuần tuổi. Ổ dịch thứ 2 xảy ra năm 2009 ở gà
8 tuần tuổi. Tỷ lệ chết tăng đến 26 - 65% trong vòng vài ngày mặc dù đã được


12

điều trị với các loại thuốc khác nhau. Trong cả 2 trường hợp H. meleagridis
thuộc kiểu gen A đã được phát hiện nhưng chưa phát hiện được nguồn lây
nhiễm rõ ràng.
Một số nước khác ở châu Âu, dịch Histomonosis cũng xuất hiện và đã
được báo cáo ở Áo. Ngày nay, Histomonosis là bệnh phổ biến trên toàn thế
giới (McDougald, 2003) [24].
Ở Việt Nam, bệnh được phát hiện vào tháng 3 năm 2010 (Lê Văn Năm
và cs) [8]. Bệnh gây thiệt hại về kinh tế cho người chăn nuôi, làm ảnh hưởng
sâu sắc đến đời sống xã hội của một bộ phận không nhỏ người dân ở nước ta.
Tác giả cũng cho rằng các trang trại chăn nuôi gà thịt đang bị ô nhiễm nặng
giun kim mà loài giun này được biết đến như 1 vectơ sinh học truyền bệnh
đơn bào H. meleagridis cho gà và gà tây.

2.1.3.2. Những thiệt hại kinh tế do Histomonosis gây ra
Trong những thập kỷ gần đây, Histomonosis đã gây ra thiệt hại nghiêm
trọng cho ngành chăn nuôi gia cầm, đặc biệt là gà và gà tây. Những năm
1930, dịch bệnh đầu đen đã phá hủy hầu như hoàn toàn ngành chăn nuôi gà
tây ở khu vực Đông và Trung Tây của Hoa Kỳ. Trong năm 1945, bệnh đầu
đen chiếm 32,2% tỉ lệ chết của gà tây ở Bắc Carolina.
Những năm tiếp theo dịch bệnh đầu đen ở gia cầm vẫn thường xuyên
phát triển, tiếp tục gây thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế cho người chăn nuôi.
Ổ dịch Histomonosis trên đàn gà tây, tỷ lệ chết 25 - 75% đã được báo
cáo ở California vào năm 2001 (Shivaprasad và cs. 2002) [25].
Từ tháng 4 năm 2003 đến tháng 3 năm 2005, ở Pháp xuất hiện
113 ổ dịch Histomonosis trên gà tây, trong đó có 15 ổ dịch ở các trang
trại gà giống. Năm 2009 có sự bùng nổ của dịch Histomonosis ở gà tây 9
đến 11 tuần tuổi với tỷ lệ chết 24 - 68%.


13

Gia cầm mắc bệnh tỷ lệ chết cao chủ yếu là do tổn thương ở gan. Tỷ lệ
chết cao từ ngày thứ 14 sau khi thể hiện triệu chứng lâm sàng.
Trong trường hợp không được điều trị, hơn 90% số gia cầm bị bệnh có
thể chết, số sống sót sẽ còi cọc, chậm lớn.
2.1.3.3. Dịch tễ học bệnh đầu đen (Histomonosis) ở gia cầm
* Động vật mắc bệnh
Histomonosis thấy ở đàn gà, gà tây trên toàn thế giới. Trong tự nhiên,
gà tây, gà, chim trĩ, chim công, chim cút, gà lôi, đà điểu, vịt,... đều có thể bị
bệnh. Trong đó gà tây mẫn cảm hơn cả.
Cũng giống như gà tây, gà dễ nhiễm bệnh, nhưng khả năng cảm nhiễm
của gà thấp hơn so cho gà tây (Barriga, 1981). Tỷ lệ chết ở gà là 10% trong
khi con số này ở gà tây có thể đạt 80 đến 100%.

