Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

KIỂM SOÁT NGUỒN NƯỚC, THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÙNG NAM MĂNG THÍT, TỈNH TRÀ VINH VÀ VĨNH LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1016.61 KB, 48 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

DỰ ÁN
CHỐNG CHỊU KHÍ HẬU TỔNG HỢP VÀ SINH KẾ BỀN VỮNG
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG (MD-ICRSL)

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ

TIỂU DỰ ÁN TẠI TỈNH TRÀ VINH VÀ VĨNH LONG

KIỂM SOÁT NGUỒN NƯỚC, THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
VÙNG NAM MĂNG THÍT, TỈNH TRÀ VINH VÀ VĨNH LONG

Trà Vinh – Vĩnh Long, 2016


ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH KIÊN GIANG

DỰ ÁN
CHỐNG CHỊU KHÍ HẬU TỔNG HỢP VÀ SINH KẾ BỀN VỮNG
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG (MD-ICRSL)

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ

TIỂU DỰ ÁN TẠI TỈNH TRÀ VINH VÀ VĨNH LONG

KIỂM SOÁT NGUỒN NƯỚC, THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
VÙNG NAM MĂNG THÍT, TỈNH TRÀ VINH VÀ VĨNH LONG
ĐẠI DIỆN CHỦ ĐẦU TƯ



Trà Vinh – Vĩnh Long, 2016

ĐẠI DIỆN TƯ VẤN


Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Kiểm soát nguồn nước, thích ứng với biến đổi khí hậu
vùng Nam Măng Thít, tỉnh Trà Vinh và Vĩnh Long.

MỤC LỤC
Định nghĩa thuật ngữ ................................................................................................................. 2
I. GIỚI THIỆU ........................................................................................................................... 5
1.1. Mô tả dự án ......................................................................................................................... 5
1.2. Mô tả tiểu dự án .................................................................................................................. 7
1.3. Mục tiêu của Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số (EMDP) ............................................ 11
II. KHUNG CHÍNH SÁCH VỀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ ........................................... 11
2.1. Khung pháp lý và chính sách quốc gia về người dân tộc thiểu số .................................... 11
2.2. Chính sách hoạt động của NHTG về người DTTS (OP 4.10) .......................................... 14
III. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA NGƯỜI DTTS TẠI KHU VỰC DỰ ÁN ......... 15
3.1. Đặc điểm về cộng đồng DTTS trong khu vực dự án ........................................................ 16
3.2. Kết quả khảo sát hộ DTTS ................................................................................................ 17
IV. TÁC ĐỘNG XÃ HỘI CỦA TIỂU DỰ ÁN ...................................................................... 19
4.1. Tác động tích cực .............................................................................................................. 19
4.2. Ảnh hưởng tiêu cực........................................................................................................... 21
V. THAM VẤN CỘNG ĐỒNG VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN ............................................. 24
5.1 Kết quả tham vấn cộng đồng ............................................................................................. 24
5.2. Tham vấn cộng đồng trong quá trình thực hiện EMDP .................................................... 26
5.3. Công bố thông tin EMDP ................................................................................................. 27
VI. CÁC HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN ĐƯỢC ĐỀ XUẤT TRONG EMDP ........................ 27
6.1. Nâng cao nhận thức của cộng đồng để thích ứng biến đổi khí hậu ................................. 27

6.2. Hỗ trợ cho các hoạt động sinh kế cho người dân tộc thiểu số và hộ nghèo ..................... 28
6.3. Tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người không có đất và ít đất ...................................... 28
6.4. Xây dựng năng lực và đào tạo cho các đơn vị thực hiện dự án để đảm bảo rằng các dân
tộc thiểu số được hưởng lợi từ dự án ....................................................................................... 28
6.5. Tăng cường giáo dục của cộng đồng người Khmer ......................................................... 28
6.6. Phát triển nguồn nước an toàn .......................................................................................... 29
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.................................................................................................. 30
VIII. CƠ CHẾ KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI ......................................... 32
IX. GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ............................................................................................. 34
X. NGÂN SÁCH VÀ TÀI CHÍNH ......................................................................................... 37
Phụ lục 1. Tham vấn cộng đồng .............................................................................................. 39
1


Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Kiểm soát nguồn nước, thích ứng với biến đổi khí hậu
vùng Nam Măng Thít, tỉnh Trà Vinh và Vĩnh Long.
Danh sách từ viết tắt
MARD

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

MoNRE

Bộ Tài nguyên Môi trường

MoIT

Bộ Công thương

MoF


Bộ Tài chính

MPI

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

SVB

Ngân hàng Nhà nước Việt nam

UBND

Ủy ban nhân dân

MD-ICRSL

Dự án Chống chịu khí hậu tổng hợp và sinh kế bền vững
Đồng bằng sông Cửu Long

DARD

Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn

PPMU

Ban Quản lý dự án tỉnh

CPO


Ban Quản lý Trung ương các dự án thủy lợi

EMPF

Khung chính sách dân tộc thiểu số

EMDP

Kế hoạch phát triển Dân tộc thiểu số

EM/DTTS

Dân tộc thiểu số

PPMU

Ban Quản lý Dự án cấp tỉnh

CPMU

Ban Quản lý dự án Trung ương

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

1


Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Kiểm soát nguồn nước, thích ứng với biến đổi khí hậu

vùng Nam Măng Thít, tỉnh Trà Vinh và Vĩnh Long.

Định nghĩa thuật ngữ

Tác động dự án

là các tác động tích cực và tiêu cực của tất cả các hoạt
động của các hợp phần dự án đến người DTTS. Các tác
động tiêu cực thường là hậu quả tức thì của việc thu hồi
đất hoặc hạn chế việc sử dụng các khu vực được chỉ định
hoặc khu vực được bảo vệ hợp pháp. Những người bị ảnh
hưởng trực tiếp bởi việc thu hồi đất có thể mất nhà, đất
trồng trọt/ chăn nuôi, tài sản, hoạt động kinh doanh, hoặc
các phương tiện sinh kế khác. Nói một cách khác, họ mất
quyền sở hữu, quyền chiếm hữu, hoặc các quyền sử dụng
do thu hồi đất hay hạn chế tiếp cận

