Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Tiểu luận marketing giải pháp và định hướng phát triển cho công nghệ 3g viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 45 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HỒ CHÍ MINH
Lớp ĐH26QT03 – Nhóm 1
BÀI TIỂU LUẬN MARKETING
  

`

CÔNG NGHỆ 3G VIETTEL
THẾ GIỚI LÀ KẾT NỐI
DI ĐỘNG

GVHD: Trần Thị Ngọc Quỳnh
Thành viên nhóm:

1

1


Mục lục
……………………………………………………….....................................................................

LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................
I)

Giới thiệu về tập đoàn viễn thông Viettel.................................................
.................................................................................................................................

II)

1. Giới thiệu về Viettel


2. Hoạt động kinh doanh của Viettel
3. Chặng đường phát triển
4. Những thành tựu Viettel đạt được
Các tính năng và dịch vụ cung cấp trên nền công nghệ 3G Viettel………….

III)

Sự ảnh hưởng các nhân tố của môi trường marketing vĩ mô đến hoạt động
Viettel
1. Tác động của yếu tố kinh tế đến hoạt động marketing của doanh nghiệp
2. Tác động của yếu tố văn hóa đến hoạt động Marketing của doanh nghiệp

IV)

Tình hình sử dụng mạng 3G ..............................................................................
1. Trên thế giới
2. Tại Việt Nam

V)

Các chiến lược Maketing......................................................................................
1. Chiến lược sản phẩm ( product)
2. Chiến lược giá
( price)
3. Chiến lược phân phối( place)
4. Chiến lược xúc tiến ( promotion)

VI)

Phân tích SWOT...................................................................................................

1. Điểm mạnh ( Strengths)
2. Điểm yếu ( Weakness)
3. Cơ hội
( Opputunities)
4. Thách thức ( Thread)

VII)

Đề xuất giải pháp và định hướng phát triển cho công nghệ 3G Viettel...........
1. Bình dân hóa 3G
2. Mở rộng mạng lưới phủ sóng phải song song với nâng cao chất lượng
dịch vụ
VIII) Kết quả khảo sát nghiên cứu marketing.............................................................

KẾT LUẬN..............................................................................................................

2

2


LỜI MỞ ĐẦU

C



ó lẽ nói không sai rằng, Internet chính là một trong những phát minh lớn nhất của

loài người trong nửa cuối thế kỉ XX, đóng vai trò quan trọng trong việc toàn cầu hóa thông

tin nói riêng, và thúc đẩy những buớc tiến của nhân loại nói chung.”
Sử dụng Internet đã dần trở thành nhu cầu không thể thiếu đối với đa số nguời, nhất là giới trẻ.
Internet vừa là nguồn cung cấp thông tin lớn nhất, nhanh chóng nhất, nguồn giải trí phong phú và
hấp dẫn nhất, vừa là cách thức liên lạc hiệu quả, rẻ tiền nhất. Nhu cầu sử dụng Internet trong giới
học sinh – sinh viên đặc biệt lớn và phong phú, với mục đích rất đa dạng, đây cũng là giới có
những yêu cầu khá cao về chất lượng dịch vụ khi sử dụng. Từ đây nảy sinh làm một cuộc khảo
sát, mục đích muốn tìm hiểu về nhu cầu sử dụng Internet của giới trẻ, đồng thời có một cái nhìn
về tổng thể Internet tại Việt Nam.
Như chúng ta đã biết, ADSL đã từng là giải pháp thay thế cho Dial up một cách hoàn hảo cả về
tốc độ lẫn cước phí truy cập internet. Tuy nhiên tính chất cố định được giữ nguyên khi người ta
vẫn phải kéo dây mới có thể mang ADSL về nhà, điều này gây bất lợi rất lớn đối với những
người hay phải di chuyển hoặc những khu vực “không thể kéo dây”.
Để giải quyết vấn đề này, “ADSL di động” chính là những gì mà các nhà làm mạng muốn mang
lại cho nguời dùng thông qua Dcom 3G – gói dịch vụ mang thông điệp “Internet cho mọi người,
mọi nhà”.
Với một đề tài rất đa dạng và hấp dẫn này, nhóm chúng tôi xin làm một bài tiểu luận ngắn về tình
hình marketing công nghệ 3G của tập đoàn viễn thông Viettel trong xã hội hiện nay, về những
ứng dụng và tiện ích mà 3G mang lại cho mọi người.

3

3


I)

GIỚI THIỆU VỀ TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG VIETTEL
1) Giới thiệu về Viettel:
Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) là doanh nghiệp kinh tế quốc phòng 100% vốn nhà
nước, chịu trách nhiệm kế thừa các quyền,

nghĩa vụ pháp lý và lợi ích hợp pháp
của Tập đoàn Viễn thông Quân đội do Bộ
Quốc phòng thực hiện quyền chủ sở hữu và
là một doanh nghiệp quân đội kinh doanh
trong lĩnh vực bưu chính - viễn thông và
công nghệ thông tin. Với một slogan
"Hãy nói theo cách của bạn- say it your
way", Viettel luôn cố gắng nỗ lực phát triển
vững bước trong thời gian hoạt động.
2) Hoạt động kinh doanh: Cung cấp dịch vụ Viễn thông, Truyễn dẫn, Bưu chính, Phân
phối thiết bị đầu cuối, Đầu tư tài chínhTruyền thông, Đầu tư Bất động sản, Xuất nhập khẩu,
Đầu tư nước ngoài…
3) Thành tích đạt được:
► Tại Việt Nam:






Số 1 về dịch vụ di động tại Việt Nam.
Số 2 về vùng phủ dịch vụ PSTN, VoIP và ADSL ở Việt Nam.
Số 1 về tốc độ truyền dẫn cáp quang ở Việt Nam.
Số 1 về mạng lưới phân phối ở Việt Nam.
Số 1 về đột phá kỹ thuật: Thu – phát trên một sợi quang. VoIP. Cung cấp GPRS trên toàn
quốc. Thử nghiệm thành công Wimax. Triển khai NGN. Hệ thống tính cước tích hợp. MPLS.
DWDM (40 x 10Mbps).
♦ Số 1 về quy mô tổng đài chăm sóc khách hàng ở Việt Nam.
► Trong khu Vực:
♦ Doanh nghiệp viễn thông Việt Nam đầu tiên đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.

♦ Số 1 tại Campuchia về hạ tầng viễn thông.
► Trên thế giới:
♦ Nằm trong 100 thương hiệu viễn thông lớn nhất thế giới
♦ Lọt vào top 20 nhà mạng lớn nhất thế giới
♦ Nhà cung cấp dịch vụ của năm tại thị trường mới nổi trong hệ thống Giải thưởng
Frost&Sullivan Asia Pacific ICT Awards 2009.
-Viettel ra đời với sứ mệnh luôn theo đuổi trở thành nhà cung cấp dịch vụ Viễn thông số
một tại Việt Nam và có tên tuổi trên thị trường thế giới, do đó công ty luôn phấn đấu và cố
4

4


gắng nỗ lực hết mình để vươn lên trong thị trường Viễn thông cạnh tranh đầy cam go và quyết
liệt như hiện nay.
-Có thể nói rằng dù Viettel là doanh nghiệp phát triển sau các nhà mạng như: Vinaphone,
Mobiphone nhưng trong chặng đường phát triển của mình ,công ty đã có những bước phát
triển nhảy vọt, số lượng thị phần tăng lên cấp số nhân trong những năm phát triển trên tất cả
các lĩnh vực kinh doanh của mình. Không chỉ phát triển thị trường trong nước mà còn tập trung
phát triển thị trường nước ngoài. Trong những năm qua, hoạt động kinh doanh của Viettel đã
có những thành công đáng kể và thương hiệu Viettel đã được khẳng định trên thị trường Viễn
thông. Hiện nay Viettel trở thành nhà cung cấp dịch vụ di động số một tại Việt Nam.

