SÁNG KIẾN NĂM HỌC 2014 - 2015
I. TÊN SÁNG KIẾN
VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM DẠY HỌC TÍCH HỢP, LIÊN MÔN
THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC BÀI “CÔNG DÂN VỚI MỘT SỐ VẤN ĐỀ
CẤP THIẾT CỦA NHÂN LOẠI” - MÔN GDCD 10.
II. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
- Họ và tên: VŨ THỊ LỆ HẰNG
- Chức danh: Giáo viên
- Địa chỉ: Trường THPT Kim Sơn A
III. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Giải pháp cũ thường làm:
Một trong những môn học có vai trò trong việc “đào tạo những người lao
động mới vừa có tri thức khoa học, vừa có đạo đức, vừa có năng lực hoạt động
thực tiễn, vừa có phẩm chất chính trị, tư tưởng, vừa có ý thức trách nhiệm đối với
cộng đồng, gia đình và với chính bản thân mình” - đó là môn GDCD. Môn GDCD
có những đặc trưng của một môn khoa học xã hội - nhân văn, trong đó có những
đặc điểm nổi trội mà chúng ta cần quán triệt trong quá trình dạy học, đó là tính
thực tiễn, tính giáo dục và tính tích hợp.
Tuy nhiên, trong thực tế từ trước đến nay, môn GDCD luôn bị coi là một
môn học chính trị thuần tuý, môn phụ, có vai trò, vị trí thứ yếu trong nhà trường,
nên hiệu quả giáo dục thấp. Thực trạng đó có nhiều nguyên nhân, trong đó có
nguyên nhân cơ bản là phương pháp dạy học.
Với “quan niệm” GDCD là môn phụ vì vậy giáo viên cũng đầu tư không
nhiều trong khâu tìm kiếm tư liệu, xây dựng tiến trình bài dạy với những PPDH,
KTDH tích cực. Cấu trúc một bài soạn GDCD theo phương pháp truyền thống là
sự sắp xếp một cách công thức, cứng nhắc, chi tiết, đầy đủ những việc làm của
giáo viên và học sinh theo một trình tự nhất định. Nội dung của giáo án được giáo
viên trích dẫn hay giảng giải từ nội dung của SGK, khi lên lớp giáo viên cứ việc
tuân theo giáo án mà thực hiện từ đầu đến kết thúc.
Thông thường giáo án soạn theo phương pháp cũ được giáo viên xây dựng
theo cấu trúc của một giờ học gồm các bước như sau:
- Kiểm tra bài cũ.
- Giới thiệu bài mới.
- Dạy bài mới.
1
- Luyện tập, củng cố kiến thức hình thành ở học sinh.
- Hướng dẫn học sinh làm việc ở nhà.
Các phương pháp GV thường sử dụng trong bài dạy GDCD là:
1.1. Phương pháp thuyết trình nêu vấn đề
- Là PP để trình bày, giải thích nội dung bài học một cách chi tiết, dễ hiểu
cho HS tiếp thu. Đối với HS qua nghe giảng giải nhanh chóng hiểu được vấn đề và
học được PP trình bày vấn đề học tập một cách có hệ thống. GV thường sử dụng
PP này khi tiến hành nội dung các kiến thức cần nhớ trong bài học, thể hiện mối
liên hệ kiến thức trong một phần hoặc toàn bộ chương trình.
- Tuy nhiên, đây là PP độc thoại, HS rơi vào tình trạng thụ động, phải cố
gắng nghe để hiểu, ghi nhớ và không có cơ hội trình bày ý kiến riêng của mình dẫn
đến thói quen thụ động chờ đợi ý kiến giải thích của GV.
1.2. Làm việc với sách giáo khoa
- Ưu điểm: HS làm việc một cách độc lập, tích cực, tạo không khí sôi nổi
trong học tập và phát huy năng lực tư duy của HS.
- Nhược điểm: Kiến thức trong SGK chỉ hạn chế trong lượng kiến thức của
môn học, chưa đề cập được hết tất cả các kiến thức, tình huống mà HS sẽ gặp trong
cuộc sống.
1.3. Phương pháp đàm thoại (vấn đáp)
- PP đàm thoại (vấn đáp) là PP giáo viên đặt ra những câu hỏi để HS trả lời
nhằm gợi mở cho HS sáng tỏ những vấn đề mới; tự khai phá những tri thức mới
bằng sự tái hiện những tài liệu đã học hoặc từ những kinh nghiệm đã tích lũy được
trong cuộc sống, nhằm giúp HS củng cố, mở rộng, đào sâu, tổng kết, hệ thống hóa
những tri thức đã tiếp thu được và nhằm mục đích kiểm tra, đánh giá và giúp HS tự
kiểm tra việc lĩnh hội tri thức.
- Ưu điểm: Nếu vận dụng khéo léo phương pháp vấn đáp sẽ có tác dụng:
+ Điều khiển có hiệu quả hoạt động tư duy của học sinh, kích thích tính tích
cực hoạt động nhận thức của họ.
+ Bồi dưỡng cho học sinh năng lực diễn đạt bằng lời những vấn đề khoa học
một cách chính xác, đầy đủ, xúc tích.
+ Giúp giáo viên thu được tín hiệu ngược từ học sinh một cách nhanh, gọn,
để kịp điều chỉnh hoạt động của mình và của học sinh. Đồng thời qua đó mà học
sinh cũng thu được tín hiệu ngược để kịp thời điều chỉnh hoạt động nhận thức - học
tập của mình. Ngoài ra, thông qua đó mà giáo viên có khả năng chỉ đạo hoạt động
nhận thức của cả lớp và của từng học sinh.
2
- Nhược điểm: Nếu vận dụng không khéo sẽ dễ làm mất thời gian, ảnh
hưởng đến kế hoạch lên lớp, biến vấn đáp thành cuộc đối thoại giữa giáo viên và
một vài học sinh, không thu hút toàn lớp tham gia vào hoạt động chung. Nếu câu
hỏi đặt ra chỉ đòi hỏi nhớ lại tri thức một cách máy móc thì sẽ làm ảnh hưởng đến
sự phát triển tư duy lôgic, tư duy sáng tạo của học sinh.
Mục đích của bài soạn này là làm sao truyền thụ được nội dung thông tin
định sẵn theo ý muốn chủ quan của giáo viên. Để đạt được mục đích đó, giáo viên
sắp xếp một cách lôgic kết cấu bài soạn sao cho thích hợp với nội dung cần truyền
đạt. Nội dung cần truyền đạt này chỉ căn cứ vào nội dung bài học trong SGK. Như
vậy, lôgic của bài soạn chỉ dựa vào SGK và lập luận của người trình bày mà không
tính đến khả năng tiếp nhận kiến thức của học sinh vốn là nhân vật trung tâm của
hoạt động dạy - học.
Vì vậy, phải đổi mới từng bước PPDH bộ môn đặc biệt là phải vận dụng
được các PPDH, KTDH tích cực vào quá trình giảng dạy giúp học sinh chiếm lĩnh
kiến thức đó bằng tư duy lôgic, tính tích cực, chủ động, sáng tạo.
Do đó, tôi đã Vận dụng quan điểm dạy học tích hợp, liên môn thiết kế tiến
trình dạy học bài “Công dân với các vấn đề cấp thiết của nhân loại” - trong môn
Giáo dục công dân 10 nhằm phát triển năng lực ở học sinh.
2. Giải pháp mới cải tiến
Mục đích của việc đổi mới PPDH ở trường THPT là thay đổi lối dạy học
truyền thụ một chiều sang dạy học theo PPDH tích cực nhằm: “Giúp học sinh phát
triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát
triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con
người Việt Nam XHCN, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân...” (Khoản 2,
Điều 28, Luật Giáo dục 2005).
