BÀI TẬP LỚN
MÔN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
LỜI MỞ ĐẦU
Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính trong nền kinh tế,
là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hoá
tiền tệ. Đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay doanh nghiệp được xem
như một trung tâm trao đổi dòng vật chất và dòng tài chính vào ra. Sự tồn tại và
phát triển của các doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều nhân tố như môi trường kinh
doanh, trình độ quản lý của các nhà quản lý doanh nghiệp, đặc biệt là trình độ quản
lý tài chính.
Quản trị tài chính là một bộ phận của hoạt động quản trị doanh nghiệp và nó
có vai trò to lớn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó huy động và
đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh, tổ chức sử dụng vốn kinh
doanh tiết kiệm và hiệu quả đồng thời giám sát kiểm tra thường xuyên, chặt chẽ
các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp trong cơ chế thị trường ngày nay muốn phát triển bền
vững và cạnh tranh lành mạnh, trước hết phải có được cơ cấu tài chính phù hợp.
Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải thường xuyên tiến hành công tác phân
tích tài chính và không ngừng hoàn thiện công tác này để trên cơ sở đó định hướng
cho các quyết định nằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, cải thiện tình hình
tài chính của doanh nghiệp.
Vì vậy, em lựa chọn đề tài “Tìm hiểu và đánh giá tình hình tài chính của
Công ty Cổ phần Gemadept và Công ty Cổ phần Container Việt Nam (VCS)
1
BÀI TẬP LỚN
MÔN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÀI CHÍNH VÀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
Những khái niệm cơ bản liên quan đến tài chính doanh nghiệp
A. Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá
1.1.
trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định. Tài chính doanh
nghiệp là một bộ phận trong hệ thống tài chính, tại đây nguồn tài chính xuất
hiện và đồng thời đây cũng là nơi thu hút trở lại phần quan trọng các nguồn tài
chính doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến đời sống xã
hội, đến sự phát triển hay suy thoái của nền sản xuất.
B.Doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh nhằm mục đích sinh lời được pháp luật
thừa nhận, được phép kinh doanh trên một số lĩnh vực nhất định, có từ một chủ sở
hữu trở lên, có tên gọi riêng, có trụ sở giao dịch ổn định.
Đối với các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải có
các yếu tố cần thiết: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động, từ đó đòi
hỏi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền tệ nhất định. Do vậy, doanh nghiệp
phải hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ. Quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp cũng là quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ
đó.
C. Tài sản của doanh nghiệp
1. Tài sản cố định
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu trong doanh nghiệp mà đặc điểm
của chúng là có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài được sử dụng trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các loại tài sản cố định: việc sắp xếp tài sản cố định thành từng loại, từng nhóm
2
BÀI TẬP LỚN
MÔN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
theo những đặc điểm nhất định để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán tài
sản cố định. Hiện nay tài sản cố định thường được phân ra theo các đăc trưng sau:
* Theo hình thái biểu hiện: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
* Theo quyền sở hữu: Tài sản cố định tự có và tài sản cố định đi thuê.
* Theo công dụng: Tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh, tài sản cố định
dùng cho mục đích phúc lợi, tài sản cố định bảo quản hộ.
2. Tài sản lưu động
Tài sản lưu động là một nguồn tài sản của doanh nhiệp thường có sự quay vòng
nhanh hơn nhiều so với tài sản cố định. Việc quản lý tài sản lưu động là rất quan
trọng đối với doanh nghiệp.
Nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp
Để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, tài
sản và nguồn vốn hình thành tài sản đó là điều kiện không thể thiếu, nó phản ánh
nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Trong sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp người ta chú ý đến việc quản lý việc huy động và luân
chuyển của vốn.
D. Các nguồn vốn của một doanh nghiệp
1. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu của chủ doanh nghiệp là khoản đầu tư ban đầu khi thành lập doanh
nghiệp. Đối với doanh nghiệp Nhà nước, nguồn vốn tự có là vốn đầu tư của ngân
sách Nhà nước. Đối với công ty cổ phần hoặc công ty tnhh, nguồn vốn ban đầu do
các cổ đông hoặc thành viên đóng góp để hình thành công ty. Đối với các Công ty
cổ phần,vốn kinh doanh có thể huy động thêm từ việc phát hành cổ phiếu. Công ty
TNHH không thể phát hành cổ phiếu mà chỉ có thể phát hành trái phiếu.
Vốn vay
Ngoài phần vốn tự có của doanh nghiệp (vốn góp) thì nguồn vốn vay có vị trí đặc
biệt quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có thể
3
BÀI TẬP LỚN
MÔN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
đáp ứng các nhu cầu về vốn trong ngắn hạn hoặc dài hạn, có thể huy động được số
vốn lớn, tức thời. Tuy nhiên, sử dụng vốn vay phải hết sức chú ý đến cơ cấu vốn
của doanh nghiệp, kế hoạch sử dụng vốn phải đảm bảo hợp lý, đúng mục đích;
quản lý tốt quỹ tiền mặt, kỳ trả nợ và kỳ thu tiền, kế hoạch sản xuất kinh doanh
phải được lập bám sát thực tế... nếu không vốn vay sẽ trở thành một gánh nặng đối
với doanh nghiệp.
