Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Rèn luyện kỹ năng đọc hiểu cho học sinh THPT qua dạy học đoạn trích “tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” theo đặc trưng thể loại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.9 KB, 20 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Chương trình SGK Ngữ văn mới được xây dựng theo nguyên tắc dạy học
theo trục kiến thức thể loại trên cơ sở có tính đến yếu tố lịch sử văn học. Việc dạy
học các văn bản Ngữ văn nhằm cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản nhất
về thể loại văn học đồng thời rèn luyện các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt (nghe, nói,
đọc, viết). Theo đó ngâm khúc là thể loại được đưa vào giảng dạy trong chương
trình Ngữ văn 10 cả ở ban cơ bản và nâng cao. Việc giảng dạy ngâm khúc trong
nhà trường phổ thông là một điều cần thiết bởi đây là thể loại thơ trữ tình trường
thiên của dân tộc góp phần quan trọng tạo nên diện mạo cũng như sự phát triển của
văn học Việt Nam trung đại.
Hiểu là mục đích cuối cùng của mọi hoạt động đọc. Trong dạy học tác phẩm
văn chương, đọc hiểu, theo đúng nghĩa, là mục đích lí tưởng của việc đọc văn..
Phương pháp dạy học Văn theo hướng đọc hiểu đã bộc lộ những ưu điểm phù hợp
với yêu cầu dạy học hiện nay. Tuy vậy, dạy thế nào để giúp học sinh vừa rèn luyện
được kĩ năng đọc và tạo lập văn bản, vừa không làm giảm chất văn của môn văn là
một vấn đề cần được quan tâm.
Thực tế dạy học Văn những năm gần đây cho thấy việc đọc hiểu chưa thực
sự được học sinh đề cao, học sinh ở nhà thì phụ thuộc vào sách tham khảo, lên lớp
thì phụ thuộc vào giáo viên, thế nên có nhiều học sinh biến môn Văn thành môn
học thuộc lòng nên dần dần mất cảm hứng, mất năng lực cảm nhận văn học.
“Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” (Trích Chinh phụ ngâm) là một trích
đoạn đặc sắc tiêu biểu cho thể loại ngâm khúc, đồng thời cũng đánh dấu những
bước tiến vượt bậc trong tư duy nghệ thuật về con người ở văn học trung đại. Đọc
hiểu trích đoạn trên không chỉ để thấy cái hay cái đẹp của một đoạn văn bản cụ thể
mà còn để thấy phần nào diện mạo văn học ở thời kì phát triển đỉnh cao nhất. Tuy
nhiên do khoảng cách về thời gian, do sự khác nhau của tư duy thời đại, học sinh
phổ thông hiện nay chưa cảm thụ được hết những giá trị của trích đoạn nói trên
1


cũng như những giá trị của thể loại ngâm khúc từng làm say mê biết bao tâm hồn


thế hệ độc giả Việt Nam. Mặt khác, nhiều giáo viên khi dạy văn bản này đều bám
vào phương diện nội dung, không chú ý đến đặc trưng thể loại, do đó không khai
thác được hết giá trị của tác phẩm.
Xuất phát từ những lí do trên tôi đã triển khai đề tài “Rèn luyện kĩ năng đọchiểu cho học sinh phổ thông qua dạy học trích đoạn “Tình cảnh lẻ loi của người
chinh phụ” theo đặc trưng thể loại”.

GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Thực trạng dạy ngâm khúc trong nhà trường THPT
Hiện nay, trong chương trình Ngữ văn THPT, tập 2, ngâm khúc là thể loại
được đưa vào giảng dạy dưới góc độ tiếp cận những trích đoạn tiêu biểu. Ở SGK
Ngữ văn 10, chương trình chuẩn là trích đoạn Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
(trích bản diễn Nôm Chinh phụ ngâm – Đoàn Thị Điểm). Ở SGK Ngữ văn 10,
chương trình nâng cao còn có thêm trích đoạn ngâm khúc Nỗi sầu oán của người
cung nữ (Trích Cung oán ngâm – Nguyễn Gia Thiều). Đây là những nội dung học
quan trọng vì thế nó thường có mặt trong những đề văn kiểm tra hệ số 2 và đề thi
học kì. Tuy nhiên, theo khảo sát của tôi, nhiều giáo viên khi dạy tác phẩm này chỉ
hướng đến giá trị nội dung, việc khai thác từ đặc trưng thể loại là rất hạn chế, nếu
có cũng chỉ điểm qua ở phần tổng kết. Do vậy, nhiều học sinh không nắm được đặc
trưng thể loại ngâm khúc, xem trích đoạn này mcungx như một đoạn thơ trữ tình
thông thường, từ đó, không lĩnh hội được trọn ven giá trị tác phẩm.
2 Dạy đọc hiểu ngâm khúc theo đặc trưng thể loại
2.1 Khái niệm
Theo Từ điển thuật ngữ văn học thì “ngâm khúc là thể thơ trữ tình dài hơi
thường được làm theo thể song thất lục bát để ngâm nga, than vãn nhằm bộc lộ
những tâm trạng tình cảm buồn phiền đau xót triền miên day dứt. Vì thế, ngâm còn
được gọi là vãn hay thán”.
2


Như vậy, thể loại ngâm khúc có những đặc điểm cơ bản sau:

