Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN SINH HỌC 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.29 KB, 11 trang )

ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG
MÔN SINH HỌC 7
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Trong những năm qua, sự phát triển nhanh chóng về kinh tế xã hội đã làm
đổi mới xã hội Việt Nam. Chỉ số tăng trưởng kinh tế không ngừng được nâng cao,
đời sống văn hóa tinh thần không ngừng được cải thiện. Tuy vậy sự phát triển kinh
tế chưa đảm bảo cân bằng với việc bảo vệ môi trường, vì vậy môi trường Việt Nam
đã xuống cấp, nhiều nơi môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng, ảnh hưởng xấu đến
sức khỏe và đời sống của người dân, những hiểm họa suy thoái môi trường đang
ngày càng đe dọa cuộc sống của loài người trên trái đất.
Nguyên nhân cơ bản gây suy thoái môi trường là do sự thiếu hiểu biết,
thiếu ý thức của con người. Giáo dục bảo vệ môi trường là một trong những biện
pháp hữu hiệu nhất, kinh tế nhất và có tính bền vững trong các biện pháp để thực
hiện mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đất nước.
Thông qua giáo dục, từng người và cộng đồng được trang bị kiến thức về
môi trường, ý thức bảo vệ môi trường, năng lực phát hiện và xử lý các vấn đề môi
trường.
Giáo dục bảo vệ môi trường còn góp phần hình thành người lao động
mới, người chủ tương lai của đất nước.
Để thực hiện yêu cầu trên, nhiều môn học của cấp Trung học cơ sở được
chọn tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong đó có môn sinh học 7. Với mục
đích giúp học sinh có những kiến thức cơ bản về môi trường và rèn luyện những kĩ
năng cần thiết trong việc bảo vệ môi trường thông qua giờ học sinh 7, tôi mạnh dạn
thực hiện đề tài nghiên cứu “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn
sinh học 7
II. NỘI DUNG:
1. Thực trạng môi trường và giảng dạy lồng ghép giáo dục bảo vệ môi
trường trong môn Sinh học 7 tại Trường THCS Tân Thạnh.
1.1.Thuận lợi:
-1-




Được sự quan tâm của của ngành và chính quyền địa phương về môi
trường trong trường học. Phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực, cơ quan văn hóa đang được đẩy mạnh và có hiệu quả tại đơn vị.
Ngoài môn Sinh học, còn có Địa lý, Hóa học, Giáo dục công dân, Vật
lý... cũng có chương trình lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó còn
có sự quan tâm chỉ đạo hướng dẫn về chuyên môn của lãnh đạo nhà trường.
Những nội dung về bảo vệ môi trường đã được nhà trường đưa vào danh
mục thi đua của từng lớp, từng tuần, từng tháng cho mỗi lớp. Nhìn chung lực
lượng tham gia là cả Thầy, trò và cả cộng đồng xã hội nên đây là điều kiện giúp
cho kế hoạch lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường thành công.
1.2. Khó khăn:
Hầu hết học sinh THCS Tân Thạnh là con em gia đình nghèo, điều kiện
kinh tế còn thiếu thốn và khó khăn, ý thức về bảo vệ môi trường chưa cao.
Đồ dùng dạy học của môn sinh 7 nói về môi trường hầu như rất ít, số
tranh mà Bộ Giáo dục –Đào tạo cung cấp trước đây giờ đã cũ và rách nát, nên gặp
nhiều khó khăn trong giảng dạy.
Thông tin về giáo dục môi trường đã có nhưng chưa đồng bộ, chưa đến
được nhiều với học sinh, khi có vi phạm về môi trường chưa có biện pháp xử lý
kịp thời và có hiệu quả.
Qua thu thập thông tin và tìm hiểu thì số học sinh khối 7 biết bảo vệ môi
trường của trường THCS Tân Thạnh trong năm học 2015-2016 như sau :
TS
học sinh khối
7

Biết
cách


bảo

vệ cách bảo vệ môi

môi trường
65

Không biết
trường

37
(56.92%)

Không
quan tâm đến môi
trường

11(16.92%
)

17(26.15
%)

2. Giải pháp chính cho việc Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường
trong môn Sinh học 7
2.1. Nội dung:
-2-


