Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Tác động của hiệp định thương mại Việt Mỹ ( BTA) tới đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hoa Kỳ vào Việt Nam Chương I : Lý luận chung về đầu tư nước ngoài và hiệp định thương mại Việt Mỹ ( BTA)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.03 KB, 43 trang )

Lời nói đầu
Năm 2006 sự kiện lớn nhất Việt Nam chính là Việt Nam trở thành thành
viên chính thức thứ 150 của tổ chức thương mại lớn nhất hành tinh WTO. Có
thể nói, để đạt được thành công đó Việt Nam đã nỗ lực rất nhiều để từng bước
hội nhập với nền kinh tế thế giới bằng những văn bản ký kết song phương và
đa phương về kinh tế.
Và một trong những văn bản đầu tiên dựa trên các thông lệ, quy định của
quốc tế về thương mại chính là Hiệp định thương mại Việt - Mỹ BTA. Đây là
hiệp định thương mại toàn diện nhất mà Việt Nam ký kết, và là hiệp định đầu
tiên được xây dựng dựa trên các hiệp định của WTO.
BTA là một hiệp định về thương mại, và nó bao gồm tất cả các cam kết
của WTO về đầu tư. Chính vì vậy, ngay sau khi hiệp định này có hiệu lực nó
đã có tác động tới đầu tư ở Việt Nam.
Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của đề án môn học tôi chỉ đề cập
đến “ Tác động của hiệp định thương mại Việt- Mỹ BTA tới đầu tư trực tiếp
nước ngoài ( FDI) của Hoa kỳ vào Việt Nam”.
Kết hợp những thông tin thu thập được, cùng với kiến thức kinh tế được
học trong trường, tôi đã rất cố gắng để nhìn nhận, và đánh giá vấn đề một cách
chính xác. Song với kiến thức và hiểu biết thực tế hạn chế, nên đề án môn học
không tránh khỏi những thiếu sót. Mong thầy, cô và các bạn đóng góp ý kiến
để em có thể hiểu được vấn đề một cách sâu sắc hơn.
Đề tài :
Tác động của hiệp định thương mại Việt Mỹ ( BTA) tới
đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hoa Kỳ vào Việt Nam
1
Chương I : Lý luận chung về đầu tư nước ngoài và
hiệp định thương mại Việt Mỹ ( BTA)
I. Khái quát chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI)
1. Khái niệm và đặc điểm của FDI
1.1 . Khái niệm
Trước hết, ta cần hiểu về đầu tư nước ngoài :


Đầu tư nước ngoài được hiểu là sự dịch chuyển tài sản như vốn, công
nghệ, kỹ năng quản lý … từ nước ngày sang nước khác để kinh doanh
nhằm thu hút lợi nhuận cao trên phạm vi toàn cầu.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI) là hình thức đầu tư nước ngoài,
trong đó nhà đầu tư bỏ vốn và trực tiếp quản lý vốn.
1.2 Đặc điểm của FDI
Thứ nhất : Nguồn vốn đầu tư là của tư nhân và người chủ sở hữu vốn
tự ra quyết định đầu tư, tự quyết định về sản xuất kinh doanh, và tự chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ( lỗ, lãi). Vì vậy,
hình thức đầu tư này thường mang lại hiệu quả cao. Đồng thời nó không bị
ràng buộc về chính trị, không để lại nợ nần cho nền kinh tế của nước tiếp
nhận đầu tư.
Thứ hai : Về điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Chủ đầu tư nước ngoài điều hành toàn bộ mọi hoạt động đầu tư đối với
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Hoặc tham gia điều hành tuỳ theo tỷ
lệ vốn góp đã được quy định trong điều lệ công ty.
Trên thực tế, có một số quốc gia quy định về tỷ lệ vốn góp như chỉ
được thành lập doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài trong một số
2
ngành nhất định, còn lại chỉ được thành lập doanh nghiệp liên doanh và
được góp tối đa 49%, còn lại 51% vốn góp là của nước chủ nhà.
Đối với Việt nam, theo luật đầu tư và luật doanh nghiệp mới thì lĩnh
vực cho phép thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài rộng hơn, còn
lại, yêu cầu số vốn tối thiểu phải là 30 %.
Thứ ba : Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài nước chủ nhà có cơ
hội tiếp cận công nghệ, kỹ thuật hiện đại, kinh nghiêm quản lý của nhà đầu
tư.
Thứ tư : Hầu hết FDI tập trung chủ yếu là của các công ty xuyên
quốc gia do đó nguồn vốn cũng như những kỹ năng quản lý rất tốt, vì vậy