Ngoài ra, H. meleagridis còn được tìm thấy trong manh tràng vịt nhưng
vịt không có triệu chứng lâm sàng của bệnh. Lấy H. meleagridis ở manh tràng
vịt gây nhiễm cho gà tây, gà tây bị mắc bệnh. Từ những phát hiện này có thể
thấy rằng vịt đóng vai trò truyền bệnh cho các loài nhạy cảm.
* Tuổi mắc bệnh
Theo Lori Ann Lollis (2010) [22], tuổi đã từng được cho là một yếu tố ảnh
hưởng đến sức đề kháng của gia cầm với H. meleagridis. Có ý kiến cho rằng gia
cầm ở mọi lứa tuổi đều mắc bệnh. Tuy nhiên, gia cầm non dễ nhiễm Histomonosis
hơn cả. Gia cầm tuổi càng cao tỷ lệ nhiễm Histomonosis càng giảm.
Gà từ 2-3 tuần tuổi đến 3-4 tháng dễ bị bệnh nhất, nhưng gà lớn hơn
vẫn có thể bị bệnh [31]
Kết quả gây nhiễm Histomonosis qua trực tràng cho gà ở các lứa tuổi
khác nhau của Hu J. và cs. (2004) [19] một lần nữa chỉ ra được mối quan hệ
giữa tuổi gia cầm với khả năng nhiễm Histomonosis. Theo tác giả, gà tuổi
càng cao sức đề kháng với Histomonosis càng lớn, trong đó gà ở 3 - 4 tuần
tuổi tỷ lệ mắc bệnh cao nhất.
* Mùa vụ


14

Gà mắc bệnh ở tất cả các tháng trong năm, nhưng nhiều nhất từ tháng 4
đến tháng 9 hàng năm.
* Điều kiện vệ sinh thú y
Điều kiện vệ sinh thú y đối với chuồng trại và khu vực xung quanh
chuồng trại, dụng cụ và môi trường chăn nuôi là một trong những yếu tố có
ảnh hưởng lớn tới khả năng nhiễm Histomonosis của gà. Điều này có liên
quan mật thiết với sự tồn tại và phát triển của giun kim - môi giới trung gian
truyền bệnh. Theo Tyzzer E. E. and Collier J. (1925) [28], bệnh đầu đen xảy
ra chủ yếu trên những đàn gà nuôi thả vườn, nơi mà gà thường xuyên tiếp xúc

với môi trường đất.
* Yếu tố stress
Các yếu tố strees như chuồng trại chật chội, khí hậu nóng ẩm, thức ăn kém
dinh dưỡng... đóng vai trò thúc đẩy mức độ và tốc độ lây lan Histomonosis ở gà.
2.1.3.4. Cơ chế sinh bệnh
Khi gà bị nhiễm bệnh qua miệng hoặc qua lỗ huyệt, tác nhân gây bệnh
xâm nhập vào manh tràng và thâm nhập vào niêm mạc ruột. Tại đây, bằng
sinh sản trực phân, đơn bào H. meleagidis nhân lên rất nhanh. Số lượng đơn
bào lớn tác động vào niêm mạc manh tràng làm niêm mạc ruột dày dần lên,
sau đó dẫn đến hiện tượng viêm, loét, hoại tử. Màng nhày và dịch viêm đọng
lại trong lòng manh tràng hình thành những cục rắn màu trắng như phomat
(Dwyer D. M. và Honigsberg B. M, 1970) [15]. Từ manh tràng, H. meleagidis
xuyên qua niêm mạc, thâm nhập vào mạch máu dưới niêm mạc, theo dòng
máu xâm nhập vào gan. H. meleagridis ký sinh ở gan và gây hoại tử gan.
Những ổ hoại tử có màu vàng nhạt, ban đầu nhỏ, đường kính khoảng 0,5 cm,
sau đó các ổ hoại tử mở rộng và sâu trên khắp gan (Dwyer D. M. và
Honigsberg B. M., 1970) [15]. Từ gan, ký sinh trùng đơn bào này sẽ lây lan đi
khắp cơ thể (Hu và cs. 2004) [19]. Ngoài gan và manh tràng, người ta còn tìm


15

thấy H. meleagridis trong dạ dày tuyến, tá tràng, ruột già, tuyến tụy, túi
Fabricius, thận, lá lách, tim, phổi, tuyến ức, não, tủy xương. Tuy nhiên, H.
meleagridis không gây tổn thương ở các cơ quan này.
Các ổ viêm loét của manh tràng và của gan đã tạo điều kiện hết sức
thuận lợi cho nhiều loại vi khuẩn gây bệnh nhiễm thứ phát, khiến cho gà kiệt
sức và chết rất nhanh.
2.1.3.5. Triệu chứng và bệnh tích bệnh đầu đen
* Triệu chứng