CÁC TÍNH NĂNG VÀ DỊCH VỤ CUNG CẤP TRÊN NỀN CÔNG NGHỆ
3G VIETTEL

II)

Cuộc cách mạng Internet mang tên 3G
+3G bên cạnh thế mạnh của mình như internet

không dây, có thể truy cập trên di động, sử dụng
mọi lúc mọi nơi thay vì cố định một chỗ so với
ADSL,… thì để có thể thay thế ADSL và làm nên
một cuộc cách mạng, bắt buộc 3G phải đảm bảo
ba yếu tố cạnh tranh là giá cả, tốc độ truy cập và
cơ sở hạ tầng.
+3G là thuật ngữ dùng để chỉ các hệ thống thông
tin di động thế hệ thứ 3 (Third Generation), cho
phép truyền cả dữ liệu thoại và dữ liệu ngoài thoại
(tải dữ liệu, gửiemail, tin nhắn nhanh, hình ảnh...).
3G cung cấp cả hai hệ thống là chuyển mạch gói
và chuyển mạch kênh. Hệ thống 3G yêu cầu một mạng truy cập radio hoàn toàn khác so với hệ
thống 2G hiện nay.. Điểm mạnh của công nghệ này so với công nghệ 2G và 2.5G là cho phép
truyền, nhận các dữ liệu, âm thanh, hình ảnh chất lượng cao cho cả thuê bao cố định và thuê bao
đang di chuyển ở các tốc độ khác nhau.
+ Với công nghệ 3G, các nhà cung cấp có thể mang đến cho khách hàng các dịch vụ đa phương
tiện, như âm nhạc chất lượng cao; hình ảnh video chất lượng và truyền hình số; Các dịch vụ định vị
toàn cầu (GPS); E-mail;video streaming; High-ends games;... .Với các ưu điểm vượt trội như vậy,
3G đang dần chiếm ưu thế hơn so với mạng có dây. Với những người thường xuyên phải di chuyển,
đặc biệt là về các vùng nông thôn thì quả thật, 3G là sự lựa chọn số 1.
+Viettel là mạng trúng tuyển 3G với số điểm cao nhất tại Việt Nam. Với định hướng rõ ràng
cùng sự chuẩn bị chu đáo và quyết tâm ban lãnh đạo , Viettel cũng cam kết mang đến khách hàng
chất lượng dịch vụ cao nhất.
5

5


+Viettel sẽ đầu tư hơn 12 nghìn tỷ đồng, nhằm mục tiêu trở thành mạng có vùng phủ sóng 3G
rộng nhất với hơn 10.000 trạm node-B, đưa dịch vụ 3G tới hơn 90% dân số Việt Nam.


+Hiện nay cùng với việc cung cấp công nghệ 3G , viettel còn tích cực
phát triển, cập nhập mới nhất các dịch vụ giá trị gia tăng trên nền công
nghệ 3G.
 Các dịch vụ 3G hiện tại Viettel cung cấp:








- Dịch vụ cơ bản:
Video call
Mobile Internet
- Dịch vụ Giá trị gia tăng (VAS):
MobiTV
Imuzik 3G
Mclip
Mstore
Vmail
Wap 3G Portal
Websurf
Game Mobile trực tuyến
D-com 3G

III) SỰ ẢNH HƯỞNG CÁC NHÂN TỐ CỦA MÔI TRƯỜNG MARKETING VĨ MÔ ĐẾN
HOẠT ĐỘNG VIETTEL
1. Tác động của yếu tố kinh tế đến hoạt động marketing của doanh nghiệp.

+Trong bối cảnh kinh tế thị trường như hiện nay, nhất là Việt Nam đang trong tiến trình
gia nhập WTO thì tác động của nhân tố kinh tế sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh
cũng như hoạt động marketing của Viettel.
+Năm 2006, Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Với
việc gia nhập WTO đã mang đến làn gió mới, động lực mới thúc đẩy kinh tế trong nước tăng
trưởng và phát triển tốt, trong đó có thị trường viễn thông Việt Nam. Trong tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế với nhiều cơ hội mới song cũng phải đối mặt với rất nhiều thách thức này, mỗi
doanh nghiệp phải tự tìm ra cho mình hướng đi và cách làm mới để nâng cao khả năng cạnh
tranh không chỉ trong nước mà cả với nước ngoài.
Cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp viễn thông di động Việt Nam
+Từ cuối năm 2006 và đầu năm 2007, trên thị trường viễn thông di động Việt Nam đang
chứng kiến sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt giữa 6 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông đã ra đời
và có tên tuổi. Trong đó có ba nhà cung cấp dịch vụ viễn thông di động sử dụng công nghệ GSM
là MobiFone, Vinaphone và Viettel, ba nhà cung cấp dịch vụ viễn thông di động sử dụng cùng
công nghệ CDMA là: EVN Telecom, HT mobile và S - Fone. Sự cạnh tranh trên thị trường viễn
thông Việt Nam tập trung chủ yếu cạnh tranh về giá cước, chất lượng dịch vụ, dịch vụ gia tăng
trên mạng di động, cạnh tranh vùng phủ sóng, tăng thuê bao và lợi nhuận.
6

6


+Đứng trước sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường viễn thông trong nước với quy mô thị
trường hơn 80 triệu dân, xu hướng thị trưởng viễn thông di động sau năm 2010 sẽ bão hoà và
phải đối mặt cạnh tranh với các tập đoàn viễn thông hùng mạnh của nước ngoài vào Việt Nam
buộc các doanh nghiệp viễn thông của Việt Nam phải tìm ra những hướng đi mới để tự nâng cao
sức mạnh cạnh tranh của mình.
Nền kinh tế tuột dốc, nhu cầu sử dụng điện thoại di động vẫn cao
+Gần đây, một nghiên cứu của Hiệp hội viễn thông quốc tế mới công bố cho hay điện thoại di
động đã trở thành một “nhu cầu tối thiểu” với mọi cư dân khắp thế giới. Cho dù nền kinh tế tuột