Người bị ảnh hưởng

là những cá nhân hoặc tổ chức bị ảnh hưởng trực tiếp về
xã hội và kinh tế bởi việc thu hồi đất và các tài sản khác
một cách bắt buộc do dự án mà Ngân hàng Thế giới tài trợ
gây ra, dẫn đến (i) di dời hoặc mất chỗ ở; (ii) mất tài sản
hoặc sự tiếp cận tài sản; hoặc (iii) mất các nguồn thu nhập
hay những phương tiện sinh kế, cho dù người bị ảnh
hưởng có phải di chuyển tới nơi khác hay không. Việc thu
hồi đất bắt buộc bao gồm việc thực hiện quyền chiếm hữu
khi người sở hữu đã cho phép và hưởng lợi từ việc chiếm
dụng diện tích đó của những người khác. Ngoài ra, người
bị ảnh hưởng cũng là người bị hạn chế tiếp cận các khu

vực đã qui định và các khu vực được bảo vệ hợp pháp một
cách bắt buộc gây ra tác động bất lợi tới sinh kế

Người bản địa

(tương đương với khái niệm người dân tộc thiểu số tại
Việt Nam) và cập tới một nhóm người riêng biệt, dễ bị tổn
thương, có đặc điểm xã hội và văn hóa riêng, có những
đặc tính sau đây, ở nhiều cấp độ khác nhau: (i) tự xác định
như là thành viên của một nhóm văn hóa bản địa riêng
biệt và đặc tính này được công nhận bởi các nhóm văn
2


Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Kiểm soát nguồn nước, thích ứng với biến đổi khí hậu
vùng Nam Măng Thít, tỉnh Trà Vinh và Vĩnh Long.

hóa khác; (ii) gắn kết tập trung ở những điểm cư trú riêng
biệt về mặt địa lý hoặc trên những vùng đất do ông bà, tổ
tiên để lại trong khu vực dự án và sống gắn bó với các
nguồn tài nguyên thiên nhiên tại các khu vực cư trú và
lãnh thổ đó; (iii) các thể chế về văn hóa, xã hội, kinh tế,
và chính trị theo tập tục riêng biệt so với những thể chế
tương tự của xã hội và nền văn hóa thống lĩnh, và (iv) một
ngôn ngữ bản địa riêng, thường khác với ngôn ngữ chính
thống của quốc gia hoặc vùng.
Các nhóm dễ bị tổn Được xác định là những người do đặc điểm giới tính, dân
thương

tộc, tuổi tác, khuyết tật về thể chất hoặc tinh thần, bất lợi

về kinh tế hoặc địa vị xã hội, bị ảnh hưởng nặng nề hơn
do tác động tái định cư so với cộng đồng dân cư khác và
những người bị hạn chế do khả năng yêu cầu được hỗ trợ
để phát triển lợi ích từ dự án của họ, bao gồm: (i) phụ nữ
làm chủ hộ có khẩu ăn theo (không có chồng, góa chồng,
chồng không còn khả năng lao động), (ii) người khuyết tật
(không còn khả năng lao động), người già không nơi
nương tựa, (iii) hộ nghèo (iv) người không có đất đai; và
(v) người dân tộc thiểu số; và (vi) hộ gia đình chính sách

Phù hợp về mặt văn hóa

tức là đã có xét tới mọi mặt của văn hóa và nhạy cảm với
những động lực văn hóa đó

Tham vấn tự do, thông tức liên quan đến một quá trình ra quyết định phù hợp với
báo trước, và được thông văn hóa và tiếp theo là sự tham vấn có ý nghĩa, tạo sự tin
cậy, người tham gia được thông báo về việc chuẩn bị và
tin
thực hiện dự án. Để không tạo ra bất bình của các cá nhân
hoặc các nhóm tham gia.
Gắn kết tập trung

là đối với nhiều thế hệ đã có mặt ở đó và gắn bó về kinh tế
với mảnh đất và vùng lãnh thổ mà họ sở hữu theo truyền
thống, hoặc sử dụng hoặc chiếm dụng theo phong tục, tập
quán bởi nhóm người liên quan, bao gồm cả các khu vực
3



Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Kiểm soát nguồn nước, thích ứng với biến đổi khí hậu
vùng Nam Măng Thít, tỉnh Trà Vinh và Vĩnh Long.

có ý nghĩa đặc biệt đối với nhóm đó, ví dụ như các khu
vực tâm linh. “Gắn kết theo tập thể” còn hàm chỉ tới sự
gắn kết của các nhóm người hay di chuyển/ di cư tới vùng
đất mà họ sử dụng theo mùa hay theo chu kì
Các quyền về đất và là nói tới các loại hình sử dụng đất và tài nguyên lâu dài
nguồn tài nguyên theo của cộng đồng theo luật tục, giá trị, tập quán, và truyền
phong tục, tập quán

thống của người dân tộc thiểu số, bao gồm cả việc sử
dụng theo mùa hay theo chu kì, hơn là các quyền pháp lý
chính thức đối với đất và tài nguyên do Nhà nước cấp

4


Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Kiểm soát nguồn nước, thích ứng với biến đổi khí hậu
vùng Nam Măng Thít, tỉnh Trà Vinh và Vĩnh Long.

I. GIỚI THIỆU
1.1. Mô tả dự án
Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Thế giới đang chuẩn bị dự án "Chống chịu khí hậu tổng
hợp và Sinh kế bền vững vùng Đồng bằng sông Cửu long". Mục tiêu phát triển của dự án là
nâng cao năng lực quản lý và thích ứng với biến đổi khí hậu bằng cách cải thiện quy hoạch,
thúc đẩy sinh kế nông thôn bền vững, và xây dựng hạ tầng thông minh khí hậu lựa chọn ở các
tỉnh đồng bằng sông Cửu Long ở Việt Nam. Dự án sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp đem lại lợi ích
cho hơn một triệu người sống trong ba tiểu vùng: (a) vùng thượng nguồn đồng bằng (An
Giang, Đồng Tháp và Kiên Giang); (b) bán đảo (Cà Mau, Bạc Liêu và Kiên Giang); và (c)