Mục tiêu của môn GDCD không đơn giản chỉ là truyền thụ kiến thức, mà
quan trọng là hình thành thái độ và các hành vi đối với học sinh. Vì vậy, phải đổi
mới từng bước PPDH bộ môn đặc biệt là phải vận dụng được các PPDH, KTDH
tích cực vào quá trình giảng dạy giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức đó bằng tư duy
lôgic, tính tích cực, chủ động, sáng tạo. Mỗi GV cần phải tìm cho mình một PPDH
phù hợp áp dụng cho tất cả các khâu của quá trình dạy học.
Nhằm đáp ứng yêu cầu đó, Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh
mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ
3
áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến
khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát
triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa
dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”; “Đổi mới căn
bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân
chủ hoá và hội nhập quốc tế” và “phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn
nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo
dục quốc dân”.
Một quan điểm mới, hiện đại trong dạy và học hiện nay là dạy học theo chủ
đề, dạy học tích hợp và tích hợp liên môn. Tích hợp là một trong những quan điểm
giáo dục đã trở thành xu thế trong việc xác định nội dung dạy học trong nhà trường
phổ thông và trong xây dựng chương trình môn học ở nhiều nước trên thế giới.
Quan điểm tích hợp được xây dựng trên cơ sở những quan niệm tích cực về quá
trình học tập và quá trình dạy học.
Thực tiễn ở nhiều nước đã chứng tỏ rằng việc hiểu đúng và làm đúng quá
trình tích hợp sẽ giúp nâng cao năng lực của người học, đào tạo những người có
đầy đủ phẩm chất, năng lực vận dụng sáng tạo kiến thức, kỹ năng và phương pháp
của khối lượng tri thức toàn diện, hài hòa và hợp lý trong giải quyết các tình huống
khác nhau trong cuộc sống hiện đại và làm cho việc học tập trở nên ý nghĩa hơn
đối với học sinh so với việc các môn học, các mặt giáo dục được thực hiện riêng
rẽ. Đồng thời dạy học tích hợp, liên môn giúp hình thành và phát triển ở học sinh
các năng lực cần thiết của một người lao động trong tương lai như: NL tự học; NL
giải quyết vấn đề; NL sáng tạo; NL hợp tác; NL giao tiếp; NL sử dụng CNTT và
truyền thông….
2.1. Khái quát về quan điểm dạy học tích hợp liên môn
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
a) Tích hợp:
Theo từ điển Tiếng Việt: “Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động, chương
trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng. Tích hợp có nghĩa
là sự thống nhất, sự hòa hợp, sự kết hợp”.
Theo từ điển Giáo dục học: “Tích hợp là hành động liên kết các đối tượng
nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau
trong cùng một kế hoạch dạy học”.
4
Trong tiếng Anh, tích hợp được viết là “integration” một từ gốc Latin
(integer) có nghĩa là “whole” hay “toàn bộ, toàn thể”. Có nghĩa là sự phối hợp các
hoạt động khác nhau, các thành phần khác nhau của một hệ thống để bảo đảm sự
hài hòa chức năng và mục tiêu hoạt động của hệ thống ấy.
Dạy học tích hợp có nghĩa là đưa những nội dung giáo dục có liên quan vào
quá trình DH các môn học như: tích hợp GD đạo đức, lối sống; GD pháp luật; GD
bảo vệ mội trường; GD chủ quyền quốc gia về biên giới….
Đưa tư tưởng sư phạm tích hợp vào trong quá trình dạy học là cần thiết. dạy
học tích hợp là một xu hướng của lí luận dạy học và được nhiều nước trên thế giới
thực hiện.
b) Tích hợp liên môn:
Dạy học liên môn là phải xác định các nội dung kiến thức liên quan đến hai
hay nhiều môn học để dạy học, tránh việc học sinh phải học lại nhiều lần cùng một
nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau. Đối với những kiến thức liên môn
nhưng có một môn học chiếm ưu thế thì có thể bố trí dạy trong chương trình của
môn đó và không dạy lại ở các môn khác. Trường hợp nội dung kiến thức có tính
liên môn cao hơn thì sẽ tách ra thành các chủ đề liên môn để tổ chức dạy học riêng
vào một thời điểm phù hợp, song song với quá trình dạy học các bộ môn liên quan.
2.1.2. Mục đích của dạy học tích hợp liên môn:
- Dạy học vận dụng kiến thức liên môn giúp cho giờ học trở nên sinh động
hơn, vì không chỉ có giáo viên là người trình bày mà học sinh cũng tham gia vào
quá trình tiếp nhận kiến thức, từ đó phát huy tính tích cực của học sinh.
- Dạy học liên môn cũng góp phần phát triển tư duy liên hệ, liên tưởng ở học
sinh. Tạo cho học sinh một thói quen trong tư duy, lập luận tức là khi xem xét một
vấn đề phải đặt chúng trong một hệ quy chiếu, từ đó mời có thể nhận thức vấn đề
một cách thấu đáo.
- Giúp học sinh hứng thú học tập, từ đó khắc sâu được kiến thức đã học.
- Làm cho quá trình học tập có ý nghĩa: bằng cách gắn học tập với cuộc sống
hàng ngày, trong quan hệ với các tình huống cụ thể mà học sinh sẽ gặp sau này,
hòa nhập thế giới học đường với thế giới cuộc sống.
- Dạy cho học sinh sử dụng kiến thức trong tình huống cụ thể: thay vì tham
nhồi nhét cho học sinh nhiều kiến thức lí thuyết đủ loại, dạy học tích hợp chú trọng
tập dượt cho học sinh vận dụng các kiến thức kĩ năng học được vào các tình huống
thực tế, có ích cho cuộc sống sau này làm công dân, làm người lao động, có năng
lực sống tự lập.
5
- Xác lập mối quan hệ giữa các khái niệm đã học: trong quá trình học tập,
học sinh có thể lần lượt học những môn học khác nhau, những phần khác nhau
trong mỗi môn học nhưng học sinh phải biết đặt các khái niệm đã học trong những
mối quan hệ hệ thống trong phạm vi từng môn học cũng như giữa các môn học
khác nhau. Thông tin càng đa dạng, phong phú thì tính hệ thống phải càng cao, có
như vậy thì các em mới thực sự làm chủ được kiến thức và mới vận dụng được
kiến thức đã học khi phải đương đầu với một tình huống thách thức, bất ngờ, chưa
từng gặp.
- Phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn: cái cốt yếu là những năng
lực cơ bản cần cho học sinh vận dụng vào xử lí những tình huống có ý nghĩa trong
cuộc sống, hoặc đặt cơ sở không thể thiếu cho quá trình học tập tiếp theo.
2.1.3. Đặc điểm của dạy học tích hợp liên môn:
a) Lấy người học làm trung tâm:
Dạy học lấy người học làm trung tâm được xem là phương pháp đáp ứng
yêu cầu cơ bản của mục tiêu giáo dục, có khả năng định hướng việc tổ chức quá
trình dạy học thành quá trình tự học, quá trình cá nhân hóa người học. Dạy học lấy
người học là trung tâm đòi hỏi người học là chủ thể của hoạt động học, họ phải tự
học, tự nghiên cứu để tìm ra kiến thức bằng hành động của chính mình, người học
không chỉ được đặt trước những kiến thức có sẵn ở trong bài giảng của giáo viên
mà phải tự đặt mình vào tình huống có vấn đề của thực tiễn, cụ thể và sinh động rồi
từ đó tự mình tìm ra cái chưa biết, cái cần khám phá học để hành, hành để học, tức
là tự tìm kiếm kiến thức cho bản thân.