- Tâm trạng chung của nhân vật trữ tình là buồn rầu đau đớn triền miên.
- Bài thơ có dung lượng lớn.
- Viết bằng thể song thất lục bát và chữ Nôm. Lời thơ có nhạc tính cao.
Thiếu đi một đặc điểm nào trong ba đặc điểm trên thì không phải là thể loại
ngâm khúc.
2.2 Đặc điểm loại hình của thể ngâm khúc
* Kết cấu: Ở Ngâm khúc chỉ có duy nhất một nhân vật trữ tình đang tự bạch tâm
trạng, phô diễn dòng ý thức đang vận động trong tâm tư để dẫn đến một sự cảm
nhận mới về cuộc sống. Kết cấu thơ trữ tình là sự tổ chức triển khai tứ thơ để thể
hiện dòng tâm trạng ấy.
Ngâm khúc thường mở đầu bằng việc thể hiện tâm trạng của nhân vật trữ
tình trong thời hiện tại. Tâm trạng này nảy sinh do những biến cố buồn đau trong
quá khứ: chiến tranh – chia li, bị ruồng bỏ, chồng chết…Từ nỗi buồn đau ở hiện tại,
nhân vật trữ tình hồi tưởng lại quá khứ xa, gần và xót xa nhận ra rằng hạnh phúc
chỉ tồn tại trong quá khứ. Trong sự bế tắc, tuyệt vọng họ mơ về tương lai. Đó là
giấc mơ chồng trở về trong hào quang chiến thắng (Chinh phụ ngâm) hay vãn hồi
được tình yêu của đấng quân vương (Cung oán ngâm)…
* Nhân vật trữ tình: Văn học giai đoạn thế kỉ XVIII, nửa đầu thế kỉ XIX đã thoát
dần khỏi lối tư duy truyền thống mang tính chất Nho giáo. Từ quan niệm “thi dĩ
ngôn chí” của văn học giai đoạn trước, lúc này văn học hướng đến thể hiện những
khát vọng riêng tư về hạnh phúc và tình yêu. Nhân vật trữ tình trong Ngâm khúc
thường tự bộc lộ mình qua những cảm xúc, suy nghĩ, cách nhìn nhận cuộc sống. Họ
ít nhiều mất niềm tin vào lý tưởng và các nguyên tắc đạo đức truyền thống Nho
giáo. Người chinh phụ từng tin tưởng, hi vọng vào sự ra đi của chồng đã đi đến hối
hận, phủ nhận hai chữ công danh.

3


* Không gian nghệ thuật: Không gian trong Ngâm khúc đều được nhìn qua lăng

kính chủ quan của nhân vật. Do đó mà các tác giả Ngâm khúc đều thực hiện rất
triệt để thủ pháp lấy cái ngoại hiện để miêu tả cái nội tâm.
Không gian nghệ thuật của Ngâm khúc mang những đặc điểm sau:
- Không gian mơ hồ mang tính ước lệ tượng trưng.
- Không gian nơi có sự tồn tại của nhân vật trữ tình thường chật hẹp, tù túng
khiến cho con người cảm thấy ngột ngạt, buồn bã. Đó là không gian trong rèm của
người chinh phụ hay “phòng tiêu lạnh ngắt như tờ” của người cung nữ…
- Từ không gian thực tại, nhân vật trữ tình luôn khao khát hướng đến một
không gian rộng lớn, phóng khoáng. Nhưng rồi vươn đến không gian khoáng đạt
thì lòng người lại thấy bơ vơ, lạc lõng. Xét cho cùng không gian nghệ thuật trong
Ngâm khúc góp phần thể hiện rõ hình tượng con người bé bỏng, cô đơn, đầy mong
manh trước cuộc đời.
* Thời gian nghệ thuật
- Thời gian nghệ thuật của Ngâm khúc là thời gian “mở” bởi kết thúc tác phẩm thì
dòng chảy tâm tình của nhân vật vẫn chưa kết thúc, đặt ra những tình huống bỏ ngỏ
chưa có lời giải đáp.
- Thời gian mơ hồ mang tính ước lệ tượng trưng: Chúng ta không thấy thời gian
lịch sử của sự kiện. “Thuở trời đất nổi cơn gió bụi” là thời nào, “nước thanh bình
ba trăm năm cũ” là tính từ bao giờ. Thời gian thường được thể hiện mơ hồ qua cách
diễn đạt với những điển tích điển cố theo kiểu: “thủa Dương Đài lối cũ”, “Tương
phố bến xưa”, “giấc Nam Kha”…
- Thời gian tâm lí: Thời gian miêu tả không phải là thời gian thực mà là thời gian
qua sự cảm nhận của cá nhân theo kiểu “khắc giờ đằng đẵng như niên”. Miêu tả
thời gian cũng là một cách giúp nhà thơ khắc họa chân dung tinh thần của nhân vật.
- Thời gian trong trục đối chiếu so sánh: ở Ngâm khúc nhà thơ luôn có ý thức đối
chiếu giữa ba chiều thời gian: hiện tại – quá khứ, hiện tại – tương lai. Quá khứ thì
4


ngọt ngào nhưng đã quá xa xôi, tương lai thì mơ hồ, chỉ có thực tại khổ đau thì trì