các cửa sông ven biển (Bến Tre, Trà Vinh và Sóc Trăng). Thêm nữa, các hộ gia đình nông
thôn và đô thị và doanh nghiệp nông nghiệp ở khu vực thượng nguồn và hạ du cũng trực tiếp
hoặc gián tiếp được hưởng lợi từ sự can thiệp của dự án.
Dự án được hình dung là giai đoạn đầu tiên của một kế hoạch lâu dài có sự tham gia Ngân
hàng Thế giới tại đồng bằng sông Cửu Long nhằm tăng cường tích hợp chống chịu khia hậu
với quản lý và phát triển, giữa các ngành, các cấp tổ chức. Cụ thể hơn, nó sẽ hỗ trợ các hệ
thống thông tin, các thể chế, và lộ trình xây dựng năng lực quy hoạch vùng và cấp tỉnh để
phát triển bền vững cả vùng đồng bằng. Song song đó, dự án cũng sẽ tìm kiếm cơ hội đầu tư
'không hối tiếc' và mở rộng phạm vi tài trợ cho các lựa chọn phát triển dài hạn trong các giai
đoạn tiếp theo. Dự án sẽ bao gồm một sự kết hợp của các khoản đầu tư công trình và phi công
trình, và sẽ được thông báo của Ngân hàng Thế giới Xây dựng năng lực thích ứng ở đồng
bằng sông Cửu Long TA (P149017). Dự án được đề xuất để mở rộng trong khoảng thời gian
6 năm, với nguồn vốn 358,000,000 USD (300,0 triệu USD từ IDA; 58,0 triệu USD từ Chính
phủ Việt Nam).
Khái niệm dự án và cách tiếp cận được xây dựng lên từ tầm nhìn xác định trong Kế hoạch
phát triển Đồng bằng sông Cửu Long bởi Hà Lan, trong đó vùng đồng bằng đã được xem như
là khu sinh thái ngập nước phân chia giữa các tỉnh, các ngành khác nhau. Trong phạm vi các
đề xuất dự án, các nhóm công tác đã đề cao tầm quan trọng vào việc phối hợp với các dự án
Ngân hàng khác, và hoạt động của các đối tác phát triển khác.
Năm hợp phần được đề xuất trong dự án là:
Hợp phần 1: Kiến thức quản lý, lập kế hoạch, và tổ chức (Ước tính 48 triệu USD, trong
đó 47.500.000 USD sẽ được tài trợ bởi IDA). Hợp phần này tìm cách cung cấp cơ chế tích
hợp thông tin và khung thể chế cho việc lập kế hoạch và quản lý ĐBSCL đa ngành có hiệu
quả nhằm (i) tăng cường khả năng phục hồi các rủi ro khí hậu và phát triển, nâng cao sức
mạnh tổng hợp cho các bên liên quan ở các tỉnh đồng bằng, (ii) cải thiện sử dụng hiệu quả hệ
thống giám sát hiện đại và các công cụ CNTT để phân tích quy hoạch và kịch bản hoạt động,

5



Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Kiểm soát nguồn nước, thích ứng với biến đổi khí hậu
vùng Nam Măng Thít, tỉnh Trà Vinh và Vĩnh Long.
và thông tin để đưa ra quyết định đầu tư, và (iii) xây dựng năng lực cho các phương pháp tiếp
cận đa ngành.
Hợp phần 2: Quản lý Lũ lụt ở thượng nguồn đồng bằng (Ước tính 98,5 triệu USD, trong
đó 78,6 triệu USD sẽ được tài trợ bởi IDA.). Mục tiêu chính của hợp phần này là để bảo vệ
và / hoặc lấy lại những lợi ích từ các biện pháp kiểm soát lũ (trữ lũ) tăng thu nhập ở nông
thôn và bảo vệ tài sản có giá trị cao ở các tỉnh An Giang và Đồng Tháp. Dự kiến các hoạt
động bao gồm: i) kiểm soát nguồn nước và cơ sở hạ tầng nông nghiệp để cho phép lũ lụt có
lợi hơn (mở rộng khả năng giữ lũ) ở các khu vực nông thôn và cung cấp giải pháp nông
nghiệp / nuôi trồng thủy sản trồng trọt mới thay thế; ii) cung cấp hỗ trợ biện pháp sinh kế cho
người nông dân để họ có lựa chọn thay thế cho cây lúa mùa mưa, bao gồm cả nuôi trồng thủy
sản; iii) xây dựng / nâng cấp cơ sở hạ tầng cho việc bảo vệ tài sản giá trị cao; và iv) hỗ trợ
hiệu quả sử dụng nước trong nông nghiệp vào mùa khô.
Hợp phần 3: Thích ứng với độ mặn thay đổi ở cửa sông đồng bằng (Est 98,500,000 USD,
trong đó 81.100.000 USD sẽ được tài trợ bởi IDA). Hợp phần này nhằm giải quyết những
thách thức liên quan đến xâm nhập mặn, xói lở bờ biển, nuôi trồng thủy sản bền vững và cải
thiện sinh kế cho các cộng đồng sống ở các vùng ven biển của tỉnh Sóc Trăng, Bến Tre, và
Trà Vinh. Dự kiến các hoạt động bao gồm: i) xây dựng hệ thống bảo vệ ven biển bao gồm kết
hợp của bảo vệ bãi bồi và phục hồi vành đai rừng ngập mặn ven biển; ii) Kiểm soát nguồn
nước và cơ sở hạ tầng nông nghiệp dọc theo vùng ven biển để hoạt động nuôi trồng thủy sản
linh hoạt, bền vững và thích ứng với sự thay đổi độ mặn; iii) hỗ trợ cho nông dân để chuyển
đổi (nơi thích hợp) hoạt động sinh kế nước lợ bền vững hơn như rừng ngập mặn nuôi tôm,
lúa-tôm, và các hoạt động nuôi trồng thủy sản khác; và iv) hỗ trợ nông nghiệp thông minh
khí hậu bằng cách tạo điều kiện hiệu quả sử dụng nước trong mùa khô.
Hợp phần 4: Bảo vệ vùng ven biển ở bán đảo đồng bằng (Ước tính 100,4 triệu USD, trong
đó 82.300.000 USD sẽ được tài trợ bởi IDA.). Hợp phần này nhằm giải quyết những thách
thức liên quan đến xói lở bờ biển, quản lý nước ngầm, nuôi trồng thủy sản bền vững, và cải
thiện sinh kế cho các cộng đồng sống ở các khu vực ven biển và cửa sông tỉnh Cà Mau và
Kiên Giang. Dự kiến các hoạt động bao gồm: i) khôi phục đai rừng ngập mặn ven biển và

xây dựng / cải tạo đê ven biển tại khu vực xói mòn; ii) nâng cấp cơ sở hạ tầng kiểm soát
nguồn nước dọc theo vùng ven biển cho phép hoạt động nuôi trồng thủy sản sự linh hoạt, bền
vững; iv) kiểm soát nước ngầm tiềm tàng cho nông nghiệp / nuôi trồng thủy sản và phát triển
các nguồn cung cấp nước ngọt cho sinh hoạt; v) hỗ trợ cho nông dân thực hành các hoạt động
sinh kế nước lợ bền vững hơn như các hoạt động nuôi trồng thủy sản khác và tôm- rừng; và
vi) hỗ trợ nông nghiệp thông minh khí hậu bằng cách tạo điều kiện sử dụng nước hiệu quả.
Hợp phần 5: Quản lý dự án và Hỗ trợ thực hiện (Ước tính 12,4 triệu USD, trong đó
10.500.000 USD sẽ được tài trợ bởi IDA.). Hợp phần này sẽ được phân chia để hỗ trợ quản lý
dự án và xây dựng năng lực cho Bộ TN & MT và Bộ NN & PTNT. Hợp phần này được dự
kiến sẽ cung cấp chi phí gia tăng hoạt động và các chuyên gia tư vấn và các dịch vụ tư vấn