dốc, nhu cầu sử dụng dịch vụ này vẫn tiếp tục tăng mạnh.”Điện thoại di động- không thể ngưng
sử dụng “
+Tuy nhiên, năm 2009 là năm khó khăn của nền kinh tế Việt Nam, vấn đề lớn nhất của năm là
sự giảm sút lòng tin của người tiêu dùng, niềm tin của người tiêu dùng phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố như nền kinh tế, tỷ giá đồng việt nam, công ăn việc làm, chi phí sinh hoạt, đầu tư nước
ngoài và mức sống cá nhân, với cạnh tranh dịch vụ viễn thông gay gắt thì người tiêu dùng có
nhiều cơ hội sử dụng, lựa chọn những mạng có giá cước rẻ và khuyến mãi cao.
Thị trường viễn thông luôn có bão khuyến mãi
+MobiFone đã tạo ra một cú sốc cực lớn trên thị trường với việc cho phép khách hàng gọi miễn
phí “quên ngày tháng” gần như chính sách của gói cước BigZero mà Beeline đang áp dụng.
+Đây cũng chính là 1 trong những khó khăn lớn của Viettel trong nền kinh tế hiện nay. Đánh giá
toàn cảnh thị trường dịch vụ viễn thông Việt Nam hiện tại với các dự báo và phân tích từ năm
2009 đến năm 2013. Ngoài việc tiếp tục tăng trưởng, các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam sẽ
phải đối mặt với một số vấn đề như các chương trình khuyến mãi là không thể tránh khỏi.
+Gỉai pháp được đề ra là như chúng ta đã biết thành công của Viettel mang dấu ấn Marketing:
Viettel vừa đạt con số kỷ lục 1 triệu thuê bao. Đây là một thành tích đáng nể với một mạng di
động mới. Trong sự thành công của Viettel, nhiều người đã nói đến sự năng động và vai trò quan
trọng của marketing với thông điệp “ Hãy nói theo cách của bạn ”.
+Chiến lược định vị: giá thấp, linh loạt trong quảng bá hình ảnh và đặc biệt là có hẳn sách lược
chăm sóc khách hàng một cách thân thiện, tận tình là một chiến lược kinh doanh rất đúng đắn.
Đây có thể coi là cách định vị tối ưu nhất cho một mạng di động trong bối cảnh thị trường di
động VN cách đây 2 - 3 năm (S-Fone tuy ra trước đã không làm điều này).
Chủ động đầu tư ra nước ngoài - cách làm mới để Viettel nâng cao khả năng cạnh tranh và
hội nhập
+Tổng Công ty Viễn thông Quân đội (Viettel) chính thức cung cấp dịch vụ viễn thông di động ra
thị trường, chỉ sau một thời gian ngắn Viettel đã có bước phát triển ngoạn mục, liên tục trong 4
năm qua Viettel giữ được tốc độ tăng trưởng doanh thu năm sau gấp đôi năm trước và năm 2008
Viettel đạt mốc doanh thu 2 tỷ USD. Viettel là doanh nghiệp Viễn thông có tốc độ phát triển trạm
BTS và thuê bao nhanh nhất và lớn nhất Việt Nam hiện nay, tính đến hết năm 2008 Viettel có
hơn 28 triệu thuê bao di động.

7

7


+Viettel táo bạo đầu tư sang Campuchia bước đầu thành công đã thể hiện một cách làm mới đầy
táo bạo và nhanh nhạy để chủ động cọ sát với bên ngoài, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị
trường thế giới. Sau sự thành công tại Campuchia, Viettel đang chuẩn bị đầu tư sang Lào,
Myanmar và nhiều nước khác nữa.
*Như vậy có thể thấy Viettel đầu tư ra nước ngoài đã nâng cao khả năng cạnh tranh của
Viettel trên các mặt chủ yếu sau: Phát triển thương hiệu Viettel vượt khỏi lãnh thổ Việt Nam
vươn ra nước ngoài nhằm nâng cao thương hiệu Viettel; Nâng cao sự cọ sát với bên ngoài để
tích luỹ và lấy kinh nghiệm cạnh tranh quốc tế; Viettel chủ động đầu tư ra nước ngoài để mở ra
thị trường mới đầy tiềm năng phát triển, tạo nguồn doanh thu từ nước ngoài; Nâng cao vị thế và
sức cạnh tranh của Viettel trên trường quốc tế.

2. Tác động của yếu tố văn hóa đến hoạt động Marketing của doanh nghiệp:
**Viettel đã đưa ra các gói cước hợp lý với văn hóa và thuộc tính văn hóa của từng đối
tượng, từng tầng lớp xã hội thuộc các quốc gia khác nhau:
- Gói cha và con
Hiện nay, cuộc sống ở thành thị vốn bận rộn, các bậc phụ huynh mải mê với công việc, không
còn thời gian quan tâm nhiều đến con cái như trước. Nhiều bậc cha mẹ muốn làm thế nào đó để
có thể quản lý được giờ giấc, thời gian học hành của con cái, biết con mình đang ở đâu,... Tuy
nhiên, họ lo lắng khi cho con dùng điện thoại bởi cho rằng nếu con dùng điện thoại di động tự do
thì sẽ khó kiểm soát được mức chi tiêu cũng như các mối quan hệ của con. Hiểu được băn khoăn
ấy, gói Cha và con ra đời giúp cho các bậc làm cha làm mẹ: Con vẫn dùng được di động, nhưng
tiền sử dụng cho di động lại phụ thuộc vào người cha, cho bao nhiêu thì dùng bấy nhiêu…
- Gói cước Sinh viên: Tôi là sinh viên

Gói cước trả trước dành riêng cho đối tượng khách hàng đang là sinh viên; như một món quà

Viettel tặg riêng cho sinh viên- những người chăm chỉ học hành và là niềm tự hào của gia đình,
bè bạn.
8

8


Khi Viettel đàu tư vào Campuchia. Mục tiêu số 1 là dẫn đầu thị phần tại thị trường này,
trong đó yếu tố văn hóa được Viettel đặt lên hàng đầu: Khi đến một quốc gia nào ta cũng phải
"nhập gia tùy tục". Ngoài ra, khi xây dựng mạng Metfone thì lực lượng chính để xây dựng mạng
này là người dân Campuchia, được xây dựng trên đất nước Campuchia. Khi Viettel cung cấp
dịch vụ thì chính những người Campuchia được hưởng. Sang nước bạn ta phải tuân thủ theo
đúng luật pháp Campuchia, theo văn hóa, phong tục tập quán của Campuchia. Nếu không xác
định được yếu tố Metfone là mạng của người Campuchia, phục vụ người dân Campuchia thì sẽ
không phát triển được. Viettel quyết tâm trong thời gian nhanh nhất sẽ trở thành nhà cung cấp
dịch vụ viễn thông đứng số 1 tại Campuchia. s
Tóm tại: Văn hóa doanh nghiệp, đạo đức kinh doanh, trách nhiệm xã hội, những mỹ từ mà
doanh nghiệp nào cũng sẵn sàng hô lên trong các hội nghị, diễn đàn, trong các trang quảng cáo,
nhưng để thực hiện chúng một cách nghiêm túc thật không dễ. Tuy nhiên, từ câu chuyện của
những doanh nhân hàng đầu thế giới không chỉ trong kinh doanh mà cả trong những đóng góp
từ thiện, xã hội như Bill Gates, Warent Buffet đến những doanh nghiệp Việt Nam như Viettel, có
thể khẳng định rằng, người ta có thể cạnh tranh, làm giàu thành công nhưng vẫn luôn ý thức
đầy đẩy đủ trách nhiệm xã hội của mình.