trệ, trễ nải trôi.
* Lời thơ : Ngâm khúc được viết bằng thể thơ song thất lục bát, là thể thơ của dân
tộc Việt. Có thể nói đây là thể thơ thích hợp nhất để diễn đạt những cung bậc cảm
xúc “sầu, hận, oan, oán” trong lòng nhân vật trữ tình. Nhìn chung, lời thơ Ngâm
khúc có những đặc điểm:
- Trong khi câu thơ thất ngôn Đường luật chỉ có một hạn độ (7), lục bát có hai (6-8)
thì song thất lục bát có tới ba (7-6-8), vì thế nên thể song thất lục bát có khả năng
ngắt nhịp phong phú: 3/4, 2/2/2, và 2/2/2/2 vì vậy mà câu thơ song thất lục bát có
nhạc tính cao hơn.
- Thể thơ song thất lục bát sử dụng được nhiều kiểu đối: đối giữa 2 câu thất, đối
trong câu lục, đối trong câu bát.
- Nhạc tính của thể song thất lục bát còn được tăng lên do việc các nhà thơ thường
sử dụng từ láy và phép điệp từ, điệp cụm từ, điệp cấu trúc câu.
- Ở lời thơ Ngâm khúc thường thấy sự xuất hiện khá cao của lớp từ Hán Việt. Việc
dùng nhiều từ Hán Việt là do đối tượng thẩm mĩ chi phối bởi ngâm khúc hướng về
miêu tả nỗi lòng của một chinh phụ khuê các, một cung nữ trong lầu son gác tía,
một bà hoàng hậu…và đằng sau đó là hình bóng tác giả - những trí thức phong
kiến.
- Lời thơ ngâm khúc sử dụng nhiều điển tích điển cố. Đây là một tư duy nghệ thuật
thường thấy ở văn học trung đại. Việc dùng điển tích điển cố giúp cho cách diễn
đạt trở nên súc tích và rất phù hợp với thị hiếu ngôn ngữ của tầng lớp trí thức quý
tộc.
- Tuy vậy, bên cạnh những từ Hán Việt, những điển tích điển cố Hán là lớp từ
thuần Việt được sử dụng rất tinh tế và đắc địa trong việc miêu tả tâm lí nhân vật.
Nhờ đó mà tính Việt hóa trong ngôn ngữ văn học dân tộc cũng được coi là đóng
góp lớn của thể loại này.
5


Như vậy với những đặc điểm trên về kết cấu, nhân vật trữ tình, không gian

nghệ thuật, thời gian nghệ thuật, lời thơ, chúng ta nhận thấy ngâm khúc là thể loại
có những nét riêng đánh dấu một bước trưởng thành của thể loại văn học dân tộc.
3. Phương hướng dạy đọc hiểu trích đoạn ngâm khúc “Tình cảnh lẻ loi của
người chinh phụ” theo đặc trưng thể loại
Ngâm khúc là thể thơ trữ tình trường thiên vì thế mà quá trình đọc hiểu sẽ có
nhiều khó khăn hơn so với đọc hiểu một thể loại tự sự (ví dụ như truyện Nôm). Vì
từ đầu đến cuối chỉ là dòng tâm trạng của duy nhất một nhân vật trữ tình lại chủ
yếu là những cảm xúc đau buồn, oán than thế nên đây cũng là một thách thức đặt ra
đối với người đọc nhất là học sinh phổ thông hiện nay vốn rất xa lạ với cuộc sống
được thể hiện trong Ngâm khúc.
Ở Chinh phụ ngâm, nhân vật trữ tình là một người chinh phụ có chồng đi
chinh chiến ở nơi xa, nàng ngày đêm mong nhớ chồng và xót xa cho cảnh ngộ của
mình. Viết về đề tài chiến tranh, tác giả Chinh phụ ngâm cũng gián tiếp thể hiện
tiếng nói chống chiến tranh phi nghĩa. Nhưng đó chưa phải là chủ đề nổi bật nhất
của tác phẩm. Nội dung của Ngâm khúc như đã nói ở trên là tiếng nói của con
người cá nhân ít nhiều có ý thức về quyền sống của mình, trước hết là quyền được
tồn tại, được yêu thương và sống hạnh phúc. Nội dung của Chinh phụ ngâm cũng
không nằm ngoài những vấn đề đó.
Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ là trích đoạn đặc sắc tiêu biểu cho nội
dung tư tưởng và nghệ thuật của tác phẩm Chinh phụ ngâm. Trên cơ sở đặc trưng
thể loại và yêu cầu của dạy đọc hiểu tác phẩm ngâm khúc, nội dung phương hướng
dạy học trích đoạn này hướng đến mục tiêu cụ thể sau:
- Giúp học sinh hiểu được tâm trạng lẻ loi của người chinh phụ và lòng đồng cảm
sâu sắc của tác giả đối với khát vọng hạnh phúc lứa đôi.
- Giúp học sinh thấy được nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhân vật và âm điệu thiết
tha của đoạn trích nói riêng và của thể loại ngâm khúc nói chung.
6


