Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

QUY TẮC ĐẠO ĐỨC TRONG QUAN HỆ LUẬT SƯ VỚI ĐỒNG NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.96 KB, 17 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
KHOA LUẬT


ĐẠO ĐỨC NGHỀ LUẬT

CÁC QUY TẮC ĐẠO ĐỨC LUẬT SƯ TRONG
QUAN HỆ GIỮA LUẬT SƯ VỚI ĐỒNG NGHIỆP

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 201


MỤC LỤC
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUY TẮC ĐẠO ĐỨC VÀ ỨNG XỬ
NGHỀ NGHIỆP LUẬT SƯ
1.1. Khái niệm chung về Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư
1.2. Vị trí, vai trò của Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư
1.3. Xác định phạm vi và các tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp
CHƯƠNG II: MỐI QUAN HỆ ĐỒNG NGHIỆP TRONG NGHỀ LUẬT SƯ
2.1 Mối quan hệ với đồng nghiệp trong nghề luật sư
2.2 Đạo đức và nghĩa vụ của luật sư trong mối quan hệ với đồng nghiệp
2.3 Ý nghĩa của việc giữ gìn, vun đắp mối quan hệ đồng nghiệp trong nghề luật sư
CHƯƠNG III: QUY TẮC ĐẠO ĐỨC VÀ ỨNG XỬ CỦA NGHỀ NGHIỆP
LUẬT SƯ TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI ĐỒNG NGHIỆP
3.1. Khái quát chung về Quy tắc và ứng xử của nghề nghiệp luật sư trong mối quan
hệ với đồng nghiệp
3.2. Các quy tắc và ứng xử của nghề nghiệp luật sư trong mối quan hệ với đồng
nghiệp
3.2.1. Quy tắc 15: Bảo vệ danh dự, uy tín của giới luật sư
3.2.2. Quy tắc 16: Tôn trọng và hợp tác với đồng nghiệp


3.2.3. Quy tắc 17: Tình đồng nghiệp trong giới luật sư
3.2.4. Quy tắc 18: Cạnh tranh nghề nghiệp
3.2.5 Quy tắc 19: Ứng xử khi có tranh chấp quyền lợi với đồng nghiệp
3.2.6. Quy tắc 20: Những việc luật sư không được làm trong quan hệ với đồng
nghiệp
3.2.7. Quy tắc 21 : Quan hệ của luật sư với tổ chức xã hội – nghề nghiệp luật sư và
tổ chức hành nghề luật sư
3.2.8. Quy tắc 22: Quan hệ với người tập sự hành nghề luật sư

2


3.3 Xử lý kỉ luật đối với luật sư vi phạm Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp
của luật sư trong mối quan hệ với đồng nghiệp
CHƯƠNG IV: THỰC TRẠNG CỦA GIỚI LUẬT SƯ VIỆT NAM TRONG
MỐI QUAN HỆ VỚI ĐỒNG NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ.
4.1. Thực trang của giới luật sư Việt Nam trong mối quan hệ với đồng nghiệp
4.2 Một số đề xuất, kiến nghị.
KẾT LUẬN

3


CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUY TẮC ĐẠO ĐỨC VÀ ỨNG XỬ
NGHỀ NGHIỆP LUẬT SƯ
1.1. Khái niệm chung về Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư
Trong cuộc sống thường nhật, luật sư tham gia vào các quan hệ xã hội, các
quan hệ nghề nghiệp, trong đó có các quan hệ tố tụng trong các vụ án hình sự, dân
sự, hôn nhân gia đình,.... Trong các quan hệ tố tụng đó lại diễn ra mối quan hệ giữa
các chủ thể khác nhau như : quan hệ giữa luật sư với các cơ quan tiến hành tố tụng,

người tiến hành tố tụng qua các giai đoạn tố tụng khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử;
quan hệ với khách hàng, quan hệ với đồng nghiệp,quan hệ với những người tham
gia tố tụng khác,.... Với tư cách một chủ thể tham gia trong các quan hệ tố tụng, luật
sư có những quyền và nghĩa vụ tố tụng nhất định theo quy định của pháp luật. Đó là
những quyền và nghĩa vụ pháp lý luật sư phải tuân thủ và nếu vi phạm sẽ phải chịu
các hình thức xử lý theo các chế tài đã được quy định trong pháp luật.
Tuy nhiên, trong các quan hệ nêu trên, vẫn còn có những trường hợp, tình
huống nảy sinh trong thực tiễn giao tiếp không nằm trong phạm vi điều chỉnh của
pháp luật mà thuộc phạm trù đạo đức và ứng xử nghề nghiệp phải được điều chỉnh
bằng các quy định đạo đức tương ứng. Đó là các quy định về căn cứ, chuẩn mực đã
được xác định trong bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư. Các quy
định này cũng hàm chứa các nghĩa vụ đạo đức mang tính chất cấm đoán hay bắt
buộc luật sư phải tuân thủ hoặc các quy phạm mang tính chất khuyến khích luật sư
áp dụng trong quá trình hành nghề cũng như trong lối sống, giao tiếp khi tham gia
các quan hệ xã hội khác. Mặc dù chưa có định nghĩa chính thức nào về bộ Quy tắc
đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam, nhưng dựa vào nội dung của bộ
Quy tắc ta có thể đưa ra định nghĩa như sau: “Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề
nghiệp luật sư là những quy tắc xử sự được thể hiện dưới hình thức văn bản chứa
đựng những quy phạm đạo đức và ứng xử nghề nghiệp do Hội đồng luật sư toàn
quốc ban hành để điều chỉnh hành vi của các thành viên Liên đoàn luật sư Việt Nam
trong quan hệ với các chủ thể có liên quan khi hoạt động nghề nghiệp và trong giao
tiếp xã hội”.
1.2. Vị trí, vai trò của Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư

4


“Tính chuyên nghiệp và đạo đức nghề nghiệp là nền tảng cơ bản của nghề
luật sư”. Không có đạo đức nghề nghiệp, nghề luật sư không thể tồn tại, phát triển.
Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân và tự chịu trách nhiệm cá nhân về uy tín

nghề nghiệp của mình, với mục tiêu phụng sự công lý, tôn trọng và dựa trên pháp
luật thì trước hết phải xuất phát từ một nền tảng đạo đức. Nếu không xuất phát từ
nền tảng này thì luật sư khó có thể có ý thức tôn trọng và tuân thủ pháp luật khi
hành nghề.
Quy tắc đạo đức nghề nghiệp luật sư có giá trị là các chuẩn mực đạo đức của
giới luật sư,là thước đo phẩm chất đạo đức và trách nhiệm nghề nghiệp của luật sư,
tạo khuôn mẫu để luật sư tự giác rèn luyện, tu dưỡng đạo đức trong sinh hoạt và
hành nghề, giúp luật sư giữ gìn phẩm chất, uy tín của mỗi cá nhân, từ đó khiêm tốn
học hỏi, tích lũy kinh nghiệm và kỹ năng hành nghề, góp phần nâng cao uy tín nghề
nghiệp của giới luật sư và xứng đáng với sự tôn vinh của xã hội.
1.3. Xác định phạm vi và các tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp
Quy tắc có những quy tắc chung mang tính chất là những nghĩa vụ đạo đức
cơ bản của luật sư và các quy tắc cụ thể điều chỉnh hành vi của luật sư khi tham gia
các nhóm quan hệ xã hội trong hành nghề gồm : quan hệ với khách hàng; quan hệ
với đồng nghiệp; quan hệ với các cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan nhà
nước khác. Việc điều chỉnh về mặt đạo đức các nhóm quan hệ này chính là những
yếu tố cấu thành nội dung cơ bản của Quy tắc đạo đức nghề nghiệp luật sư Việt
Nam.
Dựa trên cơ sở đặc thù nghề nghiệp luật sư, bộ Quy tắc đã xác định các tiêu chuẩn
sau đây


Các tiêu chuẩn chung về mặt đạo đức nghề nghiệp luật sư :

Các tiêu chuẩn này liên quan đến chức năng xã hội của luật sư, với sứ mệnh
cao cả là bảo vệ công lý, phát triển kinh tế, góp phần xây dựng xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh; tuân thủ và trung thành với Hiến pháp, pháp luật; độc lập, ngay
thẳng, tôn trọng sự thật và góp phần vào việc phát triển hệ thống pháp luật, tích cực
tham gia các hoạt động công ích.



Các tiêu chuẩn đạo đức trong quan hệ với khách hàng :

5


Đây là các tiêu chuẩn quan trọng nhất trong Bộ quy tắc. Bởi vì mối quan hệ
giữa luật sư với khách hàng là mối quan hệ nền tảng làm phát sinh các mối quan hệ
khác. Uy tín, lương tâm, trách nhiệm nghề nghiệp luật sư, sự tiêu cực hay không
tiêu cực của luật sư đều xuất phát từ nền tảng quan hệ này. Các tiêu chuẩn này liên
quan đến việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của luật sư đối với khách hàng bao
gồm việc tận tâm thực hiện hết khả năng và trách nhiệm với khách hàng trong
khuôn khổ pháp luật cho phép và phạm trù đạo đức nghề nghiệp; tuân thủ bí mật
quốc gia và bí mật của khách hàng; ngăn ngừa các thủ đoạn hành nghề không lương
thiện, tự giác thực hiện các nghĩa vụ trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo,
giải quyết các mâu thuẫn về lợi ích, việc nhận thù lao, v.v..


Các tiêu chuẩn đạo đức trong mối quan hệ với đồng nghiệp:

Pháp luật về luật sư có rất ít quy phạm điều chỉnh mối quan hệ này. Bởi vì
quan hệ đồng nghiệp, về thực chất là những quan hệ đạo đức, trong đó chủ yếu là
thái độ ứng xử với nhau trong giới luật sư. Tiêu chuẩn này đòi hỏi mỗi luật sư phải
coi uy tín của đồng nghiệp và uy tín của giới là uy tín của chính mình. Điều mình
không muốn thì không được làm với đồng nghiệp.
Mối quan hệ này chính là cầu nối giữa các luật sư với nhau, nó góp phần vào sự
phát triển giới luật sư Việt Nam
Các tiêu chuẩn đạo đức trong quan hệ với các cơ quan tiến hành tố tụng
và các cơ quan nhà nước khác:




Thực ra, điều chỉnh mối quan hệ này, pháp luật đã có các quy phạm pháp luật
điều chỉnh đối với chủ thể - luật sư, với tư cách “Người tham gia tố tụng” hoặc tư
cách chủ thể khác tương ứng. Các tiêu chuẩn đạo đức trong phạm vi quan hệ này có
ý nghĩa bổ trợ cho thái độ ứng xử của cá nhân luật sư.
CHƯƠNG II: MỐI QUAN HỆ ĐỒNG NGHIỆP TRONG NGHỀ LUẬT SƯ
2.1 Mối quan hệ với đồng nghiệp trong nghề luật sư
Mối quan hệ đồng nghiệp trong nghề luật sư ta có thể hiểu đó chính là mối
quan hệ giữa luật sư với luật sư; giữa luật sư với tổ chức xã hội – nghề nghiệp luật
sư, tổ chức hành nghề luật sư; hoặc giữa luật sư với người tập sự hành nghề luật sư.
Mối quan hệ này xây dựng trên nền tảng coi uy tín của đồng nghiệp và uy tín của
giới là uy tín của chính mình, bởi vì tất cả các Đoàn thể luật sư, các luật sư thành

6


viên đều sống trong một ngôi nhà chung đó là Liên đoàn luật sư, chỉ cần một hành
vi không đúng mực của một luật sư cũng sẽ làm ảnh hưởng uy tín của giới luật sư,
đặc biệt là đối với luật sư thì thanh danh và uy tín nghề nghiệp rất quan trọng.
2.2 Đạo đức và nghĩa vụ của luật sư trong mối quan hệ với đồng nghiệp
Đạo đức luật sư trong quan hệ với đồng nghiệp là phép đối nhân, xử thế giữa
luật sư với luật sư mà ở đó, mỗi luật sư phải có nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ uy tín
danh dự của nhau. Luật sư phải biết coi trọng uy tín và danh dự của đồng nghiệp
như của chính mình, chỉ có như vậy, người luật sư và nghề luật sư mới thật sự được
xã hội yêu quí và được tôn vinh.
Khi đã nhận thức được tầm quan trọng của mối quan hệ đồng nghiệp trong
nghề luật sư thì bản thân mỗi luật sư cần có trách nhiệm giữ gìn và củng cố mối
quan hệ đoàn kết trong giới luật sư. Bên cạnh đó, người luật sư cũng cần phải nắm
vững về các Quy tắc và ứng xử nghề nghiệp luật sư trong quan hệ với đồng nghiệp

nói riêng và trong tất cả các mối quan hệ nói chung để từ đó tự giác chấp hành và
vận dụng một cách sáng tạo các quy tăc này.
2.3 Ý nghĩa của việc giữ gìn, vun đắp mối quan hệ đồng nghiệp trong nghề
luật sư
Việc giữ gìn, vun đắp mối quan hệ đồng nghiệp trong nghề luật sư có ý nghĩa
rất quan trọng đối với cả bản thân của người luật sư nói riêng và giới luật sư nói
chung
Đối với bản thân của người luật sư, việc giữ gìn và vun đắp mối quan hệ
đồng nghiệp sẽ giúp tăng thêm uy tín của luật sư, tạo các mối quan hệ giúp
luật sư dễ dàng hơn trong quá trình hành nghề, từ đó góp phần cho việc phát
triển sự nghiệp của luật sư trong tương lai.
• Đối với giới luật sư, việc giữ gìn, vun đắp mối quan hệ đồng nghiệp
chính là yếu tố quan trọng làm tăng uy tín của giới luật sư, tạo nên sự đoàn
kết trong giới luật sư, góp phần vào sự phát triển vững mạnh của giới luật sư.


Vì vậy, vì sự nghiệp chung của giới luật sư Việt Nam, mỗi người luật sư cần
có ý thức trong việc giữ gìn, vun đắp mối quan hệ đồng nghiệp, để làm đẹp thêm
hình ảnh của người luật sư trong mắt mọi người, từ đó góp phần xây dựng đội ngũ
luật sư ngày càng lớn mạnh, xứng đáng với sự tôn vinh của xã hội.

7


CHƯƠNG III: QUY TẮC ĐẠO ĐỨC VÀ ỨNG XỬ CỦA NGHỀ NGHIỆP
LUẬT SƯ TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI ĐỒNG NGHIỆP
3.1. Khái quát chung về Quy tắc và ứng xử của nghề nghiệp luật sư trong
mối quan hệ với đồng nghiệp
Như đã nêu ở trên, mối quan hệ đồng nghiệp trong nghề luật sư dựa trên nền
tảng coi uy tín của đồng nghiệp và uy tín của giới là uy tín của chính mình, điều

mình không muốn thì không được làm với đồng nghiệp. Trong Chương II của bộ
Quy tắc và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam 2011 quy định các quy tắc đạo đức
mà người luật sư bắt buộc phải tuân theo trong mối quan hệ với đồng nghiệp, bao
gồm 8 quy tắc:
Quy tắc bảo vệ danh dự, uy tín của giới luật sư
Quy tắc tôn trọng và hợp tác với đồng nghiệp
Quy tắc quan hệ với người tập sự hành nghề luật sư
Quy tắc cạnh tranh nghề nghiệp
Quy tắc ứng xử khi có tranh chấp quyền lợi với đồng nghiệp
Quy tắc về những việc luật sư không được làm trong quan hệ với đồng
nghiệp
• Quy tắc về quan hệ của luật sư với tổ chức xã hội – nghề nghiệp luật sư
và tổ chức hành nghề luật sư
• Quy tắc về tình đồng nghiệp trong giới luật sư







