Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Giải pháp và xu hướng phát triển của tín dụng ngân hàng trong tương lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.74 KB, 32 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Các hình thức tín dụng trên thế giới đã có một lịch sử phát triển lâu dài
và nay đang ở một mức độ rất cao. Trong quá trình phát triển của mình, tín
dụng đã góp phần mạnh mẽ vào sự phát triển nền kinh tế không chỉ trong
phạm vi một quốc gia mà trên toàn thế giới.
Hoạt động tín dụng ở Việt Nam hiện nay đang ở giai đoạn đầu trong
lịch sử phát triển của tín dụng. Do đó cần phải nghiên cứu nó, một mặt để
thấy đợc tác dụng của tín dụng đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam, đồng
thời thấy đợc những hạn chế, vớng mắc nhằm đề ra những phơng hớng cho sự
phát triển của tín dụng trong tơng lai theo kịp với sự phát triển của Thế giới,
góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế.
Đối với Việt Nam, hoạt động tín dụng phổ biến và mạnh mẽ nhất là
Tín dụng ngân hàng. Nên bài viết này chỉ tập trung vào loại hình tín dụng
này, xem xét tác động của Tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế Việt
Nam trong thời kì CNH-HĐH và xu hớng phát triển của nó trong tơng lai.
Chắc chắn bài viết còn nhiều thiếu sót, em mong đợc sự giúp đỡ sửa
chữa của thầy cô giáo.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I. Lịch sử hình thành tín dụng và vai trò
của nó đối với nền kinh tế
I. Khái quát lịch sử ngân hàng và tín dụng ngân hàng.
Nghề ngân hàng là một nghề cổ xa, đã xuất hiện trên thế giới khoảng
2000 năm trớc Công nguyên tại thành cổ Babylone với các nghiệp vụ đổi
tiền, cho vay và các nghiệp vụ khác.
Các hoạt động nói trên của ngân hàng nói trên đợc tiếp tục qua nhiều
thế kỉ tại ven biển Địa Trung Hải, tại Hy Lạp, La mã, Trung Đông và các đô
thị lớn giải rác trên các con đờng tơ lụa, nối liền Trung Đông và Trung Hoa.
Trớc thế kỉ 15, ngời ta không thấy một cơ cấu hay một cơ quan đợc xem
nh là một ngân hàng thực sự nh theo quan niệm ngày nay.Phải mãi đến đầu


thế kỉ 15 (1401) mới có một cơ quan trên thế giới đợc coi là Ngân hàng thực
sự đó là Ngân hàng Barcelone ở Tây Ban Nha.
Từ thế kỉ 17 đến nay,hệ thống ngân hàng đã phát triển mạnh trên toàn
thế giới song song với cuộc Cách mạng Khoa học công nghệ, phát triển kinh
tế và thơng mại.
II. Vai trò của tín dụng ngân hàng.
1. Khái niệm và đặc điểm tín dụng ngân hàng:
1.1. Khái niệm
Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các chủ thể khác trong nền
kinh tế, ở đó ngân hàng vừa là ngời đi vay vừa là ngời cho vay.
1.2. Đặc điểm
Từ khái niệm và thực tiễn ta thấy ngân hàng có một số đặc điểm sau:
- Các chủ thể quan hệ với ngân hàng là Nhà nớc, doanh nghiệp, cá nhân,
các tổ chức tín dụng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Đối tợng của ngân hàng là tiền tệ. Sự vân động của tiền tệ qua ngân
hàng là T-T
- Đáp ứng mọi nhu cầu về vốn cho nền kinh tế
- Khả năng thích nghi về vốn là rất cao
- Tín dung ngân hàng góp phần vào việc kiểm soát hoạt động kinh tế
quốc dân
- Rủi ro tín dung rất cao xuất phát từ đối tợng của nó là Tiền vốn rất
nhậy cảm với sự biến động của kinh tế
2. Vai trò của tín dụng ngân hàng
2.1. Tín dụng ngân hàng bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh
diễn ra một cách liên tục.