IV)

TÌNH HÌNH SỬ DỤNG MẠNG 3G TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM

1. Trên thế giới
+Quốc gia đầu tiên đưa mạng 3G vào sử dụng rộng rãi là Nhật Bản..Năm 2003 dịch vụ

3G bắt đầu có mặt tại châu Âu. Tại châu Phi, mạng 3G được giới thiệu đầu tiên ở Marốc vào
cuối tháng 3 năm 2007 bởi Công ty Wana. Thế giới đã có xấp xỉ 3,7 tỉ người sử dụng điện thoại
di động, trong đó số lượng thuê bao hạ tầng GSM là 3,06 tỉ thuê bao, số còn lại chia đều trên các
mạng thuộc CDMA và 3G. Theo hãng nghiên cứu thị trường Wireless Intelligence, kết nối băng
thông rộng di động toàn cầu đã tăng trên 850% từ quý I/2007 đến quý I/2008, chủ yếu là nhờ sự
phát triển của công nghệ 3G(EV-DO và HSPA).HSPA đã giúp thúc đẩy tăng trưởng doanh thu dữ
liệu di động đến 46,1% và tăng trưởng doanhthu băng thông rộng di động 205% trong nửa đầu
của “năm tài chính 2007-2008. Ngày nay, thế giới có hơn 760 triệu thuê bao trên các mạng 3G.
Tăng trưởng của các thuê bao băng thông rộng 3G đang bùng nổ. Theo dự báo, năm 2012, 3G sẽ
chiếm 92% thị trường băng thông rộng di động.

9

9


2. Tại Việt Nam:
+Số người quan tâm tới 3G tăng mạnh vào cuối năm 2009 – đầu 2010 đưa Việt
Nam trở thành nước “mê” 3G nhất thế giới. Dưới đây là những dữ liệu “biết nói” cho thấy
người Việt “say mê” với 3G đến mức nào. Các số liệu này cũng chứng tỏ một điều: Việt Nam
đang trở thành thị trường đặc biệt tiềm năng cho các nhà cung cấp dịch vụ mạng, thiết bị đầu
cuối cũng như các dịch vụ giá trị gia tăng trên nền 3G. Trong năm 2009, số lượng tìm kiếm 3G
của Việt Nam đã xếp thứ 2 thế giới, chỉ đứng sau Trung Quốc với mức độ chênh lệch không đáng
kể. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, Việt Nam đã vươn lên trở thành quốc
gia tìm kiếm 3G nhiều nhất trên thế giới, xét theo toàn bộ khoảng thời gian từ năm 2004 đến
nay.
+Trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin như hiện nay, nhu cầu về internet không dây tốc độ
cao đang là điểm nóng mà nhiều công ty đang tập trung chiến lược vào đây. Hiện nay, có nhiều
mạng viễn thông đang đưa ra thị trường nhiều loại USB-3G kết nối internet tốc độ cao. Đó là
một cơ hội kinh doanh khá hấp dẫn của các mạng viễn thông...Nhưng khách hàng ngày càng khó

tính trong việc lựa chọn mạng, cước dịch vụ, chương trình khuyến mãi, sự tiện lợi và cách thức
sử dụng đơn giản của sản phẩm dịch vụ. Do đó,công ty VIETTEL đã nghiên cứu cải tiến làm cho
sản phẩm của mình ngày càng hiện đại và tiện lợi để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị
trường, kèm theo đó là những chưng trình khuyến mãi dành cho những đối tượng có nhu cầu cao.

10

10


Tìm kiếm 3G trong năm từ năm 2010 đến nay

V) CÁC CHIẾN LƯỢC MARKETING
1. CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM- CHIẾN LƯỢC NHÃN HIỆU
a) Đặc tính
Tốc độ truy cập internet vượt trội lên đến 14.4Mbps. Với ưu thế tốc độ vượt trội của công
nghệ HSDPA 3.5G, dịch vụ 3G Viettel giúp khách hang tận hưởng sự thoải mái đàm thoại Video
Call, lướt Web, nghe nhạc, chơi game online… và nhiều dịch vụ tiện ích khác. Tiếp nối truyền
thống phủ sóng toàn diện sâu và rộng đã được Viettel triệt để thực hiện với mạng 2G, Viettel cam
kết mang đến cho khách hàng một mạng 3G với vùng phủ sóng rộng và ổn định nhất, sử dụng
tiện dụng với chi phí hợp lý nhất.
11

11


b) Logo
Logo là một biểu tượng kinh doanh của doanh nghiệp, ý tưởng chủ đạo trong kinh doanh
của doanh nghiệp thường gắn liền với ý nghĩa của logo. Có thể dễ dàng nhận thấy logo 3G của
Viettel (giữa) sặc sỡ, nổi trội hơn hẳn so với hai đối thủ “đáng gờm” là Mobifone (trái) và

Vinaphone (phải).

Ngay chính giữa logo, chữ 3G màu xanh- màu tượng trưng của quân đội nổi bật lên trên nền hình
tròn trắng. Hai đường cong ở chữ G là sự cách điệu của dấu ngoặc kép, thể hiện sự trân trọng.
Nếu bạn trân trọng câu nói của ai đó, bạn sẽ trích dẫn nó trong dấu ngoặc kép. Điều đó cũng có
nghĩa, Viettel quan tâm và trân trọng từng nhu cầu cá nhân của các khách hàng.
Những màu sắc tỏa ra từ nền chữ 3G xanh giống như những cánh tay, thể hiện mục tiêu vươn
rộng khắp nơi, đem công nghệ đến mọi người, mọi nhà. Bằng việc nhấn mạnh nhiều màu sắc, thể
hiện multimedia, Viettel đang cố gắng hướngkhách hàng chú ý đến tốc độ vượt trội của sản
phẩm, vì chỉ có đường truyền tốc độ caomới truy cập được multimedia. Như vậy, bằng những
họa tiết xung quanh, Viettel đang hứa hẹn: nếu được phục vụ, Viettel sẽ đem lại rất nhiều tiện ích
cũng như “ Sắc màu cuộc sống” đến cho bạn.

c) Slogan.
12

12


Với Slogan “ Sắc màu cuộc sống” - Viettel thể hiện sự quan tâm, hết lòng phục vụ cuộc sống cho
tất cả khách hàng, mang đến cho họ cuộc sống có muôn màu, muôn sắc. 3G là một mảng kinh
doanh của Viettel, do dó hướng kinh doanh 3G cũng theo hướng chủ đạo của Tổng công ty
Viettel, đó là: “Hãy nói theo cách của bạn- Say it your way”.
d) Đối tượng sử dụng
Với tư tưởng biến dịch vụ viễn thông từ xa xỉ trở thành bình dân, mạng 3G cũng không nằm
ngoài triết lý chung đó. Kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới đã thành công ở mạng 3G,
dịch vụ truy cập internet băng rộng luôn được đánh giá là quan trọng nhất đối với người sử dụng.
Viettel đã bình dân hóa 3G bằng việc thiết kế chính sách giá cướcthấp nhất, thậm chí chi phí sử
dụng data trên nền 3G còn rẻ hơn 2G: Chỉ cần 10.000đồng/tháng khách hàng đã có thể sử dụng
dịch vụ Mobile Internet 3G (truy cậpinternet bằng điện thoại di động) mọi lúc mọi nơi.