08 quy tắc này sẽ chính là khuôn mẫu để luật sư tu dưỡng, rèn luyện đạo đức
của mình từ đó tạo nên mối quan hệ đồng nghiệp tốt đẹp, góp phần giữ gìn uy tín
của giới luật sư, tạo nền tảng cho sự phát triển vững mạnh của giới luật sư Việt Nam
3.2. Các quy tắc và ứng xử của nghề nghiệp luật sư trong mối quan hệ với
đồng nghiệp
3.2.1. Quy tắc 15: Bảo vệ danh dự, uy tín của giới luật sư:
“Luật sư có nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ danh dự, uy tín của giới luật sư như
bảo vệ danh dự, uy tín của cá nhân mình; giữ gìn sự đoàn kết nội bộ, góp phần xây
dựng đội ngũ luật sư trong sạch, vững mạnh, xứng đáng với sự tôn trọng và tin cậy

của xã hội.”
Như vậy theo quy tắc ngày thì luật sư có 2 nghĩa vụ cần phải tuân thủ
+ Tôn trọng, bảo vệ danh dự, uy tín của giới luật sư như bảo vệ danh dự, uy
tín cả cá nhân mình;
8


+ Giữ gìn sự đoàn kết nội bộ, góp phần xây dựng đội ngũ luật sư trong sạch,
vững mạnh, xứng đáng với sự tôn trọng và tin cậy của xã hội.
Về nghĩa vụ “tôn trọng, bảo vệ danh dự, uy tín của giới luật sư như bảo về
danh dự, uy tín cả cá nhân mình”, danh dự và uy tín là điều cần có đối với tất cả
mọi người, một người có danh dự và uy tín sẽ được mọi người tôn trọng; riêng đối
với luật sư, việc bảo vệ danh sự và uy tín càng quan trọng hơn nữa, mỗi người luật
sư cần có nghĩa vụ bảo vệ danh dự và uy tín cho giới luật sư. Và như đã nêu ở trên
nền tảng của mối quan hệ đồng nghiệp trong nghề luật sư đó là “coi uy tín của đồng
nghiệp và uy tín của giới là uy tín của chính mình”
Về nghĩa vụ “giữ gìn sự đoàn kết nội bộ, góp phần xây dựng đội ngũ luật sư
trong sạch, vững mạnh, xứng đáng với sự tôn trọng và tin cậy của xã hội”, việc quy
định quy tắc nghĩa vụ giữ gìn sự đoàn kết nội bộ là một việc hết sức cần thiết, bởi
“đoàn kết nội bộ” chính là “chìa khóa vàng” cho mọi sự thành công, đặc biệt là nó
có ý nghĩa rất quan trọng đối với người luật sư trong mối quan hệ với đồng nghiệp.
Có câu : “Một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao”, đúng như
vậy, muốn xây dựng nên đội ngũ luật sư trong sạch, điều cần có chính là sự chung
tay của các Đoàn thể luật sư, các luật sư thành viên. Trong thực tế cuộc sống, việc
xây dựng nên một đội ngũ luật sư hoàn toàn trong sạch là một việc làm bất khả thì,
bởi vẫn có những “con sâu làm sầu nồi canh”, tuy nhiên nếu các thành viên của giới
luật sư đoàn kết với nhau thì việc xây dựng nên đội ngũ luật sư trong sạch sẽ trở nên
khả thi và từ đó sẽ làm vững tin thêm cho hình ảnh của giới luật sư, xứng đáng với
sự tôn vinh của xã hội
3.2.2. Quy tắc 16: Tôn trọng và hợp tác với đồng nghiệp

Trong quy tắc này, người luật sư có 3 quy tắc cần tuân thủ:
Thứ nhất, “Luật sư phải có thái độ thân ái và tôn trọng đồng nghiệp. Việc phê bình
đồng nghiệp được thực hiện một cách thận trọng, khách quan, đúng nơi, đúng lúc
với tinh thần xây dựng”. Vậy như thế nào là thái độ “ thân ái và tôn trọng đồng
nghiệp”? Đó chính là khi bạn sống thân ái, chan hòa với đồng nghiệp, biết giúp đỡ
đồng nghiệp khi cần thiết ...Chúng ta thường thấy các luật sư trước khi phát biểu họ
thường “thưa luật sư …”, đó chính là biểu hiện của sự tôn trọng đồng nghiệp. Bên
cạnh đó khi phê bình đồng nghiệp, người luật sư cần có phương pháp phê bình một
cách đúng đắn trên tình thần xây dựng, đóng góp ý kiến cho nhau để cùng nhau phát