Phương hướng dạy học được thể hiện trong từng hoạt động cụ thể, từ gợi dẫn

đến tổ chức hoạt động tiếp thu kiến thức cơ bản và tổ chức vận dụng tri thức trong
bước liên hệ.
3.1. Xác định nội dung và cách thức gợi dẫn
Gợi dẫn là hoạt động không thể thiếu trong một giờ học Văn. Hoạt động này
sẽ cung cấp cho học sinh những tri thức công cụ và định hướng hoạt động để học
sinh tiếp cận ban đầu với tác phẩm qua hoạt động tự đọc văn bản. Với bài “Tình
cảnh lẻ loi của người chinh phụ”, giáo viên có thể gợi dẫn cho học sinh những nội
dung sau:
Về tác giả Đặng Trần Côn và văn bản chữ Hán Chinh phụ ngâm: giới thiệu
một vài nét cơ bản về tác giả; hoàn cảnh ra đời và tư tưởng chủ đạo của tác phẩm,
những đánh giá của người đương thời về tác phẩm
Về dịch giả: đây là vấn đề phức tạp chưa có sự giải quyết triệt để vì thế giáo
viên chỉ nêu vấn đề: có hai luồng quan điểm chính, một nghiêng về bản diễn Nôm
là của Phan Huy Ích, một nghiêng về của Đoàn Thị Điểm.
Về đoạn trích: cần nêu vị trí đoạn trích để học sinh dễ hình dung hơn khi tìm
hiểu nội dung đoạn trích.
Phần gợi dẫn đọc tác phẩm, giáo viên lưu ý học sinh đọc đúng nhịp điệu đặc
trưng của ngâm khúc: chậm rãi, thiết tha, đượm buồn.
Gợi dẫn tìm hiểu tác phẩm là hoạt động chính của quá trình tổ chức hướng
dẫn học sinh đọc hiểu văn bản. Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu cả hai bình
diện nội dung và nghệ thuật để thấy được cái hay cái đẹp của đoạn trích. Để qua
đọc hiểu học sinh có thêm kiến thức về thể loại ngâm khúc, về tư tưởng chủ đạo
của văn học thế kỉ XVIII, cũng như những thông điệp mà tác giả gửi gắm. Trong
phần gợi dẫn tìm hiểu tác phẩm, cần lưu ý hướng dẫn học sinh phát hiện và cảm thụ
được ý nghĩa tiềm ẩn đằng sau vỏ ngôn từ, giúp học sinh tổng hợp được những tri
thức cơ bản của bài học.
7


Tiếp đó giáo viên cần định hướng cho học sinh vận dụng những kiến thức

vừa có được trong bài học để làm bài tập nâng cao.
Về cách thức gợi dẫn: có nhiều cách thức ở những thời điểm khác nhau. Có
thể sử dụng các dạng câu hỏi, thuyết trình, giảng bình…thông qua các hoạt động
hướng dẫn chuẩn bị bài, phần hướng dẫn tìm hiểu về tác giả, hướng dẫn đọc – tìm
hiểu tác phẩm, rèn luyện kĩ năng. Trong đó, hình thức gợi dẫn quan trọng là đặt câu
hỏi. Có thể là câu hỏi nêu vấn đề, câu hỏi tái hiện, câu hỏi cảm xúc, câu hỏi hiểu
biết nội dung và hình thức tác phẩm…Nói tóm lại, gợi dẫn là hoạt động quan trọng,
giáo viên cần gợi dẫn thế nào học sinh phát huy được tính chủ động trong học tập
đồng thời vẫn đạt được yêu cầu cơ bản của bài học.
3.2 Xác định kiến thức cơ bản
Kiến thức cơ bản của một bài học bao gồm kiến thức về nội dung tri thức, về
thái độ và về kĩ năng. Đây là nội dung cần đạt của hoạt động dạy học. Khi dạy học
“ Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” cần lưu ý những nội dung cơ bản sau:
Về đề tài, chủ đề: tác phẩm viết về đề tài chiến tranh nhưng tác giả không đi
thể hiện hình ảnh người ra trận cũng như không khí ác liệt nơi chiến trường mà
hướng ngòi bút về những người ở nhà với nỗi cô đơn, buồn tủi trong cảnh ngóng
trông. Cảm hứng chủ đạo là thông qua nỗi lòng của người vợ lính, tác giả hướng
đến khẳng định quyền sống hạnh phúc, khao khát được hưởng tình yêu trong tuổi
trẻ của con người; đồng thời là sự phê phán chiến tranh phi nghĩa đã tước đoạt đi
của con người những giá trị sống rất cơ bản và giản đơn.
Về nội dung: đoạn trích đã thể hiện nỗi lòng cô đơn, buồn chán, thất vọng
của người chinh phụ trong cảnh ngóng chờ chồng nơi quê nhà. Mọi cố gắng vượt
lên đều thất bại, không còn có niềm vui nào có thể an ủi được con người trong tình
cảnh ấy. Và trong sâu thẳm, người vợ khao khát một lẽ rất nhân bản: khao khát gần
gũi lứa đôi.