Nh ta đã biết, một trong những hoạt động quan trọng của ngân hàng là
hoạt động nhận gửi và cho vay. Ngân hàng huy động vốn ở những nơi
thừa vốn để cho vay đối với những nơi thiếu vốn. Trong quá trình sản xuất

kinh doanh có những doanh nghiệp vừa bán đợc hàng nhng cha đến thời hạn
phải trả lơng cho công nhân, cha phải nộp thuế cho nhà nớc, cha phải thực
hiện các nghĩa vụ tài chính khác, cha cần dùng đến tiền để tiến hành đầu t
mua sắm thiết bị, nguyên vật liệu cho chu kì sản xuất kinh doanh mới... nên
tạm thời thừa vốn. Nhng cùng lúc đó có những doanh nghiệp lại thiếu vốn
do đã đến lúc phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính, hay đang có một cơ hội
làm ăn hấp dẫn cần đầu t gấp... mà họ lại cha có vốn do cha bán đợc hàng,
cha thu đợc nợ.
Đối với cả hai doanh nghiệp, sự thừa hay thiếu vốn đêu gây ra những
thiệt hại. Doanh nghiệp thừa vốn, vốn nhiều không sử dụng hết đó là một sự
lãng phí. Còn ở doanh nghiệp thiếu vốn thì thiệt hại còn rõ nét hơn nhiều.
Nếu không trả đợc lơng cho công nhân công nhân có thể đình công gây đình
đốn cho việc sản xuất của doanh nghiệp; Không trả đợc nợ cho các chủ nợ
doanh nghiệp có thể lâm vào vòng kiện tụng, tài sản bị niêm phong; ở mức
thiệt hại nhẹ nhất là doanh nghiệp ít nhất phải chờ đến khi thu hồi đợc vốn
mới tiếp tục sản xuất kinh doanh đợc.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong thực tế mâu thuẫn này đợc giải quyết bởi sự xuất hiện của ngân
hàng làm trung gian tài chính cho cả 2 doanh nghiệp. Doanh nghiệp thừa vốn
có thể gửi số vốn tạm thời nhàn rỗi của mình vào ngân hàng để thu lợi tức.
Còn doanh nghiệp thiếu vốn có thể đến ngân hàng vay vốn cho hoạt động của
mình.
Nh vậy số vốn nhàn rỗi đợc sử dụng một cách hiệu quả, các doanh
nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh liên tục qua các chu kì kinh doanh
khác nhau.Tổng hợp các doanh nghiệp (đại diện cho các thành phần kinh tế)
tạo ra nền kinh tế, doanh nghiệp hoạt động thuận lợi nghĩa là nền kinh tế ổn
định.
2.2. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Trong quá trình hoạt động, ngân hàng luôn có quan hệ tín dụng với Nhà

nớc, doanh nghiệp và dân c. Những đối tợng này vừa là ngời đi vay vừa là ng-
ời cho vay.
Qua các giai đoạn phát triển kinh tế đất nớc, Nhà nớc luôn có những ch-
ơng trình, kế hoạch phát triển Kinh tế Xã hội, giáo dục, y tế, an ninh quốc
phòng cần thực hiện và Ngân hàng với khả năng cung cấp vốn lớn của mình
tiến hành cho vay đối với nhà nớc nhằm hỗ trợ nhà nớc về kinh phí trong việc
thực hiện các kế hoạch đó.
Các doanh nghiệp để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế cần không
ngừng đổi mới đặc biệt là về vấn đề công nghệ. Muốn thực hiện những đổi
mới đó doanh nghiệp cần có vốn và ngân hàng cung cấp vốn cho doanh
nghiệp. Có vốn doanh nghiệp có thể thực hiện hoạt động chuyển giao công
nghệ bao gồm: Nhập các thiết bị dây truyền sản xuất hiện đại, đào tạo cán bộ
quản lý, nâng cao tay nghề cho công nhân, mua các bản thiết kế, bản quyền
sản xuất. Với những hoạt động đó nhằm mục tiêu hạ giá thành sản phẩm, đa
dạng hoá mẫu mã, nâng cao chất lợng sản phẩm đứng nhu cầu thị trờng, cạnh
tranh thắng lợi đối với các doanh nghiệp khác vơn ra chiếm lĩnh thị trờng
không chỉ trong mà còn ngoài nớc.