9


triển đồng thời cũng phải đảm bảo sự đoàn kết nội bộ, đó mới chính là phương pháp
phê bình có hiệu quả.
Thứ hai, “Luật sư có ý thức hợp tác và giúp đỡ đồng nghiệp trong hành nghề
cũng như trong cuộc sống; góp ý kịp thời khi thấy đồng nghiệp làm điều sai trái,
ảnh hưởng đến uy tín nghề nghiệp luật sư”. Việc hợp tác và giúp đỡ đồng nghiệp
trong hành nghề cũng như trong cuộc sống chính là trách nhiệm đạo đức của một
luật sư. Như đã nêu rất nhiều lần, nền tảng của mối quan hệ đồng nghiệp trong nghề
luật sư đó là coi uy tín của đồng nghiệp và uy tín của giới là uy tín của chính mình,
chính vì thế, khi thấy đồng nghiệp làm điều sai trái ảnh hưởng đến uy tín nghề
nghiệp luật sư thì người luật sư cần góp ý kịp thời. Có như vậy mới có thể giữ vững
uy tín của giới luật sư cũng như của chính bản thân mình.
Thứ ba, “Khi nhận vụ việc, nếu biết đã có đồng nghiệp nhận vụ việc này từ
trước, luật sư tránh tác động để khách hàng chọn lựa mình; nếu khách hàng từ chối
đồng nghiệp và chọn lựa mình, luật sư có trách nhiệm yêu cầu khách hàng phải
cung cấp tài liệu chấm dứt Hợp đồng dịch vụ với đồng nghiệp trước khi luật sư
nhận vụ việc đó”. Đây là quy tắc điều chỉnh hành vi ứng xử của luật sư trong quan
hệ với đồng nghiệp về cùng một khách hàng thể hiện sự tôn trọng đồng nghiệp của

luật sư và tránh xảy ra những mâu thuẫn không cần thiết trong quan hệ đồng nghiệp,
từ đó giữ cho mối quan hệ đồng nghiệp luôn tốt đẹp.
3.2.3. Quy tắc 17: Tình đồng nghiệp trong giới luật sư
Quy tắc này nêu rõ “Tình đồng nghiệp là nhu cầu tình cảm, đạo đức của luật
sư và truyền thống của dân tộc, cần được thể hiện cụ thể trong quan hệ công việc
cũng như trong các sự kiện hiếu, hỉ, ốm đau, hậu sự, tai nạn, rủi ro liên quan đến
đồng nghiệp”. Từ xưa dân tộc ta đã có truyền thống yêu thương lẫn nhau, giống như
câu “một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ”, quy tắc này đã kế thừa và phát huy truyền
thống tốt đẹp ấy của dân tộc. Đồng thời, quy tắc này cũng điều chỉnh hành vi của
luật sư trong các tình huống thể hiện tình cảm đồng nghiệp để các luật sư có thái độ
ứng xử đúng đắn, thể hiện truyền thống đạo đức của nghề luật sư.
Bên cạnh đó, quy tắc 17 cũng có nêu “Luật sư không để tình đồng nghiệp bị
chi phối bởi kết quả thắng - thua trong hành nghề hoặc các quan hệ xã hội khác
làm ảnh hưởng đến tình đoàn kết của giới luật sư”. Trong cuộc sống, mọi việc đều
có thể xảy ra, đặc biệt là với nghề luật sư, việc người thắng- kẻ thua là điều không
thể tránh khỏi, bên cạnh đó, ngoài mối quan hệ đồng nghiệp, thì còn có các mối
10


quan hệ xã hội khác phát sinh từ mối quan hệ đồng nghiệp, chính vì vậy đạo đức
nghề nghiệp đòi hỏi luật sư không để tình đồng nghiệp bị chi phối bởi kết quả công
việc hoặc bởi các quan hệ xã hội khác là điều cần thiết.
3.2.4. Quy tắc 18: Cạnh tranh nghề nghiệp
Quy tắc này quy định “Luật sư thực hiện các biện pháp cạnh tranh nghề
nghiệp lành mạnh theo quy định của Luật Luật sư và pháp luật liên quan, theo Điều
lệ của Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật
sư, qua đó tăng cường niềm tin của khách hàng và công chúng đối với giới luật sư,
cùng nhau góp phần thúc đẩy nghề luật sư Việt Nam phát triển.”
Vậy như thế nào là “ cạnh tranh nghề nghiệp”, trong nghề luật sư thì cạnh
tranh nghề nghiệp đó chính là sự cạnh tranh giữa các luật sư, tổ chức hành nghề luật