6


Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Kiểm soát nguồn nước, thích ứng với biến đổi khí hậu
vùng Nam Măng Thít, tỉnh Trà Vinh và Vĩnh Long.
quản lý dự án tổng thể, quản lý tài chính, đấu thầu, chính sách an toàn và giám sát và đánh
giá.
1.2. Mô tả tiểu dự án
Tiểu dự án Nam Măng Thít được xây dựng hoàn thành năm 2008 bằng nguồn vốn vay WB.
Ngay từ khi đưa vào khai thác, phục vụ sản xuất Dự án đã phát huy tốt hiệu quả, góp phần
quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội của hai tỉnh Trà Vinh và Vĩnh Long. Tuy
nhiên, trong những năm gần đây, xâm nhập mặn ngày càng vào sâu hơn và độ mặn 4g/l đã
vượt qua các cửa Vũng Liêm, Tân Dinh, Bông Bót. Vào mùa khô, Dự án đã bộc lộ một số
hạn chế: i) Toàn bộ diện tích thuộc vùng phía Nam của Dự án thiếu nước ngọt để phục vụ sản
xuất (thiếu cống có khả năng và điều kiện để lấy ngọt, kênh chuyển nước không đáp ứng việc
chuyển nước ngọt từ phía Bắc về phía Nam); ii) Ô nhiễm môi trường tăng cao (do không thể
mở cống xả nước ô nhiễm khi mặn vượt qua ranh giới các cửa để ngỏ, nếu xả vào thời điểm
này nước mặn sẽ bị hút sâu vào vùng dự án qua các cửa để ngỏ); iii) Các cửa van tự động
đóng mở hai chiều chưa đáp ứng yêu cầu chủ động kiểm soát nguồn nước và đảm bảo giao

thông thủy; iv) Việc vận hành Dự án trong điều kiện hệ thống chưa khép kín cộng với tính
chất làm việc của cửa tự động vùng triều gây nên xói lở ở một số công trình, khu vực Dự án;
v) Vào những thời điểm mặn xâm nhập sâu, một số diện tích thuộc khu vực phía Bắc của Dự
án bị nhiễm mặn qua các cửa còn để ngỏ.
Độ mặn và mực nước tăng cao truyền sâu vào nội đồng dự án so với trước đây chính là diễn
biến của biến đổi khí hậu đang diễn ra, và dự kiến sẽ ngày càng phức tạp và trầm trọng. Các
nghiên cứu chuyên sâu đã cho thấy nhiễm mặn sẽ trở nên nghiêm trọng hơn trong tương lai
và khó có thể thỏa mãn nhu cầu ngọt ở tỉnh Trà Vinh và một phần của tỉnh Vĩnh Long. Vì
vậy, việc đầu tư các cống Vũng Liêm, Bông Bót, Tân Dinh, nạo vét kênh Mây Phốp - Ngã
Hậu sẽ khắc phục được những hạn chế nói trên, đảm bảo cho việc sản xuất phát triển ổn định,
bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho toàn vùng Dự án Nam Măng
Thít nói chung với diện tích 225.682 ha và khoảng 82.383 ha đất tự nhiên cho riêng các
huyện Vũng Liêm, Trà Ôn thuộc tỉnh Vĩnh Long và các huyện Cầu Kè, Càng Long thuộc tỉnh
Trà Vinh. Dự án đặc biệt có ý nghĩa với một tỉnh nghèo có nhiều đồng bào dân tộc Khơ Me
sinh sống như Trà Vinh.
Việc thi công cơ sở hạ tầng thủy lợi trong tiểu dự án này nằm ở địa bàn 2 tỉnh Trà Vinh và
Vĩnh Long.
Trà Vinh là tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long có phía Đông giáp Biển Đông, phía Tây
giáp tỉnh Vĩnh Long, phía Nam giáp tỉnh Sóc Trăng, phía Bắc giáp tỉnh Bến Tre. Diện tích tự
nhiên: 2.341,2 km2, được bao bọc bởi sông Tiền, sông Hậu với 02 cửa Cung Hầu và Định
An, có 65 km bờ biển nên giao thông đường thủy có điều kiện phát triển. Trong đó, đất nông
nghiệp: 185.868 ha, đất lâm nghiệp: 6.745 ha, đất chuyên dùng: 12.880 ha, đất ở nông thôn:
3.845 ha, đất ở thành thị: 566 ha, đất chưa sử dụng: 900 ha, trong đó có đất cát giồng chiếm
6,62%. Trà Vinh nằm trong vùng nhiệt đới có khí hậu mát mẻ quanh năm, nhiệt độ trung bình

7


Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Kiểm soát nguồn nước, thích ứng với biến đổi khí hậu
vùng Nam Măng Thít, tỉnh Trà Vinh và Vĩnh Long.

từ 26 – 270C, độ ẩm trung bình 83 - 85%/năm, lượng mưa trung bình 1.500 mm, ít bị ảnh
hưởng bởi bão, lũ và rất thuận lợi cho đầu tư, sản xuất kinh doanh.
Vĩnh Long là tỉnh nằm ở khu vực Trung tâm Đồng bằng sông Cửu Long, cách thành phố Hồ
Chí Minh 136 km về phía Đông Bắc và thành phố Cần Thơ 40 km về phía Nam, Phía Bắc và
Đông Bắc giáp tỉnh Tiền Giang và Bến Tre; Phía Đông Nam giáp tỉnh Trà Vinh; Phía Tây
Nam giáp giáp tỉnh Hậu Giang và thành phố Cần Thơ; Phía Tây Bắc giáp tỉnh Đồng Tháp.
Vĩnh Long có diện tích tự nhiên 1.496,8 km2. Tỉnh Vĩnh Long có dạng địa hình khá bằng
phẳng với độ dốc nhỏ hơn 2 độ, có cao trình khá thấp so với mực nước biển (cao trình < 1,0
m chiếm 62,85% diện tích). Với dạng địa hình đồng bằng ngập lụt cửa sông, tiểu địa hình của
Tỉnh có dạng lòng chảo ở giữa trung tâm Tỉnh và cao dần về 2 hướng bờ sông Tiền, sông
Hậu, sông Mang Thít và ven các sông rạch lớn. Trên từng cánh đồng có những chỗ gò (cao
trình từ 1,2 - 1,8 m) hoặc trũng cục bộ (cao trình < 0,4 m).