Trong dạy học lấy người học làm trung tâm đòi hỏi người học tự thể hiện
mình, phát triển năng lực làm việc nhóm, hợp tác với nhóm, với lớp. Sự làm việc
theo nhóm này sẽ đưa ra cách thức giải quyết đầy tính sáng tạo, kích thích các
thành viên trong nhóm hăng hái tham gia vào giải quyết vấn đề.
Sự hợp tác giữa người học với người học là hết sức quan trọng nhưng vẫn
chỉ là ngoại lực, điều quan trọng nhất là cần phải phát huy nội lực là tính tự chủ,
chủ động nỗ lực tìm kiếm kiến thức của người học. Còn người dạy chỉ là người tổ
chức và hướng dẫn quá trình học tập, đạo diễn cho người học tự tìm kiếm kiến
thức và phương thức tìm kiếm kiến thức bằng hành động của chính mình. Người
dạy phải dạy cái mà người học cần chứ không phải dạy cái mà người dạy có.
b) Định hướng đầu ra:
Đặc điểm cơ bản nhất, có ý nghĩa trung tâm của dạy học theo năng lực thực
hiện là định hướng chú ý vào kết quả đầu ra của quá trình đào tạo xem người học
6
có thể làm được cái gì vào những công việc thực tiễn để đạt tiêu chuẩn đầu ra. Như
vậy, người học để làm được cái gì đó đòi hỏi có liên quan đến chương trình, còn để
làm tốt công việc gì đó trong thực tiễn như mong đợi thì liên quan đến việc đánh
giá kết quả học tập. Người học đạt được những đòi hỏi đó còn tùy thuộc vào khả
năng của mỗi người.
Dạy học tích hợp chú ý đến kết quả học tập của người học để vận dụng
vàogiải quyết những tình huống nảy sinh trong thực tiễn cuộc sống công việc, đòi
hỏi quá trình học tập phải đảm bảo chất lượng và hiệu quả để thực hiện nhiệm vụ.
Do đó, đòi hỏi người dạy phải dạy được cả lý thuyết vừa phải hướng dẫn quy trình,
thực hành chuẩn xác, phổ biến được kinh nghiệm, nêu được các dạng sai lầm,
nguyên nhân và biện pháp khắc phục, biết cách tổ chức hướng dẫn luyện tập.
c) Dạy và học các năng lực thực hiện:
Dạy học tích hợp liên môn có thể hiểu là một hình thức dạy học kết hợp giữa
dạy lý thuyết và dạy thực hành, qua đó ở người học hình thành một năng lực nào
đó hay kỹ năng nhằm đáp ứng được mục tiêu bài học. Do đó, việc dạy kiến thức lý
thuyết không phải ở mức độ hàn lâm mà chỉ ở mức độ cần thiết nhằm hỗ trợ cho sự
phát triển các năng lực thực hành ở mỗi người học.
Trong dạy học tích hợp, lý thuyết là hệ thống tri thức khoa học về những vấn
đề cơ bản. Hơn nữa, việc dạy lý thuyết thuần túy sẽ dẫn đến tình trạng lý thuyết
suông, kiến thức sách vở không mang lại lợi ích thực tiễn. Do đó, cần gắn lý thuyết
với thực hành trong quá trình dạy học. Thực hành là hình thức luyện tập để trau dồi
kỹ năng, kỹ xảo hoạt động giúp cho người học hiểu rõ và nắm vững kiến thức lý
thuyết. Đây là khâu cơ bản để thực hiện nguyên lý giáo dục học đi đôi với hành, lý
luận gắn với thực tiễn.
Trong dạy học tích hợp liên môn, người học được đặt vào những tình huống
của đời sống thực tế, người học phải biết vận dụng linh hoạt khối lượng kiến thức
phức hợp của các môn học để giải quyết.
Người học cần phải tiếp nhận đối tượng qua các phương tiện nghe, nhìn,...và
phân tích đối tượng nhằm làm bộc lộ và phát hiện ra các mối quan hệ bản chất, tất
yếu của sự vật, hiện tượng. Từ đó, người học vừa nắm được kiến thức vừa nắm
được phương pháp thực hành. Như vậy, người dạy không chỉ đơn thuần truyền đạt
kiến thức mà còn hướng dẫn các thao tác thực hành.
2.1.4. Một số quan điểm DH trong tổ chức DH tích hợp liên môn:
a) Dạy học giải quyết vấn đề:
7
* Khái niệm: Dạy học giải quyết vấn đề là cách thức, con đường mà giáo
viên áp dụng trong việc dạy học để làm phát triển khả năng tìm tòi khám phá độc
lập của học sinh bằng cách đưa ra các tình huống có vấn đề và điều khiển hoạt
động của học sinh nhằm giải quyết các vấn đề.
* Đặc trưng của dạy học giải quyết vấn đề: Dạy học giải quyết vấn đề
gồm có bốn đặc trưng sau:
- Đặc trưng cơ bản của dạy học giải quyết vấn đề là xuất phát từ THCVĐ:
+ Tình huống có vấn đề (THCVĐ) luôn chứa đựng nội dung cần xác định,
một nhiệm vụ cần giải quyết, một vướng mắc cần tháo gỡ... và do vậy, kết quả của
việc nghiên cứu và giải quyết THCVĐ sẽ là tri thức mới hoặc phương thức hành
động mới đối với chủ thể.
+ THCVĐ được đặc trưng bởi một trạng thái tâm lý xuất hiện ở chủ thể
trong khi giải quyết một vấn đề, mà việc giải quyết vấn đề đó cần đến tri thức mới,
cách thức hành động mới chưa biết trước đó.
- Quá trình dạy học theo quan điểm GQVĐ được chia thành những giai
đoạn có mục đích chuyên biệt:
+ Thực hiện dạy học giải quyết vấn đề theo 3 bước:
Bước 1: Tri giác vấn đề
Tạo tình huống gợi vấn đề.
Giải thích và chính xác hóa để hiểu đúng tình huống.
Phát biểu vấn đề và đặt mục đích giải quyết vấn đề đó.
Bước 2:Giải quyết vấn đề
Phân tích vấn đề, làm rõ những mối liên hệ giữa cái đã biết và cái phải tìm.
Đề xuất và thực hiện hướng giải quyết, có thể điều chỉnh, thậm chí bác bỏ và
chuyển hướng khi cần thiết. Trong khâu này thường hay sử dụng những qui
tắc tìm đoán và chiến lược nhận thức như sau: Quy lạ về quen; Đặc biệt hóa
8
và chuyển qua những trường hợp giới hạn; Xem tương tự; Khái quát hóa;
Xét những mối liên hệ và phụ thuộc; Suy ngược (tiến ngược, lùi ngược) và
suy xuôi (khâu này có thể được làm nhiều lần cho đến khi tìm ra hướng đi
đúng).
Trình bày cách giải quyết vấn đề
Bước 3: Kiểm tra và nghiên cứu lời giải
Kiểm tra sự đúng đắn và phù hợp thực tế của lời giải.
Kiểm tra tính hợp lý hoặc tối ưu của lời giải.
Tìm hiểu những khả năng ứng dụng kết quả.
Đề xuất những vấn đề mới có liên quan nhờ xét tương tự, khái quát hóa, lật
ngược vấn đề và giải quyết nếu có thể.
* Thực hiện dạy học giải quyết vấn đề theo 4 bước:
Bước 1: Đưa ra vấn đề: Đưa ra các nhiệm vụ, tình huống và mục đích của hoạt
động.