2. Vốn chiếm dụng
Vốn chiếm dụng của nhà cung cấp (Tín dụng thương mại): Đây cũng là một nguồn
vốn tương đối quan trọng trong doanh nghiệp. Nguồn vốn này xuất phát từ việc
doanh nghiệp chiếm dụng tiền hàng của nhà cung cấp (trả chậm), việc chiếm dụng
này có thể phải trả phí (lãi) hoặc không phải trả phí nhưng lại đáp ứng được việc
doanh nghiệp có nguyên vật liệu, điện, nước,... để sản xuất kinh doanh mà chỉ phải
bỏ ra ngay lập tức một số tiền ít hơn số tiền đáng lẽ phải bỏ ra ngay lập tức để có
được số nguyên vật liệu, điên, máy móc,... để tiến hành sản xuất. Như vậy, doanh
nghiệp có thể sử dụng quỹ tiền mặt của mình cho mục đích khác. Tuy nhiên, sử
dụng nguồn vốn này cần lưu ý: không nên chiếm dụng quá nhiều hoặc quá lâu một
khoản nợ nào đó vì nó sẽ ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp với đối tác, với
thị trường hoặc kiện tụng pháp luật, tốt nhất nên có sự thoả thuận về việc chiếm
dụng vốn.
3. Nguồn vốn khác
Nguồn vốn khác: ví dụ lợi nhuận để lại, lương cán bộ công nhân viên chậm thanh
toán,....
Đặc điểm, vai trò, nguyên tắc tổ chức tài chính doanh nghiệp
Đặc điểm của tài chính doanh nghiệp:
* Gắn liền với quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có các quan hệ tài
chính doanh nghiệp đa dạng phát sinh: quan hệ nộp, cấp phát giữa doanh nghiệp và
nhà nước; quan hệ thanh toán với các chủ thể khác trong xã hội, với người lao
4
BÀI TẬP LỚN
MÔN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
động trong doanh nghiệp.
* Sự vận động của các quỹ tiền tệ, vốn kinh doanh có những nét riêng biệt - Sự vận
động của vốn kinh doanh luôn gắn liền với các yếu tố vật tư và lao động, ngoài
phần tạo lập ban đầu chúng còn được bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh, sự
vận động của vốn kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận.
E. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
* Tài chính doanh nghiệp là công cụ huy động đầy đủ và kịp thời các nguồn tài
chính nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
* Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và
hiệu quả.
* Tài chính doanh nghiệp có vai trò là đòn bẩy kích thích và điều tiết sản xuất kinh
doanh.
* Tài chính doanh nghiệp là công cụ giám sát, kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
F. Nguyên tắc tổ chức tài chính doanh nghiệp
* Nguyên tắc tôn trọng pháp luật;
* Nguyên tắc hạch toán kinh doanh;
* Nguyên tắc giữ chữ tín;
* Nguyên tắc an toàn phòng ngừa rủi ro.
G. Hoạt động của tài chính doanh nghiệp
Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
- Vốn kinh doanh:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu
hình và tài sản vô hình được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
- Đặc trưng của vốn kinh doanh
* Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt, vì nó nhằm phục
vụ cho sản xuất kinh doanh (tức là nhằm mục đích tích lũy);
5
BÀI TẬP LỚN
MÔN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
* Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có trước khi diễn ra hoạt động sản xuất kinh
doanh;
* Vốn kinh doanh của doanh nghiệp phải đạt tới mục tiêu sinh lời và luôn thay đổi
hình thái biểu hiện, nó vừa tồn tại dưới hình thái vật tư hoặc tài sản vô hình, nhưng
kết thúc vòng tuần hoàn phải là hình thái tiền.
H. Sự khác nhau giữa tiền và vốn
Tiền chỉ được gọi là vốn kinh doanh khi nó thỏa mãn các điều kiện:
* Tiền phải đại diện cho một lực lượng hàng hóa nhất dhđịnh (phải được đảm bảo
bằng một lượng tài sản có thực);
* Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định, đủ sức để đầu tư
cho một dự án kinh doanh;
* Khi đã đủ về số lượng, tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời.
