Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Thực trạng và thách thức trong quá trình gia nhập và tham gia WTO của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.52 KB, 22 trang )

Môn: Thương mại quốc tế
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Tổ chức Thương mại Thế giới WTO (World Trade Organization) được thành
lập và hoạt động từ 01/01/1995 với mục tiêu thiết lập và duy trì một nền thương
mại toàn cầu tự do, thuận lợi và minh bạch.
Tính đến ngày 26/6/2014, tổ chức này có 160 thành viên. Việt Nam chính
thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức WTO vào ngày 11/1/2007 - bắt
đầu một thời kì mới với những cơ hội và thách thức mới.
Mặc dù đã trải qua hơn 20 năm mở cửa và đổi mới nhưng hiện nay Việt Nam
vẫn là nước phát triển ở trình độ thấp. Gần 80% dân số vẫn sống dựa vào nông
nghiệp, nền kinh tế thị trường đang trong giai đoạn hình thành và còn nhiều ảnh
hưởng của nền kinh tế tập trung bao cấp. Tình trạng độc quyền vẫn còn tồn tại
trong nhiều lĩnh vực như tài chính, ngân hàng, điện…
Một nền kinh tế muốn phát triển xuất khẩu các sản phẩm chế biến thay vì
nguyên liệu và tận dụng các nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên thực tế
không có lựa chọn nào khác ngoài việc tham gia hệ thống thương mại của WTO.
Lý do nằm ở chỗ “con dấu gia nhập WTO” được cộng đồng doanh nghiệp quốc
tế coi là một dấu hiệu về sự vận hành bình thường trong các mối quan hệ kinh tế
toàn cầu. Có thể đưa ra nhiều lý do kinh tế, luật pháp và chính trị để giải thích
tại sao gia nhập WTO lại cần thiết đến thế và việc gia nhập sẽ đem lại những cơ
hội và thách thức nào cho Việt Nam.
Nhận thức được vấn đề đó, em tập trung nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và
thách thức trong quá trình gia nhập và tham gia WTO của Việt Nam”.

--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------1
1
Học viên: Phạm Thanh Hải


1
Lớp
:
QLKT K1C


Môn: Thương mại quốc tế
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

2. Mục đích nghiên cứu
-

Phân tích tình hình kinh tế Việt Nam trước và sau khi gia nhập WTO.

-

Tìm hiểu những hạn chế chưa giả quyết được của nền kinh tế nước ta.

-

Từ đó đưa ra những giải pháp cơ bản nhằm cải thiện tình hình kinh tế trong
bối cảnh hiện tại.

3. Đối tượng nghiên cứu
-

Nghiên cứu quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.

-


Nghiên cứu sự tăng trưởng kinh tế Việt Nam trước và sau khi gia nhập WTO.

4. Phương pháp nghiên cứu:

Đề tài chủ yếu dựa trên phương pháp thu thập số liệu, tài liệu từ sách báo,
website có liên quan.
5. Phạm vi nghiên cứu:

Nội dung nghiên cứu tập trung vào việc phân tích tình hình tăng trưởng kinh
tế Việt Nam trước và sau gia nhập WTO. Khoảng thời gian từ 1986 đến nay.
6. Kết quả nghiên cứu:

Qua nghiên cứu và phân tích vấn đề nhận ra rằng : tính tất yếu của Việt Nam
gia nhập WTO và việc Việt Nam gia nhập WTO là đúng đắn, song đòi hỏi
những cách thay đổi lớn, không chỉ đến hoạt động ngoại thương mà còn đến đầu
tư, tăng trưởng kinh tế, đến thu nhập, đời sống nhân dân và vị thế của Việt Nam
trên trường quốc tế.

--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------2
2
Học viên: Phạm Thanh Hải
2
Lớp
:
QLKT K1C


Môn: Thương mại quốc tế
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------


PHẦN 2: NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lí luận của vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế
1.1 Hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn kết các nền kinh tế của từng nước
với kinh tế khu vực và thế giới thông qua các nỗ lực tự do hóa và mở cửa nền
kinh tế theo những hình thức khác nhau, từ đơn phương đến song phương, tiểu
khu vực/vùng, khu vực, liên khu vực và toàn cầu. Hội nhập kinh tế có thể diễn ra
theo nhiều mức độ.


Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế:

+ Tự do hóa lưu chuyển các yếu tố khác tham gia quá trình sản xuất kinh
doanh như vốn, công nghệ, nhân công.
+ Thực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
+ Thực hiện các biện pháp thuận lợi hóa thương mại và đầu tư.
+ Thuận lợi hóa và tự do hóa việc đi lại của các doanh nhân.
+ Xây dựng các tiêu chuẩn thống nhất và hợp chuẩn.
+ Giải quyết các tranh chấp thương mại theo quy định quốc tế.


Các hình thức hội nhập kinh tế quốc tế:
+ Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA)
+ Khu vực mậu dịch tự do (FTA)
+ Liên minh thuế quan (CU)
+ Thị trường chung (hay thị trường duy nhất)
+ Liên minh kinh tế-tiền tệ


Đặc trưng của hội nhập kinh tế quốc tế


+ Hội nhập kinh tế quốc tế là sự phát triển cao của phân công lao động quốc tế
+ HNKTQT là sự phối hợp mang tính chất liên quốc gia giữa 2 hay nhiều nhà
nước độc lập, có chủ quyền trong 1 hay nhiều nhà nước độc lập.

--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------3
3
Học viên: Phạm Thanh Hải
3
Lớp
:
QLKT K1C


Môn: Thương mại quốc tế
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

+ HNKTQT khu vực và song phương được xem như giải pháp trung hòa giữa
hai xu hướng đối lập nhau trên thị trường thế giới: xu hướng tự do hóa mậu dịch
và xu hướng bảo hộ mậu dịch.