nó có vai trò tạo ra cú huých đáng kể đối với nền kinh tế của nước tiếp
nhận, đặc biệt là với những nước đang phát triển thiếu vốn, và yếu kém về
quản lý như Việt Nam.
2. Vai Trò của FDI
2.1FDI có tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế
Mục tiêu cơ bản trong thu hút FDI của nước chủ nhà là thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Mục tiêu này được thực hiện thông qua tác động tích cực
của FDI đến các yếu tố quan trọng quyết định tới tốc độ tăng trưởng: bổ
sung nguồn vốn trong nước và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế; tiếp
nhận chuyển giao công nghệ hiện đại, kĩ xảo chuyên môn và phát triển khả
năng công nghệ nội địa; phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm; thúc
đẩy xuất nhập khẩu và tiếp cận với thị trường thế giới; tạo liên kết giữa các
ngành công nghiệp.
2.2 FDI tác động trực tiếp tới Vốn đầu tư và cán cân thanh toán quốc tế
FDI là một trong những nguồn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt về vốn
và ngoại tệ của các nước nhận đầu tư đặc biệt là đối với các nước đang phát
triển.
3
Hầu hết các nước đang phát triển đều rơi vào cái “vòng luẩn quẩn” đó là:
thu nhập thấp dẫn đến tiết kiệm thấp, vì vậy đầu tư thấp rồi hậu quả lại là thu
nhập thấp. Tình trạng luẩn quẩn này chính là “điểm nút” khó khăn nhất mà các
nước này phải vượt qua để hội nhập vào quỹ đạo tăng trưởng kinh tế hiện đại.
Nhiều nước lâm vào tình trạng trì trệ của sự nghèo đói bởi lẽ không lựa chọn
và tạo ra được điểm đột phá chính xác vào một mắt xích của “vòng luẩn quẩn”
này. Và trở ngại lớn nhất để thực hiện điều đó đối với các nước đang phát
triển đó là thiếu vốn đầu tư và trình độ kỹ thuật còn yếu kém.
Vốn đâu tư là cơ sở để tạo ra công ăn việc làm trong nước, đổi mới công
nghệ, kỹ thuật, tăng năng suất lao động…Do đó vốn nước ngoài sẽ là một “cú
huých” để góp phần đột phá cái vòng luẩn quẩn đó. Đặc biệt FDI là một
nguồn quan trọng khắc phục tình trạng thiếu vốn mà không gây nợ cho nước

nhận đầu tư. Hơn nữa nguồn vốn này có lợi thế hơn đối với vốn vay ở chỗ:
thời hạn trả nợ vốn vay thường cố định và đôi khi quá ngắn so với một số dự
án đầu tư, còn thời hạn của FDI linh hoạt hơn.
2.3 FDI thúc đẩy nhanh và mạnh quá trình Chuyển giao và phát triển công
nghệ
FDI được coi là nguồn quan trọng để phát triển khả năng công nghệ của
nước chủ nhà.
Vai trò này được thể hiện qua hai khía cạnh chính là chuyển giao công
nghệ có sẵn từ bên ngoài vào và phát triển khả năng công nghệ của các cơ sở
nghiên cứu, ứng dụng của nước chủ nhà. Và đây là những mục tiêu quan trọng
được nước chủ nhà mong đợi từ các nhà đầu tư nước ngoài.
Chuyển giao công nghệ thông qua FDI thường được thực hiên chủ yếu
bởi các TNCs, dưới các hình thức : chuyển giao trong nội bộ giữa các chi
nhánh của một TNCs và chuyển giao giữa các chi nhánh của các TNCs.
4
Phần lớn các công nghệ được chuyển giao giữa các chi nhánh TNCs sang
nước đang phát triển ở hình thức 100% vốn nước ngoài và doanh nghiệp liên
doanh có phần lớn vốn nước ngoài, dưới các hạng mục chủ yếu như những
tiến bộ công nghệ, sản phẩm công nghệ, công nghệ thiết kế và xây dựng, kỹ
thuật kiểm tra chất lượng, công nghệ quản lý, công nghệ marketing.
2.3.1 Phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm
FDI ảnh hưởng trực tiếp đến cơ hội tạo ra công ăn việc làm thông qua
việc cung cấp việc làm trong các hãng có vốn đầu tư nước ngoài. FDI còn tạo
ra những cơ hội việc làm trong những tổ chức khác khi các nhà đầu tư nước
ngoài mua hàng hoá dịch vụ từ các nhà sản xuất trong nước, hoặc thuê họ
thông qua các hợp đồng gia công chế biến. Thực tiễn ở một số nước cho thấy
FDI đã đóng góp tích cực tao ra việc làm trong các ngành sử dụng nhiều lao
động như ngành may mặc. điện tử, chế biến.
FDI nâng cao năng lực quản lý của nước chủ nhà theo nhiều hình thức
như các khoá học chính quy, không chính quy và học thông qua làm.