Hình 1. Bản đồ vùng TDA và các công trình đề xuất

8


Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Kiểm soát nguồn nước, thích ứng với biến đổi khí hậu
vùng Nam Măng Thít, tỉnh Trà Vinh và Vĩnh Long.
Các hạng mục công trình của TDA
Bảng 1. Các hạng mục công trình của TDA
TT

Tỉnh

Huyện




Công trình

1

Trà Vinh

Cầu Kè

An Phú Tân

Cống Bông Bót và Tân Dinh

2

Vĩnh Long

Trà Ôn

Tích Thiện

Cống Tân Dinh

3

Vĩnh Long

Vũng Liêm

Trung Thạnh Đông


Cống Vũng Liêm

4

Vĩnh Long

Vũng Liêm

Trung Thạnh Tây

Cống Vũng Liêm

Tiểu dự án này đề xuất để xây dựng 3 cống Bông Bót, Tân Dinh, Vũng Liêm, 2 âu thuyền và
cải tạo một số cửa van khác để đạt được các mục tiêu sau đây.
Mục tiêu chính của tiểu dự án
- Xây dựng hệ thống quản lý nguồn nước phục vụ phát triển bền vững nông nghiệp và nông
thôn tại khu vực, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội của khu vực, cải thiện cuộc sống
của người dân địa phương.
- Dựa trên quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp, theo các kịch bản mới nhất của biến
đổi khí hậu, xác định hệ thống canh tác phù hợp thích ứng với ở vùng ven biển ĐBSCL, nơi
được dự báo ảnh hưởng tác động lớn của biến đổi khí hậu. Qua đó tăng cường năng lực
chuyển đổi và điều chỉnh cho nông dân để họ có thể giảm được tổn thất trong sản xuất nông
nghiệp và có điều kiện để sản xuất các mặt hàng nông sản mới và nuôi trồng thủy sản nhằm
tăng thu nhập và nâng cao tính vững bền của sản xuất.
- Nâng cao năng lực quản lý và thực thi dự án, quản lý môi trường, xã hội trong công tác
thích nghi với biến đổi khí hậu.
Các khu vực tiểu dự án được chia thành 3 khu với các mục tiêu sau đây.
Khu vực 2 - Nâng cao tính bền vững của nuôi trồng thủy sản nước lợ. Để cải thiện sự ổn định
và hiệu quả sản xuất nuôi trồng thủy sản nước lợ bằng cách giảm thiệt hại do triều cường, cải
thiện chất lượng nước, tăng cường mở rộng các dịch vụ, thành lập các tổ chức nông dân và

thúc đẩy thực hành nuôi trồng thủy sản.
Khu 3a - Khu hạ lưu thường xuyên xâm nhập của nước mặn. Xây dựng năng lực và các bước
cần thiết để chuẩn bị cho quá trình chuyển đổi dần sang nền kinh tế nước lợ.
Khu 3b - khu vực thượng nguồn, cây ăn quả, nước ngọt. Khu vực này bị mặn xâm nhập một
vài tháng trong một năm đã gây ra tổn thất rất lớn cho cây lúa và cây ăn quả. Khi thu nhập từ
cây ăn quả còn cao và cơ sở hạ tầng chưa đủ để chuyển đổi sang một nền kinh tế nước lợ,
nông dân muốn dự án đầu tư để bảo vệ cây ăn quả của họ bị xâm nhập mặn trong thời hạn
ngắn và cho đến khi cây ăn quả của họ không còn khả thi về mặt kinh tế sẽ chuyền đổi dần.
9


Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Kiểm soát nguồn nước, thích ứng với biến đổi khí hậu
vùng Nam Măng Thít, tỉnh Trà Vinh và Vĩnh Long.
Đề xuất các hoạt động đầu tư chính
Bảng 1 – Hoạt động dự kiến đề xuất cho tiểu dự án
Năm
1
Vùng 2: Nâng cao tính bền vững của nuôi
trồng thủy sản nước lợ ( huyện Duyen Hai ,
Tra Vinh)
Trồng bổ sung rừng trong các ao nuôi (728
ha) & Chứng chỉ tôm sinh thái)
1.Khảo sát và thiết kế
2.Đào đắp và nạo vét
3.Nhà vệ sinh
4.Đào tạo nông dân (2353ha/700 HHs)
5.Thành lập tổ chức nông dân
6.Chứng nhận nuôi tôm sinh thái
Nuôi thủys ản đa dạng sinh học (2206ha/7 xã)
1 Thành lập tổ chức hợp tác của nông dân

2. Mô hình trình diễn (1 site/coop)
3. Đào tạo nông dân (2206ha/2200hhs)
Vùng 3a (Khu vực thường xuyên bị ngập):
xã An Phu Tan, huyện Cau Ke, tỉnh Tra
Vinh; xã Tich Thien, huyện Tra On, xã Trung
Thanh Tay, Trung Thanh Dong, huyện Vung
Liem, tỉnh Vinh Long
1.Nghiên cứu sử dụng đất hợp lý
Vùng 3b (Vùng thượng nguồn, Cây ăn trái,
Nước sạch): huyện Duyen Hai và Cau
Ngang, tỉnh Tra Vinh
Tidal sluice gate and saltwater intrusion
1.Cống Vung Liem
2.Cống Bong Bot
3.Cống Tan Dinh
4.Nâng cao nhận thức về BĐKH
Kết nối nông dân với thị trường
1.Hợp đồng (i.e materials, events, etc.)
2. Xây dựng thương hiệu

Năm
2

Năm
3

Năm
4

Năm

5

Năm
6

x
x
x
x
x

x
x
x
x

x
x
x
x

x

x

x
x

x
x


x
x
x

x
x
x

x
x
x

X
X
X

x

x

x

x

x

x

x


x
x
x
x

x
x
x
x

x
x
x
x

x
x
x
x

x

x
x

x
x

x

x

x
x

x
x

Các hoạt động chính trong năm đầu tiên, tập trung vào việc xem xét, khảo sát, hoạt động thiết
kế chi tiết cho năm tiếp theo và kế hoạch đầu tư trong điều kiện vệ sinh cơ bản (nhà vệ sinh)
và các hoạt động đào tạo nông dân ở vùng 2: Nâng cao tính bền vững của nuôi trồng thủy sản
nước lợ (trồng rừng ngập mặn khác trong ao nuôi tôm (728 ha) và chứng nhận canh tác sinh
thái tôm rừng ngập mặn).