8


Về nghệ thuật: Giúp học sinh hiểu và đánh giá cao khả năng khám phá thế

giới nội tâm nhân vật một cách tinh vi và sâu sắc khi thì qua ngoại hình, hành động,
suy nghĩ của nhân vật, khi thì lấy ngoại cảnh để thể hiện thế giới bên trong con
người. Đó còn là cách sử dụng triệt để khả năng của thể thơ song thất lục bát (với
sự réo rắt về nhịp, phong phú xoắn xuýt về vần,…) rất thích hợp để thể hiện âm
điệu sầu đau, oán trách.
Về kĩ năng: bài dạy đọc hiểu này đảm bảo những yêu cầu cơ bản là rèn luyện
kĩ năng đọc hiểu thể loại ngâm khúc
Nội dung kiến thức cơ bản của mỗi bài học là do mục tiêu bài học quyết
định. Song trong quá trình dạy học, tùy theo đối tượng, hoàn cảnh và môi trường
dạy học mà mỗi giáo viên có sự linh động trong giảng dạy để có được hiệu quả tốt
nhất.
3.3 Xác định phương tiện dạy học
Trong quá trình giảng dạy, để tiết học sinh động, ngoài sách giáo khoa, sách
giáo viên, sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ văn lớp 10,
giáo viên có thể sử dụng thêm tranh vẽ minh họa, tác phẩm Cung oán ngâm, phiếu
học tập…
4. Giáo án thực nghiệm (dạy học bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ chương trình chuẩn)
TÌNH CẢNH LẺ LOI CỦA NGƯỜI CHINH PHỤ
(Trích Chinh phụ ngâm)
- Bản nguyên tác: Đặng Trần Côn
- Bản diễn Nôm: Đoàn Thị Điểm (?)
A. Mục đích, yêu cầu:
Giúp hs
- Hiểu được đặc trưng cơ bản của thể loại ngâm khúc

9


-Hiểu được nỗi đau khổ của người chinh phụ bắt nguồn từ cảnh cô đơn khi người
chinh phu phải ra trận vắng nhà. Qua đó nắm được ý nghĩa đề cao hạnh phúc lứa

đôi của tác phẩm.
- Nắm được nghệ thuật miêu tả nội tâm của đoạn trích.
B. Phương tiện dạy học: SGK, SGV, GA, hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức,
kĩ năng môn Ngữ văn lớp 10.
C. Phương pháp dạy học: Đọc hiểu tác phẩm; vấn đáp ; thuyết giảng và ghi bảng
D.Tiến trình dạy học:
I/ Ổn định lớp
II/ Kiểm tra bài cũ
III/Giảng bài mới
Hoạt động của thầy và trò

Nội dung cần đạt
I. Tiểu dẫn

GV: Nêu khái quát về tình hình xã 1. Tác giả Đặng Trần Côn và tác phẩm
hội và sự phát triển của văn học Chinh phụ ngâm
nửa đầu thế kỉ XVIII.

* Tác giả:

HS: XH: biến động, loạn lạc “lòng - Chưa rõ năm sinh năm mất, sống ở khoảng
người khao khát sự nổi loạn”.

nửa đầu thế kỉ XVIII

VH: phát triển vượt bậc, bắt + Quê: làng Nhân Mục, huyện Thanh Trì, Hà
đầu quan tâm đến số phận cá nhân, Nội.
đặc biệt là người phụ nữ.

+ Nổi tiếng ham học, có tài văn chương.


→ ảnh hưởng đến cách cầm bút + Sáng tác: thơ, phú chữ Hán, tác phẩm nổi
của tác giả.

bật nhất là Chinh phụ ngâm.

GV: Qua phần Tiểu dẫn, hãy giới * Tác phẩm
thiệu về tác phẩm CPN bản chữ - Hoàn cảnh sáng tác:
Hán.

+ Nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân nổ ra,

10


GV mở rộng: đề tài người vợ lính triều đình cất quân đi đánh dẹp.
khá phổ biến trong văn học Trung + Nhiều trai tráng phải giã từ ra trận, người
Quốc: Khuê oán – Vương Xương vợ ở nhà chịu nhiều mất mát, khổ đau.
Linh, Trăng nơi cửa ải – Lí Bạch, - Tác phẩm gồm 476 câu thơ, viết theo thể
Tiếng hát Lũng Tây – Trần Đào đoản trường cú.
hay trong ca dao VN.

- Đề tài: người vợ lính
- Chủ đề:

GV: Đương thời bản chữ Hán + oán ghét chiến tranh phong kiến phi nghĩa.
được đánh giá rất cao không chỉ + thể hiện tâm trạng khao khát tình yêu, hạnh
bởi nghệ thuật điêu luyện mà còn phúc lứa đôi.
vì tác phẩm thể hiện được khuynh 2. Vấn đề dịch giả và bản dịch chữ Nôm
hướng mới của VH – khuynh hiện hành

hướng hướng tới cuộc sống của - Vấn đề dịch giả hiện nay vẫn chưa thống
con người.

nhất.
- Bản dịch Nôm hiện hành được coi là sự

- GV gọi Hs đọc phần tiểu dẫn đồng sáng tạo tuyệt vời, được đánh giá cao
giới thiệu về ĐTĐ và PHI.

hơn. Gồm 408 câu, dịch rất trung thành với
bản gốc nhưng vẫn rất sáng tạo. Tình ý sâu

- GV giới thiệu thêm về ĐTĐ.

xa, lời thanh thoát. Đánh dấu sự ra đời của
thể loại ngâm khúc ở VN.
3. Thể loại ngâm khúc
- Là sự sáng tạo thể loại độc đáo của văn học
Việt.
- Là thể thơ trữ tình trường thiên, tập trung
thể hiện tình cảm “sầu, hận, oan, oán”.