Tóm lại, FDI đem lại lợi ích về tạo công ăn việc làm. Đây là một tác động
kép: tạo thêm việc làm cũng có nghĩa là tăng thêm thu nhập cho người lao
động, từ đó tạo điều kiện tăng tích luỹ trong nước.
FDI thúc Đẩy xuất nhập khẩu và tiếp cận với thị trường thế giới
Xuất nhập khẩu có mối quan hệ nhân quả với tăng trưởng kinh tế. Mối
quan hệ này được thể hiện ở các khía cạnh: xuất nhập khẩu cho phép khai thác
lợi thế so sánh, hiệu quả kinh tế theo quy mô, thực hiện chuyên môn hoá sản
xuất; nhập khẩu bổ sung các hàng hoá, dịch vụ khan hiếm cho sản xuất và tiêu
dùng; xuất nhập khẩu còn tạo ra các tác động ngoại ứng như thúc đẩy trao đổi
thông tin, dịch vụ, tăng cường kiến thức marketing cho các doanh nghiệp nội
địa và lôi kéo vào mạng lưới phân phối toàn cầu. Tât cả các yếu tố naỳ sẽ đây
nhanh tốc độ tăng trưởng.
5
Thông qua FDI, các nước đang phát triển có thể tiép cận thị trường thế
giới bởi vì, hầu hết các hoạt động FDI đều do các công ty xuyên quốc gia thực
hiện, mà các công ty này có lợi thế trong việc tiếp cận với khách hàng bằng
những hợp đồng dài hạn dựa trên cơ sở thanh thế và uy tín của họ về chất
lượng, kiểu dáng sản phẩm và giao hàng đúng thời hạn.
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới FDI
Các nhân tố chính ảnh hưởng tới FDI như : tình hình chính trị, chính
sách, pháp luật, vị trí địa lý- điều kiện tự nhiên, trình độ kinh tế, đặc điểm văn
hoá –xã hội. Bởi các nhân tố này có thể làm tăng khả năng sinh lãi hoặc rủi ro
cho các nhà đầu tư.
3.1 .Tình hình chính trị
Có thể nói tình hình chính trị chính là những yếu tố đảm bảo cho tài sản
đem đầu tư của nhà đầu tư có được an toàn hay không? Thực tế, cho thấy ở
một quốc gia tình hình chính trị không ổn định thì rủi ro là rất lớn.
Việt Nam là một nước có nền chính trị ổn định trong khu vực, cũng như
trên thế giới, và đây cũng chính là những nhân tố thuận lợi để thu hút đầu tư.
3.2 . Chính sách pháp luật