Bước 2: Nghiên cứu vấn đề: Thu thập hiểu biết của học sinh, nghiên cứu tài liệu.
Bước 3: Giải quyết vấn đề: Đưa ra lời giải, đánh giá chọn phương án tối ưu.
Bước 4: Vận dụng: Vận dụng kết quả để giải quyết bài tình huống, vấn đề tương
tự.
- Quá trình dạy học theo quan điểm GQVĐ bao gồm nhiều hình thức tổ chức
đa dạng: Quá trình học tập có thể diễn ra với những cách tổ chức đa dạng lôi cuốn
người học tham gia cùng tập thể, động não, tranh luận dưới sự dẫn dắt, gợi mở, cố
vấn của giáo viên; Ví dụ:
+ Làm việc theo nhóm nhỏ (trao đổi ý kiến, khuyến khích tìm tòi…).
+ Thực hiện những kỹ thuật hỗ trợ tranh luận (ngồi vòng tròn, chia nhóm
nhỏ theo những ý kiến cùng loại...).
+ Tấn công não (brain storming), đây thường là bước thứ nhất trong sự tìm
tòi giải quyết vấn đề (người học thường được yêu cầu suy nghĩ, đề ra những ý hoặc
giải pháp ở mức độ tối đa có thể có của mình).
+ Báo cáo và trình bày (thực hiện nhiều cách làm, từ cá nhân viết, trình bày
ở nhóm nhỏ, báo cáo của nhóm trước cả lớp...).
9
- Có nhiều mức độ tích cực tham gia của học sinh khác nhau: Tùy theo mức
độ độc lập của học sinh trong quá trình giải quyết vấn đề, người ta đề cập đến các
cấp độ khác nhau, cũng đồng thời là những hình thức khác nhau của dạy học giải
quyết vấn đề như tự nghiên cứu giải quyết vấn đề, tìm tòi từng phần, trình bày giải
quyết vấn đề của giáo viên.
b) Dạy học định hướng hoạt động:
- Quan điểm đổi mới chất lượng trong dạy học là trang bị cho học sinh các
năng lực thực hiện nhiều hơn những tri thức có tính tái hiện lại. Để thực hiện được
định hướng đổi mới này phải cần đến các phương thức đào tạo có tính hoạt động
và có tính giải quyết vấn đề. Người học cần được trang bị một lượng tri thức cơ
bản đồng thời liên kết và định hướng tới các năng lực. Một vấn đề đặt ra ở đây là
phương pháp dạy và học nào là mang lại hiệu quả hình thành được ở học sinh các
năng lực. Đã từ lâu người ta nghiên cứu tiếp cận lý thuyết hoạt động để thiết kế tổ
chức dạy học hướng đến các năng lực trên. Bản chất của dạy học định hướng hoạt
động là hướng học sinh vào hoạt động giải quyết các vấn đề hoặc các nhiệm vụ
tình huống, nhằm chuẩn bị cho học sinh tham gia vào giải quyết các nhiệm vụ, tình
huống trong thực tiễn.
- Một hoạt động bao gồm nhiều hành động và bao giờ cũng nhằm vào đối
tượng để chiếm lĩnh nó, chính đối tượng đó trở thành động cơ hoạt động của chủ
thể.
- Hành động được thực hiện bằng hàng loạt các thao tác để giải quyết những
nhiệm vụ nhất định, nhằm đạt mục đích của hành động.
- Thao tác gắn liền với việc sử dụng các công cụ, phương tiện trong những
điều kiện cụ thể.
10
- Trong bất kỳ hành động có ý thức nào, các yếu tố tâm lý đều giữ những
chức năng: + Định hướng hành động.
+ Thúc đẩy hành động.
+ Điều khiển thực hiện hành động.
+ Kiểm tra, điều chỉnh hành động.
- Vận dụng lý thuyết hoạt động vào hoạt động dạy học tức là phải coi học
sinh là chủ thể của mọi hoạt động học tập (học lý thuyết, học thực hành, thực tập
sản xuất, học các hoạt động văn hóa, xã hội...), giáo viên cần phải xây dựng nên
nội dung hoạt động đáp ứng yêu cầu của mục tiêu đào tạo thể hiện thành hệ thống
những nhiệm vụ cụ thể và tổ chức hoạt động của học sinh thực sự có kết quả.
- Trọng tâm kiểu dạy học định hướng hoạt động là tổ chức quá trình dạy học
mà trong đó học sinh hoạt động để tạo ra một sản phẩm. Thông qua đó phát triển
được các năng lực hoạt động nghề nghiệp. Các bản chất cụ thể như sau:
+ Dạy học định hướng hoạt động là tổ chức học sinh hoạt động mang tính
trọn vẹn, mà trong đó học sinh độc lập thiết kế kế hoạch qui trình hoạt động, thực
hiện hoạt động theo kế hoạch và kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động.
+ Tổ chức quá trình dạy học, mà trong đó học sinh học thông qua hoạt động
độc lập ít nhất là theo qui trình cách thức của họ.
+ Học qua các hoạt động cụ thể mà kết quả của hoạt động đó không nhất
thiết tuyệt đối mà có tính chất là mở (các kết quả hoạt động có thể khác nhau).
+ Tổ chức tiến hành giờ học hướng đến mục tiêu hình thành ở học sinh kỹ
năng giải quyết nhiệm vụ học tập.
+ Kết quả bài dạy học định hướng hoạt động tạo ra được sản phẩm vật chất
hay ý tưởng.
+ Về khía cạnh phương pháp dạy học. Giờ học theo kiểu định hướng hoạt
động được tổ chức theo quy trình 4 giai đoạn sau:
11
Giai đoạn 1: Đưa ra vấn đề nhiệm vụ bài dạy - Trình bày yêu cầu về kết quả học
tập (sản phẩm):
Ở giai đoạn này, giáo viên đưa ra nhiệm vụ bài dạy để học sinh ý thức được
sản phẩm hoạt động cần thực hiện trong bài dạy và yêu cầu cần đạt được. Hình
thức trình bày rất phong phú và đa dạng, tùy thuộc vào điều kiện và khả năng của
giáo viên.
Nếu có điều kiện thì tổ chức tình huống học tập (THHT) ngay tại lớp học.
Nếu tình huống quá phức tạp thì tổ chức cho lớp học tiếp cận ngay tại hiện trường
(tham quan học tập), hoặc ghi hình hiện trường rồi trình chiếu lại trên lớp. Nếu
không có điều kiện thì đơn giản chỉ là lời kể lại, mô tả lại của giáo viên bằng lời,
bằng hình vẽ hay tranh ảnh tượng trưng. Việc này không đơn giản chỉ để dẫn nhập
mà còn có nhiều tác động xuyên suốt bài dạy.
Sản phẩm hoạt động càng phức tạp thì độ khó đối với học sinh càng lớn.
Thông thường, các bài học được bắt đầu với các nhiệm vụ đơn giản. Trong giai
đoạn này giáo viên không chỉ giao nhiệm vụ mà còn thống nhất, quán triệt với học
sinh về kế hoạch, phân nhóm và cung cấp các thông tin về tài liệu liên quan để học
sinh chủ động lĩnh hội trong quá trình thực hiện.
Giai đoạn 2: Tổ chức lập kế hoạch hoạt động giải quyết vấn đề:
Trong giai đoạn này, giáo viên tổ chức cho học sinh thu thập thông tin qua
tình huống học tập (THHT), những gì quan sát được, thâu lượm được, rồi đối chiếu
với điều kiện hiện tại. Từ đó xác định cái gì mới chưa biết cần phải học, cái gì đã
biết cần vận dụng cái nào khó cần phải hỏi... Như vậy ta thấy THHT đóng vai trò
hết sức quan trọng, cho nên xây dựng THHT không phải đơn giản.