Vai trò của hội nhập kinh tế quốc tế
+ Tạo ra những cơ hội phát triển kinh tế ở mỗi quốc gia
+ Thu hút vốn đầu tư nước ngoài
+ Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới và hoàn thiện hệ thống kinh
tế,chính trị,xã hội…
+ Dỡ bỏ dần các rào cản thuế quan, phi thuế quan giữa các thành viên. Tuy
nhiên, HNKTQT cũng đặt ra nhiều thách thức với các quốc gia về sự cạnh tranh
gắt giữa hàng hóa và doanh nghiệp mỗi quốc gia, mâu thuẫn giữa các khối kinh

tế và khu vực mậu dịch với nhau. Các giá trị văn hóa, đạo đức dễ bị xói mòn.

1.1

Tố chức thương mại thế giới WTO
WTO có tên đầy đủ là Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade
Organization). Tổ chức này được thành lập và hoạt động từ 01/01/1995 với mục
tiêu thiết lập và duy trì một nền thương mại toàn cầu tự do, thuận lợi và minh
bạch.Tổ chức này kế thừa và phát triển các quy định và thực tiễn thực thi Hiệp
định chung về Thương mại và Thuế quan - GATT 1947 (chỉ giới hạn ở thương
mại hàng hoá) và là kết quả trực tiếp của Vòng đàm phán Uruguay (bao trùm
các lĩnh vực thương mại hàng hoá, dịch vụ, sở hữu trí tuệ và đầu tư).
Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) ra đời ngày 1/1/1995. Tiền thân của
WTO là Hiệp định chung về Thương mại và Thuế quan (GATT), thành lập
1947.
Trong gần 50 năm hoạt động, GATT là công cụ chính của các nước công
nghiệp phát triển nhằm điều tiết thương mại hàng hóa của thế giới…
WTO là kết quả của Vòng đàm phán Uruguay kéo dài 8 năm (1987 – 1994), để
tiếp tục thể chế hóa và thiết lập trật tự mới trong hệ thống thương mại đa
phương của thế giới cho phù hợp với nhứng thay đổi mạnh mẽ đang diễn ra
trong quan hệ kinh tế, thương mại giữa các quốc gia. Về cơ bản, WTO là sự kế
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------4
4
Học viên: Phạm Thanh Hải
4
Lớp
:
QLKT K1C



Môn: Thương mại quốc tế
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

thừa và phát triển của GATT. Sự ra đời của WTO giúp tạo ra cơ chế pháp lý điều
chỉnh thương mại thế giới trong các lĩnh vực mới là dịch vụ, đầu tư và sở hữu trí
tuệ, đồng thời đưa vào khuôn khổ thương mại đa phương hai lĩnh vực dệt may,
nông nghiệp.
Với 150 thành viên (tính đến tháng 01/2007), WTO là tổ chức quốc tế duy
nhất đưa ra các quy tắc, luật lệ điều tiết quan hệ thương mại giữa các quốc gia.
Khối lượng giao dịch giữa các thành viên WTO hiện chiếm trên 98% giao dịch
thương mại quốc tế.
1.3 Nhiệm vụ của WTO
WTO được thành lập với 04 nhiệm vụ chủ yếu:
• Thúc đẩy việc thực hiện các Hiệp định và cam kết đã đạt được trong khuôn
khổ WTO (và cả những cam kết trong tương lai, nếu có);
• Tạo diễn đàn để các thành viên tiếp tục đàm phán, ký kết những Hiệp định,
cam kết mới về tự do hoá và tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại;
• Giải quyết các tranh chấp thương mại phát sinh giữa các thành viên WTO; và
• Rà soát định kỳ các chính sách thương mại của các thành viên.
1.4 Cơ cấu tổ chức WTO
Xếp theo thứ tự thẩm quyền từ cao xuống thấp:
• Hội nghị Bộ trưởng: Bao gồm các Bộ trưởng thương mại – kinh tế đại diện
cho tất cả các nước thành viên; Họp 2 năm 1 lần để quyết định các vấn đề quan
trọng của WTO;
• Đại hội đồng: Bao gồm đại diện tất cả các thành viên; thực hiện chức năng
của Hội nghị Bộ trưởng trong khoảng giữa hai kỳ hội nghị của cơ quan này; Đại
hội đồng cũng đóng vai trò là Cơ quan giải quyết tranh chấp (DSB) và Cơ quan
rà soát các chính sách thương mại;
• Các Hội đồng Thương mại Hàng hoá, Thương mại dịch vụ, Các vấn đề Sở
hữu trí tuệ liên quan đến Thương mại; Các Uỷ ban, Nhóm công tác: Là các cơ

--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------5
5
Học viên: Phạm Thanh Hải
5
Lớp
:
QLKT K1C


Môn: Thương mại quốc tế
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

quan được thành lập đểhỗ trợ hoạt động của Đại hội đồng trong từng lĩnh vực;
tất cả các thành viên WTO đều có thể cử đại diện tham gia các cơ quan này;
• Ban Thư ký: Ban Thư ký bao gồm Tổng Giám đốc WTO, 03 Phó Tổng Giám
đốc và các Vụ, Ban giúp việc với khoảng 500 nhân viên, làm việc độc lập không
phụ thuộc vào bất kỳ chính phủ nào.