GV: Em biết gì về thể loại ngâm - Ngâm khúc thể hiện một con người cô đơn

11


khúc. Kể tên những tác phẩm đau xót đi tìm những giá trị đã mất.
thuộc thể loại này mà em biết?


- Nhân vật trữ tình hiện ra trong sự hồi tưởng
về quá khứ, ai oán xót thương cho mình ở
thực tại.

- GV lưu ý hs khi cảm thụ thơ trữ - Được làm bằng thể thơ song thất lục bát.
tình cần nắm bắt được diễn biến, Thể thơ có nhạc điệu réo rắt, có sự phong
sự vận động bên trong nội tâm, phú về vần nhịp, các vần lưng vần chân
cảm xúc của nhân vật.

luyến láy không dứt rất phù hợp để thể hiện
tâm trạng buồn đau triền miên.

- GV: em hiểu gì về thể thơ song 4. Đoạn trích
thất lục bát?

- Vị trí: SGK
- Nội dung: tình cảnh và tâm trạng người
chinh phụ phải sống cô đơn buồn khổ trong
thời gian người chồng đi đánh trận, không có
tin tức, không rõ ngày trở về.

- GV: Qua phần tìm hiểu ở nhà, - Bố cục: 2 phần:
dựa vào Tiểu dẫn, em hãy nêu vị + Câu 1-16: tình cảnh lẻ loi của người chinh
trí, nội dung của đoạn trích.

phụ.

- HS trả lời:

+ Còn lại: nỗi nhớ thương người chồng ở

phương xa.

-GV: Đoạn trích có thể chia làm II. Đọc - hiểu văn bản
mấy phần?

1. Đọc

- HS trả lời:

2. Tìm hiểu văn bản
a. Câu 1 → câu 16
- Dáng vẻ: “thầm gieo từng bước” buồn rầu,

GV lưu ý hs đọc với giọng chậm lặng lẽ âm thầm như chiếc bóng lẻ loi (không

12


rãi, thiết tha và chú ý đến nhịp gian “hiên vắng” càng tô đậm sự cô đơn của
điệu thơ.

con người).
- Hành động:

GV: Trong 2 câu đầu, người CP + đi đi lại lại
hiện ra với dáng vẻ và hành động + buông rèm, cuốn rèm nhiều lần
gì, qua đó em có cảm nhận gì về → hành động lặp đi lặp lại
tâm trạng và cuộc sống của nàng?

→ hành động vô thức, không mục đích, cốt

để giết thời gian
→ cuộc sống nhàm chán, tẻ nhạt, tù túng
→ tâm trạng rối như tơ vò.
- tiếng của chim thước có ý nghĩa báo tin vui
có khách
- Oán trách chim thước: thể hiện nỗi mong
ngóng chồng trở về, khao khát đoàn tụ.
Oán trách chim thước: sự thất vọng khi thấy

- GV: Việc oán trách chim thước sự lặng câm của chim như chính sự bặt vô
cho thấy tâm sự gì ở người CP?

âm tín của chồng.

- HS phát hiện:

Giọng oán trách là giọng điệu đặc trưng của
các khúc ngâm.
- Không gian:
+ Ngoài rèm: không gian rộng thoáng, là
không gian của ước mơ, của hi vọng. Nhưng
hạnh phúc lại quá xa xôi, không thể với tới,
người CP trở về không gian quen thuộc của

GV: Sự thay đổi về không gian, từ mình “trong rèm”.
“ngoài rèm” chuyển sang “trong + Trong rèm: không gian chật hẹp, tù túng bó

13



rèm” có ý nghĩa gì?

buộc cuộc đời con người, không gian giam
cầm tuổi trẻ.
- Người CP hướng đến ngọn đèn để tìm kiếm

GV giảng thêm về ý nghĩa của một sự sẻ chia.
không gian trong ngâm khúc, liên Hình ảnh ngọn đèn:
hệ với Cung oán ngâm để làm + tô đậm bóng tối đêm khuya
sáng tỏ ý nghĩa biểu tượng của + phản chiếu sự cô đơn của con người, con
không gian.

người tồn tại chỉ là chiếc bóng nhỏ nhoi, tội

- GV: Sự xuất hiện của ngọn đèn nghiệp “bóng người khá thương”
có ý nghĩa gì? Em đã bắt gặp hình + Cho thấy sự thao thức của con người
ảnh ngọn đèn trong những tác + Có sự đồng dạng giữa thân phận con người
phẩm nào?

và tàn đèn (hoa đèn).→ con người bị vật

- HS phát hiện:

hóa.
- Hình ảnh ngọn đèn thường xuất hiện trong
thơ đặc tả sự cô đơn của con người:

- GV mở rộng: hình ảnh con người + Ca dao: Đèn thương nhớ ai?
trong văn học thời kì này tồn tại + Truyện Kiều: Một mình nương ngọn đèn
như chiếc bóng ở Chuyện người khuya/ Áo đầm giọt tủi tóc se mái sầu.

con gái Nam Xương, Cung oán + Chuyện người con gái Nam Xương.
ngâm, Truyện Kiều…

- Người CP nhận ra đèn cũng chỉ là vật vô tri
vô giác “dường bằng chẳng biết”
→ Nhận ra bi kịch của mình: không người sẻ
chia.
- Từ “riêng”:

- Trong đêm khuya có ngọn đèn + Thể hiện sự đối lập giữa nàng và xung
cùng thức, tại sao người CP lại quanh (tất cả đều lặng câm riêng lòng nàng

14


thất vọng?

thì dậy song)
+ sự cô đơn đến tuyệt đối cả về thể xác và

- Từ ngữ nào trong câu : Lòng tâm hồn (một mình mình biết, một mình
thiếp riêng bi thiết mà thôi gợi cho mình hay)
em nhiều suy nghĩ nhất?