sư trong hoạt động nghề nghiệp thể hiện qua các biện pháp, phương thức nhất định.
Như vậy, thông qua việc cạnh tranh nghề nghiệp lành mạnh thì sẽ tránh xảy
ra mâu thuẫn trong mối quan hệ đồng nghiệp, từ đó làm đẹp hơn hình ảnh của người
luật sư trong mắt người dân, tăng cường niềm tin của khách hàng và công chúng đối
với giới luật sư, thúc đẩy nghề luật sư Việt Nam phát triển
3.2.5. Quy tắc 19: Ứng xử khi có tranh chấp quyền lợi với đồng nghiệp
Quy tắc này quy định: “Trong trường hợp có tranh chấp về quyền lợi với
đồng nghiệp, luật sư cần thể hiện thiện chí thương lượng, hòa giải để giữ tình đồng
nghiệp; trước khi khiếu nại, khởi kiện đồng nghiệp, luật sư cần thông báo cho Ban
Chủ nhiệm Đoàn luật sư nơi luật sư là thành viên biết”
Quy tắc này xác định nguyên tắc giải quyết trong trường hợp xảy ra tranh
chấp giữa các luật sư đồng nghiệp với nhau xuất phát từ tình đồng nghiệp trong mối
quan hệ giữa tư cách thành viên luật sư với Đoàn luật sư, thể hiện tính chất đạo đức
của nghề luật sư thông qua việc quy định thể hiện thiện chí thương lượng, hòa giải
để giữ tình đồng nghiệp khi xảy ra tranh chấp và trước khi khiếu nại, khởi kiện
đồng nghiệp, luật sư cần thông báo cho Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư nơi luật sư là
thành viên biết
Ngoài ra, quy tắc này còn quy định trách nhiệm của Ban chủ nhiệm trong
việc góp phần giải quyết những tranh chấp xảy ra giữa các luật sư đồng nghiệp
thông qua quy định “Khi được luật sư thông báo về việc khiếu nại, khởi kiện đồng

11


nghiệp, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư cần có ý kiến hòa giải kịp thời để không ảnh
hưởng tới tình đồng nghiệp cũng như quyền khiếu nại, khởi kiện của luật sư theo
quy định của pháp luật”. Việc tiến hành hòa giải kịp thời giữa các luật sư có tranh
chấp của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ gìn đoàn
kết nội bộ, củng cố tình đồng nghiệp giữa các luật sư thành viên.
3.2.6 Quy tắc 20: Những việc luật sư không được làm trong quan hệ với

đồng nghiệp
Xúc phạm danh dự hoặc hạ thấp uy tín của đồng nghiệp; thực hiện hành vi
gây áp lực, đe dọa hoặc sử dụng các thủ thuật trái pháp luật và Quy tắc Đạo đức và
Ứng xử nghề nghiệp luật sư để gây bất lợi đối với đồng nghiệp, giành lợi thế cho
mình trong hành nghề;
Thông đồng với luật sư của khách hàng có quyền lợi đối lập với khách hàng
của mình để cùng mưu cầu lợi ích cá nhân bất chính;
Tiếp xúc, trao đổi riêng với khách hàng đối lập về quyền lợi với khách hàng
của mình để giải quyết vụ việc mà không thông báo cho luật sư đồng nghiệp (nếu
có) bảo vệ quyền lợi cho khách hàng đó;
Môi giới khách hàng cho đồng nghiệp để đòi tiền hoa hồng;
Áp dụng các thủ đoạn cạnh tranh không lành mạnh để nhằm mục đích giành
giật khách hàng như:
+ So sánh năng lực nghề nghiệp của mình hoặc tổ chức hành nghề của mình
với các luật sư khác, tổ chức hành nghề khác nhằm mục đích tạo niềm tin để tác
động, chi phối quyền lựa chọn luật sư của khách hàng;
+ Áp đặt hoặc cố tình chi phối làm ảnh hưởng đến tính độc lập, khách quan
trong hành nghề của đồng nghiệp có quan hệ phụ thuộc với luật sư như quan hệ
thầy - trò, cấp trên - cấp dưới, huyết thống, thân thuộc;
+ Xúi giục khách hàng từ chối đồng nghiệp để nhận vụ việc về cho mình;
+ Sử dụng các nhân viên của mình làm người tiếp thị trước trụ sở các cơ
quan tiến hành tố tụng, trại tạm giam, cơ quan nhà nước và các tổ chức khác nhằm
mục đích mồi chài, dụ dỗ, lôi kéo khách hàng.

12


3.2.7. Quy tắc 21 : Quan hệ của luật sư với tổ chức xã hội – nghề nghiệp luật
sư và tổ chức hành nghề luật sư
Luật sư có nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ danh dự, uy tín, chấp hành Điều lệ,

nghị quyết, quyết định, quy chế của Liên đoàn Luật sư, Đoàn luật sư và các nội quy,
quy định, quyết định của tổ chức hành nghề luật sư.
Luật sư có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
- Bào chữa chỉ định khi được Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư phân
công trong các vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng;
- Tham gia tư vấn miễn phí, học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ và các sinh hoạt
khác theo quy định của tổ chức xã hội - nghề nghiệp luật sư và tổ chức hành nghề
luật sư;
- Nộp phí thành viên đầy đủ, đúng hạn và chấp hành nghiêm chỉnh các quy
định về phí thành viên theo Luật Luật sư, Điều lệ của Liên đoàn và Đoàn luật sư và
Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư;
- Tham gia các hoạt động và công tác khác do tổ chức hành nghề luật sư, tổ
chức xã hội – nghề nghiệp luật sư chủ trì hay khởi xướng;
- Trong hành nghề, luật sư không được sử dụng các chức danh khác của
mình ngoài danh xưng luật sư để mưu cầu lợi ích trái pháp luật.
3.2.8. Quy tắc 22: Quan hệ với người tập sự hành nghề luật sư
Luật sư hướng dẫn phải tận tâm, thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn của
mình đối với người tập sự hành nghề luật sư;
Luật sư hướng dẫn không được làm những việc sau đây:
- Phân biệt, đối xử mang tính cá nhân với những người tập sự hành nghề luật
sư;
- Đòi hỏi tiền bạc, lợi ích vật chất từ người tập sự hành nghề luật sư ngoài
khoản phí đã đóng theo quy định của Liên đoàn luật sư Việt Nam;
- Lợi dụng tư cách luật sư hướng dẫn để buộc người tập sự hành nghề luật
sư phải làm những việc không thuộc phạm vi tập sự nhằm phục vụ cho lợi ích cá
nhân của người hướng dẫn.