- Mc tiờu, ni dung v phng phỏp giỏo dc bo v mụi trng phi

phự hp vi mc tiờu o to ca tit hc. Ni dung giỏo dc bo v mụi trng
phi chỳ yự khai thỏc tỡnh hỡnh thc t mụi trng ca tng a phng. Phi chỳ
trng thc hnh, hỡnh thnh cỏc k nng, phng phỏp hnh ng c th hc
sinh cú th tham gia cú hiu qu vo cỏc hot ng bo v mụi trng ca a
phng phự hp vi tui.
- Phng phỏp giỏo dc bo v mụi trng nhm to cho ngi hc ch
ng tham gia vo cỏc quỏ trỡnh hc tp, to iu kin cho hc sinh phỏt hin cỏc
vn mụi trng v tỡm hng gii quyt vn vi s t chc vaứ hng dn
ca giỏo viờn. Vn dng c hi giỏo dc bo v mụi trng nhng phi m
bo kin thc c bn ca mụn hc, tớnh logic ca ni dung, khụng lm quỏ ti
lng kin thc v tng thi gian ca tit hc.
2.2. Phng thc tớch hp:
Vic tớch hp th hin 3 mc : Mc ton phn, mc b phn v
mc liờn h.
- Mc ton phn: Mc tiờu v ni dung ca bi hc phi phự hp hon
ton vi mc tiờu v ni dung ca giỏo dc bo v mụi trng.
- Mc b phn: Ch cú mt phn bi hc cú mc tiờu v ni dung giỏo
dc bo v mụi trng.
- Mc ủoọ lieõn h: Cú iu kin lieõn h mt cỏch logic .

-3-


2.3. Những nội dung đã thực hiện lồng ghép Tích hợp Giáo dục bảo
vệ môi trường trong môn Sinh học 7
Khi dạy bài 2: Phân biệt động vật với thực vật. Đặc điểm chung của động
vật. Ở mục IV. Vai trò của động vật, giáo viên giới thiệu những hình ảnh về động
vật có ích có vai trò quan trọng đối với tự nhiên và con người (cung cấp nguyên
liệu, thực phẩm, dùng làm thí nghiệm, hỗ trợ con người trong giải trí, thể thao..)
Tuy nhiên một số loại có hại truyền bệnh: trùng sốt rét, trùng kiết lị, muỗi, rận,

rệp.... từ đó hạn chế môi trường phát sinh của động vật có hại, tiêu diệt chúng ở
thời kì ấu trùng để đảm bảo sức khoẻ cho con người, học sinh hiểu được liên quan
giữa môi trường và chất lượng cuộc sống của con người có ý thức bảo vệ đa dạng
sinh học.
Khi dạy bài 6. Trùng kiết lị và trùng sốt rét. Ở mục 3.(II). Bệnh sốt rét ở
nước ta, giáo viên giáo dục cho học sinh ý thức phòng chống bệnh bằng cách giữ
gìn vệ sinh môi trường vệ sinh cá nhân, diệt muỗi, ăn uống hợp vệ sinh.
Khi dạy bài 7. Đặc điểm chung và vai trò thực tiến của Động vật nguyên
sinh. Phần II.Vai trò thực tiễn của động vật nguyên sinh. Từ giá trị thực tiễn của
động vật nguyên sinh giáo viên giáo dục cho học sinh ý thức phòng chống ô nhiễm
môi trường nước nói riêng và ô nhiễm môi trường nói chung.
Khi dạy bài 11. Sán lá gan. Mục 2 (III).Vòng đời của sán lá gan, giáo dục
cho học sinh ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường, giữ gìn vệ sinh trong ăn uống,
phòng chống giun sán kí sinh cho con người và vật nuôi.
Khi dạy bài 12. Một số giun dẹp khác và đặc điểm chung của ngành Giun
dẹp. Ở mục I. Một số giun dẹp khác, giáo viên giáo dục học sinh cần ăn chín, uống
sôi, không ăn rau sống chưa rửa sạch để hạn chế con đường lây lan của giun sán kí
sinh qua gia súc và thức ăn của con người. Cần giữ vệ sinh cơ thể và môi trường
sống.
Khi dạy bài 13. Giun đũa. Ở mục 2 (IV).Vòng đời của Giun đũa, giáo
viên giới thiệu H 13.3 và H13.4 và giảng giải giun đũa kí sinh trong ruột người,
trứng giun đi vào cơ thể qua con đường ăn uống, giáo dục ý thức vệ sinh môi
trường vệ sinh cá nhân khi ăn uống để tránh các bệnh về giun sán kí sinh.
-4-