+ sự than thở, oán trách của nàng với xung
quanh, với việc chồng ở xa không có tin tức
gì, liệu có thấu được tình cảnh của nàng hay
không…
+ cảm xúc thương mình
+ sự cảm thông sâu sắc của người cầm bút

đối với nhân vật trữ tình.

GV mở rộng: cảm xúc thương - Người CP chờ đợi suốt ngày, suốt đêm. Tác
thân trách phận là nội dung giả đã dùng âm thanh và hình ảnh để miêu tả
thường thấy trong văn học thời kì thời gian
này: thơ HXHương, Cung oán + tiếng gà: thời gian trôi suốt đêm
ngâm, truyện Kiều…

+ hình ảnh hòe phất phơ: thời gian trôi từ
sáng đến chiều.

- Người CP chờ đợi trong thời - Đặc sắc nghệ thuật miêu tả thời gian
gian nào? Những đặc sắc trong + sử dụng từ láy: eo óc: đặc tả tiếng gà, tín
cách miêu tả thời gian của tác giả.

hiệu của thời gian trôi lạnh lùng (liên hệ
“Tiếng gà văng vẳng gáy trên bom”HXHương), tô đậm không gian hoang vắng.
+ đảo ngữ: eo óc gáy → khiến nhịp thơ chậm
lại như bước đi nặng nề của thời gian.
+ từ láy: phất phơ miêu tả điệu bộ trễ nải của
cây hòe cũng như sự trễ nải của thời gian;

15


gợi ra dáng điệu ủ rũ như chính dáng điệu
sầu não, tái tê của người chinh phụ; gợi ra
cảm giác hoang vắng của không gian.
- GV: Người CP có cảm giác gì về - Người CP có cảm giác mỗi khắc giờ bằng
thời gian?


cả một năm trôi đi.→Thời gian tâm lí làm
héo mòn con người. Cùng với sự trôi chảy
của thời gian là sự tăng tiến của nỗi sầu.

- GV mở rộng: người ta thường - Người CP đã có rất nhiều nỗ lực để vùng
quan niệm “dịch thơ là giết thơ” thoát khỏi nỗi buồn bằng cách: đốt hương,
nhưng ở đây, trong bản dịch soi gương, định gảy đàn.
ĐTĐiểm đã nâng Chinh phụ ngâm - Nhưng càng cố gắng lại càng thất bại vì
lên một tầm cao mới. So sánh với không có niềm vui nào có thể an ủi được
nguyên tác để thấy được sự đồng nàng lúc này:
sáng tạo tuyệt vời của ĐTĐ trong + Đốt hương – hồn mê mải
hai câu thơ : “Khắc giờ…biển xa”

+ soi gương – lệ châu chan
+ định gảy đàn – kinh đứt, ngại chùng

- GV: người CP cố gắng thoát ra → Nỗi đau tinh thần quá lớn, không gì có thể
khỏi nỗi sầu bằng nhiều cách. Đó bù đắp được, không gì có thể thay thế được
là những cách nào? Những cách hạnh phúc gia đình.
đó có làm nàng vơi bớt sầu đau?

- Tâm trạng của người CP hiện lên sinh động

- HS phát hiện:

qua nhiều phương thức:
+ Miêu tả gián tiếp qua dáng hình, hành
động, thiên nhiên
+ Miêu tả trực tiếp: qua những suy nghĩ của

nhân vật
+ sự xuất hiện của những lời nửa trực tiếp:

16


- GV: em có nhận xét gì về nghệ cho thấy sự đồng cảm sâu sắc của tác giả
thuật miêu tả tâm trạng trong 16 dành cho nhân vật.
câu đầu?
b. Câu 17 -24
- Có sự thay đổi về không gian: từ chật hẹp
tù túng “trong rèm” (không gian của thực tại
Chỉ ra sự thay đổi về không gian đau khổ) người chinh phụ hướng đến không
và tâm trạng của nhân vật.

gian khoáng đạt: non Yên, bầu trời (không
gian của ước mơ, không gian quá xa xôi và
không thể nào vươn tới).
- Có sự thay đổi trong dòng tâm trạng: lòng
người chinh phụ chợt bừng lên cảm xúc mới
đầy hi vọng, nàng nảy sinh ra ý định nhờ
ngọn gió mùa xuân gửi tới người chồng nơi
phương xa nỗi nhớ của mình.
→ Người chinh phụ có những thất vọng,
chán chường nhưng không tuyệt vọng.
- Non Yên thì quá xa xôi, cũng như hình ảnh
của người chồng cũng chỉ là ý niệm xa mờ
nhưng nỗi nhớ thì rất thực:

- Nỗi nhớ chồng của nhân vật + Điệp khúc “nhớ chàng”

được miêu tả như thế nào?