10


Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Kiểm soát nguồn nước, thích ứng với biến đổi khí hậu
vùng Nam Măng Thít, tỉnh Trà Vinh và Vĩnh Long.
Theo kết quả của IOL chuẩn bị cho kế hoạch tái định cư để xây dựng ba cửa đề xuất cống
(Tân Định, Bung Bot, Vũng Liêm), việc thực hiện tiểu dự án sẽ không ảnh hưởng trực tiếp
đất đai và tài sản của dân tộc thiểu số (EM) hộ gia đình tại các mục tiêu khu vực. Dân tộc
thiểu số có thể, tuy nhiên, bị ảnh hưởng như các hộ khác, thông qua những thay đổi về sinh
kế dự định thông qua các khoản đầu tư được đề xuất trong các tiểu dự án.
1.3. Mục tiêu của Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số (EMDP)
EMDP này đã được phát triển theo các hướng dẫn nêu trong EMPF với mục tiêu chính để
đảm bảo rằng quá trình phát triển hoàn toàn tôn trọng phẩm giá của họ, nhân quyền, tính độc
đáo về văn hóa và dân tộc thiểu số không bị tác động bất lợi trong quá trình phát triển và họ
sẽ nhận được lợi ích kinh tế tương thích với văn hóa - xã hội. Mục tiêu của EMDP để đảm
bảo: a) tác động bất lợi tiềm năng của dự án vào hoạt động tạo sinh kế / thu nhập của người

DTTS, nếu có, có thể tránh / giảm thiểu / giảm nhẹ và b) các dân tộc thiểu số (trong khu vực
tiểu dự án) nhận được lợi ích kinh tế và xã hội (từ dự án) phù hợp với văn hóa của họ.
II. KHUNG CHÍNH SÁCH VỀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
2.1. Khung pháp lý và chính sách quốc gia về người dân tộc thiểu số
Điều 5, Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (năm 2013) nêu rõ về quyền
bình đẳng giữa các dân tộc ở Việt Nam, cụ thể:
1. Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng
sinh sống trên đất nước Việt Nam.
2. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi
hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
3. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn
bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của mình.
4. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số
phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước.
Nghị định 05/2011/NĐ-CP ngày 14/1/2011 về công tác Dân tộc, Quy định các hoạt động về
công tác dân tộc nhằm đảm bảo và thúc đẩy sự bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp nhau cùng
phát triển, tôn trọng và giữ gìn bản sắc văn hóa của các dân tộc cùng chung sống trên lãnh thổ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nghị định số 84/2012/NĐ-CP do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 12/10/2012 quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban dân tộc (CEMA). Ủy ban dân
tộc là đại diện cho Chính phủ về quản lý và thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chính sách, chương trình, dự án, đề án về người dân tộc thiểu số của cả nước, ghi rõ: “Ủy ban
Dân tộc là cơ quan ngang Bộ của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công

11


Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Kiểm soát nguồn nước, thích ứng với biến đổi khí hậu
vùng Nam Măng Thít, tỉnh Trà Vinh và Vĩnh Long.
tác dân tộc trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý

của Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp luật (Điều 1, Nghị định 84)”
Nghị định 84/2012/NĐ-CP được ban hành là cơ sở pháp lý để Ủy ban Dân tộc tiếp tục cụ thể
hóa đường lối, chính sách của Đảng về công tác dân tộc trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa; phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, nhằm đảm bảo và thúc đẩy sự bình đẳng, đoàn kết, tôn
trọng, giúp nhau cùng phát triển, giữ gìn bản sắc văn hoá của các dân tộc trong đại gia đình
các dân tộc Việt Nam. Ủy ban Dân tộc giúp Chính phủ ban hành, quản lý thực hiện, giám sát,
đánh giá thực hiện các chính sách dân tộc, chính sách đặc thù, các chương trình, dự án, đề án
phát triển kinh tế - xã hội; các chính sách đầu tư, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho đồng bào dân
tộc thiểu số; các chính sách, dự án hỗ trợ người dân ở các địa bàn đặc biệt khó khăn (núi đá,
lũ quét, lũ ống, vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai); các chính sách, dự án bảo tồn
và phát triển đối với các nhóm dân tộc thiểu số rất ít người; chính sách đào tạo, bồi dưỡng, sử
dụng cán bộ là người dân tộc thiểu số, nâng cao dân trí ở vùng dân tộc thiểu số; chính sách để
đồng bào các dân tộc thiểu số thực hiện quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân
tộc và phát huy những phong tục tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình (Điều 2,
Nghị định 84);
Hiện nay, để thực hiện đầy đủ Hiến pháp và các mục tiêu phát triển đất nước, Chính phủ Việt
Nam đã tổng kết và tiếp tục xây dựng, triển khai nhiều chính sách nhằm phát triển, nâng cao
điều kiện kinh tế - văn hóa – xã hội của người dân tộc thiểu số tại các khu vực miền núi, vùng
sâu, vùng xa.
Chương trình 135 giai đoạn 3 giai đoạn 2016-2020 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ
phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản
đặc biệt khó khăn (Quyết định số 551/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2013). Mục tiêu: Tăng
cường cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và dân sinh ở các xã đặc biệt
khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn; góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống của người dân, giảm nghèo nhanh và bền vững.
Khu vực đồng bằng sông Cửu Long tuy không có huyện nghèo thuộc danh sách 62 huyện
nghèo cả nước (Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ)
Nhưng để hỗ trợ người dân tộc thiểu số khu vực đồng bằng Sông Cửu Long phát triển, Chính
phủ và các địa phương đã triển khai các hoạt động hỗ trợ đất sản xuất và giải quyết việc làm

cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn (Quyết định 29/2013/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 5 năm 2013)
Bên cạnh đó, Chính phủ cũng đã ban hành các chính sách khác có liên quan để phát triển xã
hội nói chung và người DTTS nói riêng:
-

Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11, ban hành ngày 20/4/2007 (thay thế Nghị định
79/2003/NĐ-CP ban hành ngày 7/7/2003) về thực hiện dân chủ tại cấp xã, phường, và
12


Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Kiểm soát nguồn nước, thích ứng với biến đổi khí hậu
vùng Nam Măng Thít, tỉnh Trà Vinh và Vĩnh Long.
thị trấn/ thị xã cung cấp cơ sở cho sự tham gia của cộng đồng vào việc chuẩn bị các kế
hoạch phát triển và sự giám sát của cộng đồng tại Việt Nam.
-

Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 18/4/2005
quy định việc giám sát đầu tư của cộng đồng.

-

Chương trình phổ biến giáo dục pháp luật của Ủy Ban Dân tộc từ năm 2013 đến năm
2016 hằm nâng cao chất lượng hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng
cao ý thức tự giác, tôn trọng, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động của hệ thống cơ quan làm công tác Dân tộc và đồng
bào dân tộc thiểu số.