13



3.3 Xử lý kỉ luật đối với luật sư vi phạm Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề
nghiệp của luật sư trong mối quan hệ với đồng nghiệp
Theo quy định tại điều 85 Luật luật sư 2006 về xử lý kỷ luật đối với luật sư
thì:
“1. Luật sư vi phạm quy định của Luật này, Điều lệ, quy tắc đạo đức và ứng
xử nghề nghiệp luật sư và quy định khác của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật
sư thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong các hình thức kỷ luật
sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Tạm đình chỉ tư cách thành viên Đoàn luật sư từ sáu tháng đến hai mươi bốn
tháng;
d) Xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư.
2. Việc xem xét quyết định kỷ luật luật sư thuộc thẩm quyền của Ban chủ
nhiệm Đoàn luật sư theo đề nghị của Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật
sư.
3. Trong trường hợp luật sư bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi
danh sách luật sư của Đoàn luật sư thì Đoàn luật sư phải thông báo bằng văn bản
với Sở Tư pháp và đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, đề
nghị tổ chức luật sư toàn quốc thu hồi Thẻ luật sư.”
Như vậy có 4 hình thức xử lý kỷ luật luật sư vi phạm quy tắc đạo đức và ứng
xử nghề nghiệp luật sư trong mối quan hệ với đồng nghiệp đó là: khiển trách, cảnh
cáo, tạm đình chỉ tư cách thành viên Đoàn luật sư từ sáu tháng đến hai mươi bốn
tháng, xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư. Tùy vào tính chất, mức độ
vi phạm phải chịu một trong các hình thức kỷ luật trên.
CHƯƠNG IV: THỰC TRẠNG CỦA GIỚI LUẬT SƯ VIỆT NAM TRONG
MỐI QUAN HỆ VỚI ĐỒNG NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ.
4.1. Thực trang của giới luật sư Việt Nam trong mối quan hệ với đồng
nghiệp


14


Người luật sư được coi là thành phần trí thức của xã hội , cả cách ứng xử của
họ luôn được coi trọng và đề cao. Tuy nhiên, ở nhiều trường hợp do áp lực công
việc nhiều luật sư đã có những hành vi trái với nguyên tắc chuẩn mực. Để lại ấn
tượng không tốt cho dư luận.
Điển hình như vụ Luật sư "Vì Dân" Trần Đình Triển "tẩn" đồng nghiệp
giữa công đường. Theo LS Nguyễn Trọng Hoàng, LS Trần Đình Triển là một
người có tư cách đạo đức kém, ăn nói thô tục, có những hành vi xử sự không đúng
mực mà một luật sư cần có.
LS Hoàng nhận xét: “Đứng dưới góc độ pháp lý, đạo đức hành nghề của LS,
tôi nhận thấy rằng LS Triển là người chưa được đào tạo về quy tắc ứng xử của một
LS. Vị này ăn nói lỗ mãng, mất đi tư cách của một người LS cần phải có. Bản thân
ông Triển là Phó Chủ nhiệm Đoàn Luật sư Hà Nội, đáng ra ông cần phải có phong
thái của một người lãnh đạo, chứ không phải những cách hành xử kiểu chợ búa hay
những chiêu trò bẩn thường thấy”.
LS Nguyễn Trọng Hoàng cho hay, ông đã từng tranh tụng cùng LS Trần Đình
Triển tại tòa án ở thế đối đầu, một bên bào chữa cho bị đơn, một bên bào vệ nguyên
đơn. Thế nhưng, sau khi kết thúc một phiên tòa tại Tòa án Nhân dân TP Hà Nội, LS
Trần Đình Triển đã có những hành vi côn đồ, hung hãn, khi định lao vào, quyết ăn
thua đủ với LS Hoàng như thể là những kẻ du côn đầu đường xó chợ.
“Ngày 25, 26, 29 tháng 11 năm 2013, tôi được Tổng Giám đốc một Công ty
trên địa bàn huyện Từ Liêm (cũ) phân công nhiệm vụ đại diện cho Công ty trong vụ
tranh chấp thương mại do Tòa án Nhân dân thành phố Hà Nội xét xử công khai. Tại
phiên tòa, Luật sư Trần Đình Triển có những lời nói khiêu khích, thóa mạ, đe dọa
đánh tôi và vu khống Công ty mà người đại diện là tôi” - LS Hoàng phản ánh.
Ngay sau khi Tòa tuyên án ngày 29/11/2013, tại phòng xét xử, LS Hoàng có
đi tới chỗ LS Triển để trao đổi lại một số việc chưa hài lòng trong vụ án một cách
rất lịch sự, bình thường. LS Hoàng cho rằng những lời nói của LS Triển tại Tòa án