Gia cầm khoảng 3 - 12 tuần tuổi tỷ lệ và cường độ nhiễm H.
meleagridis cao, có triệu chứng điển hình và tỷ lệ chết lên tới 70 - 90%.
Biểu hiện lâm sàng có thể quan sát thấy sau thời gian ủ bệnh từ 15
- 21 ngày.
Gia cầm mắc bệnh đột nhiên thấy sốt cao 43 - 44ºC, đứng ủ rũ, hai
mắt nhắm nghiền, ăn ít hoặc bỏ ăn, uống nước nhiều, đứng sã cánh, run
rẩy, dấu đầu vào dưới cánh (McDougald và cs. 2008) [23].
Gà bệnh lông xù, vùng hậu môn lông bết và bẩn do bị tiêu chảy, phân
màu lưu huỳnh (Burr, 1987) [11].
Triệu chứng tiêu chảy phân màu lưu huỳnh xảy ra trong giai đoạn cuối
của bệnh, khi chức năng gan bị suy yếu.
Gia cầm lớn triệu chứng không điển hình, bệnh thường kéo dài, gà gầy
dần rồi chết.
Giai đoạn cuối quan sát thấy gia cầm mào thâm tím, da mép và da vùng đầu
xanh xám, thậm chí xanh đen. Bệnh thường kéo dài khoảng 10 - 20 ngày nên gà rất
gầy. Trước khi chết thân nhiệt gà giảm xuống tới 39 - 38oC. Lúc đầu gà chết rải rác
vào đêm, sau tăng dần số chết và chết cả vào ban ngày. Nếu không được điều trị gà
sẽ chết lên đến 80 - 95% tổng đàn (Lê văn năm, 2010) [8].


16

* Bệnh tích
Bệnh tích do Histomonas tập trung chủ yếu ở gan và manh tràng.
- Các biến đổi ở manh tràng
Qua gây nhiễm (Kemp R. L. và Springer W. T, 1978) [21], đã xác định
được tổn thương đầu tiên trong manh trành từ ngày thứ 8 sau khi nhiễm.
Manh tràng bị viêm sưng, thành manh tràng dày lên gấp nhiều lần. Sau đó
trong dịch tiết có hồng cầu, bạch cầu, ký sinh trùng và chất dịch từ thức ăn
tích lại tạo thành kén rắn chắc, màu trắng giống như pho mát. Đôi khi còn

thấy manh tràng bị viêm loét, thủng, rò rỉ chất chứa gây viêm phúc mạc.
Có thể chỉ 1 trong 2 bên hoặc cùng một lúc cả 2 bên manh tràng xuất hiện
các biến đổi: lúc đầu phồng to, dài hơn, sau đó thành manh tràng dày hơn và rắn
chắc hơn. Màu sắc, độ đàn hồi và độ trơn bóng của manh tràng bị thay đổi.
Có nhiều trường hợp 2 manh tràng dính chặt với nhau hoặc 1 trong 2
manh tràng dính chặt vào các cơ quan nội tạng hoặc phúc mạc.
- Các biến đổi ở gan và cơ quan khác
Tổn thương gan thường bắt đầu vào ngày thứ 10. Gan sưng to gấp 2 - 3
lần, viêm xuất huyết, hoại tử. Lúc đầu trên bề mặt gan có các đốm đỏ thẫm
làm cho gan lỗ chỗ như đá hoa cương, sau đó biến thành ổ hoại tử màu trắng
hình hoa cúc như ổ lao hoặc như khối u của bệnh marek.
Nếu lấy chất chứa xung quanh ổ loét để xét nghiệm sẽ thấy chúng gồm
tế bào bạch cầu, đại thực bào, đơn bào H. meleagridis còn sống.
Các tổn thương ở các cơ quan khác như túi fabricius, phổi, lá lách,
tuyến tụy, thận, dạ dày tuyến và màng treo ruột đôi khi có thể dưới dạng các ổ
hoại tử tròn, màu trắng hoặc màu vàng (Shivaprasad H. L. và cs. 2002) [25].
2.1.3.6. Chẩn đoán
* Với gà còn sống
Chẩn đoán lâm sàng: hiện nay, ở các cơ sở chăn nuôi, việc chẩn đoán


×