Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Tiểu luận thực trang khai thác đất hiếm và tác động của việc khai thác đất hiếm đến môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (675.02 KB, 37 trang )

MỞ ĐẦU
Đất hiếm là một loại tài nguyên rất có giá trị và nhiều chuyên gia cho
rằng do nhu cầu phát triển kinh tế và xét thấy thời điểm nào thì cần phải khai
thác, sử dụng. Nếu chúng ta khai thác hợp lý, hiệu quả lúc này thì cũng là vì
sự phát triển của tương lai. Việt Nam là một trong những quốc gia có tiềm
năng lớn về quặng đất hiếm, các mỏ đất hiếm chủ yếu thuộc nhóm nhẹ, hàm
lượng quặng thuộc loại trung bình, phân bố tập trung ở vùng Tây Bắc, nên
có điều kiện thuận lợi để phát triển thành một cụm công nghiệp khai thác,
chế biến trong tương lai.
Vậy tình hình khác thác, xử lý đất hiếm như thế nào, đã hợp lý chưa,
hiện trạng môi trường tại các vùng khai thác ra sao? Bài tiểu luận này sẽ
giúp chúng ta hiểu thêm về đất hiếm, lợi ích và hậu quả trong quá trình khai
thác đất hiếm tại Việt Nam trong những năm vừa qua.

1


I - TỔNG QUAN VỀ ĐẤT HIẾM
1.1 Đất hiếm
Đất hiếm là nhóm các nguyên tố có hàm lượng khá nhiều trong vỏ trái
đất. Mức độ phổ biến của chúng tương đương với mạ kền hay thiếc, thế
nhưng chúng không phải là những thứ dễ khai thác và chiết tách; Đất hiếm
và các kim loại đất hiếm là tập hợp của 17 nguyên tố hóa học thuộc bảng
tuần hoàn Mendeleev:Scandi (Sc), Yttri (Y), Lantan (La), Xeri (Ce),
Praseodymi (Pr), Neodymi (Nd), Promethi (Pm), Samarium (Sm), Europy
(Eu), Gadolini (Gd), Terbi (Tb), Dysprosi (Dy), Holmi (Ho), Erbi (er), Thuli
(Tm), Ytterbi (Yb), Luteti (Lu). Các nguyên tố đất hiếm và đặc tính cơ bản
của đất hiếm được thống kê ở bảng 1.(1)
Bảng 1. Các nguyên tố đất hiếm và các đặc tính cơ bản

Nguyên


TT

Nguyên tố

Ký hiệuThứ

HLTB

tựHoá tử
hoá học nguyên tử trị
lượng

trong

vỏCác oxyt

trái

đất

(ppm)

1

Lantan

La

57


3

138,92

29,00

La2O3

2

Ceri

Ce

58

3,4

140,13

60,00

CeO2

3

Prazeodim Pr

59


3,4

140,92

9,00

Pr4O11

4

Neodim

60

3

144,27

37,00

Nd2O3

Nd

2


Nguyên
TT


Nguyên tố

Ký hiệuThứ

HLTB

tựHoá tử
hoá học nguyên tử trị
lượng

trong

vỏCác oxyt

trái

đất

(ppm)

5

Prometi

Pm

61

3


145,00

-

Không

6

Samari

Sm

62

2,3

150,43

8,00

Sm2O3

7

Europi

Eu

63


2,3

152,00

1,30

Eu2O3

8

Gadoloni

Gd

64

3

156,90

8,00

Gd2O3

9

Tecbi

Tb


65

3,4

159,20

2,50

Tb4O7

10

Dysprosi

Dy

66

3

162,46

5,00

Dy2O3

11

Honmi


Ho

67

3

164,94

1,70

Ho2O3

12

Erbi

Er

68

3

167,20

3,00

Er2O3

13


Tuli

Tm

69

3

169,40

0,50

Tm2O3

14

Ytecbi

Yb

70

2,3

173,04

0,33

Yb2O3


15

Lutexi

Lu

71

3

174,99

0,50

Lu2O3

16

Ytri

Y

39

3

88,92

29,00


Y2O3

3


Nguyên
TT

17

Nguyên tố

Scandi

Ký hiệuThứ

HLTB

tựHoá tử
hoá học nguyên tử trị
lượng

trong

vỏCác oxyt

trái

đất


Sc

-

21

3

59,72

(ppm)
Sc2O3

Trong công nghệ tuyển khoáng, các nguyên tố đất hiếm được phân
thành hai nhóm: nhóm nhẹ và nhóm nặng hay còn gọi là nhóm lantan-ceri và
nhóm ytri. Trong một số trường hợp, đặc biệt là kỹ thuật tách triết, các
nguyên tố đất hiếm được chia ra ba nhóm: nhóm nhẹ, nhóm trung gian và
nhóm nặng (xem bảng 2).