I. Đầu tư vốn kinh doanh
Căn cứ vào mục đích kinh doanh của doanh nghiệp, vốn đầu tư được đồng nghĩa
với vốn kinh doanh. Đó là số vốn được dùng vào kinh doanh trong một lĩnh vực
nhất định nhằm mục đích sinh lời. Đầu tư vốn kinh doanh là hành động chủ quan
có cân nhắc của người quản lý trong việc bỏ vốn vào một mục tiêu kinh doanh nào
đó với hy vọng sẽ đưa lại hiệu quả kinh tế cao trong tương lai. Việc bỏ vốn vào
một mục tiêu kinh doanh nào đó nhằm mục đích thu lợi nhuận, thì được gọi là đầu
tư vốn kinh doanh. Thực tế khả năng sinh lời thường đi đôi với rủi ro, lợi nhuận
nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn. Do vậy, nhà đầu tư cần thiết phải lựa chọn
hướng đầu tư thích hợp nhằm còn tránh rủi ro có thể xảy ra - Phương án đầu tư
thích hợp. Cụ thể:
1. Theo phạm vi đầu tư:
* Đầu tư vào bên trong doanh nghiệp:
o Vốn đầu tư xây dựng cơ bản nhằm tạo ra tài sản cố định cho doanh nghiệp;
o Đầu tư vốn lưu động: nguyên vật liệu, bán thành phẩm, công cụ sản xuất, tiền
6
BÀI TẬP LỚN
MÔN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
mặt...
* Đầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp.
2. Theo mục tiêu đầu tư cụ thể của doanh nghiệp:
* Đầu tư cho việc tăng năng lực sản xuất của doanh nghiệp;
* Đầu tư đổi mới sản phẩm;
* Đầu tư thay đổi thiết bị công nghệ;
* Đầu tư để mở rộng tiêu thụ sản phẩm, tăng năng lực cạnh tranh;
* Đầu tư tài chính ra bên ngoài.
K. Nguồn vốn kinh doanh
1. Vốn chủ sở hữu;
2. Vốn tự bổ sung;
3. Vốn liên doanh;
4. Vốn tín dụng.
L. Sử dụng và bảo toàn vốn kinh doanh
1. Vốn cố định:
* Vốn cố định của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản cố định của
doanh nghiệp.
* Tài sản cố định (TSCĐ) của doanh nghiệp là những tư liệu lao động có giá trị
lớn, thời gian sử dụng dài. TSCĐ của doanh nghiệp có thể chia thành hai loại:
o TSCĐ hữu hình: nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải... trực tiếp
hoặc gián tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
o TSCĐ vô hình: tài sản không có hình thái vật chất cụ thể (bằng sáng chế, phát
minh, bản quyền, phần mềm...).
* Đặc điểm TSCĐ:
o Trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ không thay đổi hình thái hiện vật,
nhưng năng lực sản xuất và giá trị của chúng bị giảm dần - Hao mòn. Có hai loại
7
BÀI TẬP LỚN
MÔN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
hao mòn, hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn hữu hình là hao mòn có
liên quan đến giảm giá trị sử dụng của TSCĐ. Hao mòn vô hình lại liên quan tới
việc mất giá của TSCĐ.
o TSCĐ hữu hình thường bị cả hai loại hao mòn hữu hình và vô hình; còn TSCĐ
vô hình thì chỉ bị hao mòn vô hình.
* Đặc điểm của vốn cố định:
o Vốn cố định tham gia nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm và chuyển dần từng phần
vào giá thành sản phẩm tương ứng với phần hao mòn của TSCĐ.
o Vốn cố định được thu hồi dần từng phần tương ứng với phần hao mòn của
TSCĐ, đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được thu hồi về đủ thì
vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
* Phương thức bù đắp và quản lý vốn cố định:
o Vốn cố định được thu hồi bằng biện pháp khấu hao - trích một phần giá trị hao
mòn của TSCĐ. Tiền trích lại đó hình thành nên quỹ khấu hao.
o Việc quản lý vốn cố định luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó
là các TSCĐ của doanh nghiệp - Quản lý cả về mặt giá trị (quản lý quỹ khấu hao)
và mặt hiện vật (quản lý theo những tiêu thức khác nhau) TSCĐ của doanh nghiệp.
* Bảo toàn và phát triển vốn cố định:
- Bảo toàn vốn cố định về mặt hiện vật không chỉ là giữ nguyên hình thái vật chất
mà còn duy trì thường xuyên năng lực sản xuất ban đầu của nó.
- Bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị là phải duy trì được sức mua của vốn cố định
ở thời điểm hiện tại so với thời điểm bỏ vốn đầu tư ban đầu bất kể sự biến động
của giá cả, tỷ giá hối đoái, phát triển khoa học - công nghệ.
2. Vốn lưu động:
* Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản lưu động (TSLĐ) của doanh
nghiệp phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
* TSLĐ của doanh nghiệp là những đối tượng lao động được sử dụng vào hoạt
8
BÀI TẬP LỚN
MÔN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. TSLĐ của doanh nghiệp được chia
thành hai loại:
- TSLĐ sản xuất: nguyên vật liệu, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang...
- TSLĐ lưu thông: sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, vốn
trong thanh toán, chi phí trả trước...
Đặc điểm của vốn lưu động: Đặc điểm của TSLĐ đã chi phối đến đặc điểm của
vốn lưu động. Vốn lưu động chuyển một lần toàn bộ vào giá thành sản phẩm mới
được tạo ra. Vốn lưu động được thu hồi một lần toàn bộ sau khi bán hàng và thu
tiền về; lúc đó kết thúc một vòng tuần hoàn của vốn.