--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------6
6
Học viên: Phạm Thanh Hải
6
Lớp
:
QLKT K1C


Môn: Thương mại quốc tế
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------


Chương 2: Thực trạng Việt Nam trước và sau khi gia nhập WTO
2.1 Tính tất yếu của Việt Nam khi gia nhập vào WTO cũng như việc hội
nhập kinh tế quốc tế
Trong khoảng 2 thập kỷ sau chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế thế giới có
bước phát triển vượt bậc: tốc độ tăng trưởng nhanh và khá ổn định; lạm phát
được kiềm chế, tỷ lệ thất nghiệp giảm. Nhưng từ giữa năm 70 đế đầu thập kỷ 80(
TK XX) thế giới đang trải qua những cuộc khủng hoảng tồi tệ nhất trong lịch sử.
Từ thập kỷ 80, liên kết kinh tế và hội nhập trở thành xu thế tất yếu của thời
đại. Mỗi nước trong quá trình phát triển không thể tách rời sự tác động của thị
trường khu vực và thế giới.
Đối với các nước đang và kém phát triển (trong đó có Việt Nam) thì hội nhập
kinh tế quốc tế là con đường tốt nhất để rút ngắn khoảng cách tụt hậu so với các
nước khác và có điều kiện phát huy hơn nữa những lợi thế so sánh của mình
trong phân công lao động và hợp tác quốc tế. Như vậy vấn đề đặt ra đối với Việt
Nam không còn là “hội nhập” hay “không hội nhập” mà phải là hội nhập như
thế nào để tận dụng tốt cơ hội, giảm thách thức trong quá trình phát triển của
mình trong điều kiện thế giới có nhiều biến động khó có thể dự đoán trước được.
Ngày nay, một mặt do sự phát triển cao của lực lượng sản xuất làm cho tính
chất xã hội hoá của nó vượt ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia, lan toả sang các
nước trong khu vực và thế giới. Mặt khác tự do thương mại cũng đang trở thành
xu hướng tất yếu và được xem là một nhân tố quan trọng thúc đẩy buôn bán giao
lưu giữa các quốc gia, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống của
mọi quốc gia. Vì vậy hầu hết các quốc gia trên thế giới đều điều chỉnh các chính
sách theo hướng mở cửa , giảm và tiến tới dỡ bỏ các rào cản thương mại, tạo
điều kiện cho việc lưu chuyển các nguồn lực và hàng hoá tiêu dùng giữa các
quốc gia.
Có thể nói sự hội nhập của nền kinh tế các nước trong khu vực đang đưa lại
những lợi ích kinh tế khác nhau cho cả người sản xuất và người tiêu dùng trong
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------7
7

Học viên: Phạm Thanh Hải
7
Lớp
:
QLKT K1C


Môn: Thương mại quốc tế
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

các nước thành viên. Đặc biệt là Việt Nam thì mở cửa và hội nhập với các nước
trong khu vực và trên toàn thế giới đang là xu thế tất yếu.
2.2 Chặng đường Việt Nam gia nhập WTO
-

1-1995: Việt Nam nộp đơn xin gia nhập WTO. Ban Công tác xem xét việc

gia nhập của Việt Nam được thành lập với Chủ tịch là ông Eirik Glenne, Đại sứ
Na Uy tại WTO (riêng từ 1998–2004, Chủ tịch là ông Seung Ho, Hàn Quốc)
-

8-1996: Việt Nam nộp “Bị vong lục về chính sách thương mại”
1996: Bắt đầu đàm phán Hiệp định Thương mại song phương với Hoa kỳ

(BTA)
-

1998 - 2000: Tiến hành 4 phiên họp đa phương với Ban Công tác về Minh bạch
hóa các chính sách thương mại vào tháng 7-1998, 12-1998, 7-1999, và 11-2000.
Kết thúc 4 phiên họp, Ban công tác của WTO đã công nhận Việt Nam cơ bản kết

thúc quá trình minh bạch hóa chính sách và chuyển sang giai đoạn đàm phán mở
cửa thị trường.
7-2000: ký kết chính thức BTA với Hoa Kỳ
12-2001: BTA có hiệu lực

-

4-2002: Tiến hành phiên họp đa phương thứ 5 với Ban Công tác. Việt Nam đưa
ra Bản chào đầu tiên về hàng hóa và dịch vụ. Bắt đầu tiến hành đàm phán song
phương.

-

2002 – 2006: Đàm phán song phương với một số thành viên có yêu cầu đàm
phán, với 2 mốc quan trọng:
10-2004: Kết thúc đàm phán song phương với EU - đối tác lớn nhất
5-2006: Kết thúc đàm phán song phương với Hoa Kỳ - đối tác cuối cùng
trong 28 đối tác có yêu cầu đàm phán song phương.

--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------8
8
Học viên: Phạm Thanh Hải
8
Lớp
:
QLKT K1C


Môn: Thương mại quốc tế
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------


26-10-2006: Kết thúc phiên đàm phán đa phương cuối cùng, Ban Công tác chính
thức thông qua toàn bộ hồ sơ gia nhập WTO của Việt Nam. Tổng cộng đã có 14
phiên họp đa phương từ tháng 7-1998 đến tháng 10-2006.

-

7-11-2006: WTO triệu tập phiên họp đặc biệt của Đại Hội đồng tại Geneva để
chính thức kết nạp Việt Nam vào WTO. Ngày 7/11/2006, Bộ trưởng Thương mại
Trương Đình Tuyển và Tổng giám đốc Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)
Pascal Lamy đã ký vào Nghị định thư gia nhập của Việt Nam kết thúc 11 năm
tiến hành hàng loạt các cuộc đàm phán song phương, đa phương và tham vấn kể
từ khi đệ đơn gia nhập vào năm 1995.