Bảng 2. Phân nhóm các nguyên tố đất hiếm

La Ce Pr Nd

Pm Sm Eu Gd Tb Dy Ho Er Tm Yb Lu Y

Nhóm nhẹ (nhóm lantan ceri)
Nhóm nhẹ

Nhóm trung


Nhóm nặng (nhóm ytri)
Nhóm nặng

4


Thực tế các nguyên tố hiếm này không hiếm trên trái đất . Theo Cục
Khảo sát Địa chất Liên bang Mỹ - USGS: Fact Sheet 087-02, 2002, hàm
lượng trung bình của ceri (Ce=60ppm) cao hơn hàm lượng trung bình của
đồng (Cu=50ppm), ngay cả như lutexi (có hàm lượng trung bình trên trái đất
ít nhất trong nhóm đất hiếm) cũng có hàm lượng trung bình cao hơn antimon
(Sb), bismut (Bi), cacdimi (Cd) và thali (Tl).
Hiện nay đã biết khoảng 250 khoáng vật chứa đất hiếm, trong đó có
trên 60 khoáng vật chứa từ 5 ÷ 8% đất hiếm trở lên và chúng được chia
thành hai nhóm:
- Nhóm thứ nhất: gồm các khoáng vật chứa ít đất hiếm, có thể thu hồi như
một sản phẩm đi kèm trong quá trình khai thác và tuyển quặng.
- Nhóm thứ hai: gồm các khoáng vật giàu đất hiếm có thể sử dụng trực tiếp
như sản phẩm hỗn hợp đất hiếm.
Theo thành phần hoá học, các khoáng vật đất hiếm được chia thành 9 nhóm:
1. Fluorur: yttofluorit, gagarunit và fluoserit.
2. Carbonat và fluocarbonat: bastnezit, parizit, ancylit, hoanghit
3. Phosphat: monazit, xenotim
4. Silicat: gadolinit, britholit, thortveibit
5. Oxyt: ferguxonit, esinit, euxenit
6. Arsenat: checrolit
7. Borat: braitschit

5



8. Sulfat: chukhrolit
9. Vanadat: vakefieldit
Trong 9 nhóm trên, 5 nhóm đầu là quan trọng nhất, đặc biệt là nhóm
fluocarbonat, phosphat và oxyt. Trong đó, các khoáng vật bastnezit, monazit,
xenotim và gadolinit luôn được xem là những khoáng vật quan trọng.
Trên thế giới những nước có trữ lượng đất hiếm nhiều là Trung Quốc(
27 triệu tấn, chiếm 30,6% của thế giới), Mỹ (13 triệu tấn, chiếm 14,7%),
Australia( 5,2 triệu tấn), Ấn Độ (1,1 triệu tấn)… Trung Quốc là nước khai
thác đất hiếm nhiều nhất thế giới. Mỹ và một số nước là cung cấp đất hiếm
chủ yếu trong mấy năm qua. Nhưng nhờ chi phí lao động thấp và sự thiếu
vắng những quy đinh chặt chẽ về bảo vệ môi trường, Trung Quốc lại đứng
đầu thế giới về giá bán đất hiếm thấp nhất. (2)
Việt Nam là nước có tiềm năng về đất hiếm, dự báo đạt trên 10 triệu
tấn và chữ lượng gần một triệu tấn. Kết quả khảo sát cho thấy, tại Việt Nam,
đất hiếm có nhiều tại Bắc Nậm Xe, Nam Nậm Xe, Đông Pao (Lai Châu),
Mường Hum (Lào Cai), Yên Phú (Yên Bái),…

6


Hình 1: Vị trí của đất hiếm trong bảng hệ thống tuần hoàn
1.2 Ứng dụng của đất hiếm
Đất hiếm đc sử dụng nhiều trong các nghành công nghệ cao như công
nghệ thực phẩm, y tế, gốm sứ, máy tính, màn hình tivi màu, ô tô thân thiện
với môi trường, nam châm, pin, xúc tác lọc hóa dầu, tên lửa,..17 nguyên tố
này có rất nhiều tính chất vật lý khó tin. Chúng tạo ra nhiều công dụng kỳ
diệu khi kết hợp với các nguyên liệu thông thường khác.
Các sản phẩm của đất hiếm được sử dụng rộng rãi trong các ngành
công nghiệp, nông nghiệp, y học,… Những lĩnh vực sử dụng chính của các

nguyên tố đất hiếm và hỗn hợp của chúng tóm tắt ở bảng 3.
Bảng 3. Lĩnh vực sử dụng chính của các nguyên tố đất hiếm và hỗn hợp