- Quản lý và sử dụng vốn lưu động: muốn quản lý hiệu quả vốn lưu động thì phải
quản lý trên tất cả các hình thái biểu hiện của vốn; cần phải tiến hành phân loại vốn
lưu động theo các tiêu thức khác nhau.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
* Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết để đảm bảo
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được liên tục, tiết kiệm với
hiệu quả kinh tế cao.
- Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn ở mọi khâu của quá trình sản xuất và tiêu
thụ.
- Áp dụng các biện pháp bảo toàn vốn như xử lý các vật tư ứ đọng, hàng hóa
chậm luân chuyển, ngăn chặn chiếm dụng vốn,...
- Thường xuyên phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động để có biện pháp
điều chỉnh.
3. Vốn đầu tư tài chính:
* Vốn đầu tư tài chính là một bộ phận vốn kinh doanh của doanh nghiệp được
đầu tư dài hạn ra bên ngoài nhằm mục đích sinh lời.
* Hình thức đầu tư tài chính ra bên ngoài: mua cổ phiếu, trái phiếu của các
9
BÀI TẬP LỚN
MÔN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
doanh nghiệp khác, góp vốn liên doanh,...
- Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
- Chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của các
yếu tố chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bao gồm chi phí cho việc sản xuất sản phẩm,
chi phí tổ chức tiêu thụ sản phẩm và những khoản tiền thuế gián thu nộp cho
nhà nước theo quy định của pháp luật (thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc
biệt,...).
Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi
phí của doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản
phẩm nhất định.
Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp biểu hiện chi phí cá biệt của doanh
nghiệp để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm có sự giống nhau và khác nhau.
* Chi phí sản xuất hợp thành giá thành sản phẩm, nhưng không phải toàn bộ
chi phí phát sinh trong kỳ đều được tính vào giá thành sản phẩm.
* Chi phí sản xuất và tiêu thụ thể hiện số chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để
sản xuất và tiêu thụ trong một thời kỳ nhất định.
* Giá thành sản phẩm chỉ biểu hiện lượng chi phí để hoàn thành việc sản xuất
và tiêu thụ một đơn vị sản phẩm hay một khối lượng sản phẩm.
M. Vai trò quan trọng của giá thành
* Giá thành là thước đo mức chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp, là căn cứ để xác định hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
10
BÀI TẬP LỚN
MÔN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
* Giá thành là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm soát tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả các biện pháp tổ chức,
kỹ thuật.
* Giá thành là một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng chính sách giá
cả đối với từng loại sản phẩm.
Doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp
Doanh thu của doanh nghiệp
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu được nhờ
đầu tư kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Doanh thu của doanh nghiệp
bao gồm các khoản sau:
* Doanh thu tiêu thụ sản phẩm - đây là bộ phận chủ yếu trong tổng doanh thu
của doanh nghiệp;
* Doanh thu từ các hoạt động liên doanh, liên kết, đầu tư tài chính;
* Doanh thu khác, như nhượng bán vật tư ứ đọng, các khoản tiền được bồi
thường, khoản nợ vắng chủ hay nợ không ai đòi,...
N. Lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí
mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của
doanh nghiệp mang lại. Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm:
* Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh;
* Lợi nhuận từ các hoạt động khác như liên doanh, liên kết;
* Lợi nhuận từ các dịch vụ tài chính.
O. Trình tự phân phối lợi nhuận
* Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho ngân sách nhà nước;
* Nộp tiền thu sử dụng vốn ngân sách nhà nước (nếu có);
* Trả các khoản tiền bị phạt, bồi thường;
11
BÀI TẬP LỚN
MÔN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
* Trả các khoản lỗ;
* Trả lợi tức cổ phiếu, trái phiếu, lợi tức cho các bên tham gia liên doanh, liên
kết;
* Bù đắp bảo toàn vốn của doanh nghiệp;
* Trích lập các quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp: quỹ đầu tư phát triển, quỹ
dự phòng tài chính, quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng và
quỹ phúc lợi.
(Nguồn Taichinhdoanhnghiep.com)
1.2.
Những chỉ tiêu tài chính đặc trưng
1.2.1. Nhóm tỷ số khả năng thanh toán
Nhóm chỉ tiêu này thể hiện được năng lực thanh toán của doanh nghiệp. Đây là
nhóm chỉ tiêu được nhiều người quan tâm như: các nhà đầu tư, người cho vay,
người cung cấp nguyên vật liệu.... họ luôn đặt ra câu hỏi là liệu doanh nghiệp
có đủ khả năng trả các món nợ tới hạn không.
a) Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số này phản ánh khả năng quan hệ giữa tài sản mà doanh nghiệp hiện đang
quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả. Nó cho biết cứ trong một đồng nợ phải trả
có bao nhiêu đồng tài sản đảm bảo.