Ngoài hai đối tợng khách hàng lớn là Nhà nớc và doanh nghiệp, Ngân
hàng còn phục vụ đến cả dân c. Ngân hàng cho vay đối với các hộ sản xuất
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kinh doanh nhỏ để phát triển kinh tế gia đình, cung cấp các dịch vụ, buôn
bán nhỏ...Ngân hàng cho vay đối với các cá nhân để đầu t vào chứng khoán,
nhận tiền gửi tiết kiệm của nhiều đối tợng trong đó bao gồm cả những ngời
ngoài độ tuổi lao động, những ngời không còn khả năng lao động, trả lãi đảm
bảo cuộc sống cho những ngời này góp phần giải quyết các vấn đề xã hội.
Hoạt động của Ngân hàng ngày nay không còn chỉ là nhận gửi và cho
vay. Nghiên cứu tài sản nợ của Ngân hàng thơng mại ta thấy hoạt động của
nó vô cùng đa dạng. Ngân hàng có thể huy động những nguồn vốn dài hạn
đến cực ngắn hạn đấp ứng mọi nhu cầu sử dụng vốn khác nhau của nền kinh

tế. Ngân hàng nhận tiền gửi có kì hạn, không kì hạn, phát hành ra các công
cụ tài chính nh trái phiếu, chứng th tiền gửi loại lớn, phát hành Rps
(Repurchase Agreements), vay ngắn hạn bằng giấy nợ phụ...để vay vốn đông
thời có thể sử dung các loại giấy tờ có giá này trong thanh toán làm giảm l-
ợng tiền mặt trong lu thông, Ngân hàng có thể kiểm soát chặt chẽ và dễ dàng
hơn đối với dòng lu thông tiền tệ qua đố Ngân hàng nắm bắt đợc những sự
biến đổi của nền kinh tế kịp thời thông tin cho nhà nớc để áp dụng các chính
sách kinh tế vĩ mô để ổn định nền kinh tế.
Tóm lại, tín dung ngân hàng giải quyết vấn đề về vốn cho nền kinh tế,
phát triển kinh tế gia đình, doanh nghiệp và đất nớc, tạo ra những công cụ tài
chính góp phần đẩy nhanh dòng lu thông vốn trong nền kinh tế.
2.3. Tín dụng ngân hàng tạo cơ sở cho lãi xuất ngân hàng xuất hiện,
thúc đẩy Tín dụng thơng mại phát triển.
2.3.1. Tín dụng Thơng mại và giấy bạc ngân hàng.
Tiền tệ ra đời làm trung gian trong việc trao đổi hàng hoá, thúc đẩy sản
xuất và lu thông hàng hoá. Nhờ có tiền làm phơng tiện thanh toán mà đã tạo
điều kiện cho hoạt động mua bán chịu giữa ngời sản suất và những ngời làm
chức năng lu thông hàng hoá. Ngời mua đã sẵn sàng mua, ngời bán đã sẵn
sàng bán nhng chỉ thiếu tiền do đó xuất hiện quan hệ tín dung Thơng mại.
Tham gia quan hệ tín dụng thì ngời mua không phải trả tiền ngay mà sau một
thời gian nhất định mới trả tiền và đơng nhiên họ phải trả cao hơn giá hiện
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tại, khoản chênh lệch giá đó là chi phí thêm mà ngời mua phải trả thêm cho
việc mua chịu hàng của ngời bán.
Khi mua bán chịu với nhau, thời kì đầu ngời mua phải viết giấy nợ và
cam kết sẽ trả cho ngời bán số tiền nợ mua hàng sau một thời gian nhất định,
giấy nợ đó gọi là kì phiếu thơng mại. Ngày nay, kì phiếu thơng mại đợc gọi
là hối phiếu, hay còn gọi chung cho cả hai loại là Thơng phiếu. Về bản chất
kì phiếu thơng mại và hối phiếu không có gì khác nhau, chỉ khác là hối phiếu

(Bill for exchance) do ngời bán chịu phát hành.