TT Tên

Ký hiệu Lĩnh vực sử dụng

1

Ce

Ceri

Chất xúc tác; gốm, sứ; kính; một hợp kim của kim

7


TT Tên

Ký hiệu Lĩnh vực sử dụng
loại đất hiếm được sử dụng không chỉ cho đá đánh
lửa trong bật lửa mà còn được sử dụng, có lẽ quan
trọng hơn, trong thép thanh lọc bởi sự loại bỏ oxy và
sulfur; chất huỳnh quang và bột đánh bóng

2

Dysprosi Dy


3

Erbi

Er

4

Europi

Eu

5

Gadolini

Gd

6

Holmi

Ho

7

Lantan

La


Gốm, sứ; chất huỳnh quang và ứng dụng hạt nhân;
nam chân vĩnh cửu
Gốm, sứ; thuốc nhuộm kính; sợi quang học; ứng
dụng hạt nhân và laze
Chất huỳnh quang
Gốm, sứ; kính; sự dò tìm và trực quan hoá ảnh y học
quang học và từ tính
Gốm, sứ; ứng dụng hạt nhân và laze
Chất xúc tác tự động; gốm, sứ; kính; chất huỳnh
quang và chất nhuộm

8

Luteti

Lu

9

Neodym

Nd

Tinh thể đơn chất phát sáng, chất xúc tác, sản xuất
huỳnh quang tia X đặc biệt
Chất xúc tác; máy lọc IR, laze; chất nhuộm và nam

8



TT Tên

Ký hiệu Lĩnh vực sử dụng
châm vĩnh cửu

10 Praseodym

Pr

11 Promethi

Pm

12

Sm

Samari

Gốm, sứ; kính và chất nhuộm; nam châm vĩnh cửa
Chất huỳnh quang, pin hạt nhân và dụng cụ đo
lường thu nhỏ
Bộ lọc vi ba; ứng dụng hạt nhân và nam châm vĩnh
cửu
Không gian vũ trụ; gậy bóng chày; ứng dụng hạt

13

Scandi


Sc

14

Terbi

Tb

15

Thuli

Tm

Trực quan hoá ảnh y học và ống chùm điện tử

16

Ytterbi

Yb

Công nghiệp hoá học và nghề luyện kim

17

Yttri

Y


nhân; chất bán dẫn và chiếu sáng
Chất huỳnh quang; nam chân vĩnh cửu; pin nhiên
liệu

Tụ điện; chất huỳnh quang (ống dẫn tia catiot-CRT
và đèn), công nghệ rada và chất siêu dẫn

Trong những năm qua, VN đã sử dụng đất hiếm trong sản xuất, chế tạo
nam châm vĩnh cửu, thủy tinh, bột màu, chế tạo gang, vật liệu siêu dẫn,…

9


Hình 2: Ứng dụng của đất hiếm

1.3 Các kiểu mỏ công nghiệp
Đất hiếm có thể tạo thành mỏ công nghiệp độc lập hoặc là các nguyên
tố đi cùng với nhiều loại hình nguồn gốc khác nhau. Theo Greta J. Orris1
and Richard I. Grauch [11] có thể chia ra làm 17 kiểu mỏ đất hiếm như sau:
1-Kiểu cacbonatit (Carbonatites)
2- Kiểu cacbonatit được làm giàu (Carbonatites with residual enrichment)
10


3- Kiểu mỏ liên quan đến phức hệ xâm nhập kiềm (Alkaline igneous
complexes)
4- Kiểu oxyt sắt nhiệt dịch (Hydrothermal iron-oxide deposits)
5- Kiểu mỏ liên quan đến đá phun trào (Other Igneous affiliated)
6- Kiểu mỏ liên quan đến đá biến chất (Deposits hosted by metamorphic
rocks)