Các Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cho từng nhóm đối tượng người DTTS tại từng vùng
miền bên cạnh việc cần xét tới các nhu cầu của người dân tộc thiểu số, thì việc bám sát các

chính của Chính phủ về người DTTS nêu nêu tại một số văn bản pháp luật liên quan được
trình bày trong Bảng 2.

Bảng 1: Khung chính sách của Chính phủ Việt Nam về Dân tộc thiểu số
2013

Quyết định 29/2013/QĐ-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính
phủ về một số chính sách hỗ trợ giải quyết đất ở và giải quyết việc làm cho đồng
bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
giai đoạn 2013 - 2015

2013

Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2013 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020

2013

Quyết định số 2356/QĐ-TTg ngày 04 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành chương trình hành động thực hiện chiến lược công tác dân
tộc đến năm 2020

2013

Thông tư liên tịch số 05/2013-TTLT-UBDT-NNPTNT-KHĐT-TC-XD ngày
18/11/2013 hướng dẫn Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, phát
triển sản xuất cho xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, thôn, bản
đặc biệt khó khăn.

2012


Quyết định 54/2012-QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 4/12/2012 về Ban
hành chính sách cho vay vốn phát triển đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó
khăn giai đoạn 2012-2015.

2012

Nghị định số 84/2012/NĐ-CP ngày 12/10/2012 của Chính phủ về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban dân tộc.
13


Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Kiểm soát nguồn nước, thích ứng với biến đổi khí hậu
vùng Nam Măng Thít, tỉnh Trà Vinh và Vĩnh Long.

2012

Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-BTP-UBDT ngày 17/1/1012 của Bộ Tư
pháp và Ủy ban dân tộc về việc hướng dẫn trợ giúp pháp lý đối với người dân
tộc thiểu số

2010

Nghị định số 82/2010/ND-CP ngày 20/7/2010 của chính phủ về dạy và học tiếng
dân tộc ở các trường học.

2009

Quyết định số 102/2009/QĐ-TTG ngày 07/08/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn.


2008

Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của chính phủ ngày 27/12/2008 về chương trình
hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo nhất.

2007

Thông tư 06 ngày 20/9/2007 của Ủy ban dân tộc hướng dẫn về việc hỗ trợ các
dịch vụ, cải thiện sinh kế của người dân, hỗ trợ kỹ thuật để nâng cao kiến thức
về luật theo quyết định 112/2007/QD-TTg.

2007

Quyết định số 05/2007/QD-UBDT ngày 06/9/2007 của Ủy ban dân tộc chấp
thuận ba vùng dân tộc thiểu số và khu vực miền núi dựa trên tình trạng phát
triển.

2007

Quyết định số 01/2007/QD-UBDT ngày 31/5/2007 của Ủy ban dân tộc về việc
công nhận các xã, huyện ở các khu vực miền núi.

2007

Quyết định số 06/2007/QD-UBDT ngày 12/1/2007 của Ủy ban dân tộc về chiến
lược truyền thông cho chương trình 135-giai đoạn 2.

2.2. Chính sách hoạt động của NHTG về người DTTS (OP 4.10)
Mục tiêu chính sách OP 4.10 của NHTG hướng tới việc hạn chế những yếu tố ảnh hưởng, tác

động tiêu cực tới người dân bản địa và tăng cường các hoạt động nhằm mang lại lợi ích và
gìn giữ những giá trị văn hoá truyền thống của họ. NHTG yêu cầu người dân bản địa (ở đây
được hiểu là DTTS) được cung cấp đầy đủ thông tin và tự do tham gia và dự án phải được
phần lớn người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng bởi dự án ủng hộ. Dự án được thiết kế để đảm
bảo rằng người dân tộc thiểu số không phải chịu những tác động xấu của quá trình phát triển,
đặc biệt là những tác động của các dự án do NHTG tài trợ, và đảm bảo rằng họ sẽ được thụ
hưởng những lợi ích kinh tế - xã hội và những lợi ích này phù hợp với văn hóa của họ.
Chính sách định nghĩa dân tộc thiểu số có thể được xác định trong các khu vực ảnh hưởng
của dự án với một số đặc điểm sau:
14


Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Kiểm soát nguồn nước, thích ứng với biến đổi khí hậu
vùng Nam Măng Thít, tỉnh Trà Vinh và Vĩnh Long.
a) Tự gắn bó chặt chẽ như các thành viên của nhóm văn hóa bản địa khác biệt và được
thừa nhận về đặc điểm này bởi những người khác;
b) Sống gắn bó tập trung tại môi trường khác biệt về địa lý hoặc vùng lãnh thổ do tổ tiên
để lại trong khu vực có dự án và gần với thiên nhiên tại môi trường sống và lãnh thổ
đó;
c) Thể chế văn hóa, kinh tế, xã hội hoặc chính trị mang tính phong tục khác biệt so với
những đặc điểm đó của văn hóa, xã hội chiếm đa số; và
d) Ngôn ngữ bản địa thường khác so với ngôn ngữ chính thống của vùng hoặc nước đó.
Điều kiện bắt buộc để phê duyệt dự án đầu tư, OP 4.10 yêu cầu bên vay thực thiện tham vấn
và công bố thông tin với các dân tộc thiểu số có thể bị tác động và thiết lập một mô hình hỗ
trợ cộng đồng rộng lớn cho các tiểu dự án và mục tiêu của nó. Điều quan trọng cần lưu ý rằng
OP 4.10 đề cập đến nhóm xã hội và cộng đồng, không cho từng cá nhân. Các mục tiêu chính
của OP 4.10 là:
-

Để đảm bảo rằng các nhóm này được dành cơ hội có ý nghĩa tham gia vào kế hoạch

hoạt động của dự án có ảnh hưởng đến họ;

-

Để đảm bảo rằng các nhóm có cơ hội được cung cấp lợi ích văn hóa thích hợp với họ;


-

Để đảm bảo tránh những tác động bất lợi của dự án đến họ hoặc nếu không sẽ giảm
thiểu và giảm nhẹ những bất lợi đó.