Các nhân tố có ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư
chính là hành lang pháp lý. Khi bắt đầu có ý tưởng đầu tư vào bất kỳ nơi nào
thì quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư chính là chính sách pháp luật ở nơi
đó. Bởi các chính sách pháp luật quy định lĩnh vực đầu tư, thời hạn đầu tư, thủ
tục đầu tư,…chính vì vậy nếu chính sách pháp luật thông thoáng, tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động đầu tư diễn ra thì chắc chắn FDI vào đó sẽ ngày càng
tăng.
Thực tế này ta thấy khá rõ ràng ở Việt Nam : Khi Việt Nam tiến hành cải
cách hành chính, nỗ lực tạo ra hanh lang pháp lý thông thoáng hơn trong
những năm gần đây thì đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tăng mạnh mẽ. Điều
6
này làm cho tăng trưởng về kinh tế của Việt Nam có rất nhiều những sự thay
đổi đáng kể.
3.3 . Trình độ phát triển kinh tế
Là mức độ phát triển về quản lý kinh tế vĩ mô, cơ sở hạ tầng, chất lượng
cung cấp dịch vụ, cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư.
Nếu như trình độ phát triển kinh tế ở mức khá thì nó đảm bảo cho việc xúc
tiến đầu tư sẽ được tiến hành tốt hơn.
Trong thực tế, có thể thấy ngay hiện tượng Trung Quốc. Kể từ khi Trung
Quốc ra nhập WTO cùng với nhịp độ phát triển nhanh, trình độ phát triển kinh
tế nâng lên rõ rệt thì Trung Quốc đã trở thành một điểm đến hấp dẫn của FDI.
Chính điều này đã làm nên một Trung Quốc với những bước phát triển thần
kỳ vươn lên trở thành cường quốc kinh tế chỉ sau Hoa kỳ .
4. Các phương thức thu hút FDI
Có rất nhiều các phương thức thu hút FDI như : hội nhập mở cửa thị
trường, tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn với nhiều ưu đãi, hành lang pháp lý
thông thoáng…Tuy nhiên, sự thành công còn phụ thuộc rất nhiều vào việc
thực hiện các phương thức này như thế nào trong điều kiện cụ thể mỗi nước.
Thực tế cho thấy chính sách khuyến khích đầu tư hợp lý với nhiều ưu đãi
là những nhân tố rất quan trọng trong việc thu hút các nhà đầu tư nước ngoài

song làm thế nào để họ biết tới những ưu đãi đó, họ thấy được lợi thế so sánh
của quốc gia đó so với nước khác… thì các nhà hoạch định chính sách cần
phải chu ý nhiều tới việc quảng bá cơ hội đầu tư của mình.
Cụ thể, để hấp dẫn các nhà đầu tư thì nước chủ nhà cần : xúc tiến đầu tư,
phát triển cơ sở hạ tầng, xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao.
4.1xúc tiến đầu tư
7
Cần tích cực tận dụng mọi cơ hội để quảng bá hình ảnh của Việt Nam với
các nhà đầu tư quốc tế.
Gần đây Việt Nam đã nhận thức và tập trung vào việc này khá nhiều.
Trong thời gian hội nghị diễn ra APEC lần thứ 14 vừa qua Việt Nam đã rất
tích cực quảng bá hình ảnh của đất nước thông qua rất nhiều những hoạt động
bên lề hội nghị.
4.2 Xây dựng cơ sở hạ tầng
Trong những năm gần đây, có rất nhiều các nhà đầu tư lớn trên thế giới
đã đến và làm ăn tại Việt Nam . Và mỗi nhà đầu tư đến từ những khu vực kinh
tế khác nhau cũng có những nét khác nhau. Nếu như với các nhà đầu tư châu á
: Nhật Bản, Hàn Quốc… họ sẵn sàng xây dựng các nhà máy, cũng như cơ sở
hạ tầng phục vụ cho mình. Thì các nhà đầu tư Hoa kỳ lại khác, họ không
muốn mất chi phí cho việc xây dựng, chính vì vậy Việt Nam đã không là lựa
chọn cho nhiều nhà Hoa kỳ với lý do không đáp ứng được yêu cầu về cơ sở hạ
tầng.
Thực tế cho thấy, sau khi đường cao tốc Hà Nội - Lạng Sơn bắt đầu được
xây dựng, đã có rất nhiều nhà đầu tư đầu tư vào khu công nghiệp Tiên Sơn vì
giao thông thuận tiện.
4.3 . Xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công
nghệ cao
Nhằm khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đẩy mạnh xuất khẩu. Trên
thực tế thì khu công nghiệp và khu công nghệ cao đang chứng tỏ hiệu quả