Khi dạy bài 14. Một số giun tròn khác và đặc điểm chung của ngành
Giun tròn. Ở mục I. Một số giun tròn khác, giáo viên giới thiệu hình ảnh của một
số giun tròn (giun kim, giun móc câu, giun rễ lúa, giun chỉ...) Hầu hết giun tròn
sống kí sinh và gây nhiều tác hại ở người, động vật, thực vật từ đó hình thành ý

thức học sinh cần giữ vệ sinh môi trường và vệ sinh cá nhân.
Khi dạy bài 15. Giun đất. Mục “Em có biết”, giáo viên yêu cầu học sinh
đọc mục này và dùng phương pháp thuyết trình để giáo dục ý thức bảo vệ động vật
có ích, đặc biệt là giun đất đã làm tăng độ phì nhiêu và tơi xốp cho đất thông qua
hoạt động sống của chúng từ đó học sinh có ý thức phòng chống ô nhiễm môi
trường đất, tăng cường độ che phủ của đất bằng thực vật để giữ ẩm và tạo mùn
cho giun đất làm thức ăn.
Khi dạy bài 21. Đặc điểm chung và vai trò của ngành Thân mềm. Mục
II.Vai trò của thân mềm, thông qua bảng 2/tr 72 sau khi học sinh tìm tên đại diện
của thân mềm, giáo viên giáo dục thân mềm có vai trò quan trọng đối với tự nhiên
(phân hủy thức ăn, là mắt xích trong chuỗi thức ăn) và đời sống con người (làm
thực phẩm, làm sạch môi trường nước) nên cần phải sử dụng hợp lí nguồn lợi thân
mềm, đồng thời giáo dục học sinh có ý thức bảo vệ chúng.
Khi dạy bài 24. Đa dạng và vai trò của lớp Giáp xác. Mục II.Vai trò thực
tiễn, yêu cầu học sinh tìm đại diện các động vật thuộc lớp giáp xác có vai trò quan
trọng đối với đời sống con người: làm thực phẩm, cải tạo nền đáy, làm sạch môi
trường nước, giúp cân bằng sinh học từ đó giáo dục học sinh ý thức bảo vệ chúng.
Khi dạy bài 25. Nhện và đa dạng của lớp Hình nhện. Mục II. Sự đa dạng
của hình lớp nhện, Giáo dục học sinh có ý thức bảo vệ đa dạng của lớp hình nhện
(đối với loài có lợi) trong tự nhiên, tạo điều kiện cho chúng phát triển bằng cách
bảo vệ môi trường sống.
Khi dạy bài 27. Đa dạng và đặc điểm chung của lớp Sâu bọ. Mục 2
(II).Vai trò thực tiễn của sâu bọ, giáo viên giảng giải: Sâu bọ có lợi có vai trò: làm
thuốc chữa bệnh, làm thực phẩm, làm sạch môi trường, thụ phấn cho cây trồng →
giáo dục ý thức bảo vệ những loài sâu bộ có lợi