-

11-1-2007 WTO nhận được được quyết định phê chuẩn chính thức của Quốc
hội nước CHXHCN Việt Nam. Kể từ đây, Việt Nam trở thành thành viên đầy đủ
của WTO.
2.3 Thực trạng của Việt Nam trước, sau khi gia nhập WTO
2.3.1 Trước khi gia nhập WTO
Thời kỳ năm 1986 – 1990, Việt Nam triển khai ba chương trình kinh tế lớn:
lương thực – thực phẩm; hàng tiêu dùng; hàng xuất khẩu. Nền kinh tế dần được
thị trường hóa. Từ năm 1989, Việt Nam bắt đầu xuất khẩu dầu thô, đem lại
nguồn thu xuất khẩu lớn. Lạm phát được kiềm chế dần.
6 – 1991 phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế của thị trường có sự quản lý của nhà nước và
phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thời kỳ 1993 – 1997 là thời kỳ kinh tế Việt Nam kiềm chế thành công được
lạm phát đồng thời lại tăng trưởng nhanh chóng. Sau đó lại chậm lại trong 2 năm

1998 – 1999. Tuy bắt đầu tốc độ tăng dần song nền kinh tế có lúc rơi vào tình
trạng nạm phát và thiếu phát.
Giai đoạn 1989 – 1992 xuất khẩu bình quân tăng 50% mỗi năm. Tỉ lệ nhập
siêu so với xuất khẩu đã giảm mạnh từ 47,6% (1986) xuống gần như cân bằng
(1989) và có xuất siêu vào năm 1990.
Tăng trưởng kinh tế từ 1992 – 1996 đạt 9% năm, năm 1997 giảm dần.
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------9
9
Học viên: Phạm Thanh Hải
9
Lớp
:
QLKT K1C


Môn: Thương mại quốc tế
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Nhờ chính sách đổi mới, Việt Nam trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ 2
trên thế giới, ngoài ra xuất khẩu cà phê, cao su, hạt tiêu…
Về công nghiệp, tăng nhiều về sản lượng, công nghiệp chiếm 32,5% GDP
năm 1999.
Về thương mại, Việt Nam đã có quan hệ với hơn 220 quốc gia và nền kinh tế,
kim ngạch xuất khẩu tăng 20%/năm , giá trị kim ngạch xuất khẩu năm 2006
tương đương trên 60% GDP cả nước.
Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng từ mức 789 triệu USD năm 1986 lên 48,6 tỷ
USD năm 2007…Việt Nam đã chuyển mạnh sang nền kinh tế thị trường và hội
nhập có hiệu quả với nền kinh tế thế giới. Đầu tháng 5-2007, tổ chức ASEAN
công nhận Việt Nam là một nền kinh tế thị trường đầy đủ.
Những thành tựu kinh tế góp phần cải thiện đời sống nhân dân. Tỷ lệ hộ

nghèo giảm từ 58% năm 1993 xuống 19% năm 2006. Việt Nam phấn đấu thực
hiện mục tiêu sớm ra khỏi nước kém phát triển vào năm 2010, cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại hóa vào năm 2020.
2.3.2

Sau khi gia nhập WTO. Mặt tích cực và tiêu cực.
Tích cực



Về thương mại, đầu tư, tăng trưởng kinh tế
Xuất nhập khẩu tăng mạnh và đóng vai trò then chốt đối với tăng trưởng
kinh tế ở Việt Nam. Sau khi gia nhập WTO, Việt Nam được hưởng sự đối xử
bình đẳng trong thương mại và mở cửa thị trường của 150 nước thành viên. Các
hàng rào thuế quan phi WTO mà hàng hoá Việt Nam bị áp đặt một cách bất lợi
bị bãi bỏ, nhờ đó Việt Nam có thể tăng khả năng xuất khẩu hàng hoá của mình
sang thị trường các nước thành viên. Với việc thực hiện các cam kết mở cửa thị
trường Việt Nam và do yêu cầu đầu vào của nhiều ngành sản xuất, nhập khẩu
vào Việt Nam cũng tăng rất mạnh. Trong hai năm 2007 và 2008, mức tăng xuất
nhập khẩu của Việt Nam đạt bình quân khoảng 25 %/ năm. Năm 2009, do khủng
hoảng toàn cầu nên tỷ lệ tăng xuất nhập khẩu của Việt Nam bị tụt xuống đáng
kể. Cơ cấu xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam tiếp tục thay đổi theo hướng giảm
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------10
10
Học viên: Phạm Thanh Hải
10
Lớp
:
QLKT K1C



Môn: Thương mại quốc tế
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

dần các mặt hàng nguyên liệu thô, nông sản chưa chế biến và tăng dần số lượng
cũng như giá trị các mặt hàng chế biến, hàng công nghiệp có giá trị gia tăng cao.
Phát triển mạnh của hoạt động xuất nhập khẩu những năm qua là động lực thúc
đẩy phát triển các ngành sản xuất và dịch vụ ăn theo. Hiện nay, tỷ lệ giá trị xuất
nhập khẩu của Việt Nam trên tổng GDP là trên 170 %. Điều này cho thấy hai
điểm quan trọng sau. Một là, nền kinh tế Việt Nam gắn kết và phụ thuộc quan
trọng vào nền kinh tế và thị trường thế giới. Hai là, thương mại quốc tế là động
lực và yếu tố then chốt của tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.
+ Tổng đầu tư xã hội năm 2007 đạt 44% GDP, năm 2008 đạt 43,1%. FDI bùng
phát từ năm 2007 FDI đăng kí tới 21,3 tỷ USD mức cao nhất kể từ khi có luật
đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 1987 thực hiện đạt trên 8 tỷ USD riêng phần
vốn nước ngoài 6,7 tỷ USD. Vốn đầu tư nhà nước năm 2007 vẫn chiếm tỷ trọng
tới 42,7% tổng vốn đầu tư xã hội. Năm 2008, vốn đầu tư nhà nước chiếm tỉ
trọng 41,3% tổng vốn đầu tư xã hội, khu vực ngoài nhà nước 41,3%, khu vực
đầu tư nước ngoài 29,8%.
+ Tốc độ tăng trưởng GDP năm 2007 tiếp tục tăng và đạt 8,5.Tăng trưởng GDP
năm 2008 chỉ đạt 6,23%.
Đầu tư quốc tế tăng ngoạn mục
Việc nhập WTO mở ra cơ hội thuận lợi để Việt Nam thu hút các luồng vốn
đầu tư cả từ trong lẫn ngoài nước dưới nhiều hình thức khác nhau. Nhờ lợi thế
về nguồn nhân công, đất đai, tài nguyên còn rẻ và thị trường Việt Nam đầy tiềm
năng khá mở và môi trường đầu tư kinh doanh của Việt Nam ngày càng được cải
thiện thông qua những chính sách đầu tư. Trong 3 năm qua, Việt Nam đã thu hút
được một lượng vốn đầu tư lớn. Về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), cho đến
cuối 2005, Việt Nam đã thu hút được tổng số khoảng trên 70 tỷ USD vốn đăng
ký. Riêng mấy năm gần đây, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập WTO, FDI