hoạt động cũng như hiệu quả thu hút đầu tư trực tiếp.
Ở Việt Nam các “đại gia” thường tập trung đầu tư vào các khu công
nghiệp, và khu công nghệ cao. Ví dụ như Intel, Canon, Honda, Toyota..
8
II. Hiệp định thương mại Việt Mỹ ( BTA).
1. Khái quát chung về BTA
Hiệp định thương mại song phương Việt Nam – Hoa kỳ ( BTA) chính
thức có hiệu lực vào ngày 10/12/2001, nó đã bình thường hoá quan hệ thương
mại và đầu tư giữa Việt Nam và Hoa kỳ.
Hiệu lực của BTA thể hiện ở chỗ Hoa kỳ áp dụng quy chế tối huệ quốc
( MFN) đối với Việt Nam qua việc giảm thuế suất cho hàng xuất khẩu từ Việt
Nam sang Hoa kỳ từ 40% xuống 4% ( giảm 10 lần). Như vậy, thị trường Hoa
kỳ khổng lồ đã mở ra với Việt Nam trên cơ sở cạnh tranh bình đẳng với các
nước khác. Điều này sẽ có tác động tích cực tới FDI vào Việt Nam, đặc biệt là
FDI đến từ Hoa kỳ vì nó đã làm tăng thêm tính hấp dẫn của môi trường đầu
tư ở Việt Nam.
2. BTA về đầu tư và những cải cách của chính phủ Việt Nam nhằm
thực hiện các cam kết đầu tư theo hiệp định.
Theo quan điểm hiện đại về thương mại thì đầu tư là một lĩnh vực nằm
trong đó. Chính vì vậy, trong hiệp định đã dành riêng một chương về đầu tư.
2.1 . BTA về đầu tư
Chương IV của hiệp đinh với tên “ Phát triển quan hệ đầu tư” với 15 điều
đã quy định cụ thể về những ưu đãi về đầu tư cho cả hai bên. Là hiệp định dựa
trên các hiệp định của WTO vì vậy BTA bao gồm các cam kết của WTO về
đầu tư như :
Thứ nhất : Loại bỏ các biện pháp liên quan đến thương mại ( TRIMs)
Thứ hai : Mở cửa thị trường dịch vụ cho đầu tư nước ngoài theo lộ trình
cho từng lĩnh vực.
Thứ ba : Không phân biệt đối xử và xoá bỏ cơ chế hai giá.
Thứ tư : Đảm bảo minh bạch, công khai trong ban hành và áơ dụng chính

sách đầu tư.
9
2.2 . Những cải cách của chính phủ Việt Nam nhằm thực hiện các cam kết
đầu tư theo BTA
Ngày 28/11/2001 Quốc hội Việt Nam đã ban hành nghị quyết số 48/2001-
QH10 đề nghị các cơ quan của chính phủ sửa đổi các luật và quy định để thực
hiện BTA. Kết quả đã đạt được là việc : ban hành Luật Đầu tư chung, và sửa
đổi luật Doanh nghiệp.
Cụ thể :
Thứ nhất : Đối xử quốc gia (NT) và Tối huệ quốc (MFN) : Pháp lệnh về
tối huệ quốc và Đối xử quốc gia tạo ra khung pháp lý chung cho các nhà đầu
tư nước ngoài được hưởng sự. Đối xử quốc gia và Tối huệ quốc. Điều này đã
được thể hiện trong luật đầu tư và luật doanh nghiệp sửa đổi.
Thứ hai: Xoá bỏ các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại
(TRIMs) :
- Xoá bỏ về cân đối ngoại tệ ở luật đầu tư. Quyết định 46/2003/QĐ-
TTg giảm tỷ lệ kết hối ngoại tệ xuống 0% ( tưc là doanh nghiệp không
nhất thiết phải bán ngoại tệ cho ngân hàng)
- Việt Nam không áp dụng yêu cầu cân đối xuất, nhập khẩu.
- Luật đầu tư chỉ khuyến khích chứ không bắt buộc các công ty phải
mua hàng hoá trong nước theo yêu cầu về hàm lượng nội địa. Tuy
nhiên, đối với mọtt số lĩnh vự, mức thuế suất vẫn được áp dụng trên cơ
sở tỷ lệ nội địa để sản xuất ra một số sản phẩm
10
Chương II : Tác động của hiệp định tới đầu tư trực tiếp
nước ngoài của Hoa kỳ vào Việt Nam
I. Tình hình đầu tư của Hoa kỳ vào Việt Nam kể từ năm 1988 đến
nay.
Mặc dù vào năm 1988 Hoa kỳ bắt đầu có vốn đăng ký đầu tư vào Việt
Nam (0.3 triệu usd), nhưng mãi cho đến năm 1996 thì Hoa kỳ mới chính thức

có vốn FDI thực hiện vào Việt Nam.
1. Đầu tư trực tiếp của Hoa kỳ vào Việt Nam theo tỉnh, thành phố
Bảng 1: Đầu tư của Hoa kỳ (không kể đầu tư của các công ty Hoa kỳ
thông qua nước thứ ba) vào Việt Nam theo địa phương
Từ năm 1988 đến ngày 31/12/2004