Trên cơ sở phân tích THHT giáo viên tổ chức cho HS lập kế hoạt hành động
để giải quyết vấn đề đã xuất hiện trong THHT.
Sản phẩm thu được của giai đoạn này là bản kế hoạch thực hiện, mà bản
thân nó đã được GV chuẩn bị trước khi vào giờ giảng. Thông thường nó bao gồm
danh sách các kỹ năng cần hình thành, quy trình thực hiện từng kỹ năng, định
lượng thời gian làm việc cho từng kỹ năng và lượng kiến thức lý thuyết mới xen
vào khi thực hiện các qui trình đó. Riêng GV cần lưu ý thời điểm xen phần lý
thuyết vào giai đoạn của quá trình hoạt động sao cho khi HS cần GV đáp ứng đúng
thời điểm mới có hiệu quả.
Giai đoạn 3: Tổ chức thực hiện theo kế hoạch, qui trình đã lập:
Trong giai đoạn này có những việc phải làm là:
+ Thao tác mẫu của GV.
12
+ Trình bày tổng quát qui trình đã lập.
+ Thao tác thử của HS.
+ Đánh giá thao tác thử của HS.
+ Lưu ý các lỗi thường gặp, nguyên nhân và biện pháp khắc phục, phòng
tránh.
+ Trang bị kiến thức lý thuyết cần thiết.
+ Tùy theo mức độ đơn giản hay phức tạp của vấn đề đặt ra mà các kỹ năng
cần hình thành được tổ chức hợp lý.
Giai đoạn 4: Tổ chức đánh giá:
Bước cuối cùng của dạy học định hướng hoạt động là GV tổ chức đánh giá
quá trình giải quyết vấn đề. Nội dung đánh giá bao gồm:
+ Về kỹ năng: Mức độ hình thành các kỹ năng của bài học. Thông qua quá
trình theo dõi HS luyện tập GV đã nắm bắt thao tác của từng HS, sản phẩm thu
được của các em so với sản phẩm mẫu.
+ Về kiến thức: Mức độ lĩnh hội các kiến thức lý thuyết mới cũng như mức
độ vận dụng kiến thức đã học vào quá trình luyện tập.
+ Về thái độ: GV đã quan sát thái độ học tập của HS từ giai đoạn đầu đến
giai đoạn cuối ra sao, diễn biến tâm lý có đúng như dự đoán của GV không. Thái
độ học tập của biểu hiện qua tinh thần học tập hăng say, tích cực hay thụ động,
miễn cưỡng... tò mò khoa học, muốn hỏi nhiều điều hay chỉ dừng lại ở thắc mắc
trong đầu...
Ngoài ra GV có thể đánh giá thêm về tiến độ thời gian, về độ khó của vấn đề
trên tinh thần động viên HS học tốt hơn sau này.
2.1.5. Quy trình tổ chức dạy học tích hợp liên môn:
Từ cơ sở lý luận về dạy học tích hợp, thì quy trình tổ chức dạy học tích hợp
như sau:
13
a) Thiết kế giáo án vận dụng kiến thức liên môn:
- Các bước để soạn một giáo án theo chủ đề tích hợp liên môn…….
- Giáo án giờ học vận dụng kiến thức liên môn không phải là một bản đề
cương kiến thức để giáo viên lên lớp giảng giải, truyền thụ áp đặt cho học sinh, mà
là một bản thiết kế các hoạt động, thao tác nhằm tổ chức cho HS thực hiện trong
giờ lên lớp để lĩnh hội tri thức, phát triển năng lực và nhân cách theo mục đích giáo
dục và giáo dưỡng của bộ môn. Đó là bản thiết kế gồm hai phần hợp thành hữu cơ:
Một là, hệ thống các tình huống dạy học được đặt ra từ nội dung khách quan của
bài dạy, phù hợp với tính chất và trình độ tiếp nhận của học sinh. Hai là, một hệ
thống các hoạt động, thao tác tương ứng với các tình huống trên do giáo viên sắp
xếp, tổ chức hợp lí nhằm hướng dẫn HS từng bước tiếp cận, chiếm lĩnh bài học
một cách tích cực và sáng tạo.
- Thiết kế giáo án giờ học vận dụng kiến thức liên môn phải bám chặt vào
những kiến thức các bộ môn có liên quan.
- Thiết kế giáo án giờ học vận dụng kiến thức liên môn phải bảo đảm nội
dung và cấu trúc đặc thù nhưng không gò ép vào một khuôn mẫu cứng nhắc mà
cần tạo ra những chân trời mở cho sự tìm tòi sáng tạo trong các phương án tiếp
nhận của học sinh, trên cơ sở bảo đảm được chủ đích, yêu cầu chung của giờ học.
- Nội dung dạy học của thiết kế giáo án giờ học vận dụng kiến thức liên
môn phải làm rõ những tri thức và kĩ năng cần hình thành, tích luỹ cho HS qua
phân tích, chiếm lĩnh kiến thức; mặt khác, phải chú trọng nội dung tích hợp giữa tri
thức bộ môn mình dạy với các bộ môn khác.
- Giáo án giờ học vận dụng kiến thức liên môn theo quan điểm tích hợp
phải chú trọng thiết kế các tình huống tích hợp và tương ứng là các hoạt động phức
hợp để học sinh vận dụng phối hợp các tri thức và kĩ năng của các phân môn vào
xử lí các tình huống đặt ra, qua đó chẳng những lĩnh hội được những tri thức và kĩ
năng riêng rẽ của từng phân môn mà còn chiếm lĩnh tri thức và phát triển năng lực
tích hợp.
b) Tổ chức giờ dạy vận dụng kiến thức liên môn:
- Tổ chức giờ học trên lớp là tiến trình thực thi bản kế hoạch phối hợp hữu
cơ hoạt động của giáo viên và học sinh theo một cơ cấu sư phạm hợp lí, khoa học,
trong đó giáo viên giữ vai trò, chức năng tổ chức, hướng dẫn, định hướng chứ
không phải truyền thụ áp đặt một chiều, học sinh được đặt vào vị trí trung tâm của
quá trình tiếp nhận, đóng vai trò chủ thể cảm thụ, nhận thức thẩm mĩ, trực tiếp tiến
hành hoạt động tiếp cận, khám phá, chiếm lĩnh kiến thức.
14
- Tổ chức hoạt động đọc hiểu vận dụng kiến thức liên môn trên lớp, giáo
viên phải chú trọng mối quan hệ giữa học sinh và nội dung dạy học, phải coi đây
là mối quan hệ cơ bản, quan trọng nhất trong cơ chế giờ học. Muốn vậy, giáo
viên phải từ bỏ vai trò, chức năng truyền thống là truyền đạt kiến thức có sẵn cho
học sinh, còn học sinh không thể duy trì thói quen nghe giảng, ghi chép, học thuộc,
rồi “làm bài” theo lối tái hiện, sao chép, làm thui chột dần năng lực tư duy sáng
tạo, khả năng tự đọc, tự tìm tòi, xử lí thông tin, tổ chức các kiến thức một cách
sáng tạo.
- Tổ chức chủ đề tích hợp liên môn tuyệt đối không cho học sinh biết trước
hệ thống câu hỏi và nội dung kiến thức mà chúng ta chỉ thông báo chủ đề dạy học
để các em tự tìm tòi, khám phá nội dung liên quan.