Khi ngời bán nhận thơng phiếu thì vấn đề đặt ra là trong khoảng thời
gian trớc khi thơng phiếu đợc thanh toán, ngời giữ thơng phiếu lại cần tiền
mặt ngay do cần đầu t gấp hoặc vì một lý do nào đó, nh vậy họ phải từ bỏ ý
định của mình do không có cách nào đổi thơng phiếu ra thành tiền mặt.Nhng
nhờ có tín dụng ngân hàng mà vấn đề khó khăn đó đợc giải quyết. Khi có tín
dụng Ngân hàng, những ngời chủ của Thơng phiếu có thể đem nó đến Ngân
hàng để chiết khấu đổi lấy tiền mặt hoặc thế chấp để vay tiền. Khi đó họ phải
chuyển quyền sở hữu Thơng phiếu cho Ngân hàng và ngân hàng trở thành
chủ nợ mới của những ngời mua chịu hàng. Đến hạn thanh toán Thơng phiếu,
Ngân hàng có quyền đòi những ngời mua chịu hàng phải trả nợ.
Tín dụng thơng mại xuất hiện do yêu cầu thực tế của hoạt động mua bán
hàng hoá trên thị trờng. Nó giải quyết sự khó khăn tạm thời về tiền mặt cho
ngời mua hàng. Với sự góp mặt của tín dụng Ngân hàng mà tiền (vốn) không
còn bị giữ chặt trong thơng phiếu mà trái lại thơng phiếu có độ thanh khoản
rất cao do có thể dễ dàng triết khấu tại Ngân hàng. Cùng với quá trình triết
khấu đó Ngân hàng đã sáng tạo ra một công cụ tài chính mới đó là Giấy bạc
Ngân hàng. Giấy bạc Ngân hàng cũng chỉ là những kì phiếu nhng do Ngân
hàng phát hành. Giấy bạc Ngân hàng đợc bảo đảm giá trị bằng vàng, khác với
thơng phiếu đợc bảo đảm giá trị bằng hàng hoá. Giấy bạc Ngân hàng lúc đầu
do nhiều ngân hàng phát hành sau đó khi chế độ bản vị vàng sụp đổ chỉ còn
một ngân hàng phát hành, ngày nay Ngân hàng đó đợc gọi là Ngân hàng
Trung Ương.
Khi Ngân hàng dùng giấy bạc của mình để triết khấu thơng phiếu thực
chất ngân hàng đã dùng ngân phiếu để thay thế cho thơng phiếu của các nhà
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
công thơng nghiệp. Việc thay thế đó đã hoàn toàn đổi những công cụ lu
thông vận động có kì hạn bằng những công cụ lu thông nhanh hơn và không
kì hạn. Lu thông giấy bạc Ngân hàng đã thay thế cho lu thông thơng phiếu

đáp ứng yêu cầu sản xuất và lu thông hàng hoá.
Từ sự phân tích trên cho thấy lu thông thơng phiếu là cơ sở cho việc lu
thông giấy bạc Ngân hàng. Và sự ra đời của giấy bạc Ngân hàng, một loại
tiền mới thay thế cho tiền vàng, có sự góp phần không nhỏ của tín dung Ngân
hàng, tín dụng Ngân hàng là cầu nối cho sự chuyển đổi đó.
2.3.2. Sự hình thành lãi suất ngân hàng.
Do sự phát triển của sản xuất và lu thông hàng hoá đã đẫn đến sự ra đời
của tiền tệ. Tiên tệ ra đời đã đáp ứng đợc nhu cầu của sự mở rộng quan hệ
kinh tế, rở rộng thị trờng, làm cho kinh tế hàng hoá phát triển lên một mức
cao hơn.Nhất là đến thời đại Phục hng thế kỉ XV, XVI cả Châu Âu bừng tỉnh
hoạt động kinh tế vơn ra khỏi hàng rào cát cứ phong kiến của các lãnh
chúa để hình thành thị trờng dân tộc thống nhất, vơn ra khỏi biên giới một
quốc gia, tiến hành buôn bán hàng hoá, giao lu kinh tế giữa các nớc với nhau.
Khi đó để đảm bảo cho việc thanh toán và dự trữ tiền vàng đợc an toàn những
ngời buôn bán gửi tiền vào những xởng vàng_ tạm gọi là các Ngân hàng và
Ngân hàng phát hành ra ngân phiếu dựa trên lợng tiền mà khác hàng đã gửi
vào. Do ngân phiếu thanh toán thuận tiện và an toàn hơn tiền vàng nên nó
nhanh chóng đợc sử dụng phổ biến và đồng thời tiền vàng cũng ít đợc rút ra,
trừ trờng hợp phải thanh toán ở những nơi ngân phiếu không đợc chấp nhận.