Hệ số thanh toán tổng quát
(H1)
=
Tổng tài sản
Tổng nợ phải
trả
Nếu H1>1: Chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt
12
BÀI TẬP LỚN
MÔN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
Nếu H1<1 quá nhiều thì chưa tốt vì điều đó chứng tỏ doanh nghiệp chưa tận dụng
được cơ hội chiếm dụng vốn.
Nếu H1<1 và tiến đến 0 báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp giảm và mất dần, tổng tài sản hiện có của doanh nghiệp không đủ trả
nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
b) Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành phản ánh mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn
và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán hiện hành thể hiện mức độ đảm bảo
của TSLĐ với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán trong kỳ,
do đó doanh nghiệp phải dùng tài sản thực có của mình để thanh toán bằng cách
chuyển đổi một bộ phận thành tiền. Do đó hệ số thanh toán hiện hành được xác
định bởi công thức:
Hệ số thanh toán hiện hành
=
Tổng tài sản ngắn hạn
(H2)
Tổng nợ ngắn hạn
H2 = 2 là hợp lý nhất, vì như thế doanh nghiệp sẽ duy trì được khả năng thanh toán
ngắn hạn đồng thời duy trì được khả năng kinh doanh.
H2 > 2 thể hiện khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp dư thừa.
H2 > 2 quá nhiều chứng tỏ vốn lưu động của doanh nghiệp bị ứ đọng, trong khi đó
hiệu quả kinh doanh chưa tốt.
H2 < 2 cho thấy khả năng thanh toán hiện hành chưa cao. H2 < 2 quá nhiều thì
doanh nghiệp không thể thanh toán được hết các khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả,
đồng thời uy tín đối với các chủ nợ giảm, tài sản để dự trữ kinh doanh không đủ.
13
BÀI TẬP LỚN
MÔN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
Như vậy, hệ số này duy trì ở mức độ cao hay thấp là phụ thuộc vào lĩnh vực ngành
nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp và kỳ hạn thanh toán của các khoản nợ
phải thu, phải trả trong kỳ.
c) Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh cho biết công ty có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền
và các khoản tương đương tiền (trừ hàng tồn kho) để thanh toán ngay cho một
đồng nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán nhanh
Tổng tài sản ngắn hạn - hàng tồn kho
=
(H3)
Tổng nợ ngắn hạn
H3 = 1 được coi là hợp lý nhất vì như vậy doanh nghiệp vừa duy trì được khả năng
thanh toán nhanh vừa không bị mất cơ hội do khả năng thanh toán nợ mang lại.
H3 < 1 cho thấy doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.
H3 > 1 phản ánh tình hình thanh toán nợ không tốt vì tiền và các khoản tương
đương tiền bị ứ đọng, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Tuy nhiên, cũng như hệ số thanh toán nợ ngắn hạn, độ lớn của hệ số này cũng phụ
thuộc vào lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp và kỳ hạn thanh
toán của các khoản nợ phải thu, phải trả trong kỳ.
d) Hệ số thanh toán nợ dài hạn
Nợ dài hạn là những khoản nợ có thời gian đáo hạn trên 1 năm, doanh nghiệp đi
vay dài hạn để đầu tư vào tài sản cố định. Nguồn để trả nợ dài hạn chính là tổng
giá trị tài sản cố định của doanh nghiệp được hình thành từ vốn vay chưa được thu
14
BÀI TẬP LỚN
MÔN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
hồi. Vì vậy, người ta thường so sánh giá trị còn lại của tài sản cố định hình thành từ
vốn vay với số dư dài hạn để xác định khả năng thanh toán nợ dài hạn.
Hệ số thanh toán nợ dài hạn
Giá trị còn lại của TSCĐ được hình thành
=
từ nguồn vốn vay hoặc nợ dài hạn
(H4)
Tổng nợ dài hạn
H4< 1 hoặc = 1 được coi là tốt vì khi đó khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp luôn
được đảm bảo bằng tài sản cố định.
H 4 > 1 phản ánh tình trạng không tốt về khả năng thanh toán nợ dài hạn của doanh
nghiệp.
e) Hệ số khoản phải thu trên khoản phải trả:
Bất cứ một doanh nghiêp nào cũng có khoản vốn bị khách hàng chiếm dụng và lại
phải đi chiếm dụng các doanh nghiệp khác. So sánh phần đi chiếm dụng và phần bị
chiếm dụng sẽ cho biết thêm về tình hình công nợ của doanh nghiệp.
Tỷ số khoản phải thu
so với khoản phải trả
=
Các khoản phải thu
Các khoản phải trả
Nếu các khoản phải thu lớn hơn các khoản phải trả thì có nghĩa là doanh nghiệp bị
chiếm dụng vốn và ngược lại doanh nghiệp chiếm dụng vốn của doanh nghiệp
khác.