2.2. Vận dụng quan điểm DH tích hợp liên môn thiết kế tiến trình dạy học
bài “CÔNG DÂN VỚI CÁC VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CỦA NHÂN LOẠI”- BÀI 15 - CHƯƠNG
TRÌNH GDCD PHỔ THÔNG LỚP 10
BÀI 15: CÔNG DÂN VỚI MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT
CỦA NHÂN LOẠI (TIẾT 1) – GDCD 10
I. MỤC TIÊU DẠY HỌC:
1. Môn GDCD:
a. Về kiến thức:
- Biết được ô nhiễm môi trường đang là vấn đề cấp thiết của nhân loại hiện
nay.
- Nêu được thực trạng, nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường tại địa phương.
- Hiểu được trách nhiệm của công dân nói chung và học sinh nói riêng trong
việc tham gia góp phần bảo vệ môi trường sống.
b. Về kĩ năng:
- Biết thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân trong việc thực hiện và bảo
vệ môi trường. Hình thành nếp sống công nghiệp, tiết kiệm, giữ gìn vệ sinh cá
nhân, nhà ở và các nơi công cộng.
- Biết tham gia thực hiện và tuyên truyền thực hiện chính sách tài nguyên và
bảo vệ môi trường phù hợp với khả năng của bản thân.
- Biết đánh giá thái độ, hành vi của bản thân và của người khác trong việc
thực hiện chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường.
c. Về thái độ:
15
- Tôn trọng, tin tưởng và ủng hộ chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường
của Nhà nước nói chung và địa phương nói riêng.
- Phản đối và sẵn sàng đấu tranh với các hành vi gây hại cho tài nguyên và
môi trường.
2. Môn Địa lý: (Bài 41: Môi trường và tài nguyên thiên nhiên; Bài 42: Môi
trường và sự phát triển bền vững – Địa lý 10):
- Nêu được khái niệm môi trường.
- Vai trò của môi trường đối với cuộc sống của con người.
- Biện pháp bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
- Có ý thức bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên vì sự phát triển bền
vững.
3. Môn Hóa học: (Bài Ô nhiễm đất do phân hóa học và thuốc bảo vệ thực
vật – Hóa học 10):
- Nêu được nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường.
- Có ý thức tuyên truyền về việc sử dụng phân hóa học và thuốc bảo vệ thực
vật đúng liều lượng và quy cách.
4. Môn Công nghệ: (Bài 19: Ảnh hưởng của thuốc hóa học và bảo vệ thực
vật đến quần thể sinh vật và môi trường – Công Nghệ 10):
- Nêu được ảnh hưởng của thuốc hóa học bảo vệ thực vật đến môi trường.
- Nêu được các biện pháp hạn chế những ảnh hưởng xấu của thuốc hóa học
bảo vệ thực vật.
5. Môn Sinh học: (Bài 53: Tác động của con người đối với môi trường; Bài
54-55: Ô nhiễm môi trường; Bài 56: Thực hành tìm hiểu môi trường địa phương –
Sinh học 9):
- Hoạt động của con người làm thay đổi thiên nhiên.
- Nguyên nhân gây ô nhiễm, từ đó có ý thức bảo vệ môi trường.
- Hiệu quả của việc phát triển môi trường bền vững.
6. Môn Ngữ văn:
- Học sinh biết kể những câu chuyện, tấm gương có liên quan đến vấn đề
bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
- Giáo dục thái độ yêu quý, ca ngợi những tấm gương tiêu biểu trong hoạt
động bảo vệ môi trường.
=> Học sinh cần có năng lực vận dụng kiến thức liên môn Giáo dục công
dân với Địa lý, Hóa học, Công nghệ, Sinh học, Ngữ văn và các kiến thức xã hội
vào bài học.
16
II. CÁC NĂNG LỰC HƯỚNG TỚI HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Ở HS:
- NL tự học.
- NL giải quyết vấn đề.
- NL hợp tác.
- NL tự nhận thức và điều chỉnh hành vi phù hợp với pháp luật và chuẩn
mực đạo đức xã hội.
III. PP/KTDH TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬU DỤNG:
- Thảo luận lớp/nhóm.
- Xử lý tình huống.
- Đọc hợp tác.
- Liên hệ thực tiễn.
- Dự án.
IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- SGK, SGV GDCD lớp 10.
- SGK các bộ môn có liên quan: Địa lý; Sinh học; Công nghệ; Hóa học.
- Các văn bản pháp luật quy định về hình thức xử phạt hành vi gây ô nhiễm
môi trường: Luật bảo vệ Môi trường (2005)….
- Các tài liệu tuyên truyền về bảo vệ môi trường; các tình huống có liên quan
đến nội dung bài học.
- Bảng phụ, bút dạ, máy chiếu.
V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ: (Kết hợp trong bài mới).
3. Giới thiệu bài mới: Cho HS quan sát hình ảnh sưu tầm: Nguồn nước trên
các con sông bị đổi màu, các bãi rác khổng lồ và đặt câu hỏi: Những hình ảnh đó
gợi cho em nghĩ đến vấn đề gì? GV giới thiệu vào bài mới. (Slide 1)
4. Dạy bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1: HỌC SINH CHUẨN BỊ TRƯỚC Ở NHÀ NỘI DUNG SAU:
Cách tổ chức dạy học theo nhóm và thực hiện ngoài lớp học
(Nhiệm vụ của các nhóm là sưu tầm và tạo các Slide trước 1 tuần cho các nội
dung sau):
a) Mục tiêu: Học sinh vận dụng kiến thức của các môn học như:
- Môn Địa lý: tìm hiểu một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi
trường đó là sự phát triển của các khu công nghiệp.
17
- Môn Công nghệ: tìm hiểu một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi
trường là do sử dụng thuốc bảo vệ thực vật; Biện pháp hạn chế những ảnh hưởng
xấu của thuốc bảo vệ thực vật.
- Môn Hóa học: dựa vào kiến thức hóa học để nhận biết được mức độ ô
nhiễm của môi trường như qua quan sát: Căn cứ vào mùi và tác dụng sinh lí đặc
trưng của một số khí ta dễ dàng nhận ra không khí bị ô nhiễm. Ví dụ: Trong phòng
thí nghiệm hoặc trong lớp học sau thí nghiệm ta dễ dàng nhận thấy một số khí như:
không khí có chứa khí clo thì ta thấy mùi hắc, khó chịu, không khí có khí sunfurơ
sẽ có mùi sốc, khó chịu, không khí có chứa khí H2S sẽ có mùi trứng thối đặc trưng,
nếu có khí NH3 thì ta ngửi thấy có mùi khai; Xác định các chất ô nhiễm bằng thuốc
khử, ví dụ: Để xác định trong nước có các chất và ion (gốc axit hoặc các ion kim
loại) cần sử dụng những thuốc thử hoặc đến những nơi có thể xác định được thành
phần của nước, để xác định: Các ion kim loại nặng (hàm lượng là bao nhiêu?);
Nồng độ của một số ion Ca2+,Mg2+ gây nên độ cứng của nước; Độ pH của nước.
Xác định bằng các dung cụ đo, ví dụ: Dùng nhiệt kế để xác định nhiệt độ của nước;
dùng sắc kí để xác định các ion kim loại hoặc các ion khác; dùng máy đo pH để
xác định độ pH của đất, nước,....
- Các kiến thức xã hội để nêu ra được các biện pháp mà người dân cũng như
chủ trương, chính sách của chính quyền địa phương huyện Kim Sơn để bảo vệ môi
trường.
b) Phương pháp thực hiện: phương pháp dự án (Giao nhiệm vụ trước 1
tuần cho các nhóm học sinh chuẩn bị trước ở nhà).
c) Cách thực hiện:
* Giáo viên giao nhiệm vụ cho 6 nhóm. Cụ thể như sau:
- Nhóm 1+2: Nêu thực trạng ô nhiễm môi trường nói chung và ô nhiễm môi
trường trên địa bàn huyện Kim Sơn nói riêng.