7- Kiểu mỏ sa khoáng bờ biển (Shoreline placer deposits)
8- Kiểu mỏ sa khoáng trầm tích bồi tụ (Alluvial placer deposits)
9- Kiểu mỏ sa khoáng không rõ nguồn gốc (Placer uncertain origin)
10- Kiểu mỏ sa khoáng cổ (Paleoplacers)
11- Kiểu mỏ hấp thụ ion (Ion adsorption weathering crusts)
12- Kiểu phosphorit (Phosphorites)
13- Kiểu bauxit hoặc laterit chính (Bauxite or lateraite hosted)
14- Kiểu mỏ fluorit (F deposits)
15- Kiểu mỏ chì (Pb deposits)
16- Kiểu mỏ urani (Uranium deposits)
17- Các kiểu khác: Hỗn hợp và không xác định (Others: miscellaneous and
unkown).
Trong các loại hình mỏ nêu trên, quan trọng nhất là các loại hình 1, 2,
3, 11, 12, 14 chúng chiếm trữ lượng khai thác có hiệu quả và sản lượng khai
thác chủ yếu trên thế giới hiện nay.
1.4 Nhu cầu và thị trường quặng đất hiếm
Năm 1794: Sản xuất thương mại đất hiếm đầu tiên tại Áo.
Năm 1953: Nhu cầu đất hiếm khoảng 1.000 tấn (tương đương 25.000.000
USD).
Năm 1965: Mỏ khai thác mỏ đất hiếm độc lập đầu tiên
11


là Mountain Pass (Mỹ).
Năm 2003: Nhu cầu đất hiếm khoảng 85.000 tấn (tương đương 500.000.000
USD).
Năm 2008: Nhu cầu đất hiếm khoảng 124.000 tấn (tương đương 1,25 tỷ
USD).
Năm 2015: Dự kiến nhu cầu đất hiếm trên toàn thế giới khoảng 200.000 tấn
(tương đương 2,0 ÷ 3,0 tỷ USD).

Hiện nay, Trung Quốc sản xuất hơn 95% các nguyên tố đất hiếm trên
thế giới, một số nước đang phát triển như Canada, Mỹ và Australia. Dự báo
trong thời gian tới nhu cầu cung và cầu sẽ được cân đối. Tuy nhiên, các
nguyên tố đất hiếm nhóm nhóm nhẹ (LREE) được dự báo là cung vượt quá
cầu, trong khi các nguyên tố đất hiếm nhóm nặng (HREE) nhu cầu sẽ ngày
càng tăng, lượng cung sẽ không đủ lượng cầu. Lượng sản xuất đất hiếm trên
thế giới từ năm 1985 đến năm 2009 được thể hiện ở hình 3. Các nước tiêu
thụ đất hiếm lớn nhất là Mỹ (26,95%), Nhật Bản (22,69%), Trung Quốc
(21,27%). Các nước xuất khẩu các sản phẩm đất hiếm lớn nhất là Trung
Quốc, Mỹ, Nhật, Thái Lan. Các nước nhập khẩu các sản phẩm đất hiếm lớn
nhất là Nhật Bản, Pháp, Đức, Anh, Australia. Dự báo giá của một số kim
loại đất hiếm đến năm 2015 như bảng 4.

12


Hình 3. Sản lượng đất hiếm sản xuất từ năm 1985 – 2009
Bảng 4. Dự báo giá của một số oxyt kim loại đất hiếm đến năm 2015
(Theo tập đoàn Mackie Research Capital)
Giá (USD)
Ôxyt đất hiếm

Năm

Năm

Năm

Năm


Năm

Năm

2010

2011

2012

2013

2014

2015

Dysprosium oxide (Dy) 305

375

454

504

580

672

Dysprosium Fe (Dy)


369

446

496

570

661

300

13


Gadolinium

oxide70

73

71

78

65

55

Lutetium Oxide (Lu2O3) 412


461

517

579

648

726

Terbium oxide (Tb4O7) 610

778

968

1.172

1.373

1.029

Yttrium Oxide (Y2O3)

78

99

121


135

163

186

Neodymium (Nd2O3)

90

113

125

151

176

238

Europium Oxide (Eu2O3) 454

499

549

604

665


731

Yttrium Oxide (Y2O3)

8

3

10

11

12

(Gd2O3)

8

Theo thống kê giá của USGS giá đất hiếm trên thế giới từ năm 1970
đến năm 2010 có sự biến động theo từng năm, từng giai đoạn và nhu cầu sử
dụng. Từ năm 1970 đến năm 1988 do nhu cầu sử dụng đất hiếm chưa cao và
chỉ áp dụng trong một số lĩnh vực nhất định, do vậy giá đất hiếm chưa cao.
Từ năm 1988 đến năm 1993 giá đất hiếm tăng mạnh từ 2.050USD/tấn tăng
đỉnh điểm trên 10.000USD/tấn, sau đó từ năm 1993 đến năm 2006 giá đất
hiếm nhìn chung giảm dần và thấp nhất là năm 2006, giá đất hiếm sấp xỉ
4.000USD/tấn. Tuy nhiên, vào năm 2010 giá đất hiếm tăng mạnh mẽ, vượt
ngưỡng 12.000USD/tấn (hình 4).