Dịch vụ D-com 3G (truy cậpinternet qua máy tính) mang đến cơ hội truy cập internet tốc độ
cao cho khách hàng với chi phí bắt đầu từ 30.000đ/tháng
e) Các dịch vụ 3G hiện tại của Viettel.
Thời điểm khai trương mạng di động 3G, Viettel cung cấp cho khách hàng 3 dịch vụ cơ bản gồm:
Video Call: dịch vụ truy nhập Internet băng rộng tốc độ cao
Mobile Internet (dành cho điện thoại di động),
D-com 3G (dành cho máy tính)
và 8 dịch vụ GTGT: MobiTV, Imuzik 3G, Mclip, Vmail, Websurf , Mstore, G a m e , P i x S h a r e

Video call

13

13


Video call là dịch vụ thoại có hình cho phép các thiết bị khi đang đàm thoại có thể thấy hình ảnh
trực tiếp của nhau thông qua camera của máy điện thoại di động.
Với dịch vụ Video call, bạn không những có thể nghe thấy giọng nói mà cả hình ảnh thật của
người nhận cuộc gọi. Dịch vụ này thực sự rất tiện ích nhất là đối với những người muốn liên lạc
với bạn bè, người thân, đồng nghiệp hay đối tác ở xa.

Video call 3G viettel tiết kiệm thời gian và rút ngắn khoảng cách
cho người dùng.
14

14


Mobile internet

- Một trong những dịch vụ cơ bản nhất được
cung cấp trên nền tảng 3G viettel.
- Dịch vụ Mobile Internet 3G là dịch vụ truy
nhập Internet trực tiếp từ máy điện thoại di
động có sử dụng SIMCard Viettel.
- Ưu điểm của dịch vụ Mobile Internet là hoạt
động trên mạng 3G vì vậy tốc độ truy cập gấp
6 lần so với EDGE và 8 lần so với GPRS.
- Đối tượng sử dụng: Thuê bao trả trước & trả
sau 3G của Viettel.

D-com 3G viettel
- Dịch vụ internet băng thông rộng không dây của viettel
- Là

giải pháp hứa hẹn nhằm thay thế mạng internet ADSL hiện nay.

-

Dịch vụ giúp khách hàng có thể truy nhập Internet băng rộng
từ máy tính thông qua thiết bị USB HSPA/HSDPA có gắn SIM
3G Viettel. Khi sử dụng dịch vụ này, thuê bao có thể truy cập Internet với tốc độ cao qua sóng di
động 3G.

Mclip là dịch vụ cho phép xem trực tuyến hoặc tải clip về máy điện thoại di động.
Vmail là dịch vụ gửi và nhận email trên điện thoại di động dưới hình thức “Đẩy email về ứng
dụng trên điện thoại di động” (hay còn gọi là Pushmail). Thông qua đường truyền data của mạng
Viettel, mỗi khi có email mới gửi đến địa chỉ thư điện tử (đã đăng ký nhận và gửi), hệ thống
Vmail sẽ tự động thực hiện đẩy trực tiếp email đó xuống ứngdụng Vmail đã được cài đặt trên
máy điện thoại di động.

-Hỗ trợ nhận và gửi mail yahoo- Tự động thông báo tới di động khi có email mới- Cho phép gửi,
nhận email qua
Dịch vụ MobiTV cho phép người dùng 3G tiếp cận các phương tiện giải trí chất lượng cao như
xem các kênh truyền hình trực tiếp (LiveTV), các bộ phim hay các video clip theo yêu cầu
(VOD) mọi lúc mọi nơi chỉ với chiếc điện thoại hòa mạng 3G. Xem các kênh truyền hình đặc sắc
15

15


trong nước và nước ngoài. Xem video theo yêu cầu với nội dung phong phú thuộc các lĩnh vực
khác nhau như ca nhạc, thờisự, hài hước, phim….
Mstore là một kho ứng dụng dành cho điện thoại di động được cung cấp bởi Viettel.
Dịch vụ Imuzik 3G là dịch vụ âm nhạc xây dựng trên nền tảng 3G giúp khách hàng cóthể nghe
nhạc, xem video clip, tải nguyên bài hát về điện thoại (download fulltrack), tải các đoạn nhạc
chờ hoặc đọc các tin tức âm nhạc trong
nước và quốc tế ngay trên điện thoại di
động của mình.
Khách hàng có thể: Nghe và xem
online: trực tiếp nghe các ca khúc hoặc
xem các đoạn video clip nhạc trên điện
thoại mà không cần tải sẵn về máy.
Mua nhạc trực tuyến: tải nhạc nguyên
bài, tải video clip về máy và tải nhạc
chờ cho các thuê bao đã đăng ký dịch
vụ nhạc chờ Imuzik. Theo dõi tin tức
cập nhật trong và ngoài nước đồng thời
cảm nhận những cảm xúc âm nhạc sâu
lắng…


Game online Là dịch vụ cung cấp game dành cho điện thoại di động, cho phép khách hàng
Viettel có thể tương tác trực tiếp với Máy chủ hoặc nhiều người chơi khác thông qua kết nối 3G.
Websurf là giải pháp hỗ trợ khách hàng xem hầu hết các trang web trên điện thoại
di động mà không làm thay đổi nội dung của trang web đó.
PixShare là dịch vụ cho phép người dùng upload ảnh và video từ điện thoại di động lên website
để lưu trữ và chia sẻ với bạn bè, người thân và cộng đồng thông qua một ứng dụng cài đặt trên
điện thoại. Người dùng có thể chia sẻ ảnh và video với người khác thông qua tin nhắn SMS và
email; publish lên các trang xã hội lớn như: Facebook, YouTube, Photobucket, Picasa,Flickr,
Friendster, Twitter…
f) Thiết bị dùng cho mạng 3G
Đi cùng với sự phát triển của dịch vụ 3G, các thiết bị 3G được đưa vào sản xuất đồng loạt.
Thiết bị di động

16

16


Song song với việc cung cấp mạng 3G, Viettel cũng giới thiệu 1 vài sản phẩm điện thoại của các
hãng có tích hợp chức năng sử dụng mạng này. Đi đầu trong trào lưu phát triển thiết bị 3G là các
“đại gia” tên tuổi như Nokia, Apple, BlackBerry, Samsung, HTC, Dell, Lenovo …Các thiết bị di
động 3G ngoài việc sở hữu camera phía trước màn hình dành cho video call còn tích hợp rất
nhiều những tính năng hữu ích khác. Để phục vụ cho nhu cầu kết nối internettốc độ nhanh nhất,
các nhà sản xuất đã có nhiều cải tiến, biến đổi một chiếc điện thoại đơn thuần chỉ dùng cho việc
đàm thoại thành một công cụ giải trí đa phương tiện. Smartphone là đại diện tiêu biểu cho thiết
bị sử dụng công nghệ 3G.

Ngoài smartphone, tablet cũng là một trong những thiết bị 3G phổ biến nhất. Ưu điểm của dòng
máy tính bảng chính là màn hình cỡ lớn, rất tiện lợi cho việc duyệt web.Hai đại diện tiêu biểu
cho dòng máy tính bảng là iPad của Apple và Dell Streak. Cả hai thiết bị này đều có khả năng kết

nối 3G tốc độ cao, thao tác truy cập đơn giản. So với các thiết bị 3G khác như USB 3G, thì iPad
và Dell Streak kết nối 3G mượt mà hơn rất nhiều.