vào Việt Nam tăng vọt từ 12 tỷ USD năm 2006 lên 21 tỷ USD năm 2007 và 64
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------11
11
Học viên: Phạm Thanh Hải
11
Lớp
:
QLKT K1C


Môn: Thương mại quốc tế
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

tỷ USD năm 2008. Mặc dù năm 2009 có nhiều khó khăn do hậu quả nặng nề của
cuộc khủng hoảng tài chính-kinh tế toàn cầu, Việt Nam vẫn tiếp tục là một điểm
đến quan trọng của FDI với tổng vốn đầu tư đăng ký là 21,3 tỷ USD. Như vậy
tổng số FDI đăng ký trong 3 năm qua đã vượt 1,3 lần tổng số FDI thu hút được
của tất cả các năm trước đó cộng lại. Đóng góp của khu vực FDI vào GDP đạt
mức trung bình trên dưới 40% trong khoảng 1 chục năm gần đây. Những năm
gần đây, chúng ta thu hút bình quân 5-6 tỷ USD từ nguồn này cho các dự án phát
triển hạ tầng và quốc kế dân sinh. Riêng năm 2009, tổng số ODA cam kết cho
Việt Nam đạt trên 8 tỷ USD. Ngoài ra, thông qua kênh đầu tư gián tiếp của thị
trường chứng khoán, nguồn vốn đổ vào Việt Nam cũng không ngừng tăng lên từ
2,1 tỷ USD năm 2006 lên 8,9 tỷ USD năm 2007[†] . Cũng phải kể thêm một
nguồn đầu tư quan trọng khác từ kiều hối của cộng đồng người Việt Nam ở nước
ngoài gửi về trong nước thông qua các kênh khác nhau ở mức 6-7 tỷ USD/năm
trong mấy năm gần đây. Các số liệu nói trên cho thấy sự tin tưởng của giới đầu
tư, chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế vào khả năng phát triển ổn định
của nền kinh tế Việt Nam cũng như sự hấp dẫn của thị trường Việt Nam. Những
nguồn vốn đầu tư quan trọng như vậy đổ vào Việt Nam đã giúp duy trì tăng

trưởng cao khá ổn định của nền kinh tế Việt Nam trong nhiều năm qua, đồng
thời góp phần thúc đẩy tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam.


Về cải thiện kinh tế vĩ mô tài chính
Trong những năm gần đây, các mặt quan trọng của kinh tế vĩ mô ở Việt Nam
phát triển tương đối nhanh và cơ bản được duy trì trong giới hạn ổn định. Mặc
dù chịu tác động mạnh của thiếu hụt mạnh trong cán cân thương mại và thanh
toán quốc tế, của giá cả tăng cao và bội chi ngân sách thường xuyên, song lạm
phát đã được kiểm soát và duy trì cơ bản ở mức dưới hai con số. Năm 2007 là
12,6%, năm 2008 là 19,98%. Đây là 2 năm có lạm phát cao kỷ lục,có sự leo
thang từ năm 1995.
+ Do nhập khẩu tăng quá nhanh nên thâm hụt thương mại hàng hóa năm 2007
là 14,1 tỷ USD và năm 2008 là 17,5 tỷ USD.
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------12
12
Học viên: Phạm Thanh Hải
12
Lớp
:
QLKT K1C


Môn: Thương mại quốc tế
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

+ Năm 2006 -2007 chứng kiến sự bùng nổ của thị trường chứng khoán, các
hoạt động tài chính ngân hàng. Hệ thống ngân hàng và thị trường tài chính có
bước phát triển nhất định. Tuy nhiên rủi ro bất ổn hệ thống ngân hàng tăng lên.
+ Thu ngân sách nhà nước năm 2007, 2008 tăng đáng kể, thu từ hoạt động xuất

nhập khẩu năm 2007 tăng 15,4% so với 2006 và 6 tháng đầu năm 2008 tăng
53,7%. Tuy nhiên, tính bất định của thu ngân sách nhà nước còn cao trong khi
đó chi đầu tư rất lớn.


Về thể chế kinh tế
+ Việc xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế, với tiến trình hội nhập, gia nhập
WTO chặt chẽ hơn.
+ Chính phủ đã thông qua Nghị quyết 16/2007/NQ-CP ngày 27/2/2007 ban
hành chương trình hành động nhằm thực hiện nghị quyết số 08-NQ/TW. Qua
khảo sát, việc thực hiện chương trình hành động vẫn đi theo lối mòn cũ, mang
tính hình thức, thiếu hiệu lực, kết quả trong thực thi, giám sát.