Đơn vị: Triệu USD
STT Địa Phương Số dự án vốn đăng ký
vốn thực
hiện
Tỷ trọng
(%)
1 TP.Hồ Chí Minh 95 784 820 104.59
2. Đồng Nai 27 340 153 45
3 Bình Dương 37 295 222 75.25
4 Hà Nội 27 232 118 50.86
5 Bà rịa – Vũng Tàu 8 107 72 32.3
6 Hải Dương 2 103 148 143.68
7 Bình Thuận 4 79 15 18.98
8 Hải Phòng 11 76 27 35.52
9 Hà Tây 4 75 115 153.33
10 Đà Nẵng 4 64 0.5 0.78
11 Quảng Nam 5 61 2 3.3
12 Lâm Đồng 2 44 53 120.45
13 Phúc Yên 5 26 3 11.53
14 Quảng Ninh 2 20 2 10
15 Huế 5 13 0.04 0.03
16 Bạc Liêu 1 10 4 40
17 Cần Thơ 2 6 1 16.67
11

18 Đăklăc 1 5 5 100
19 Yên Bái 2 4 0 0
20 Vĩnh Phúc 1 4 0 0
21 Vĩnh Long 1 2 0 0
Tổng cộng 246 2350.7 1761.4 74.93
( Nguồn Bộ kế hoạch và đầu tư )
Nhìn vào bảng trên có thể thấy chất lượng đạt được của các dự án đầu tư
của Hoa kỳ vào Việt Nam ở mức khá : tỷ trọng vốn thực hiện so với vốn đăng
ký đạt 74% mặc dù có một số địa phương con số này dừng lại ở mức 0%. Đầu
tư trực tiếp của Hoa kỳ tập trung vào một số tỉnh, thành phố có các khu công
nghiệp phát triển như Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương và Hà
Nội. Nhìn vào số liệu này cũng có thể thấy được sự khác biệt về việc lựa chọn
đầu tư của nhà đầu tư Hoa kỳ so với nhà đầu tư khác như Nhật Bản, Hàn
Quốc…
Ví dụ như ở Vĩnh Phúc nơi tập trung khá nhiều các tập đoàn lớn của Nhật
Bản như Honda, Toyota, Yamaha, Canon… còn của Hoa kỳ thì vốn thực hiện
so với số vốn đăng ký khiêm tốn 4 triệu USD là 0%.
2. Đầu tư của Hoa kỳ vào Việt Nam theo ngành nghề
12
Bảng 2: FDI của Hoa kỳ vào Việt Nam theo lĩnh vực đầu tư
(không thông qua nước thứ ba)
(từ năm 1988 đến hết ngày 31/12/2004 )

Đơn vị : triệu usd
Stt Ngành nghề
Số dự
án
Vốn đăng ký
ban đầu
Vốn thực

hiện
Tỷ trọng
(%)
I Công nghiệp và xây dựng 149 822 519 63.14
1 Công nghiệp nặng 80 487 234 48.95
2 chế biến thực phẩm 16 67 9 13.43
3 Dầu mỏ 6 124 232 178.96
4 Xây dựng 11 82 26 31.07
5 Công nghiệp nhẹ 36 63 19 30.16
II Nông –lâm –ngư nghiệp 24 153 62 40.52
6 Nông –lâm nghiệp 22 142 58 40.84
7 thuỷ sản 2 12 4 33.33
III Dịch vụ 42 316 149 47.15
8 Khách sạn – du lịch 5 73 3 4.1
9 Văn hoá –y tế -giáo dục 11 86 34 39.54
10 Tài chính – ngân hàng 4 65 37 56.92
11 Bưu chính - viễn thông 10 44 46 163
12 Căn hộ và văn phòng 1 16 8 7
13 dịch vụ khác 10 27 19 124
14 Phát triển khu công nghiệp
và chế xuất
1 5 3 0
Tổng số 215 1291 730 8441
( nguồn : Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
0
500
1000
1500
công nghiệp và
xây dựng