17

17


USB 3G
USB 3G Modem được xem là thiết bị kết nối internet không dây qua sóng điện thoại di động mới
nhất sử dụng mạng 3G. Nó có vai trò như một modem gắn ngoài chính hiệu nhưng chỉ nhỏ bằng
một ngón tay. Thiết bị này cho phép kết nối inernet với tốc độ tải xuống hỗ trợ lên đến 7,2Mbps.
Chính vì vậy thiết bị này hoàn toàn phù hợp để sử dụng các dịch vụ đa phương tiện trực tuyến
như lướt web, email, nghe nhạc, chơi game online, xem phim, xem video, chat… một cách thoải
mái. Bạn chỉ cần có một USB 3G
và bất kỳ một thẻ sim nào đã đăng
ký dịch vụ kết nối internet của nhà
mạng, thì có thể vào web ở bất kỳ
đâu, miễn là nơi đó có sóng di
động.
USB 3G rất thích hợp với những
người thường xuyên online, luôn di
chuyển trên đường mà vẫn khoái
lướt web, hoặc những người đi công
tác ở những nơi không có internet.
USB 3G tiện lợi cho những người
không thích sự rườm rà do những
thủ tục kết nối của ADSL, sự “bất dịch” của các modem truyền thống, sự gò bó một chỗ hoặc sự
giới hạn về không gian của sóng wifi. Việc thực hiện kết nối vào internet lúc này chỉ đơn giản chỉ
là gắn sim card vào USB rồi gắn USB 3D modem vào cổng USB của máy tính là sẵn sàng vi vu

với mạng internet.
Ưu điểm:
18

18


-

Đơn giản, dễ dùng.

-

Gọn nhẹ, tiết kiệm không gian.

-

Sử dụng được với hầu hết các loại máy tính.

2) CHIẾN LƯỢC GIÁ
Từ mạng 2G hay 3G, Viettel vẫn duy trì một mục tiêu: Giá rẻ cùng cộng đồng và chia sẻ
cùng cộng đồng. Đặc biệt, sự ra đời của mạng viễn thông Viettel đã tạo ra cuộc cách mạng giảm
giá trên thị trường di động, đưa thị trường viễn thông vào giai đoạn cạnh tranh vì lợi ích của
khách hàng. Trong sự thay đổi này, nổi bật nhất là làm nên cuộc cạnh tranh sôi động trên thị
trường viễn thông, có sự tham gia của Viettel với chiến lược “bình dân hóa” dịch vụ thông tin
viễn thông.
Viettel luôn khẳng định cung cấp dịch vụ rẻ nhất đến tay người tiêu dung, từ đó phục vụ
được các nhu cầu khác nhau của mọi tầng lớp trong xã hội.
Trong thị trường D-com
3G, nhận thấy được giá cả có ảnh

hưởng lớn đến thái độ mua hàng,
sử dụng dịch vụ của người tiêu
dùng, Viettel đưa ra chiến lược giá
cực rẻ cho thiết bị DCOM 3G từ
trước nên đã hút được phần lớn
khách hàng dùng Internet di động
với thiết bị USB 3G. “MobiFone
và VinaPhone có vùng phủ sóng
3G hẹp hơn mà giá thiết bị tương
tự lại cao hơn hẳn Viettel nên khó
có lợi thế cạnh tranh. Nhờ đó mà Viettlel đã sớm chiếm lĩnh được phân lớn khách hàng trong thị
trường này.
Đưa ra các tính năng hấp dẫn nhằm thu hút khách hàng như: “không thời hạn”, “mức
cước tối đa”. Các tính năng này nổi trội hơn so với các mặt hàng cùng mức giá của các đối thủ
cạnh tranh.
Vieltel cũng chú trọng đến việc phân bổ giá hợp lý cho từng khúc của thị trường. Thị
trường thành phố chịu mức giá khác với thị trường ở các tỉnh.
Phân giá theo đối tượng khách hàng cũng được công ty nhấn mạnh và chú trọng. Các đối
tượng khách hàng là doanh nghiệp, người có thu nhập cao, ổn định được cung cấp các dịch vụ tốt
19

19


với mức giá tương ứng. Trong khi các đối tượng như học sinh, sinh viên, thì viettel cũng cấp các
gói cước bình dân nhưng giá rẻ và tiện ích. Bên cạnh đó là các chương trình khuyến mãi dịch vụ,
tặng dịch vụ…. cho các đối tượng này.Từ đó giữ chân được một lượng khách hàng không nhỏ
trong tương lai gần.
Đối với các khách hàng mua sản phẩm dịch vụ thanh toán tiền mặt ngay thì có thể giảm
giá, điều này giúp giảm bớt chi phí thu nợ, cải thiện tài chính cho người bán.

Thực hiện chương trình khách hàng mua với số lượng lớn thì được tặng thêm sản phẩm
như: mua 10 tặng 1 hay mua 100 tặng 11, yếu tố này gọi là chiết khấu theo số lượng hàng hóa
dịch vụ mà khách hàng mua. Tác dụng của nó là kích thích sức mua từ người tiêu dùng để nang
cao doanh số bán hàng.
Những mùa ế ẩm khách hàng mua hàng hóa dịch vụ sẽ được giảm giá, còn khi mùa mua
hàng thì lại tăng lên chút ít để bù lỗ. Điều này giúp nhà sản xuất duy tri sản xuất đều đặn suốt cả
năm. Ví dụ, mùa hè là thời gian đi du lịch nên việc không thường xuyên ở công ty nhiều, di
chuyển nhiều, nên lượng khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ 3G tăng, nên tăng nhẹ giá. Vào
mùa đông, thời tiết lạnh, mọi người ít di chuyển , nhu cầu mua và sử dụng dịch vụ 3G giảm nên
ta cần giảm giá để vẫn ổn định được doanh số bán hàng.
Thực hiện chương trình đổi cũ lấy mới bằng cách cũ + thêm 1 lượng tiền = mới.
Vào các dịp lễ tết, hay các ngày lễ quan trọng thì thực hiện chính sách khuyến mãi, ưu
đãi, giảm giá…các dịch vụ. Ví dụ, ngày 8/3, 20/11, 26/3…
Chiến lược định giá bằng con số lẻ: ví dụ ta không bán 300.000 mà bán 299.000, đây còn
gọi là chiến lược định giá theo tâm lý của người tiêu dùng. Bằng trực quan họ thấy giá sản phẩm
vào khoảng 200 trong khi nếu niêm yết giá 300 lại khác, mặc dù giá chỉ chênh lệch nhau rất ít.
Dưới đây là giá cước 4 gói dịch vụ thông dụng nhất:

+ Dịch vụ Video call
Giá cước
- Sau khi đăng ký thành công 3G, thuê bao được giữ nguyên tính chất gói cước cũ, bảo lưu
các dịch vụ giá trị gia tăng thuê bao đã đăng ký trên 2G (nếu có) và được kích hoạt thêm 2 dịch
vụ mặc định cho thuê bao 3G là Video call và Mobile Internet.