Chuyển dịch cơ cấu kinh tế có tiến bộ
Hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó có việc gia nhập WTO, cũng đồng thời
đưa Việt Nam vào một quá trình phân công lao động quốc tế trên cơ sở phát huy
các lợi thế của từng nước. Quá trình này tất yếu thúc đẩy việc tái cơ cấu nền
kinh tế Việt Nam. Thực tế cho thấy, cơ cấu nền kinh tế Việt Nam trong những
năm gần đây đã có những chuyển dịch đáng kể theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá với tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng và tỷ trọng
nông lâm nghiệp giảm dần. Trong những năm đầu của thập niên 2000, tỷ lệ các
khu vực công nghiệp, dịch vụ và nông lâm nghiệp trong tổng giá trị nền kinh tế
quốc dân còn ở mức lần lượt là 38 %, 39 % và 23 %, thì đến nay (2008-2009) tỷ
lệ tương ứng là 40 %, 39,5 % và 20,5 %. Những chuyển dịch này là hệ quả tất
yếu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Những ngành, lĩnh vực có khả năng
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------13
13
Học viên: Phạm Thanh Hải

13
Lớp
:
QLKT K1C


Môn: Thương mại quốc tế
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

tiêu thụ nhiều sản phẩm được phát triển mạnh. Một số ngành công nghiệp nhẹ
như dệt may, dày da, điện tử có xuất khẩu mạnh và tiêu thụ nhiều ở trong nước
đã phát triển rất nhanh trong mấy năm gần đây.
Tiêu cực


Mất cân bằng cán cân thương mại
Việt Nam luôn nằm trong tình trạng nhập siêu lớn, nhập siêu của Việt Nam

quá tập trung vào một số ít quốc gia và vùng lãnh thổ Đông Á, Đông Nam Á và
đặc biệt là Trung Quốc. mặc dù mức nhập siêu có giảm và trong năm 2012 lần
đầu tiên Việt Nam xuất siêu 284 triệu USD sau 20 năm, nhưng thực tế cho thấy
vẫn khó có thể giảm nhập siêu 1 cách bền vững. Tình trạng nhập siêu làm ảnh
hưởng cán cân thanh toán dẫn đến nợ nước ngoài tang và làm suy yếu sức mạnh
của nền kinh tế nước ta.


Cơ cấu FDI không hợp lý
Những lĩnh vực không mong muốn (sản xuất với công nghệ thấp, bất động
sản, khai thác tài nguyên…) tiếp nhận lượng FDI lớn trong khi những lĩnh vực
cần đầu tư (hạ tầng, nông nghiệp. công nghệ cao) lại không hấp dẫn dòng FDI

này. Một cơ cấu đầu tư như vậy khó có thể bảo đảm cho quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của đát nước theo hướng bền vững.


Những vụ kiện bán phá giá
Gia nhập WTO Việt Nam phải chấp nhận trở thành nền kinh tế phi thị trường

trong vòng 12 năm (từ năm 2007) Trên thực tế quy chế phi thị trường (NME) đã
gây cho Việt Nam nhiều bất lợi trong thời gian gần đây: Việt Nam bị cáo buộc
bán phá giá nhiều hơn, phải chịu nhiều thiệt hại về xuất khẩu khi các mặt hàng
cá da trơn, tôm, da giày…. Bị áp dụng các biện pháp chống bán phá giá. Các
nước tiến hành điều tra chống bán phá giá hàng hóa Việt Nam phần lớn là các
quốc gia chưa công nhận Việt Nam là nên kinh tế thị trường.


Sức cạnh tranh của các doanh nghiệp chưa ổn định
Đa số các doanh nghiệp Việt Nam quy mô vẫn còn nhỏ, thị phần hạn hẹp.
tiềm lực khoa học công nghệ còn yếu, chưa có thương hiệu nổi tiếng. Tỷ lệ
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------14
14
Học viên: Phạm Thanh Hải
14
Lớp
:
QLKT K1C


Môn: Thương mại quốc tế
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------


người lao động qua đào tạo vẫn còn thấp. Rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam
chưa xây dựng được chiến lược cạnh tranh hiệu quả, chưa khẳng định được uy
tín chất lượng và thị phần trên thị trường khu vực và trên thế giới.


Những vấn đề về môi trường và an sinh xã hội
+ Về Môi trường
Môi trường bị ô nhiễm và tài nguyên bị suy thoái, tác động xấu tới sức khỏe
cộng đồng, sản xuất nông nghiệp gây ra những thiệt hại không nhỏ về kinh tế và
ảnh hưởng tới các hệ sinh thái
+ Về an sinh xã hội
Năm 2007, ngay sau khi gia nhập WTO, số lượng người thất nghiệp là 1031
nghìn, giảm 155 nghìn người so với năm 2006.
Số người mất việc chủ yếu thuộc các doanh nghiệp xuất khẩu như may, mặc,
giày da, hàng thủ công mĩ nghệ. Thanh niên chiếm tỉ trọng cao trong số người
thất nghiệp. Bất bình đẳng gia tăng thể hiện ở khả năng tiếp cận không đồng đều
các dịch vụ xã hội cơ bản như giáo dục, y tế… đặc biệt với nhóm nghèo, yếu
thế. Mức chênh lệch giàu nghèo ngày càng nới rộng. Luồng di cư từ nông thôn
ra thành thị dẫn đến tình trạng quá tải về cơ sở hạ tầng và các dịch vụ cơ bản ở
những đô thị lớn.
2.4 Thách thức của Việt Nam khi gia nhập vào WTO
Bên cạnh những phát triển tích cực cơ bản nói trên, nền kinh tế
Việt Nam cũng có những thách thức cần phải khắc phục, đặc biệt là những điểm
chủ yếu sau:



Chất lượng sự phát triển kinh tế chưa cao, tiềm ẩn nguy cơ mất ổn định
Sự phát triển khá nhanh của nền kinh tế Việt Nam thời gian qua thiên về
lượng nhiều hơn là về chất, đặc biệt còn nhiều mất cân đối và không bền vững.