nông-lâm- ngư
nghiệp
Dịch vụ
vốn đăng ký vốn thực hiện
13
Nhận thấy, tỷ trọng của vốn thực hiện so với vốn đăng ký còn thấp,
thường chỉ đạt trung bình là 50%, duy có ngành công nghiệp và xây dựng đạt
63.14% ( cho tổng ngành), song lại phân bổ không đều : trong khi ngành chế
biến thực phẩm chỉ đạt 43.13% thì ngành dầu mỏ lại chiếm tới 178.96 %.
Nhìn vào biểu đồ trên có thể thấy đầu tư của Hoa kỳ vào Việt Nam chủ
yếu là lĩnh vực xây dựng và công nghiệp, song tổng vốn đầu tư cũng mới chỉ
khiêm tốn ở mức 822 triệu USD ( vốn đăng ký), và 519 triệu là vốn thực hiện.
Nhưng trên thực tế, nhìn vào dòng tiền đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của
Hoa kỳ, có thể thấy Hoa kỳ là quốc gia đầu tư mạnh về dịch vụ hơn là đầu tư
vào sản xuất, tỷ lệ này thường là 70: 30. Nhưng khi đầu tư vào Việt Nam thì
lại ngược lại. Song điều này chắc chắn sẽ có sự thay đổi mạnh mẽ trong
những năm tới đây, vì theo như giới doanh nghiệp Hoa kỳ thì họ vào Việt
Nam không những chỉ nhằm xuất nhập khẩu nông sản, thực phẩm, bán máy
bay mà vảo cả tài chính ngân hàng, bảo hiểm, công nghệ thông tin, truyền
thông, phân phối.
3. Đầu tư trực tiếp của Hoa kỳ vào Việt Nam theo hình thức đầu tư
14
Bảng 3 : Đầu tư của Hoa kỳ theo hình thức đầu tư
(Từ năm 1988 đến hết ngày 31/12/2004)
Đơn vị : triệu USD
TT
Hình thức
đầu tư
Số dự
án

Vốn
đăng ký
Vốn
thực
hiện
Tỷ trọng
Số dự
án
vốn
đăng ký
Vốn
thực
hiện
tỷ
trọng
1 100% vốn
nước ngoài
192 1636 1104 67.48 159 853 267 31.30
2 Liên doanh 159 732 662 90.44 42 300 229
3 Hợp đồng
hợp tác
kinh doanh
16 234 867 370.5 14 139 235 169.06
Tổng số 267 2602 2634 101.23 215 1291 730 56.54
(Nguồn : Bộ kế hoạch và đầu tư)
Nhận xét :
Có thể thấy tỷ trọng của vốn thực hiện so với vốn đăng ký của hình thức
hợp đồng hợp tác kinh doanh ( cả đối với việc đầu tư thông qua nước hay lãnh
thổ thứ ba và không) đều cao hơn hẳn so với hai hình thức còn lại. Tiếp sau đó
hình thức liên doanh cũng khá hấp dẫn nhà đầu tư. Mặc dù số dự án thông qua

hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài là lớn nhất song tỷ trọng của vốn thực
hiện so với vốn đầu tư lại là thấp nhất, điều này một phần bị ảnh hưởng là do
luật đầu tư của Việt Nam quy định.
Đồng thời, số dự án đầu tư của Hoa kỳ bao gồm cả đầu tư qua nước thứ
ba lớn hơn không là 52 dự án, với số vốn đăng ký 1310 triệu USD.
15
II. Tác động của BTA đến vốn FDI của Hoa kỳ vào Việt Nam
1. Tình hình Vốn đầu tư của Hoa kỳ vào Việt Nam giai đoạn trước khi
hiệp định có hiệu lực ( trước 2001)
1.1 Vốn FDI của Hoa kỳ vào Việt Nam
Bảng 4 vốn đăng ký và vốn thực hiện của Hoa kỳ vào Việt Nam thông
qua nước thứ ba và không thông qua nước thứ ba
giai đoạn 1996 – 2000 ( giai đoạn trước khi hiệp định có hiệu lực)
Đơn vị : triệu usd
Năm
vốn thực hiện (không thông
qua nước thứ ba
vốn thực hiện ( kể cả thông
qua nước thứ ba)
1996 75.1 220
1997 132.6 266
1998 89 271
1999 53.4 274
2000 61.9 196
2001 92,7 258
(Nguồn :Bộ kế hoạch và Đầu tư)
Biểu đồ
vốn FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam thông qua nước thứ ba
và không thông qua nước thứ ba
0