20

20


-


Chi tiết các cước dịch vụ Video call:

Trả sau:
Giá cước Video Call
(Phương thức tính cước: 6 giây + 1)

Gói cước

Nội mạng
Nội nhóm

Ngoại mạng/Quốc
tế

Ngoại nhóm
990 đồng/phút
(99đ/6s đầu, 16đ/ giây tiếp theo)

Basic+

990 đồng/phút

Family

495 đồng/phút
(Giảm 50% so với ngoại
nhóm)

(99đ/6s đầu, 16đ/ giây tiếp

theo)

Corporate

495 đồng/phút
(Giảm 50% so với ngoại
nhóm)

990 đồng/phút
(99đ/6s đầu, 16đ/ giây tiếp
theo)

VIP

Chưa ấn định mức
cước do hiện nay
chưa có quy định về
Cước kết nối dịch vụ
Video call.

890 đồng/phút (89 đồng/6 giây đầu, 14 đồng/giây tiếp theo).
(Lưu ý: Giá cước đã bao gồm 10% VAT)

Trả trước:
Giá cước Video Call
(Phương thức tính cước: 6 giây + 1)
Gói cước
Nội mạng

Economy


Daily
Tomato
21

1390 đồng/phút

Ngoại mạng/Quốc tế

Chưa ấn định mức
cước do hiện nay chưa
(139 đồng/6 giây đầu, 23đ/giây tiếp theo)
có quy định về Cước
kết nối dịch vụ Video
1290 đồng/phút
call.
(129 đồng/6giây đầu, 21 đ/giây tiếp theo)
1690 đồng/phút
21


(169 đồng/6giây đầu, 28 đồng/giây tiếp theo)
1390 đồng/phút
Ciao
(139 đồng/6giây đầu, 23 đồng/giây tiếp theo)
Student

1390 đồng/phút
(139 đồng/6giây đầu, 23 đồng/giây tiếp theo)
1490 đồng/phút


Cha & Con

(149 đồng/6 giây đầu, 25 đồng/giây tiếp
theo)
- Nội vùng: 990 đồng/phút

Happy Zone

(99 đồng/6 giây đầu, 16 đồng/giây tiếp theo)
- Ngoại vùng: 2.190 đồng/phút
(219 đồng/6 giây đầu, 36 đồng/giây tiếp theo)
Nội mạng trong nước: 4320 đồng/phút

Tourist
(432 đồng/6 giây đầu, 72 đồng/giây tiếp theo).
Trong khi đó gói cước dịch vụ Video Call của Vinaphone là: 1.500 đồng/phút với thuê bao trả
sau và 2.000 đồng/phút đối với thuê bao trả trước.
=> Như vậy so với gói cước video call của Vinaphone thì gói cước của Viettel rẻ hơn, đây là
chiến lược nhằm thu hút khách hàng của Viettel.

+ Dịch vụ MobiTV:
- Cước thuê bao: 2 loại gói cước
+ Gói cước Basic : 29.000 đ/tháng. Khách hàng được xem LiveTV 20 giờ miễn phí
+ Gói cước Lite : 9.000 đ/tháng. Khách hàng được xem LiveTV 1 giờ miễn phí
- Miễn phí cước Data.
- Chi phí mua thêm giờ: 2.000 đ/giờ

+ Dịch vụ Mobi Internet:
22


22


• MI 0 - - 10đ /10kb Trả trước & Trả sau
• MI 10: 10.000 đ/tháng, free 25mb
• MI 25: 20.000 đ/tháng, free 100mb
• MI 50 : 50.000 đ/tháng, free 300mb
• MI 12: 12.000 đ/ngày, free 250mb
• MI 80: 80.000 đ/7ngày, free 01Gb
• MI 200 : 200.000 đ/tháng, free 03Gb

Dịch vụ D-com 3G- Internet cho mọi người và mọi nhà
Dịch vụ giúp khách hàng có thể truy nhập Internet băng rộng từ máy tính thông qua thiết
bị USBH SPA/HSDPA có gắn Sim 3G Viettel. Khi sử dụng dịch vụ này, thuê bao có thể truy cập
Internet với tốc độ cao qua sóng di động 3G. Hiện nay Viettel cung cấp dịch vụ cho 2 đối tượng
sau:
- Khách hàng sử dụng dịch vụ kết nối Internet 3G di động (không giới hạn về mặt địa lý)
- Khách hàng sử dụng dịch vụ kết nối Internet 3G cố định (Giới hạn trong vùng địa lý:
quận,huyện, tỉnh).
Khi thị trường đã có quá
nhiều nguồn cung cấp thiết bị,dịch
vụ thì nhà mạng Viettel thôi không
ràng buộc về thiết bị đầu cuối đối với
khách hàng. Việc hai nhà mạng
VinaPhonevà MobiFone "mở" mạng
cho các SIM của mạng khác cũng
hoạt động được trên USB 3G có gắn
logo của nhà mạng mà họ bán ra
cũng thể hiện xu hướng này. Điều

này cho phép khách hàng lựa chọn
gói cước với tốc độ đường truyền cao, nếu mạng nào không ổn định,giá cước không cạnh tranh
thì khách hàng sẽ "bỏ" để dùng mạng khác. Rõ ràng, các mạng sẽ phải cạnh tranh mạnh hơn về
giá cước và chất lượng dịch vụ bởi điều quan trọng v àlâu dài với nhà mạng là doanh thu cước dữ
liệu hàng tháng mà người dùng sử dụng chứ không phải là doanh thu từ thiết bị bán ra ban đầu.
Vì vậy mà USB 3G của Viettel đangcó giá bán hấp dẫn hơn các mạng khác, trong khi duy nhất
VinaPhone có gói cước 300.000 đồng/tháng không giới hạn lưu lượng.
Để đạt được mục tiêu của các chiến lược định giá công ty đã triển khai nhiều nhóm dịch
vụ để phục vụ nhu cầu đa dạng của khách hàng, bên cạnh đó thì công ty thường xuyên áp dụng
chương trình khuyến mãi, định giá cho từng loại khách hàng, từng loại dịch vụ, gói cước. Ngoài
ra công ty Viettel còn thường xuyên áp dụng chiến lược thay đổi giá để ngày càng thu hút được
nhiều khách hàng, với mục tiêu là bình dân hóa dịch vụ, công ty ngày càng lôi kéo được số đông
mọi người tham gia. Công ty còn cho ra đời các dòng sản phẩm mới với nhiều chính sách khuyến
mãi phù hợp với từng đối tượng, tính năng ngày càng hiện đại, qui mô đáp ứng được nhu cầu
ngày càng khó tính của khách hàng. Viettel đã bình dân hóa 3G bằng việc thiết kế chính sách giá
cước thấp nhất, thậm chí chi phí sử dụng data trên nền 3G còn rẻ hơn 2G: Chỉ cần 10.000
23

23


đồng/tháng khách hàng đã có thể sử dụng dịch vụ Mobile Internet 3G (truy cập internet bằng
điện thoại di động) mọi lúc mọi nơi. Dịch vụ D-com 3G (truy cập internet qua máy tính) mang
đến cơ hội truy cập internet tốc độ cao cho khách hàng với chi phí bắt đầu từ 30.000đ/tháng

3.CHIẾN LƯỢC PHÂN PHỐI
Từ ngày 20/1/2010, Công ty Viễn thông Viettel mở rộng triển khai kinh doanh thử
nghiệm dịch vụ 3G ra thêm 25 tỉnh, thành phố (bao gồm: Hà Nội; Hà Tĩnh; Ninh Bình; Hà
Nam; Nam Định; Thái Bình; Hưng Yên; Hải Phòng; Bắc Ninh; Hòa Bình; Đà Nẵng; Quảng
Nam; Quảng Trị; Thừa Thiên Huế; Nghệ An; Thanh Hóa; Quảng Bình; Hải Dương; Quảng Ninh;