-5-


Khi dạy bài 29. Đặc điểm chung và vai trò của ngành Chân khớp. Mục

III.Vai trò thực tiễn, yêu cầu học sinh tìm tên đại diện có ở địa phương thuộc 3 lớp:
Giáp xác, Hình nhện, Sâu bọ và cho biết loài có lợi loài có hại đối với con người
và tự nhiên từ đó học sinh thấy được động vật ngành Chân khớp có vai trò: làm
thuốc chữa bệnh, làm thực phẩm, làm sạch môi trường, thụ phấn cho cây trồng, có
vai trò trong chuỗi thức ăn của hệ sinh thái...Giáo dục chi học sinh ý thức bảo vệ
những loài động vật có ích, tạo điều kiên thuận lợi cho chúng phát triển.
Khi dạy bài 34. Đa dạng và đặc điểm chung của lớp Cá. Mục III.Vai trò
của cá, giáo viên thông qua thói quen đánh bắt cá ở địa phương để giáo dục học
sinh lựa chọn cách đánh bắt cá có lợi cho môi trường và mang lại hiệu quả lâu dài.
+ GV: Ở địa phương em người ta thường đánh bắt cá bằng những cách
nào?
+ HS: Dùng lưới, dùng nom, dùng nhá, dùng câu, dùng xung điện, dùng
thuốc nổ…
+ GV: Trong những biện pháp trên, biện pháp nào đem lại hiệu quả lâu
dài, biện pháp nào có hại cho nhiều loài sinh vật?
+ HS: Dùng lưới, dùng câu… đem lại hiệu quả lâu dài vì như thế ta chỉ
bắt một số cá có kích thước nhất định mà không làm tổn hại đến những con khác.
Do đó chúng có thể sinh sản và duy trì nòi giống. Dùng xung điện, dùng thuốc nổ
sẽ gây hại cho các loài sinh vật dưới nước, làm chết và lãng phí nguồn lợi cá (do
còn nhỏ ta không sử dụng hoặc chìm trong nước ta không bắt được)
+ GV: Như vậy khi đánh bắt cá ta lựa chọn cách nào cho phù hợp?
Trong nội dung này giáo viên cũng có thể hỏi: Chúng ta cần làm gì để
bảo vệ nguồn lợi cá nói riêng và nguồn lợi thủy sản nói chung? Học sinh sẽ trả lời
là bảo vệ môi trường nước, sử dụng các biện pháp khai thác hợp lý..
Nghiên cứu mức độ liên quan tới môi trường của mỗi tiết dạy để lựa chọn
giải pháp phù hợp. Giáo dục môi trường bằng hình thức vận dụng kiến thức sinh
học vào thực tế cuộc sống. Từ đó giáo dục học sinh: muốn phát triển nguồn lợi từ
cá ta cần phải vệ môi trường nước không bị nhiễm bẩn. Cần phải có ý thức bảo vệ
các loài cá trong tự nhiên, khuyến cáo mọi người không dùng điện, chất nổ, lưới
-6-



mắt nhỏ đánh bắt cá để góp phần bảo tồn các loài cá, góp phần cân bằng hệ sinh
thái trong môi trường nước, chú ý gây nuôi các loài cá có giá trị kinh tế.
Khi dạy bài 37. Đa dạng và đặc điểm chung của lớp Lưỡng cư. Mục
IV.Vai trò của lưỡng cư, giáo dục học sinh Lưỡng cư là động vật có ích cho nông
nghiệp, là nguồn thực phẩm có giá trị, là vật thí nghiệm trong sinh lí học. Nhưng
hiện nay một số lượng lớn lưỡng cư đã bị suy giảm do con người săn bắt, môi
trường bị nhiễm bẩn do thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ…Vì thế việc bảo vệ môi
trường, cấm săn bắt lưỡng cư bừa bãi là việc làm cần thiết góp phần bảo tồn sự
phát triển của lưỡng cư. Giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ động vật có ích
Khi dạy bài 40. Đa dạng và đặc điểm chung của lớp Bò sát. Mục IV. Vai
trò, giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ các loài bò sát vì đa số bò sát có ích cho
nông nghiệp, có giá trị thực phẩm, dược phẩm, sản phẩm mỹ nghệ,…Vì vậy cần
được bảo vệ gây nuôi những loài bò sát quý.
Khi dạy bài 44. Đa dạng và đặc điểm chung của lớp Chim. Mục III.Vai
trò của chim. Từ các nguồn lợi do chim mang lại như: Chim ăn các loại sâu bọ, ăn
các loài gặm nhấm làm hại nông lâm nghiệp, chim làm cảnh, cung cấp thực
phẩm...Trong tự nhiên chim giúp cho việc phát tán cây rừng...giáo viên giáo dục
chúng ta cần phải có ý thức bảo vệ các loài chim có ích, không săn bắt bừa bãi.
Khi dạy bài 51. Đa dạng của lớp Thú – Các bộ móng guốc và bộ linh
trưởng. Mục III. Vai trò của thú, sau khi phân tích vai trò của thú đem lại rất nhiều
nguồn lợi cho đời sống con người và trong tự nhiên, với số lượng thú trong tự
nhiên đã bị giảm sút nghiêm trọng đặc biệt là thú hoang dã, điều này đặt ra cho
mỗi chúng ta cần có biện pháp bảo vệ thú, bảo vệ động vật hoang dã, cấm săn bắn
buôn bán động vật trái phép, xây dựng khu bảo tồn động vật, tổ chức chăn nuôi
những động vật có giá trị kinh tế.
Khi dạy bài 55. Tiến hóa về sinh sản. Giảng giải sinh sản là quy luật tự
nhiên để phát triển nòi giống, tuỳ theo hình thức sinh sản mà tạo điều kiện thuận
lợi để động vật thụ tinh, chăm sóc trứng, chăm sóc con... Giáo dục ý thức bảo vệ

động vật đặc biệt trong mùa sinh sản.