Do đó tiền vàng chủ yếu đợc cất giữ tại các ngân hàng và các chủ Ngân hàng
nhanh chóng phát hiện ra điều đó, họ mang số tiền vàng cất giữ đó cho vay
để lấy lãi. Tiền lãi đợc tính theo một tỷ lệ nhất định so với số tiền cho vay, tỷ
lệ đó gọi là lãi suất cho vay.
Do nhu cầu vay vốn ngày càng lớn và do ham muốn lợi nhuận, các
Ngân hàng không chỉ cho vay trên phạm vi số các khoản tiền gửi tại Ngân
hàng mà còn phải mở rộng hơn nữa lợng vố cho vay này, bằng cách vay để
cho vay. Sức cho vay của Ngân hàng phụ thuộc vào số lợng tiền mà Ngân
hàng đã tập trung thu hút đợc. Cho nên đã xuất hiện cuộc cạnh tranh giũa các
Ngân hàng nhằm thu hút nhiều hơn các khoản tiền trong dân chúng và cuộc
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368
cạnh tranh đó đã buộc Ngân hàng không chỉ miễn phí tiền gửi cho khách
hàng mà còn chịu trả lợi tức cho ngời gửi, hình thành nên lãi suất tiền gửi.
Nh vậy sự xuất hiện của Ngân hàng và tín dụng Ngân hàng đã tạo cơ sở
hình thành lãi suất ngân hàng.Cùng với sự phát triển nhanh chóng và đa dạng
của tín dụng Ngân hàng đã hình thành nhiều loại lãi suất khác nhau, không
chỉ vậy lãi suất Ngân hàng đã trở thành một công cụ quản lý vĩ mô có hiệu
quả của Nhà nớc.
2.4. Tín dụng Ngân hàng, công cụ quản lý vi mô, vĩ mô nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trờng hoạt động tín dụng nói chung diễn ra thờng
xuyên trong đó bao gồm cả hoạt động tín dụng Ngân hàng. Ngân hàng là một
tổ chức kinh doanh hàng hoá đặc biệt đó là tiền. Một loại hàng hoá rất nhạy
cảm với sự biến động của thị trờng và nó cũng có sức mạnh tác động đến tình
cảm của con ngời nên kinh doanh trong lĩnh vực Tài chính - Tiên tệ có mức
độ rủi ro rất cao.
Mục đích của Ngân hàng là đi vay để cho vay thu lợi nhuận từ sự chênh
lệch giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay. Ngân hàng luôn muốn tăng số
vốn và thu đợc lợi nhuận do đó việc cho vay nh thế nào để đảm bảo duy trì đ-
ợc lợng vốn cho vay và có lãi là một câu hỏi lớn mà các Ngân hàng phải trả
lời nếu muốn tồn tại. Ngân hàng huy động vốn nhng nhanh chóng cho vay
cho các dự án của Chính phủ, cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, các cá nhân...nhng tất nhiên không phải Ngân hàng cho vay đối với
mọi đối tợng. Khi tiến hành cho vay, Ngân hàng luôn phải đảm bảo số vốn
của mình gặp ít rủi ro nhất vì vậy mà Ngân hàng luôn thực hiện các biện
pháp để xác định mức độ rủi ro nhằm giảm thiểu sự rủi ro đó. Để cho vay đối
với một khách hàng, Ngân hàng thực hiện các cuộc điều tra về khách hàng
của mình, xem xét tình hình hoạt động (tình hình tài chính, doanh thu hàng
năm, tỷ suất lợi nhuận trên vốn, vị trí của doanh nghiệp trên thị trờng...), mục
đích của việc vay vốn, tính khả thi của dự án cần vay vốn, tài sản thế
chấp,...Khi khách hàng đã đáp ứng đợc các yêu cầu của Ngân hàng thì mới

có thể đợc vay vốn. Đến đây không phải là Ngân hàng để tuỳ ý cho khách
hàng sử dụng số vốn mà không cần phải kiểm soát mà trái lại, Ngân hàng vẫn
tiếp tục giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng có đúng theo cam kết
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khi vay vốn hay không nếu có dấu hiệu bất ổn với số vốn đó lập tức Ngân
hàng sẽ rút vốn về để đảm bảo an toàn cho lợng vốn đó.