Bị chiếm dụng và đi chiếm dụng trong kinh doanh là bình thường. Nhưng ta phải
xem xét trong trường hợp nào là hợp lý, khoản nào là phù hợp.
f) Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Khả năng thanh toán
=
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
15
BÀI TẬP LỚN
MÔN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
lãi vay
Lãi vay phải trả
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận gộp
sau khi đã trừ đi chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. So sánh giữa
nguồn để trả lãi vay và lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp đã sẵn
sàng trả lãi vay tới mức độ nào. Hệ số này đo lường mức độ lợi nhuận có được do
sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi vay cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi
vay cho chúng ta biết được số vốn đi vay đã được sử dụng tốt tới mức nào và đem
lại khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vây phải trả hay không.
1.2.2. Các hệ số về cấu tài chính và tình hình đầu tư
Các doanh nghiệp luôn thay đổi tỷ trọng các loại vốn theo xu hướng hợp lý (kết
cấu tối ưu). Nhưng kết cấu này luôn bị phá vỡ do tình hình đầu tư. Vì vậy nghiên
cứu cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tài sản, tỷ suất tự tài trợ sẽ cung cấp cho nhà quản trị
tài chính một cái nhìn tổng quát về sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
a) Hệ số nợ
Chỉ tiêu tài chính này phản ánh một đồng vốn hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng
có bao nhiêu đồng vốn đi vay.
Hệ số nợ
=
(Hv)
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
=
1 – Hệ số vốn chủ
Hệ số nợ càng cao chứng tỏ khả năng độc lập của doanh nghiệp về mặt tài chính
càng kém.
Hệ số của doanh nghiệp tiến sát tới 1 chứng tỏ doanh nghiệp có hệ số nợ lớn hơn
vốn tự do, dễ dẫn đến tình trạng khó khăn, bị động khi chủ nợ đòi thanh toán.
16
BÀI TẬP LỚN
MÔN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
Hệ số nợ<1quá nhiều tức là doanh nghiệp chưa tận dụng hết cơ hội chiếm dụng
vốn.
b) Hệ số vốn chủ sở hữu (tỷ suất tự tài trợ):
Hệ số vốn chủ sở hữu hay tỷ suất tự tài trợ là chỉ tiêu tài chính đo lường sự
góp vốn của chủ sở hữu trong tổng vốn hiện có của doanh nghiệp.
Hệ số vốn
=
chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
=
1 – hệ số nợ
Tỷ suất tự tài trợ cho thấy mức độ tài trợ của doanh nghiệp với nguồn vốn kinh
doanh của mình. Tỷ suất tự tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự
có, tính độc lập cao so với các chủ nợ. Do đó không bị rang buộc hoặc chịu sức ép
của các khoản nợ vay. Song tỷ suất tự tài trợ quá cao thì cũng không phải là tốt, vì
như vậy doanh nghiệp làm không tốt hoạt động chiếm dụng vốn.
c) Tỷ suât đầu tư vào tài sản dài hạn
Tỷ suât đầu tư vào tài sản dài hạn là tỷ lệ giữa giá trị còn lại của TSCĐ và đầu
tư dài hạn với tổng tài sản của doanh nghiệp.
Tỷ suất đầu tư
=
Giá trị còn lại của TSCĐ và ĐTDH
Tổng tài sản
Tỷ suất này càng lớn càng thể hiện giá trị của tài sản cố định trong tổng số tài sản
của doanh nghiệp, mức độ quan trọng của TSCĐ trong tổng số tài sản của doanh
nghiệp, phản ánh tình hình trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất
và xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh trên thị trường của
doanh nghiệp.
17
BÀI TẬP LỚN
MÔN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
d) Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định
Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định thể hiện tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu với TSCĐ và
đầu tư dài hạn. Qua tỷ suất này giúp ta biết trong 1 đồng giá trị TSCĐ và đầu tư dài
hạn được đầu tư với bao nhiêu đồng là vốn chủ sở hữu.
Tỷ suất tự tài trợ
=
tài sản cố định
Vốn chủ sở hữu
TSCĐ và ĐTDH
Tỷ số này càng lớn (lớn hơn 1) thể hiện khả năng tài chính vững vàng của doanh
nghiệp. Ngược lại nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 thì có nghĩa là một bộ phận của tài sản
cố định được tài trợ bằng tiền vay và vốn ngắn hạn thì càng mạo hiểm.
e) Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn
Tỷ suất đầu tư
=
tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản
Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn là tỷ lệ giữa tài sản ngắn hạn với tổng tài sản
của doanh nghiệp.
1.2.3. Nhóm tỷ số về hoạt động
Các chỉ số này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của một
doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới
các loại tài sản khác nhau.
a) Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay
hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
18
BÀI TẬP LỚN
MÔN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bình quân tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu
này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. Muốn làm được
như vậy thì cần phải rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ
hàng hóa.
b) Số vòng quay một vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho.