-7-


Khi dạy bài 56. Cây phát sinh giới động vật. Giáo viên phân tích và giảng
giải cho học sinh sự phức tạp hóa về cấu tạo của động vật trong qúa trình phát triển
lịch sử, gắn liền với sự chuyển dời đời sống từ nước lên cạn, trải qua nhiều giai
đoạn biến đổi địa chất và khí hậu, một số sinh vật không thích nghi đã bị tuyệt diệt
trong cuộc “đấu tranh sinh tồn” và ngay cả dưới tác động của con người. Một điều
cần chú ý là nhiều loài động vật hiện nay đang có nguy cơ bị tuyệt chủng từ đó
giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ đa dạng sinh học.
Khi dạy bài 58. Đa dạng sinh học. Mục II. Những lợi ích của đa dạng
sinh học và mục III. Nguy cơ suy giảm đa dạng sinh học và việc bảo vệ đa dạng
sinh học. Giáo viên yêu cầu học sinh tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm đa
dạng sinh học ở Việt Nam và thế giới từ đó đưa ra các biện pháp bảo vệ đa dạng
sinh học và cân bằng sinh học: nghiêm cấm khai thác rừng bừa bãi. nghiêm cấm
săn bắt, buôn bắn động vật hoang dã, thuần hóa, lai tạo giống để tăng độ đa dạng
sinh học.
Khi dạy bài 59. Biện pháp đấu tranh sinh học. Giáo viên giúp học sinh
tìm hiểu các biện pháp đấu tranh sinh học từ đó học sinh thấy được biện pháp đấu
tranh sinh học có vai trò tiêu diệt nhiều sinh vật gây hại, tránh ô nhiễm môi
trường, không ảnh hưởng đến sinh vật có ích và sức khoẻ con người.
Khi dạy bài 60. Động vật quý hiếm. Yêu cầu học sinh tìm hiểu 4 cấp độ
đe dọa tuyệt chủng một số loài động vật quý hiếm ở Việt Nam có xu hướng ngày
càng giảm sút, từ đó đề ra các biện pháp: Bảo vệ môi trường sống, cấm săn bắn
buôn bán bắt giữ động vật trái phép, xây dựng các khu dự trữ thiên nhiên, tổ chức
chăn nuôi những loài có giá trị kinh tế.
3. Những kết quả đạt được:
Qua quá trình giảng dạy và nghiên cứu đề tài “Tích hợp giáo dục bảo vệ

môi trường trong môn sinh 7 đã mang lại những hiệu quả đáng kể:
- Học sinh đã hiểu được bản chất của môi trường: tính phức tạp, quan hệ
nhiều mặt, nhiều chiều, tính hữu hạn của tài nguyên thiên nhiên và môi trường;
Những điều tốt đẹp mang lại từ những nỗ lực bảo vệ môi trường của bản thân và
những người xung quanh.
-8-


- Học sinh nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của các vấn đề môi
trường như một nguồn lực để sinh sống, lao động và phát triển của mỗi cá nhân,
cộng đồng, quốc gia và quốc tế. Từ đó có thái độ , tình cảm yêu quý, tôn trọng môi
trường – thiên nhiên; có tình yêu quê hương đất nước, tôn trọng di sản văn hoá; có
thái độ thân thiện với môi trường và ý thức được hành động trước vấn đề môi
trường nảy sinh; có ý thức quan tâm thường xuyên đến môi trường sống của cá
nhân, gia đình và cộng đồng; bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ rừng, bảo vệ đất đai,
bảo vệ nguồn nước, không khí; biết giữ gìn vệ sinh trường lớp, không vứt rác bừa
bãi, biết yêu quý, chăm sóc bảo vệ cây cối trong sân trường, không bẻ cành vặt lá
mà còn góp phần bảo vệ môi trường nơi mình sinh sống...
- Có kĩ năng đánh giá hiện trạng môi trường, phương pháp hành động để
nâng cao năng lực lựa chọn phong cách sống thích hợp với việc sử dụng hợp lí và
khôn ngoan các nguồn tài nguyên thiên nhiên; kĩ năng tuyên truyền vận động mọi
người cùng tham gia; kĩ năng phát hiện, ngăn chặn những hành vi làm ô nhiễm môi
trường.
Kết quả khảo sát cuối năm 2015-2016 của học sinh khối 7:
TS
học sinh khối
7
65