Qua hoạt động tín dụng mà Ngân hàng có thể có thể xâm nhập sâu vào
bên trong các doanh nghiệp hay các khách hàng để có thể nắm bắt đợc những
thông tin bí mật từ đó mà có thể kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp _
khách hàng, hớng hoạt động của doanh nghiệp theo những mục tiêu nhất
định, thông tin cho nhà nớc về nhng bất ổn về những chính sách của nhà nớc
đối với doanh nghiệp, dự liệu những vấn đề phát sinh giúp nhà nớc hoạch
định những chính sách hợp lý cho sự phát triển kinh tế nói chung.
Ngân hàng kiểm soát lợng vốn cho vay nhằm bảo đảm an toàn cho số
vốn đó nhng đứng về phía Ngân hàng không có gì bảo đảm rằng Ngân hàng
không vì lợi nhuận mà toàn bộ hoặc phần lớn lợng vốn huy động đợc và sự
mất khả năng thanh toán có thể xảy ra bất kì lúc nào và khi Ngân hàng lâm
vào tình trạng đó thì sẽ đẫn đến một cuộc khủng hoảng lớn trong hệ thống
ngân hàng và toàn nên kinh tế. Để ngăn chặn nguy cơ đó, Nhà nớc quy định
một tỷ lệ dự trữ trên cơ sở lợng vốn mà Ngân hàng đã huy động đợc, gọi là tỷ
lệ dữ trữ bắt buộc, nhằm bảo đảm khả năng thanh toán cho Ngân hàng trong
mọi tình huống.
Xuất phát từ quan hệ tín dụng Ngân hàng đã hình thành nên phạm trù
tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Tiếp đó tín dụng Ngân hàng đã tạo cho hệ thống các
Ngân hàng thơng mại môt khả năng vô cùng quan trọng đó là khả năng tạo
tiền. Giả sử Ngân hàng thứ nhất nhận một lợng tiền gửi là 10000 USD, tỷ lệ
dự trữ bắt buộc là 10%. Ngân hàng này sẽ dự trữ là 10% * 10000 = 1000
USD và cho vay ra 10000 1000 = 9000 USD. 9000USD này lại đợc gửi
vào Ngân hàng thứ hai, Ngân hàng này sẽ dự trữ là 9000 * 10% = 900 USD

và cho vay là 9000 900 = 8100 USD. Và quá trình này lại đợc tiếp tục qua
các Ngân hàng tiếp theo.
Tổng số tiền gửi vào hệ thống Ngân hàng là:
10000 + (10000 * 90%) + (10000* 90%)*90% +...+ 0
=10000*[1/(1-90%)]= 10000/10% =100000 USD
Tổng số tiền dự trữ:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1000 +1000*90% +(1000*90%)*90% +...+ 0
=1000*[1/(1-90%)]= 1000/10% =10000 USD
Tổng số tiền cho vay:
9000 +9000*90% +(9000*90%)*90% +...+ 0
=9000*[1/(1-90%)] =9000/10% = 90000 USD
Nh vậy từ 10.000 USD tiền mặt qua hệ thống Ngân hàng thơng mại đã
tăng lên thành 100.000 USD, cho vay đợc 90.000 USD, dự trữ 10.000
USD.Với tỷ lệ dự trữ bắt buộc là r
r
(%) thì 1 đồng tiền mặt qua hệ thống Ngân
hàng thơng mại sẽ tăng lên thành 1*(1/r
r
) >1, lợng tiền mặt cho lu thông đã
tăng lên (trong đó 1/r
r
đợc gọi là số nhân tiền tệ)
Nhà nớc dựa vào khả năng đó của hệ thống Ngân hàng thơng mại mà
tiến hành quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế thông qua công cụ tỷ lệ dự trữ
bắt buộc. Tuỳ thuộc vào tình hình phát triển kinh tế mà Nhà nớc áp dụng
chính sách tiền tệ thắt chặt hay nới lỏng. Giả sử khi nền kinh tế quá nóng,
nguy cơ lạm phát cao hoặc đang lạm phát Nhà nớc có thể giảm lợng tiền mặt
trong lu thông thì một trong những cách mà nhà nớc có thể thực hiện đó là

tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc r
r
làm giảm số nhân tiền từ đó mà làm giảm lợng
tiền tạo ra qua hệ thống Ngân hàng thơng mại và tất nhiên Nhà nớc hoàn toàn
có thể làm ngợc lại khi muốn tăng lợng cung tiền cho nền kinh tế.