Số ngày một vòng quay
=
hàng tồn kho
360 ngày
Số vòng quay hàng tồn kho
Các doanh nghiệp đều muốn số ngày của một vòng quay hàng tồn kho càng
ngắn càng tốt vì khi đó hàng tồn kho không bị ứ đọng.
c) Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt của doanh nghiệp nhanh hay chậm và được xác định như sau:
Số vòng quay
các khoản phải thu
=
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân
Số vòng quay lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, đó là dấu hiệu
tốt vì doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu.
d) Kỳ thu tiền bình quân
19
BÀI TẬP LỚN
MÔN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi các khoản phải thu.
Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và
ngược lại.
Kỳ thu tiền
=
360 ngày
bình quân
Vòng quay khoản phải thu
Tuy nhiên kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể kết
luận chắc mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp
như: mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng doanh nghiệp.
e) Số quay vốn lưu động
Số quay vốn
=
Doanh thu thuần
lưu động
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bình quân tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu
này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. Muốn làm
được như vậy thì cần phải rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh tốc
độ tiêu thụ hàng hóa.
f) Số ngày một vòng quay vốn lưu động
Số ngày một vòng quay
=
vốn lưu động
360 ngày
Vòng quay vốn lưu động
Số ngày một vòng quay vốn lưu động phản ánh trung bình một vòng quay vốn lưu
động hết bao nhiêu ngày.
g) Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng
=
Doanh thu thuần
20
BÀI TẬP LỚN
MÔN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
vốn cố định
Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hiệu suất càng cao chứng tỏ doanh
nghiệp sử dụng vốn cố định có hiệu quả.
h) Vòng quay toàn bộ vốn
vòng quay
=
Doanh thu thuần
toàn bộ vốn
Vốn kinh doanh bình quân
Vòng quay toàn bộ vốn phản ánh vốn của doanh nghiệp trong kỳ quay được bao
nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của
doanh nghiệp thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản doanh nghiệp đã
đầu tư. Vòng quay càng lớn hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
1.2.4. Nhóm tỷ số sinh lời
Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp. Khi phân tích, lợi nhuận được
đặt trong tất cả môi quan hệ với doanh thu, tài sản, vốn chủ sở hữu... Mỗi góc độ
phân tích đều cung cấp cho nhà phân tích một ý nghĩa cụ thể trong việc ra quyết
định.
a) Tỷ suất doanh lợi doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong
kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu
=
Lợi nhuận trước/sau thuế
Doanh thu thuần
21
BÀI TẬP LỚN
MÔN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
b) Tỷ suất lợi trên tổng vốn (ROA)
Chỉ tiêu này phản ánh trong việc sử dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh
doanh nghiệp đã mang lại cho mình bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đây là một chỉ tiêu
tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư.
Tỷ suất LNTT (LNST)
=
LNTT (LNST)
trên VKD
VKD
Tỷ suất này càng lớn chứng tỏ việc sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp có
hiệu quả và ngược lại.
c) Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận
Vốn chủ sở hữu bình
quân
2.
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ sở
hữu của doanh nghiệp đó. Tỷ suất lợi nhuận chủ sở hữu là chỉ tiêu để đánh giá
mục tiêu đó và cho biết một đồng vốn chủ sở hữu bình quân tham gia vào kinh
doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
CHƯƠNG II
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
2.1. Giới thiệu chung về các doanh nghiệp
22
BÀI TẬP LỚN
MÔN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
2.1.1. Công ty cổ phần Gemadept
Công ty Gemadept, tiền thân là một doanh nghiệp nhà nước, thành lập năm 1990.
Cùng với chính sách đổi mới kinh tế của Chính phủ, năm 1993, Gemadept trở
thành một trong ba công ty đầu tiên được cổ phần hóa và được niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2002.
Với những bước phát triển triển nhanh, mạnh và bền vững, Gemadept ngày nay là
một trong những ngọn cờ đầu trong các lĩnh vực kinh doanh cốt lõi của Tập đoàn
bao gồm Khai thác cảng và Logistics. Cùng với chiến lược đa dạng hóa ngành
nghề kinh doanh có chọn lọc, Tập đoàn đã gặt hái được những thành công nhất
định trong lĩnh vực Trồng rừng và Kinh doanh bất động sản.
Gemadept đang không ngừng vươn mình lớn mạnh với qui mô hàng chục công ty
con thuộc 4 nhóm ngành nghề Khai thác Cảng, Logistics, Trồng rừng và Bất động
sản với mạng lưới kinh doanh trải rộng tại nhiều tỉnh, thành phố lớn trong cả nước
và ở một số quốc gia khu vực Asean.
Công ty đã đạt được chứng chỉ quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
Cam kết về chất lượng của công ty thể hiện ở việc không ngừng nâng cao chất
lượng dịch vụ, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của khách hàng.
Gemadept đặc biệt chú trọng việc xây dựng đội ngũ CBCNV vững chuyên môn,
giỏi nghiệp vụ và giàu nhiệt huyết bên cạnh việc không ngừng cải tiến qui trình
hoạt động để phát huy tối đa năng suất, hiệu quả công việc, giữ vững vị thế thương
hiệu hàng đầu tại Việt Nam và trong khu vực.