Biết

cách

bảo

Không biết

vệ cách bảo vệ môi

môi trường
trường
65(10

Không
quan tâm đến môi
trường

0%)
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
1. Những kết luận trong quá trình nghiên cứu, vận dụng.
- Qua 1 năm tiến hành thực hiện lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường
tôi nhận thấy rằng nhận thức của học sinh về môi trường ngày càng được cải thiện,
từ việc tổ chức các phong trào bảo vệ môi trường như: phong trào giữ vệ sinh
phòng học, phong trào xanh - sạch - đẹp ở trường học, thường xuyên dọn dẹp vệ
sinh xung quanh trường học, không vứt rác nơi công cộng… ngoài ra các em còn
tổ chức các buổi tọa đàm, thảo luận về vấn đề bảo vệ môi trường, làm tuyên truyền
viên tích cực cho gia đình và mọi người xung quanh biết cần phải làm gì để bảo vệ
-9-


môi trường sống, bảo vệ môi trường chính là bảo vệ cuộc sống của bản thân và gia

đình.
- Nhận thức của các em về môn sinh học 7 cũng có nhiều thay đổi, không
phải là môn khô khan, khó học mà còn là môn học có nhiều ý nghĩa giúp các em có
những hiểu biết nhiều hơn về môi trường từ đó càng nhiều em còn hăng hái xây
dựng bài, nhất là những bài có tích hợp bảo vệ môi trường, các em rất hăng hái
thảo luận, đưa ra ý kiến, các nhóm tích cực đưa ra ý kiến về việc bảo vệ môi
trường, làm cho các buổi học thường đạt hiệu quả cao.
- Giáo dục bảo vệ môi trường ở nhà trường phổ thông nói chung và ở
trường THCS Tân Thạnh nói riêng đã trang bị cho học sinh một hệ thống kiến thức
tương đối đầy đủ về môi trường, kĩ năng bảo vệ môi trường thông qua việc tích
hợp trong từng nội dung bài giảng. Bản thân tuy đã cố gắng nhưng chắc hẳn vẫn
còn nhiều thiếu sót, rất mong các đồng nghiệp chia sẻ, quan tâm. Để đưa nội dung
giáo dục bảo vệ môi trường vào giảng dạy ở bộ môn sinh 7 ngày càng tốt hơn.
2.Những kiến nghị, đề xuất:
Để đảm bảo cho việc dạy tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong
môn sinh 7 đạt hiệu quả cao, tôi xin có một số kiến nghị với Ban giám hiệu nhà
trường THCS Tân Thạnh và các cấp lãnh đạo như sau:
- Tạo không gian và môi trường sư phạm Xanh- Sạch- Đẹp: trồng thêm
cây xanh, đầu tư nguồn nước sạch...
- Quan tâm đầu tư các phương tiện, trang thiết bị dạy học (máy tính, đèn
chiếu), tư liệu tuyên truyền bảo vệ môi trường.
- Cần tăng cường kiểm tra đánh giá các trường thường xuyên về công tác
bảo vệ môi trường các trường học. Coi công tác vệ sinh môi trường là một trong
các điều kiện để đánh giá xếp loại thi đua của các nhà trường trong năm học.
Trên đây là một số kinh nghiệm giảng dạy những bài có tích hợp giáo dục
bảo vệ môi trường của bản thân đã tích lũy được, trong quá trình thực hiện không
sao tránh khỏi sai sót, rất mong sự đóng góp ý kiến của Hội đồng khoa học các cấp
để đề tài được hoàn thiện tốt hơn.
Người viết
- 10 -



TRẦN THỊ MỸ HÒA

- 11 -



×