- Nhóm 3+4: Tìm hiểu nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường. Hãy liên hệ
với địa phương em.
- Nhóm 5+6: Nêu hậu quả của ô nhiễm môi trường đối với đời sống, sản
xuất và phát triển kinh tế.
* Học sinh các nhóm nhận nhiệm vụ.
* Giáo viên hướng dẫn các nhóm xây dựng kế hoạch thực hiện dự án của
mình. Cụ thể làm tuần tự theo các bước như sau:
- Bước 1: Lập kế hoạch:
+ Lựa chọn chủ đề (chủ đề giáo viên đã giao).
18
+ Lập kế hoạch các nhiệm vụ phải tiến hành.
- Bước 2: Thực hiện dự án:
+ Thu thập thông tin.
+ Thực hiện điều tra.
+ Thảo luận với các thành viên trong nhóm.
+ Tham vấn giáo viên hướng dẫn.
- Bước 3: Tổng hợp kết quả:
+ Tổng hợp các kết quả.
+ Xây dựng sản phẩm.
+ Trình bày kết quả.
+ Phản ánh lại quá trình học tập.
- Bước 4: Báo cáo kết quả thực hiện dự án.
* Giáo viên nhắc nhở các nhóm chuẩn bị tốt dự án của mình để tuần sau báo
cáo.
HOẠT ĐỘNG 2: TÌM HIỂU SỰ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
(Tích hợp mô Địa lý, Công nghệ, Hóa học)
Cách tổ chức hoạt động theo nhóm và thực hiện trên lớp học
a) Mục tiêu: Nêu được Môi trường là gì? Vai trò I. Ô nhiễm môi trường và
của môi trường đối với cuộc sống của con người; Ô trách nhiệm của công dân
nhiễm môi trường là gì? Nguyên nhân, hậu quả của trong việc bảo vệ môi trường
ô nhiễm môi trường và các biện pháp bảo vệ môi
trường.
1. Ô nhiễm môi trường
b) Phương pháp: Thảo luận lớp + nhóm.
c) Cách thực hiện:
GV: cho học sinh quan sát hình ảnh sưu tầm: Đất;
Nước; Sinh vật; Nhà cửa; Phương tiện giao thông.
(Slide 2).
HỎI: Nội dung của những hình ảnh trên?
HS:……….
GV: Đó là những yếu tố tồn tại xung quanh con
người, nó tác động lẫn nhau và có ảnh hưởng tới đời
sống của con người. Các yếu tố đó tạo nên môi
trường.
HỎI: Dựa vào kiến thức Địa lý đã học em hãy cho
biết môi trường là gì?
a) Môi trường là gì?
Môi trường là tất cả các
19
HS:……..
yếu tố tự nhiên và yếu tố vật
HỎI: Môi trường được tạo nên bởi mấy yếu tố?
HS:……………
chất nhân tạo bao quanh con
người, ảnh hưởng tới đời sống,
HỎI: Em hiểu thế nào là các yếu tố tự nhiên? Thế sản xuất, tồn tại, phát triển của
nào là các yếu tố nhân tạo?
HS:………..
con người và thiên nhiên.
GV: Tổ chức học sinh chơi trò chơi: “Ai nhanh
hơn”
- Giáo viên chia lớp thành 6 nhóm.
- Quy định thời gian chơi là 2 phút.
- Phổ biến luật chơi: Bảng phụ của các nhóm
được treo sẵn trên bảng giáo viên. Trong thời gian 2
phút mỗi thành viên của 6 đội lần lượt điền đáp án
lên bảng phụ của đội mình. Mỗi thành viên một lần
được điền tối đa 1 đáp án sau đó thành viên thứ hai
tiếp tục lên điền đáp án. Đáp án sau không trùng với
đáp án trước, các đội lần lượt thực hiện cho đến khi
hết giờ.
- Giao nhiệm vụ cho các nhóm. Cụ thể:
+ Nhóm 1,2,3: Hãy kể tên các yếu tố tự nhiên
của môi trường? (Chiếu Slide 3).
+ Nhóm 4,5,6: Hãy kể tên các yếu tố nhân tạo
của môi trường? (Chiếu Slide 3).
HS:……..
GV: Yêu cầu các nhóm nhận xét, bổ sung.
GV: Nhận xét, kết luận, ghi bảng.
GV: Tổ chức học sinh làm việc theo nhóm cùng
thực hiện một nhiệm vụ “Dựa vào kiến thức Địa lý
b) Vai trò của môi trường:
lớp 10 đã học, em hãy cho biết vai trò của môi
- Cung cấp phương tiện
trường đối với cuộc sống của con người”. (Chiếu sinh sống cho con người.
Slide 4).
- Giáo viên chia lớp thành 6 nhóm.
- Tạo cơ sở vật chất để phát
triển xã hội.
- Quy định thời gian thảo luận là 3 phút.
HS: Trao đổi, làm việc nhóm.
GV: Yêu cầu đại diện một nhóm báo cáo, các nhóm
20
khác nhận xét, bổ sung (nếu có).
GV: Nhận xét, kết luận (Chiếu Slide 5).
GV: Nhờ có môi trường cùng với quá trình lao động
con người đã làm cho cuộc sống ngày một nâng cao.
Song, quá trình hoạt động của con người đã làm cho
môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng. Vậy tình hình
ô nhiễm môi trường hiện nay như thế nào? Nguyên
nhân? Hậu quả?
GV: Tổ chức học sinh làm việc nhóm (báo cáo dự
án học sinh đã chuẩn bị sẵn ở nhà) (trong hoạt động
1)
- Yêu cầu nhóm 1,3,5 lần lượt báo cáo nội dung
bằng cách chiếu các Slide đã chuẩn bị (nội dung các
Slide của học sinh đính kèm ở phần phụ lục)
GV: Chiếu nhiệm vụ cụ thể của từng nhóm (Slide
6).
- Nhóm 1+2: Nêu thực trạng ô nhiễm môi
trường nói chung và ô nhiễm môi trường trên địa
bàn huyện Kim Sơn nói riêng.
- Nhóm 3+4: Tìm hiểu nguyên nhân gây ô
nhiễm môi trường. Hãy liên hệ với địa phương em.
- Nhóm 5+6: Nêu hậu quả của ô nhiễm môi
trường đối với đời sống, sản xuất và phát triển kinh
tế.
- Các nhóm 2,4,6 nhận xét, bổ sung (nếu có).
- GV nhận xét, đánh giá, kết luận.
GV: Khái quát, minh họa một số hình ảnh nhấn
mạnh hậu quả của ô nhiễm môi trường đến đời sống,
sản xuất sự tồn tại của con người và thiên nhiên.
(Chiếu Slide 7, 8, 9, 10, 11).
HỎI: Bằng kiến thức Hóa học em hãy giải thích
hiện tượng mưa axit. Tác hại của mưa axit?
HS: Mưa axit là do khói của phương tiện giao
thông, của các nhà máy thải ra không khí, trong khói
có chứa một lượng lưu huỳnh đioxit (SO2) và nitơ
21
đioxit (NO2) Các khí này hòa tan với hơi nước trong
không khí tạo thành các axit sunfuaric (H2SO4) và
axit nitric(HNO3). Khi trời mưa, các hạt axit này tan
lẫn vào nước mưa, làm độ pH của nước mưa giảm.
Nếu nước mưa có độ pH dưới 5,6 được gọi là mưa
axit.