2.1.2. Công ty Cổ phần Container Việt Nam (Viconship)
CÔNG TY CỔ PHẦN CONTAINER VIỆT NAM( VICONSHIP) là một trong
những Hãng Đại Lý Tàu Biển và Vận tải hàng đâu chinh thức hoạt động từ năm
23
BÀI TẬP LỚN
MÔN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
1985.
VICONSHIP luôn cam kết đem đến những dich vụ tốt nhất cho khách hàng.
Chúng tôi có đội ngũ nhân viên giỏi, giàu kinh nghiệm và năng lực tiếp cận thị
trường thế giới nhằm đáp ứng những nhu cầu không ngừng thay đổi của khách
hàng.
VICONSHIP có hệ thống cảng container, kho bãi, đội xe riêng phục vụ cho các
dịch vụ vận chuyển hàng hóa thông thường và hàng container ở cả 3 miền Bắc,
Trung, Nam. Công ty cung cấp đầy đủ phương tiện cho tất cả các phương thức dịch
vụ hàng hóa, tạo mối liên hệ gắn kết giữa người gửi, người nhận và chủ hàng.
Phương châm hoạt động của công ty là "luôn nỗ lực hết mình để giải quyết mọi
vấn
đề liên quan đến việc vận chuyển hàng hoá của khách hàng".
VICONSHIP được những người gửi hàng, nhận hàng và các nhà điều hành vận
tải đa phương thức biết đến như một doanh nghiệp vận tải đáng tin cậy và có uy tín
trong nhiều năm qua.
Với đội ngũ nhân viên và các nhà quản lý được đào tạo chuyên nghiệp và giàu
kinh nghiệm trong lĩnh vực tàu biển và tiếp vận, VICONSHIP đã ứng dụng thành
công Hệ thống Quản lý Chất lượng theo Tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001-2000 và
được
chứng nhận bởi SGS-UKAS ( Thụy Sĩ ) từ tháng 05/2001.
Với kinh nghiệm và uy tín trong lĩnh vực quản lý cảng biển và kho bãi, Công ty
đã được Chính phủ Việt Nam cấp giấy phép cho thành lập địa điểm thông quan vào
ngày 10/09/1999. Địa điểm thông quan này có chức năng quản lý hoạt động kê
khai hải quan đối với tất cả hàng hóa xuất nhập khẩu qua khu vực Hải Phòng.
Tóm tắt lịch sử hình thành
24
BÀI TẬP LỚN
MÔN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
•
1985 : Ngày 27/7/1985 công ty được thành lập, tên ban đầu "Công ty
•
Container Việt Nam".
1992 : Mở chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh, sau đó tách ra và trở thành công
ty độc lập trực thuộc Vinalines (VICONSHIP Sài Gòn) Công ty Container
Việt Nam đổi tên thành "Công ty Container Phía bắc Việt Nam"
•
(VICONSHIP Hải Phòng)
1995 : Thành lập Công ty liên doanh với 5 hãng Nhật Bản : (Kanematsu
Corp.
- Honda Trading Corp. - Suzue Corp. - Meiko Trans Corp. - Kamigumi
•
Corp.) "Công ty liên doanh Việt - Nhật"(VIJACO).
1996 : Tháng 4/1996 thành lập Công ty thành viên tại Hải Phòng "Công ty
•
dịch vụ giao nhận vận chuyển Container Quốc tế".
1997 : Mở chi nhánh mới tại TP Hồ Chí Minh tái thành lập mang tên
•
"VICONSHIP Hồ Chí Minh".
2000 : Thành lập công ty thành viên tại Đà Nẵng "Công ty TNHH Container
•
Miền Trung".
2001 : Thành lập công ty thành viên tại TP Hồ Chí Minh "Công ty đại lý
•
MSC".
2002 : Tháng 4/2002 VICONSHIP Hải Phòng được cổ phần hoá và trở thành
•
•
Công ty cổ phần với tên gọi "Công ty CP Container Việt Nam".
2004 : Tháng 3/2004 Thành lập " Công ty TNHH tuyến TS".
2004 : Tháng 9/2004 đưa cảng của VICONSHIP (GREEN PORT) vào hoạt
•
động.
2006 : Tháng 3/2006 đưa thêm cầu cảng số 2 vào khai thác, nâng cao khả
•
•
năng khai thác của cảng GREEN PORT.
2006 : Tháng 8/2006 Thành lập "Công ty TNHH vận tải Toàn Cầu Xanh".
2007 : Tháng 10/2007 đổi tên "Công ty dịch vụ giao nhận vận chuyển
•
Container Quốc tế" thành "Công ty TNHH vận tải biển Ngôi Sao Xanh".
2008 : Tháng 1/2008 chính thức giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán TP.
•
HCM.
2008 : Tháng 2/2008 đưa thêm cầu sà lan với chiều dài 51,5m nằm liền kề
với cầu cảng số 1 và số 2 vào khai thác.
25