cũng như với các cơ quan Nhà nước khác phải có căn cứ và dựa trên quy định của
pháp luật, không được vu khống, thóa mạ người khác khi mà cơ quan chức năng
chưa có kết luận đúng sai.
Thế nhưng thay vì trả lời một cách bình thường, có văn hóa, thì LS Triển bộc
lộ bản chất khi buông những lời nói xúc phạm và đe dọa đánh LS Hoàng ngay giữa
Tòa án. Và phải nhờ tới sự can ngăn kịp thời của thư ký phiên tòa (bà Nguyễn Thị
Thanh Huyền) thì LS Triển mới thôi không gây chuyện.
15


Không những vậy, LS Hoàng còn phản ánh rằng mỗi khi nhận bào chữa cho
một khách hàng nào đó, LS Triển luôn có những chiêu trò, bới móc các vấn đề
ngoài vụ việc đang giải quyết. Như gửi đơn thư tới nhiều địa chỉ khác nhau, vu
khống, nhằm đưa các cơ quan Nhà nước vào cuộc để gây sức ép lên cơ quan tố
tụng.
Báo chí cũng là một công cụ để LS Triển lợi dụng nhằm gây áp lực lên Tòa
án. LS Hoàng cho hay, đã có rất nhiều vụ án LS Triển đã sử dụng những bài báo
phản ánh không trung thực, gây ảnh hưởng tới quyền lợi của khách hàng đối thủ.
LS Hoàng nói: “Trong vụ tranh chấp thương mại giữa thân chủ của tôi và
thân chủ của LS Triển vào tháng 11/2013, khi Tòa án Nhân dân thành phố Hà Nội
đang thụ lý, giải quyết, LS Triển ký công văn gửi Bí thư Thành ủy Hà Nội, Chủ tịch
UBND thành phố Hà Nội với những nội dung mang tính vu khống người có quyền
lợi đối lập với khách hàng của Luật sư Triển”.
Đây có thể xem là vụ điển hình về mối quan hệ giữa luật sư với đồng nghiệp.

4.2 Một số đề xuất, kiến nghị:
- Cần xây dựng một bộ quy tắc đạo đức nghề nghiệp mang tính toàn quốc: Thay
thế cho bộ quy tắc mẫu 2002, trong đó cần quy định cách cụ thể về những việc luật
sư không được làm và buộc phải làm, không cần thiết phải làm, quy định rõ về hình
thức xử lý, cách thức tiến hành xử lý hành vi vi phạm qui tắc đạo đức của Luật sư.

- Nâng cao chất lượng đào tạo về đội ngũ luật sư hiện nay: Cần phát triển mở
rộng các môn đào tạo kỹ năng nghề luật, đạo đức nghề luật để vừa có thể rèn đức,
luyện tài. Để đội ngũ luật sư thật sự là những con người có tài, có tâm trong xã hội.
KẾT LUẬN
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói “Có tài mà không có đức là người vô
dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”, có thể thấy tài và đức là hai
nhân tố vô cùng quan trọng đối với con người. Đặc biệt là đối với người làm nghề
luật sư, nó còn đòi hỏi cao hơn thế. Nếu người bác sĩ chữa bệnh cứu sống cơ thể con
người thì người luật sư được so sánh là chữa bệnh về tinh thần cho họ. Chính vì thế,
ngoài chuyên môn phải giỏi, người luật sư nhất thiết cần có đạo đức tốt, trong sáng.
Nghề luật sư được điều chỉnh và kiểm soát chặt chẽ bằng những quy định của pháp
luật. Ngoài những quy định của pháp luật còn có những quy tắc nghề nghiệp bổ
16


sung cho những quy định của pháp luật. Những quy tắc này đôi khi còn đặt ra yêu
cầu cao hơn so với yêu cầu của pháp luật. Không chỉ điều chỉnh việc hành nghề mà
còn điều chỉnh đến những quy tắc xử sự riêng của các luật sư. Đặc biệt là trong mối
quan hệ với đồng nghiệp, các luật sư cần cư xử hợp lẽ và coi chính uy tín của đồng
nghiệp và uy tín của giới là uy tín của chính mình.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Sách và các bài viết tham khảo:
1. Nguyễn Trọng Tỵ, “Quan hệ của luật sư đối với đồng nghiệp”, trích “Kỉ
yếu hội thảo hợp thảo hợp tác pháp luật Việt Nam – Châu Âu về đạo đức
nghề luật sư”, Nxb Tư pháp.
B. Các văn bản pháp luật:
1. Luật luật sư 2006
2. Bộ qui tắc mẫu đạo đức nghề luật sư, (Ban hành kèm theo Quyết định số
68/QĐ-HĐLSTQ ngày 20 tháng 7 năm 2011 của Hội đồng luật sư toàn

quốc)
C. Internet:
1. Báo Petrotimes: .

17



×