Công nghiệp tuy phát triển nhanh, nhưng chủ yếu dưới dạng gia công, chế biến
trình độ thấp, giá trị gia tăng hạn chế, sử dụng nhiều lao động, đất đai và tài
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------15
15
Học viên: Phạm Thanh Hải
15
Lớp
:
QLKT K1C


Môn: Thương mại quốc tế
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

nguyên, gây ô nhiễm môi trường nặng, các ngành công nghệ cao và dựa trên tri
thức chưa phát triển đáng kể. Đầu tư của Nhà nước dàn trải, kém hiệu quả, thất
thoát và lãng phí nhiều. Khu vực doanh nghiệp nhà nước chậm cải cách, tiêu tốn
nhiều nguồn lực xã hội và hiệu quả thấp. Các cơ sở hạ tầng tuy được quan tâm
đầu tư nhiều hơn, song chưa theo kịp được tốc độ phát triển của nhu cầu và cơ
bản vẫn còn ở tình trạng kém cỏi. Kinh tế đối ngoại tuy có sự phát triển mạnh
nhưng cũng còn nhiều vấn đề, đặc biệt là tình trạng nhập siêu cao liên tục trong
nhiều năm, cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu và đối tác chưa thật sự bảo đảm việc
duy trì tăng trưởng ổn định, thậm chí tình trạng phụ thuộc cao của nền kinh tế
Việt Nam hiện nay vào kinh tế thế giới và thị trường bên ngoài, nhất là tập trung
vào một số đối tác thường có vấn đề phức tạp với Việt Nam. Một số mặt của
kinh tế vĩ mô tiếp tục là vấn đề đáng lo ngại. Mất cân đối cán cân thanh toán lớn
do hậu quả của thâm hụt thương mại quốc tế và có chiều hướng gia tăng, bội chi
ngân sách ở mức cao, nợ nước ngoài tiếp tục lớn hơn và đè nặng lên tương lai.
Áp lực lạm phát lớn và đồng tiền Việt Nam tiếp tục mất giá hơn. Hệ thống ngân
hàng đang phát triển và hoạt động tín dụng khó kiểm soát của của nó tiềm ẩn

không ít nguy cơ bất ổn cho nền kinh tế. Nguồn tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt
nhanh và môi trường bị phá hoại nặng nề do tình trạng khai thác, phát triển ồ ạt,
bừa bãi, quản lý yếu kém. Phát triển khoa học công nghệ tự thân chậm và nguồn
nhân lực có chất lượng chuyên môn và tính kỷ luật thấp khó đáp ứng được đòi
hỏi của phát triển nhanh của nền kinh tế trong những năm tới.


Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và các doanh nghiệp Việt Nam nói
chung còn thấp
Mặc dù Việt Nam đã có nhiều nỗ lực để cải thiện năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế và hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh, song kết quả
còn nhiều hạn chế. Thực tế 3 năm gần đây, Việt Nam tiếp tục bị tụt bậc trong
bảng xếp hạng cạnh tranh quốc gia của thế giới. Đây là một thách thức lớn đối
với Việt Nam trong những năm tới. Nâng cao năng lực cạnh tranh là công việc
không đơn giản và không thể có được kết quả ngay trong một thời gian ngắn.
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------16
16
Học viên: Phạm Thanh Hải
16
Lớp
:
QLKT K1C


Môn: Thương mại quốc tế
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Điều này đòi hỏi Nhà nước và các doanh nghiệp Việt Nam phải có chiến lược
lâu dài và nhiều biện pháp tổng thể, đồng bộ, đầu tư nguồn lực thích đáng.



Cấu trúc thị trường Việt Nam không đồng bộ, bị chia cắt và môi trường
kinh doanh chưa bình đẳng, thiếu sự minh bạch và khả năng dự đoán
trước
Sự phát triển của các thị trường vốn, bảo hiểm, lao động và hàng hoá, dịch vụ
còn lệch pha nhau, đặc biệt là các thị trường vốn, bảo hiểm và lao động phát
triển chậm, chưa theo kịp sự phát triển của các thị trường khác nên chưa có được
sự hỗ trợ đắc lực cần thiết. Đặc biệt, mặc dù đã có sự cải thiện đáng kể, song
môi trường kinh doanh ở Việt Nam vẫn còn những trở ngại không nhỏ đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Tình trạng đối xử không
bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp vấn tồn tại. Khu vực doanh nghiệp
Nhà nước vẫn còn được hưởng những ưu đãi mà khu vực doanh nghiệp tư nhân
không có được, kể cả độc quyền dinh doanh trong nhiều lĩnh vực. Thực trạng
cạnh tranh không bình đẳng này tiếp tục làm méo mó thị trường, khiến nó không
hoạt động một cách bình thường và gây cản trở, bất lợi cho hoạt động kinh
doanh của bộ phận đông đảo các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Thêm vào đó,
tình trạng thiếu minh bạch và hay thay đổi của các chính sách có liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh, các biện pháp kiểm soát hành chính của Nhà
nước, thái độ quan liêu, nhũng nhiễu của công chức trong bộ máy công quyền…
là những yếu tố làm giảm tính thuận lợi của môi trường kinh doanh ở Việt Nam.