Ngoài công cụ là tỷ lệ dự trữ bắt buộc Nhà nớc cũng có thể sử dụng
công cụ lãi suất tín dụng trong quản lý kinh tế. Khi muốn khuyến khích các
nhà đầu t vào một ngành, lĩnh vực nào đó Nhà nớc thông qua Ngân hàng hạ
lãi suất cho vay đối với các doanh nghiệp đầu t vào lĩnh vc đó, ngợc lại để
hạn chế những ngành khác Nhà nớc tăng lãi suất cho vay đối với các doanh
nghiệp đâù t vào ngành đó. Nhờ đó Nhà nớc có thể cân đối nền kinh tế, thực
hiện những mục tiêu kế hoạch đã đề ra. Với công cụ lãi suất chiết khấu là lãi
suất cho vay của Ngân hàng TW đối với Ngân hàng thơng maị Nhà nớc cũng
có thể tăng giảm lợng tiền trong lu thông. Khi lãi suất chiết khấu tăng thì lãi
suất cho vay của Ngân hàng thơng mại cũng tăng sẽ làm giảm lợng tiền vay
của công chúng làm giảm lợng tiền trong lu thông.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nh vậy thông qua hoạt động tín dụng mà các Ngân hàng có thể thực
hiện chức năng kiển soát nền kinh tế mặt khác tín dụng Ngân hàng đã tạo ra
các công cụ của chính sách Tái chính-Tiền tệ cho Nhà nớc, góp phần ổn định
nền kinh tế,thc hiện các mục tiêu kinh tế xã hội
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng II: TíN DụNG NGÂN HàNG TRONG ThờI Kỳ CNH-
HĐH ở VIệT NAM
I. Lịch sử ngành Ngân hàng Việt Nam và những đóng
góp của Ngân hàng và tín dụng ngân hàng trong sự
nghiệp giải phóng dân tộc.
Ngân hàng ở Việt Nam ra đời gắn liền với quá trình sâm lợc và khai

thác thuộc địa của thực dân Pháp (1858). Để thực hiện chính sách khai thác
và bóc lột của mình, thực dân Pháp đã xây dng nhiều xí nghiệp, đồn điền,
hầm mỏ nhằm bóc lột nhân dân lao động. Các hoạt động kinh tế của thực dân
Pháp ở Đông Dơng đợc rở rộng đòi hỏi phải có Ngân hàng thực hiện các
nghiệp vụ tín dụng hỗ trợ vốn cho các hoạt động đó và Ngân hàng Đông D-
ơng ra đời.
Cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, phần lớn các Ngân hàng ở Việt Nam đếu
là Ngân hàng nớc ngoài. Mãi đến năm 1927 mới có một Ngân hàng đầu tiên
của ngời Việt Nam có tên là An Nam Ngân hàng hỗ trợ cho những hoạt động
trong nông nghiệp là chủ yếu.
Sau Cách mạng tháng 8, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh số 15/SL
thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam vào ngày 6/5/1951(nay là Ngân
hàng nhà nớc Việt Nam) có các nhiệm vụ chủ yếu sau: quản lý việc phát
hành giấy bạc và lu thông tiền tệ; quản lý kho bạc nhà nớc; huy động vốn và
cho vay phục vụ sản xuất và lu thông hàng hoá; quản lý hoạt động kim dung
bằng biện pháp hành chính; quản lý ngoại hối và các khoản giao dịch bằng
ngoại tệ.
Giấy bạc Ngân hàng ra đời chủ yếu nhằm tác động tích cực đến sản xuất
và lu thông hàng hoá trên cơ sở từng bớc mở rộng tín dụng Ngân hàng trong
mối quan hệ giữa Ngân hàng tài chính Mậu dịch quốc doanh. Ngân
hàng Quốc gia Việt Nam phát hành đồng tiền ngân hàng và đồng thời thu hồi
tiền tài chính vơí tỷ lệ 1/10. Nói chung giấy bạc Tài chính TW đều đợc thu
hồi nhng do đặc điểm tình hình khác nhau ở các khu vực mà các bớc phát
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×