14



Hình 4. Biểu đồ thống kê giá đất hiếm từ năm 1970 đến năm 2010
Dự báo từ nay đến năm 2014 tốc độ tăng trưởng của các ngành nghề
công nghiệp phổ thông tăng mạnh dẫn đến việc sử dụng các nguyên tố đất
hiếm cũng tăng lên với mức độ tăng trưởng trung bình từ 12,5% đến trên
122,9% tùy theo lĩnh vực công nghiệp (bảng 5).
Bảng 5. Dự kiến tăng trưởng của các ứng dụng liên quan với đất hiếm
đến năm 2014

Đơn vị tính (000s)
Tăng trưởng

Lĩnh vực sử dụng

Năm 2008 Năm 2014 hàng

nămNguyên tố sử dụng

(%)
Máy tính

293.000

529.000

12,5

Nd, Pr, Sm, Tb,


15


Dy
Xe đạp, xe máy
điện

23.000

100.000

34,2

2.717

38,8

527

2.717

38,8

102.200

375.000

29,7

58.000


122,9

Bình ác quy xe điện 527
Xe máy điện

Màn hình LCD
Điện thoại theo tiêu
chuẩn

Châu

Âu1.055

(CE)
Điện thoại

Tua bin gió

1.222.245 2.250.000 13,0

81

239

24,1

Nd, Pr, Sm, Tb,
Dy
La, Ce, Pr, Nd

Nd, Pr, Sm, Tb,
Dy
Eu, Y, Tb, La, Ce

Nd, Pr, Sm, Tb,
Dy

Nd, Pr, Sm, Tb,
Dy
Nd, Pr, Sm, Tb,
Dy

II- HIỆN TRẠNG KHAI THÁC ĐẤT HIẾM Ở NƯỚC TA
2.1 - Đặc điểm phân bố
Đất hiếm ở Việt Nam (khoảng 17 - 22 triệu tấn) phân bổ chủ yếu ở 5
khu vực thuộc Tây Bắc gồm các tỉnh Lai Châu, Lào Cai và Yên Bái. Tại

16


miền Trung thì cũng có đất hiếm, nhưng chỉ dọc theo ven biển và chủ yếu
nằm trong sa khoáng nên trữ lượng không lớn lắm
Các kết quả nghiên cứu, tìm kiếm, thăm dò đã phát hiện và ghi nhận
nhiều mỏ, điểm quặng đất hiếm trên lãnh thổ Việt Nam (hình 5).
- Các mỏ đất hiếm gốc và vỏ phong hoá phân bố ở Tây Bắc gồm Nậm
Xe, Nam Nậm Xe, Đông Pao (Lai Châu), Mường Hum (Lào Cai), Yên Phú
(Yên Bái).
- Đất hiếm trong sa khoáng chủ yếu ở dạng monazit, xenotim là loại
phosphat đất hiếm, ít hơn là silicat đất hiếm (orthit). Trong sa khoáng ven
biển, monazit, xenotim được tập trung cùng với ilmenit với các mức hàm

lượng khác nhau, phân bố ven bờ biển từ Quảng Ninh đến Vũng Tàu. Sa
khoáng monazit trong lục địa thường phân bố ở các thềm sông, suối điển
hình là các mỏ monazit ở vùng Bắc Bù Khạng (Nghệ An) như ở các điểm
monazit Pom Lâu - Bản Tằm, Châu Bình… Monazit trong sa khoáng ven
biển được coi là sản phẩm đi kèm và được thu hồi trong quá trình khai thác
ilmenit.
Ngoài các kiểu mỏ đất hiếm nêu trên, ở vùng Tây Bắc Việt Nam còn
gặp nhiều điểm quặng, biểu hiện khoáng hoá đất hiếm trong các đới mạch
đồng - molipden nhiệt dịch, mạch thạch anh - xạ - hiếm nằm trong các đá
biến chất cổ, trong đá vôi; các thể migmatit chứa khoáng hoá urani, thori và
đất hiếm ở Sin Chải, Thèn Sin (Lai Châu); Làng Phát, Làng Nhẻo (Yên Bái);
… nhưng chưa được đánh giá.
2.2 Các kiểu mỏ công nghiệp
*) Theo nguồn gốc có thể chia các mỏ, điểm quặng đất hiếm trên lãnh
thổ Việt Nam thành ba loại hình mỏ như sau:

17


- Mỏ nhiệt dịch: phân bố ở Tây Bắc gồm các mỏ lớn, có giá trị như
Bắc Nậm Xe, Nam Nậm Xe, Đông Pao, Mường Hum, Yên Phú và hàng loạt
các biểu hiện khoáng hoá đất hiếm trong vùng. Thân quặng có dạng mạch,
thấu kính, ổ, đới xuyên cắt vào các đá có thành phần khác nhau: đá vôi, đá
phun trào bazơ, đá syenit, đá phiến. Hàm lượng tổng oxyt đất hiếm trong các
mỏ thuộc loại cao từ 1% đến trên 36%.
- Mỏ sa khoáng: đã phát hiện 2 kiểu sa khoáng chứa đất hiếm gồm:
+ Sa khoáng lục địa: ở vùng Bắc Bù Khạng (Mỏ monazit Pom Lâu,
Châu Bình và Bản Gió), tại các mỏ, điểm quặng này đất hiếm dưới dạng
khoáng vật monazit, xenotim đi cùng ilmenit, zircon. Quặng nằm trong các
trầm tích thềm sông bậc I và II. Nguồn cung cấp các khoáng vật chứa đất

hiếm chủ yếu từ khối granit Bù Khạng. Hàm lượng monazit 0,15 ÷ 4,8kg/m 3,
điều kiện khai thác, tuyển đơn giản nên cần được quan tâm thăm dò và khai
thác khi có nhu cầu.

18


Hình 5. Sơ đồ phân bố các mỏ đất hiếm ở Việt Nam
+ Sa khoáng ven biển: ven biển Việt Nam có nhiều mỏ và điểm quặng
sa khoáng ilmenit có chứa các khoáng vật đất hiếm (monazit, xenotim) với
hàm lượng từ 0,45 ÷ 4,8kg/m3như mỏ Kỳ Khang, Kỳ Ninh, Cẩm Hòa , Cẩm
Nhượng (Hà Tĩnh), Kẻ Sung (Thừa Thiên Huế), Cát Khánh (Bình Định),
Hàm Tân (Bình Thuận)… Tuy nhiên, monazit, xenotim trong các mỏ titan sa
khoáng chưa được đánh giá đầy đủ.
- Kiểu mỏ hấp thụ ion: kiểu mỏ này do Tổng công ty Dầu khí và kim
loại Quốc gia Nhật Bản (JOGMEC) phát hiện trong quá trình điều tra cơ bản
địa chất theo biên bản ghi nhớ giữa Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam

19


với Tổng công ty Dầu khí và Kim loại Quốc gia Nhật Bản (JOGMEC) ngày
25 tháng 10 năm 2007 về đề án “Điều tra cơ bản địa chất đối với các nguyên
tố đất hiếm đi kèm với khoáng hóa Vàng - đồng - oxit sắt tại các tỉnh Lào
Cai, Yên Bái và Lai Châu" tại khu vực huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai với
hàm lượng trung bình tổng đất hiếm khoảng 0,0443 ÷ 0,3233% tREO.
Đất hiếm khu vực huyện Bảo Thắng được phát hiện chủ yếu khu vực
của đá gneis milonit hóa hoặc đá gneis bị cà nát hay đá phiến giàu felspat và
đá laterit và đá felspat bị kaolin hóa. Trên cơ sở đó mỏ đất hiếm hấp thụ ion
được hình thành ở khu vực này.