+ Sử dụng các từ láy miêu tả nỗi nhớ: “thăm
thẳm” (nỗi nhớ có bề cao, bề xa, bề sâu),
“đau đáu” (nỗi nhớ thường trực, nhớ nhiều
đến trở nên đau đớn).
+ sử dụng ngoại cảnh để thể hiện tâm cảnh:

17


bức tranh thiên nhiên lạnh lẽo (cành cây
sương đượm), hoang vắng (tiếng trùng mưa
phun) cũng chính là cõi lòng tê tái vì nhớ
nhung của người chinh phụ.
III. Tổng kết
- GV: Nêu khái quát những giá trị - Giá trị nội dung:
nội dung và nghệ thuật của đoạn + Qua tình cảnh lẻ loi của người CP, đoạn
trích hướng đến khẳng định quyền sống,

trích.

quyền hạnh phúc của con người trong đời
sống thực; đồng thời phê phán, tố cáo chiến
tranh phi nghĩa → giá trị nhân đạo
+ đánh dấu một khuynh hướng mới trong văn
học: hướng về thể hiện tiếng nói, khát vọng
cá nhân.
- Giá trị nghệ thuật:
+ nghệ thuật miêu tả tâm lí

+ nghệ thuật sử dụng từ ngữ tinh tế, uyển
chuyển
+ thể thơ song thất lục bát chuyển tải thành
công âm điệu thiết tha, đau đớn triền miên
của nhân vật.
IV. Kiểm tra, đánh giá
1. Chỉ ra các biện pháp NT tả nội tâm nhân vật trong đoạn trích?
2. Nêu nhận xét về mối quan hệ giữa tình và cảnh trong đoạn trích?
3. Xác định những câu thơ là lời của người chinh phụ và cho biết giá trị biểu
cảm của nó?
18


5. Kết quả thực nghiệm
Tôi tiến hành giảng dạy bài “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” ở ba lớp:
10 A, 10 B, 10 C tại trường THPT lê Viết Tạo. Với phương châm rèn kĩ năng đọc
hiểu, nâng cao vai trò chủ động của học sinh và bám sát phương pháp dạy theo đặc
trưng thể loại, tôi nhận thấy học sinh hào hứng tham gia vào tiết học, nhiều em
nhiệt tình phát biểu tạo ra những tiết học sôi nổi. Sau đó, tôi cũng nhận được những
phản hồi rất tích cực từ phía giáo viên tham dự. Đồng thời tôi đều có bài kiểm tra ở
cả ba lớp để có được sự đánh giá đúng đắn về khả năng đọc hiểu của các em. Kết
quả là dù ba lớp khối A nhưng các em đã có kết quả điểm số khá tốt. Cụ thể:
- Lớp 10 A

+ 23% học sinh đạt điểm giỏi
+ 77% học sinh đạt điểm khá

- Lớp 10 B

+ 17% học sinh đạt điểm giỏi

+ 83% học sinh đạt điểm khá

- Lớp 10 C

+ 15% học sinh đạt điểm giỏi
+ 82% học sinh đạt điểm khá
+ 3% học sinh đạt điểm trung bình

Với kết quả trên tôi nhận thấy, từ quá trình chuẩn bị bài chu đáo ở nhà, đến quá
trình tích cực tham gia vào quá trình đọc hiểu ở lớp dưới sự hướng dẫn của giáo
viên, học sinh có được những tiết học sôi nổi và cuối cùng các em đã đạt được kết
quả tốt khi kiểm tra.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Qua quá trình giảng dạy tôi nhận thấy chủ chương chuyển đổi phương pháp
từ giảng văn sang phương pháp đọc hiểu văn bản là hoàn toàn chính xác, đáp ứng
được yêu cầu lấy học sinh làm trung tâm. Bằng việc đọc hiểu, học sinh được chủ
động tham gia vào quá trình tiếp nhận văn bản vì thế mà kiến thức thu nhận được là
kết quả của sự tìm tòi, khám phá của chính học sinh, các em nắm vững bài và ghi
nhớ bài nhanh hơn.
19


Tuy vậy làm thế nào để truyền cho học sinh kĩ năng đọc hiểu tốt đòi hỏi
người giáo viên phải thực sự chủ động, linh hoạt trong quá trình định hướng cho
học sinh từ khâu hướng dẫn các em tìm hiểu bài ở nhà đến quá trình học tập ở trên
lớp và quá trình vận dụng kiến thức vào thực hành tạo lập văn bản tương đương ở
cấp độ phù hợp. Người giáo viên cần phải công phu trong tìm đặt câu hỏi để làm
thế nào thực sự “lôi” học sinh vào hoạt động học một cách say mê, hứng thú.
Khi hướng dẫn đọc hiểu một văn bản, người giáo viên cần chú ý rèn kỹ năng
đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại để từ việc tìm hiểu một văn bản hoặc một

trích đoạn thì học sinh không chỉ hiểu về văn bản, trích đoạn đó mà còn hiểu về thể
loại của văn bản đang học. Có như vậy thì mới đạt được mục đích hiểu sâu, hiểu kĩ.

XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Thanh Hóa, ngày 22 tháng 5 năm 2013
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

Lê Thị Nhung

20



×