--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------17
17
Học viên: Phạm Thanh Hải
17
Lớp
:
QLKT K1C



Môn: Thương mại quốc tế
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Chương 3: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy Việt Nam phát triển trong tổ
chức WTO nói riêng và hội nhập kinh tế quốc tế nói chung.
Trong bối cảnh hiện nay, để phát triển nhanh và bền vững, Việt Nam không
có lựa chọn nào tốt hơn là phải tiếp tục quá trình hội nhập quốc tế một cách toàn
diện và ngày càng sâu rộng hơn. Hội nhập kinh tế quốc tế là nội dung then chốt
và là nền tảng của quá trình hội nhập quốc tế toàn diện của ViệtNam trong giai
đoạn hiện nay. Việt Nam sẽ tiếp tục các tiến trình hội nhập kinh tế ở nhiều tầng
cấp khác nhau, từ đơn phương tự do hoá đến liên kết song phương, liên kết tiểu
vùng, hội nhập khu vực và toàn cầu. Phạm vi và mức độ liên kết/tự do hoá cũng
sẽ ngày càng rộng và cao hơn. Quá trình thực hiện các cam kết hội nhập của Việt
Nam cũng ngày càng đi vào thực chất. Do đó, có nhiều tác động mạnh hơn đến
nền kinh tế và nhiều mặt của đời sống xã hội ở Việt Nam. Những giải pháp chủ
yếu giúp Việt Nam phát triển bền vững trong nền kinh tế hội nhập hiện nay:
+ Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng tăng tỉ trọng hàng
công nghiệp, công nghiệp chế biến.
+ Tăng cướng đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất,đổi mới công nghệ, đẩy
mạnh xuất nhập khẩu
+ Đẩy mạnh xúc tiến thương mại , gắn xúc tiến thương mại với nhiệm vụ
tăng trưởng xuất khẩu.
+ Tập trung khai thác theo chiều rộng, chiều sâu với thị trường xuất khẩu
truyền thống, thị trường xuất khẩu trọng điểm đi đôi với phát triển thị trường có
chung đường biên giới với Việt Nam.
+ Giảm chi phí giao dịch, kinh doanh cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Xây
dựng các trung tâm cung ứng nguyên, phụ liệu, một số ngàng giày dép, may
mặc…Thực hiện chương trình hiện đại hóa, cải cách thủ tục hải quan. Tiếp tục
cải cách hành chính đi đôi với tăng cường hợp tác phối hợp giải quyết vụ việc
liên quan giữa các bộ, ngành…

+ Hoàn thiện chính sách tài chính tín dụng, đàu tư phục vụ xuất khẩu. Điều
tiết tỷ giá hối đoái, lạm phát.
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------18
18
Học viên: Phạm Thanh Hải
18
Lớp
:
QLKT K1C


Môn: Thương mại quốc tế
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

+ Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá trên cơ sở phát huy lợi thế, qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế Việt Nam. Nâng cao chất lượng phát triển, đặc biệt tăng cường nội dung
tri thức và tính bền vững của phát triển.
+ Đổi mới công tác xây dựng pháp luật để sớm có được một hệ thống pháp
luật tương đối đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu HNKTQT,
tạo hành lang pháp lý để thực hiện các cam kết quốc tế.
+ Tăng cường phổ biến tuyên truyền, thông tin về HNKTQT bao gồm cả kiến
thức về các quy tắc, luật lệ quốc tế, các cam kết, lộ trình mở cửa của Việt Nam
và các thông tin về thị trường tới địa phương và doanh nghiệp.
+Hỗ trợ, đào tạo phát triển nguồn nhân lực.

--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------19
19
Học viên: Phạm Thanh Hải
19

Lớp
:
QLKT K1C


Môn: Thương mại quốc tế
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

PHẦN 3: KẾT LUẬN
Gia nhập WTO là bước ngoặt rất lớn cho nền kinh tế Việt Nam. Từ đây, nền
kinh tế Việt Nam có điều kiện phát triển hơn. Mặc dù khi gia nhập tổ chức WTO
nước ta đã gặp phải nhiều khó khăn, thách thức. Songvới tinh thần đoàn kết,
sáng tạo, nhân ái của dân tộc ta, biết vận dụng những lợi thế và sự tiến bộ của
toàn nhân loại, chúng ta ngày càng cố gắng khắc phục những yếu kém.
Do đó, có thể khẳng định rằng: gia nhập WTO là một quyết định đúng đắn
của Việt Nam. Những cơ hôi và thách thức là những yếu tố cần thiết để Việt
Nam có thể khẳng định được khả năng, vị trí của mình trên trường quốc tế.

--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------20
20
Học viên: Phạm Thanh Hải
20
Lớp
:
QLKT K1C


Môn: Thương mại quốc tế
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------


TÀI LIỆU THAM KHẢO
-

Tổ chức thương mại thế giới WTO – NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội 2000
Báo cáo của Viện Kinh tế học trình bày tại Hội nghị tổng kết 2 năm gia nhập

WTO tổ chức tại Hà Nội tháng 4/2009.
-

Giáo trình kinh tế quốc tế- PGS.TS Đỗ Đức Bình

-

/>
-

/>
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------21
21
Học viên: Phạm Thanh Hải
21
Lớp
:
QLKT K1C


Môn: Thương mại quốc tế
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

MỤC LỤC


Trang

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1 . Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu....................................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................2
5. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................................2
6. Kết quả nghiên cứu.......................................................................................................2
PHẦN 2: NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lí luận của vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế...................................3
1.2 Hội nhập kinh tế quốc tế............................................................................................3

1.2 Tố chức thương mại thế giới WTO............................................................................4
1.3 Nhiệm vụ của WTO....................................................................................................5
1.4 Cơ cấu tổ chức WTO..................................................................................................5
Chương 2: Thực trạng Việt Nam trước và sau khi gia nhập WTO..........................7
2.1 Tính tất yếu của Việt Nam khi gia nhập vào WTO....................................................7
2.2 Chặng đường Việt Nam gia nhập WTO.....................................................................8
2.3 Thực trạng của Việt Nam trước, sau khi gia nhập WTO. Tích cực và tiêu cực.........9
2.4 Thách thức của Việt Nam khi gia nhập vào WTO...................................................16
Chương 3: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy Việt Nam phát triển trong tổ chức. .
19 WTO nói riêng và hội nhập kinh tế quốc tế nói chung
PHẦN 3: KẾT LUẬN
Tài liệu tham khảo

--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------22
22
Học viên: Phạm Thanh Hải

22
Lớp
:
QLKT K1C



×