Đất hiếm ở khu vực này không có sự tương quan hàm lượng giữa các
nguyên tố phóng xạ (urani, thori) với đất hiếm. Kết quả nghiên cứu địa hóa ở
khu vực này cho thấy đường địa hóa của urani, thori và đất hiếm là không
trùng nhau.
Kết quả khảo sát cho thấy, đất hiếm hấp thụ ion tồn tại ở hệ tầng Sinh
Quyền, theo bản đồ địa chất 1:200.000, hệ tầng Sinh Quyền phân bố dọc
sông Hồng từ Lào Cai sang đến Trung Quốc. Do đó, kiểu mỏ này cần được
quan tâm đánh giá thăm dò để khai thác khi có nhu cầu do điều kiện khai
thác, tách tuyển quặng đơn giản.
*) Theo thành phần nguyên tố quặng đất hiếm trên lãnh thổ Việt Nam
có thể chia làm hai loại:
- Đất hiếm nhóm nhẹ: gồm các mỏ Nam Nậm Xe, Bắc Nậm Xe, Đông
Pao và quặng sa khoáng. Trong đó, khoáng vật đất hiếm chủ yếu là bastnezit
(Nậm Xe, Đông Pao, Mường Hum) và monazit (Bắc Bù Khạng, sa khoáng
ven biển).
- Đất hiếm nhóm nặng: điển hình là mỏ Yên Phú. Trong mỏ, hàm
lượng tổng oxyt đất hiếm không cao (trung bình 1,12%) nhưng tỷ lệ hàm
lượng oxyt đất hiếm nhóm nặng khá cao chiếm 21,0 ÷ 43,5% tổng oxyt đất
20


hiếm. Ngoài mỏ Yên Phú, mỏ đất hiếm Mường Hum cũng có tỷ lệ hàm
lượng oxyt đất hiếm nhóm nặng so với tổng hàm lượng oxyt đất hiếm tương
đối cao (21,16 ÷ 36,43%).
2.3 Trữ lượng và tài nguyên
Trữ lượng và tài nguyên đất hiếm ở các mỏ đã được tìm kiếm, đánh
giá và thăm dò được thống kê ở bảng 5.
Bảng 5. Tổng hợp trữ lượng và tài nguyên đất hiếm ở Việt Nam
Tên
T mỏ,


Đá

Thành

chứa phần

Trữ lượng-Tài nguyên (tấn)
Hàm lượng

T điểm quặng khoáng vậttrung bình 121
quặng
Mỏ
đất
1 hiếm
Đông
Pao
Mỏ
đất
2 hiếm
Yên
Phú
2 Mỏ
đất

Ghi
122

333


Tổng

chú

quặng
Đá
của
hệ
tầng
Đồng

Bastnezit, 2,54÷6,75
parizit,

%

lantanit

TR2O3

Thă
460.85 1.697.5 2.552.8

4.711.2 m dò

6

32

24


52

năm
2011

Giao
Đá samarskit,
của

cheralit,

hệ

xenotim,

tầng ferguxonit,
Sông monazit,

Thă

1,01÷1,21
%

27.298 4.082

31.380

TR2O3


m dò
năm
2011

Mua octit
Đá Bastnezit, Quặng

1.744.6 5.962.7

7.707.4 Đan

vôi

62

61

hiếm của

parizit,

phong hóa:

cordilit,

2,0÷ 16,8%

99

g

thăm

21


T Tên

Đá

Thành

T mỏ,

chứa phần
fluocerit,

Hàm lượngTrữ lượng-Tài nguyên (tấn)
333
trung bình 121 122

Ghi
Tổng

chú

sinkizit,
Bắc
Nậm
Xe


hệ
tầng
Na
Vang

lantanit,
mariniakit, Quặng gốc:
octit,

0,6÷31,35



monazit, % TR2O3
xenotim,
uranokiecx
it,

Mỏ
đất
3

hiếm
Nam
Nậm
Xe

Đá
andez
it của

hệ
tầng
Viên

flogopit,

Đan
0,5÷36%

basnezit, TR2O3

5.680 193.488 740.891

3.150.0 4.090.0 g
00

59

thăm

lantanit



Nam

Mỏ

Nằm


đất

trong

4 hiếm trầm
Mườn tích
g HumĐệ tứ
6 Mỏ

Parizit,

Monazit,
bastnezit,
samarskit, 1,0÷3,18%
rabdophan TR2O3
it, cordinit,

exinit.
Trầm Monazit, 0,15÷4,8

monaz tích

45.976 83.231 129.207

1.090

225

1.315


xenotim, kg/m3Mona

it Pomđệ tứ orthit

zit

22


T Tên

Đá

Thành

T mỏ,
Lâu
Mỏ

chứa phần

Hàm lượngTrữ lượng-Tài nguyên (tấn)
333
trung bình 121 122

Ghi
Tổng

chú


monaz Trầm Monazit, 0,15 ÷ 4,8
7 it

tích

xenotim, kg/m3Mona

Châu đệ tứ orthit
Bình
Mỏ
8

monaz

2.632

734

3.366

710

2.039

2.749

zit

Trầm Monazit, 0,15 ÷ 4,8


tích xenotim, kg/m3Mona
it Bản
đệ tứ orthit
zit
Gió

Qua bảng 4 cho thấy:
- Tổng trữ lượng và tài nguyên đất hiếm trong các mỏ gốc và phong
hóa ở Việt Nam đạt khoảng 16,7 triệu tấn tổng oxyt đất hiếm, tập trung chủ
yếu ở tỉnh Lai Châu. Các mỏ đất hiếm gốc và phong hóa ở Việt Nam đều
thuộc loại quy mô lớn, trong đó mỏ đất hiếm lớn nhất là Bắc Nậm Xe.
- Tổng trữ lượng và tài nguyên monazit khoảng 7.000 tấn. Khối lượng
tài nguyên không lớn nhưng phân bố tập trung, điều kiện khai thác, tuyển
đơn giản nên cần được quan tâm thăm dò và khai thác khi có nhu cầu.(3)
-Hoạt động khai thác đất hiếm ở Việt Nam đã được tiến hành từ
những năm 70 của thế kỷ trước và nước mua lại khoáng sản thô được khai
thác từ trong lòng đất này của Việt Nam là Cộng hòa Séc và Ba Lan. Lúc
bấy giờ xuất bán cho Tiệp Khắc, tổng cộng khoảng hơn 50 xe camion ( mỗi
xe độ 6-7 tấn), chuyển xuống Hải Phòng và chuyển về Tiệp Khắc. Họ sử

23


dụng để tinh luyện đưa vào các công nghệ luyện kim, công nghiệp đánh
sáng… Hiện tại các vùng mỏ Nậm Xe còn để lại dấu vết của những hầm khai
thác to, rộng đến mức mà một xe ôtô con có thể chui lọt, và độ dài hằng trăm
mét. Việc khai thác mới dừng lại vào khoảng năm 1985.
-Năm 1984 đến nay Công ty đất hiếm Teraprodex khai thác chọn lọc
tại mỏ đông Pao mỗi năm khoảng 15 tấn quặng tinh bastnezit. Các cơ sở
khai thác sa khoáng titan ven biển hàng năm cũng thu hồi được 1.200 1.500 tấn quặng tinh monazit có hàm lượng 35-45% Re 2O3. Lượng quặng

tinh manazit mới chỉ bán được với khối lượng nhỏ, còn lượng quặng tồn
đọng, đang là nguồn tác động phóng xạ nguy hiểm cho cộng đồng và dân cư
địa phương.
- Những năm gần đây, Việt Nam mới chỉ khai thác nhỏ, cỡ vài chục
tấn quặng bastnaesit ở Đông Pao và vài ngàn tấn quặng monazit hàm lượng
35%-45% R203 ở sa khoáng ven biển miền Trung để bán theo đường tiểu
ngạch.
- Đến năm 2013 chính phủ VN tuyên bố chọn Nhật Bản làm đối tác
trong việc hợp tác khai thác nguồn khoáng sản quý hiếm này mở ra cơ hội
lớn cho Việt Nam nhưng bên cạnh đó cũng ẩn chứa rủi ro lớn.
2.4 Tình trạng khai thác trái phép
Bên cạnh việc khai thác các mỏ đất hiếm dưới sự quản lý của nhà
nước thì vẫn còn nhiều tình trạng khai thác chui.
Mỗi tháng, mỏ Đông Pao bị rò rỉ hàng tấn kg đất hiếm. Bản thân mỗi
người dân nếu tích cực đã có thể tự mình khai thác 300-500kg/ngày. Một
con số đáng báo động cho những gì đang xảy ra. Hơn nữa, mỗi kg đất hiếm
quý giá ấy chỉ bán được với giá 5000đ, thấp hơn nhiều so với giá trị kinh tế
thật sự của nó.

24


III- TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG
Hai ảnh hưởng đầu tiên khi khai thác và chế biến đất hiếm là:
+) Ô nhiễm phóng xạ
+) Ô nhiễm hóa chất
Cả hai hình thức ô nhiễm này đều mang lại những tác hại lâu dài và
những hậu quả khôn lường cho môi trường sống và sức khỏe của con người.
3.1 Hiện trạng ô nhiễm môi trường phóng xạ trên các vùng
Phạm vi điều tra gồm 7 vùng: Đông Pao, Thèn Sin, Mường Hum và

Yên Phú thuộc vùng miền núi Tây Bắc Bộ, vùng Thanh Sơn thuộc miền
trung du và 2 vùng An Điềm, Ngọc Kinh thuộc huyện miền núi của tỉnh
Quảng Nam. Vị trí cụ thể các vùng này trên Hình 1.

25


×