- Mưa axit đổ vào hồ, ao sẽ làm độ pH của hồ, ao
giảm đi nhanh chóng, các sinh vật trong hồ, ao suy
yếu hoặc chết hoàn toàn; ảnh hưởng xấu tới đất do
nước mưa ngầm xuống đất làm tăng độ chua của đất,
hoà tan các nguyên tố trong đất cần thiết cho cây
như canxi (Ca), magiê (Mg),... làm suy thoái đất,
cây cối kém phát triển.
- Mưa axit ảnh hưởng đến hệ thực vật trên trái
đất, làm cho khả năng quang hợp của cây giảm, cho
năng suất thấp.
GV: Minh họa hình ảnh quá trình tạo nên mưa axit
và hậu quả của mưa axit. (Chiếu Slide 12, 13).
HỎI: Bằng kiến thức môn Hóa học em hãy giải
thích hiện tượng thủng tầng ôzôn?
HS:……………..
GV: Sự suy giảm tầng ôzôn là hiện tượng giảm
lượng ôzôn trong tầng bình lưu. Từ năm1979 cho
đến năm 1990 lượng ôzôn trong tầng bình lưu đã
suy giảm vào khoảng 5%. Vì lớp ôzôn ngăn cản
phần lớn các tia cực tím có hại không cho xuyên qua
bầu khí quyển Trái Đất, sự suy giảm ôzôn đang
được quan sát thấy và các dự đoán suy giảm trong
tương lai đã trở thành một mối quan tâm toàn cầu,
dẫn đến việc công nhận Nghị định thư Montreal hạn
chế và cuối cùng chấm dứt hoàn toàn việc sử dụng
và sản xuất các hợp chất cácbon của clo và flo (CFC
- chlorofluorocacbons) cũng như các chất hóa học
gây suy giảm tầng ôzôn khác như tetraclorit cácbon,
các hợp chất của brôm(halon) và methylchloroform.
22
GV: Minh họa hình ảnh lỗ thủng tầng ôzôn. (Slide
14)
GV: Những hiện tượng trên là do môi trường bị ô
nhiễm.
c) Thế nào là ô nhiễm môi
trường?
HỎI: Vậy, ô nhiễm môi trường là gì? (Tích hợp
Ô nhiễm môi trường là sự
môn hóa học; Công nghệ).
biến đổi của các thành phần
HS:……..
GV: Kết luận, ghi bảng.
môi trường không phù hợp với
tiêu chuẩn môi trường , gây
ảnh hưởng xấu đến con người
và sinh vật.
HOẠT ĐỘNG 3: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG DÂN
(Tích hợp môn Hóa học, Công nghệ, Sinh học, Ngữ Văn)
Cách tổ chức hoạt động theo nhóm và thực hiện trên lớp học
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
a) Mục tiêu: Trình bày được thế nào là bảo vệ 2. Bảo vệ môi trường
môi trường; Các biện pháp bảo vệ môi trường;
Trách nhiệm của công dân trong việc bảo vệ
môi trường.
b) Phương pháp: Thảo luận nhóm.
c) Cách thực hiện:
GV: Cho sinh xem một số hình ảnh về bảo vệ
môi trường. (Slide 15)
HS: Quan sát.
HỎI: Nội dung của những hình ảnh trên? Ý
nghĩa của những việc làm đó?
HS:………
HỎI: Vậy em hiểu bảo vệ môi trường là gì?
a) Bảo vệ môi trường là:
(Tích hợp môn Địa lý).
- Giữ gìn, cải thiện môi
HS: trả lời.
trường.
GV: Ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến sự
- Đảm bảo cân bằng sinh
sống còn của mỗi quốc gia. Vậy Cộng đồng thái.
quốc tế, cũng như các quốc gia đã có những
- Khắc phục những hậu quả
việc làm như thế nào để bảo vệ môi trường?
xấu do thiên nhiên và con người
HỎI: Hãy kể những việc làm của cộng đồng gây ra.
23
quốc tế để bảo vệ môi trường?
HS:……………
GV: Minh họa hình ảnh (Slide 16, 17).
HỎI: Nhà nước ta đã có những biện pháp gì để
bảo vệ môi trường? Liên hệ với địa phương em?
HS:……………
GV: Nhận xét, kết luận, minh họa bằng hình
ảnh, điều luật (chiếu Slide 18, 19, 20, 21).
GV: Tổ chức học sinh làm việc nhóm: (3’)
- Chia học sinh thành 6 nhóm. (Slide 22).
- Giao nhiệm vụ cho các nhóm, cụ thể:
Nhóm 1,2,3: Hãy kể những việc làm của em
và những người xung quanh để bảo vệ môi
trường? Ý nghĩa của những việc làm đó?
Nhóm 4,5,6: Hãy kể những việc làm của bản
thân em và những người xung quanh chưa biết
bảo vệ môi trường? Hậu quả của hành vi đó?
- Hướng dẫn học sinh sử dụng kĩ thuật “khăn
trải bàn” để thực hiện nhiệm vụ. Mỗi nhóm có
một bảng phụ, chia bảng phụ thành phần chính
giữa và phần xung quanh thành các phần tương
ứng với số thành viên của mỗi nhóm . Mỗi
thành viên suy nghĩ và viết các ý tưởng của
mình vào phần cạnh “khăn trải bàn”.
- Thảo luận nhóm tìm ra ý tưởng chung và
viết vào phần chính giữa “khăn trải bàn”.
- Đại diện 1-2 nhóm trình bày.
- Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
GV: Nhận xét, bổ sung, kết luận.
HỎI: Vậy là công dân em thấy mình phải có
b) Trách nhiệm của công dân
trách nhiệm như thế nào trong việc bảo vệ môi trong việc bảo vệ môi trường:
trường?
- Thực hiện tốt pháp luật và các
HS:…………..
chính sách của Nhà nước về bảo
HỎI: Hãy kể một tấm gương tiêu biểu đã có vệ môi trường.
việc làm bảo vệ môi trường mà em biết? (Tích - Giữ gìn vệ sinh lớp học, nơi ở.
24
hợp môn Ngữ Văn).
- Bảo vệ, sử dụng tiết kiệm tài
HS:…………….
nguyên thiên nhiên.
GV: Chiếu thông tin về một cụ già nhặt rác bảo - Phê phán, tố cáo các hành vi
vệ môi trường trong suốt thời gian dài. (Slide ảnh hưởng đến môi trường.
23).
HỎI: Qua câu truyện trên em học tập được
điều gì?
GV: Nhận xét, kết luận, ghi bảng.
5. Luyện tập, củng cố
- GV hướng dẫn học sinh làm một số bài tập (trình chiếu Slide 24, 25, 26,
27, 28, 29, 30).
6. Rút kinh nghiệm:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
BÀI 15: CÔNG DÂN VỚI MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT
CỦA NHÂN LOẠI (TIẾT 2)
I. Mục tiêu bài học:
1. Về kiến thức:
- Biết được sự bùng nổ dân số, dịch bệnh đang là vấn đề cấp thiết của nhân
loại hiện nay.
- Hiểu được trách nhiệm của công dân nói chung và học sinh nói riêng trong
việc tham gia góp phần giải quyết những vấn đề đó.
2. Về kĩ năng:
- Biết tham gia các hoạt động phù hợp với khả năng của bản thân để góp
phần hạn chế sự bùng nổ dân số, phòng ngừa và đẩy lùi dịch bệnh hiểm nghèo.
- Biết tham gia thực hiện và tuyên truyền thực hiện chính sách dân số phù
hợp với khả năng của bản thân.
- Biết đánh giá thái độ, hành vi của bản thân và của người khác trong việc
thực hiện chính sách dân số.
3. Về thái độ:
25