50
100
150
200
250
300
1996 1997 1998 1999 2000 2001
Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy rõ ràng rằng FDI của Hoa
kỳ vào Việt Nam ở thời điểm trước năm 2001 cao nhất cũng chỉ ở một con số
16
khiêm tốn là 274 triệu USD (đã bao gồm cả đầu tư thông qua nước thứ ba), và
chỉ đạt 132.6 triệu USD (không bao gồm nước thứ ba) vào năm 1997. Điều
này cho thấy một thực tế là trước khi BTA có hiệu lực quy mô vốn đầu tư của
Hoa kỳ vào Việt Nam là rất nhỏ so với tiềm năng của cả hai nước.
Dựa vào bảng 1,ta có thể tính được tốc độ tăng trưởng trung bình
(nhân) của tổng vốn đầu tư thực hiện trong từng năm như sau :
1.2 Tốc độ tăng trung bình ( nhân) về tổng vốn thực hiện
Đơn vị : %
Đầu tư của Hoa kỳ không thông
qua nước thứ ba
Đầu tư của Hoa kỳ thông qua
nước thứ ba
Năm vốn thực hiện
( triệu usd)
Tăng trưởng
(%)
vốn thực hiện
( triệu usd)
Tăng trưởng
(%)

1996 75.1 220
1997 132.6 77 266 21
1998 89 - 33 271 2
1999 53.4 - 40 274 1
2000 61.9 17 196 - 28
2001 92.7 50 258 31
Tốc độ tăng trung bình(nhân)
trước hiệp định
4.3 3.2
Qua bảng tính này, nhận thấy tốc độ gia tăng vốn đầu tư của Hoa kỳ vào
Việt Nam (năm sau so với năm trước) kể cả qua nước thứ ba hay không cũng
rất thấp, trung bình chỉ đạt 4.3% ( không thông qua nước thứ ba), và 3.2 %
(thông qua nước thứ 3). Nếu xét dựa vào giá trị tuyệt đối thì, có những năm
vốn đầu tư thực hiện còn giảm đi : năm 1998 vốn đầu tư giảm 33% so với năm
1997 (không thông qua nước thứ 3). Và năm 1999 giảm 40 % so với năm 1998
(không thông qua nước thứ 3)
Bảng 4 : Tỷ trọng của vốn đăng ký so với vốn thực hiện của FDI
của Hoa kỳ vào Việt Nam ( giai đoạn 1996 – 2000) ( không thông qua
nước thứ ba)
17
Đơn vị : Triệu USD
1996 1997 1998 1999 2000 2001
Vốn đăng ký 144.7 274 125.1 135.6 79.6 122.1
Vốn thực hiện 75.1 132.6 89 53.4 61.9 92.7
Tỷ trọng (%) 51.9 48.39 71.14 39.38 77.76 75.93
(Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư)
0
20
40
60

80
100
1996 1997 1998 1999 2000 2001
tỷ trọng vốn thực hiện của FDI của Hoa kỳ vào Việt Nam
Nhìn vào bảng 2, tính đến năm 2001 vốn thực hiện của Mỹ ( trực
tiếp,không thông qua nước thứ ba ) vào Việt Nam có thể thấy rằng số vốn đầu
tư trực tiếp của Hoa kỳ vào Việt Nam đạt cao nhất vào năm 1997 ( 132.6 triệu
USD), và có xu hướng giảm vào các năm sau đó. Điều này, không khó hiểu, vì
năm 1998 Việt Nam cũng như các nước trong khu vực bị ảnh hưởng bởi cuộc
khủng hoảng tài chính khu vực.
Song nếu nhìn vào biểu đồ thì có thể thấy xu hướng của dòng FDI của
Hoa kỳ vào Việt Nam đang dần phục hồi. Mặc dù, vào năm 2001 thì FDI của
Hoa kỳ vào Việt Nam chỉ đạt 92,7 triệu usd ( vốn thực hiện), và 122,1 triệu
usd ( vốn đăng ký), tức là nó vẫn chưa đạt được mức huy động của năm 1997
18

×