Bắc Giang;Vĩnh Phúc; Lai Châu; Điện Biên; Bắc Kạn; Sơn La)
Như vậy, với động thái mới này, dịch vụ3G của Viettel đã có mặt ở phạm vi 63/63 tỉnh,
thành phố trên toàn quốc. Nhằm tạo cơ hội cho khách hàng trên toàn quốc được trải nghiệm dịch
vụ 3G của Viettel, trong thời gian thử nghiệm, khách hàng ở 25 tỉnh, thành phố mở rộng kinh
doanh thử nghiệm được hưởng nhiều ưu đãi từ các dịch vụ 3G của Viettel: Gọi Video Call nội
mạng với giá cước bằng với giá voice call nội mạng…
Các trung gian trong kênh phân phối của Viettel:
Tại TP HCM :
Hiện Viettel đã có hơn 1.000 trạm 3G tại Tp.Hồ Chí Minh và trở thành nhà cung cấp dịch vụ 3G
có vùng phủ sóng rộng nhất, tương đương với vùng phủ sóng 2G. Từ khi Viettel cung cấp để
khách hàng có thể trải nghiệm dịch vụ 3G tại Tp.Hồ Chí Minh vào ngày 10/11/2009, các khách
hàng đã đánh giá rất cao chất lượng mạng lưới 3G của Viettel.
1 số hình ảnh quảng cáo của dịch vụ 3G của Viettel ở TP HCM:
Tại Hà Nội:
Ngày 25/3/2010, Viettel chính thức
khai trương mạng di động 3G với
thông điệp “Sắc màu cuộc sống”.
Viettel đã phủ sóng tới tận trung tâm
huyện và các xã lân cận của 63 tỉnh,
thành phố trên cả nước. Bên cạnh vùng
phủ rộng, Viettel còn quan tâm đầu tư
để có một mạng di động 3G có tốc độ
cao nhất.
Với tư tưởng biến dịch vụ viễn thông
từ xa xỉ trở thành bình dân, điều mà
Viettel đã thực hiện được khi cung cấp
mạng di động 2G, mạng 3G cũng
không nằm ngoài triết lý chung đó. Kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới đã thành công ở
mạng 3G, dịch vụ truy cập internet băng thông rộng luôn được đánh giá là quan trọng nhất đối
với người sử dụng. Ngoài 2 thành phố lớn nhất cả nước thì việc mở rộng kênh phân phối 3G của

Viettel đã có những bước tiến đột phá ở những tỉnh Tây Nguyên. Vào tháng 3/2010, Viettel đã
chính thức cung cấp dịch vụ 3G trên toàn quốc; trong đó Dak Lak là 1 trong 18 tỉnh thành được
cung cấp dịch vụ này đầu tiên trong giai đoạn đầu. Chỉ trong một thời gian ngắn, đến nay đã có
24

24


gần 300 trạm 3G đã được xây dựng và phát sóng.
Chi nhánh cũng đã tạo lập một hệ thống kênh
phân phối rộng với13 Trung tâm ở 13 huyện, thị
xã, thành phố, 3 Cửa hàng tại TP. Buôn Ma Thuột,
hơn 2.000 điểm bán và gần 400 nhân viên địa bàn
bán hàng trực tiếp tại các thôn, xã; tổng số cán bộ
công nhânviên lên đến hơn 300 người.
Viettel đã liên tục mở rộng hoạt động kinh
doanh thông qua các hình thức bán sĩ, đại lý và
bán lẻ. Các nơi bán sỉ thường tập trung ở vùng
ngoại ô để thuận tiện cho việc vận chuyển. Còn các cửa hàng bán lẻ, các trung tâm điện tử được
tập trung nhiều tại các thành phố lớn đông dân. Người tiêu dùng còn có thể mua các mặt hàng
3G của Viettel thông qua mạng viễn thông hoặc bưu điện và sẽ được giao hàng tận nhà.
Ngoài ra Viettel còn mở rộng quy mô phân phối bằng việc liên kết với nước ngoài
Unitel là thương hiệu mới của Công ty Star Telecom – Liên doanh giữa Lao Asia Telecom
vàViettel (Việt Nam). Chính thức đi vào hoạt động từ tháng 4/2008, sau hơn 1 năm
đi vào hoạt động Unitel đã trở thành nhà khai thác viễn thông hàng đầu tại Lào. Đối với dịch
vụ 3G: hết năm 2009 phủ sóng tới tất cả các tỉnh, thành phố trên nước Lào với số trạm phát sóng
3G là 200 trạm, dung lượng 250.000 thuê bao, cung cấp các dịch vụ kết nối Internet không dây
tốc độ cao cho cả máy điện thoại di động và máy tính. Dự kiến năm 2010 số trạm phát
sóng 3G sẽ là 500 trạm và có dung lượng khoảng 600.000 thuê bao.
Phân phối 3G của Viettel làm cho cung cầu ăn khớp với nhau. Những người tiêu

dùng thường phân tán theo địa lý, lại có những yêu cầu đa dạng về chất lượngvì vậy mà vai trò
phân phối để đưa dịch vụ tới người tiêu dùng có vị trí rất quan trọng,nắm bắt được
vai trò này mà những nhà phân phối dịch vụ 3G của Viettel đã chiếm được các mối quan hệ với
các trung gian, mức độ chiếm lĩnh thị trường của dịch vụ ngày càng tăng, công ty đã
tậptrung vào 2 thành phố lớn nhất nước với nhu cầu lớn, không dừng lại ở đó công
ty còn mở rộng ra các tỉnh, thành phố trên cả nước với những con số đáng khinh
ngạc về số lượng vùng phủ sóng. Không chỉ dừng lại trong phạm vi 1 nước công ty còn hợp
tác với nước ngoài. Căn cứ vào sự lựa chọn của khách hàng, mục tiêu phân phối cũng
như đặc điểm thị trường, từng dịch vụ và năng lực của doanh nghiệ p..... mà công ty
lựa chọn kênh phân phối thích hợp với dịch vụ của mình. Phải nói là việc phân phối
dịch vụ 3G của Viettel đã có những thành công đáng kể trong thời gian qua.
4. CHIẾN LƯỢC XÚC TIẾN
a) Hoạt động quảng cáo: Hoạt động quảng cáo được Viettel sử dụng trên rất nhiều phương tiện:
qua báo chí, tạp chí như báo thanh niên, tạp chí tiếp thị và gia đình…vv.một hình thức quảng cáo
bắt mắt nữa la 2trên truyền hình, chỉ với khoảng từ 15-20 giây ngắn ngủi cho 1 lần quảng cáo
nhưng lại gây ấn tượng sâu đậm cho người tiêu dùng. Hoặc qua những video quảng cáo mang
màu sắc trẻ trung, âm thanh sống động phù hợ p với giới trẻ qua những trang web. Ngoài ra còn
có những phương tiện ngoài trời n hư pa n ô, á p phíc h , bả ng hiệu cũ ng được Viettel áp dụn g
đ ể quảng cáo mạng 3G. Các bảng hiệu được đặt ở những nơi có nhiều người đi lại như các tòa
25

25


×