Trong bối cảnh của tiểu dự án, các nhóm DTTS trong khu vực tiểu dự án có khả năng nhận
được những lợi ích lâu dài thông qua các hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ ổn định phát
triển sinh kế, nhưng họ có thể bị ảnh hưởng xấu do thu hồi đất và /hoặc di dời, thì các hoạt
động giảm thiểu ảnh hưởng xấu phải được thực hiện đầy đủ dựa trên Khung chính sách
DTTS (EMPF) của dự án (xem chi tiết trong EMPF).
III. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA NGƯỜI DTTS TẠI KHU VỰC DỰ ÁN
Các tiểu dự án được đề xuất nằm ở tỉnh Trà Vinh và Vĩnh Long nơi 20 nhóm dân tộc có mặt.
Tỷ lệ bình quân dân tộc thiểu số chiếm 29% dân số của tỉnh trên địa bàn tỉnh Trà Vinh và
3% ở tỉnh Vĩnh Long. Vùng tiểu dự án bao gồm ba huyện, trong đó bốn xã bị ảnh hưởng bởi
dự án. Theo kết quả của IOL chuẩn bị cho kế hoạch tái định cư, các tiểu dự án thực hiện sẽ
không ảnh hưởng trực tiếp đất đai và tài sản của các hộ gia đình DTTS. Dân tộc thiểu số có
thể bị ảnh hưởng tuy nhiên, theo các hộ gia đình khác, thông qua sự thay đổi trong sinh kế do
các khoản đầu tư được đề xuất theo các tiểu dự án.
Người Khmer đang sinh sống nhiều ở huyện Cầu Kè, huyện Trà Cú (30-60% dân số),
huyện khác có số dân tộc thiểu số ít hơn (sẽ được tham vấn bổ sung khi xác định rõ thông
tin tiểu dự án). Phòng dân tộc của huyện Cầu Kè (2015) cho thấy trong số 10 xã và 1 thị

15



Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Kiểm soát nguồn nước, thích ứng với biến đổi khí hậu
vùng Nam Măng Thít, tỉnh Trà Vinh và Vĩnh Long.
trấn của huyện, có 8 xã có người DTTS, với tổng số 31.335 hộ dân tộc chiếm 23,6% tổng
dân số huyện.
Trong vùng dự án, Khmer là các nhóm dân tộc chính. Các nhóm khác như Hoa (Trung
Quốc), Chăm, Ấn Độ, Mường cũng có thể được tìm thấy, nhưng với số lượng nhỏ. Những
nhóm dân tộc thiểu số đang sinh hoạt tích hợp với đa số người Kinh, không tạo thành cộng
đồng cụ thể.
Thành phần dân tộc của hai tỉnh được thể hiện trong bảng sau:

Bảng 2- Phân bố dân số người DTTS các tỉnh vùng dự án
No.

Tỉnh

DT Kinh (%)

DT Khmer DT Hoa (%)
(%)

DT khác (%)

1

Tra Vinh

67,56


31,63

0,77

0,05

2

Vinh Long

97,37

2.31

0,48

0,02

Nguồn: niên giám thống kê -2013
3.1. Đặc điểm về cộng đồng DTTS trong khu vực dự án
Người Khmer đang sinh sống chủ yếu ở vùng nông thôn, trên 90% người dân dựa vào các
hoạt động nông nghiệp, ngoài ra, còn có các ngành nghề khác như thủ công mỹ nghệ, làm
thuê cho nông nghiệp và công nhân. Tỷ lệ đói nghèo cao trong số các Khmer so với người
Kinh và người Hoa (người gốc Trung Quốc); Người Hoa phát triển cao với cộng đồng. Đối
với sản xuất nông nghiệp, người dân Khmer phải đối mặt với nhiều khó khăn do thiếu đất
canh tác, và kỹ thuật lỗi thời. Ngoài trình độ dân trí thấp cản trở chuyển giao kỹ thuật mới.
"Chính quyền địa phương đang hoạt động hỗ trợ người dân tộc thiểu số theo các chính sách
của Chính phủ hiện nay thực hiện, nhưng tỷ lệ thành công chỉ là 50%. EM hộ thành công là
những hộ gia đình có giáo dục tốt hơn và sống chung với người Kinh tạo điều kiện trao đổi
kiến thức, ... (Tham vấn tại huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh ở miền Nam Trà Vinh, khu vực tác

động gián tiếp) ".
Trình độ học vấn của người dân tộc thiểu số còn thấp; mù chữ và học sinh bỏ học sớm là vẫn
còn cao. Lý do học sinh bỏ học là thường do nghèo, cha mẹ làm việc xa nhà, vì vậy họ phải
rời bỏ con cái cho ông bà, thiếu tư vấn, và hỗ trợ, trẻ em dễ dàng bỏ học ".
Vấn đề nghèo đói
Trong những năm gần đây, tỷ lệ hộ nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số trong khu vực tiểu
dự án giảm từ 4% / năm so với mức trung bình của tỉnh từ 3,0% đến 3,5%. Tại tỉnh Trà Vinh

16


Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Kiểm soát nguồn nước, thích ứng với biến đổi khí hậu
vùng Nam Măng Thít, tỉnh Trà Vinh và Vĩnh Long.
năm 2011-2014, toàn tỉnh đã giảm số hộ Khmer nghèo là 5733 hội và từ 26 574 (35,98%)
trong năm 2011 còn 20.841 (24.65%) trong năm 2014.
Tỷ lệ thiếu đất cũng là cao trong số các hộ Khmer ở đồng bằng sông Cửu Long. Dựa trên
đánh giá xã hội khu vực (RSA), có một số nguyên nhân có thể không có đất nông thôn. Một
gia đình trẻ, bắt đầu từ một gia đình cha mẹ nghèo rất có khả năng thừa kế không có hoặc có
rất ít đất từ cha mẹ của họ. Rủi ro của gia đình như các bệnh nghiêm trọng của các thành viên
trong gia đình hoặc mất mát đột ngột của bread winners gia đình và thất bại liên tiếp của các
loại cây trồng có thể dẫn đến việc gia đình bán đất để chăm sóc nhu cầu trước mắt và / hoặc
thanh toán nợ. Với nguồn lực hạn chế, họ không thể đa dạng hóa thu nhập của họ và phải dựa
vào thu nhập từ làm thuê và khai thác tài nguyên thiên nhiên để sinh kế mà thường là theo
mùa và không ổn định.

3.2. Kết quả khảo sát hộ DTTS
Dựa trên kết quả đánh giá xã hội và IOL lập RAP cho tiểu dự án (Tháng 10, 2015), các dữ
liệu sau đây về dân tộc thiểu số đã được thu thập:
Dân số hiện nay và việc làm
Trong các khu vực bị ảnh hưởng trực tiếp bởi dự án, tỷ lệ dân tộc thiểu số (chủ yếu là người

Khmer) tại các khu vực phía Bắc của huyện Cầu Kè là rất thấp 0,07%. Tỷ lệ người dân tộc
thiểu số ở các xã của tỉnh Vĩnh Long cũng là rất thấp 0,19% .
Số lượng trung bình của các thành viên hộ gia đình trong HH các dân tộc trong khu vực khảo
sát là 4,10 người / hộ; Trà Vinh (4.22) và Vĩnh Long (3,98).ư
Nghề nghiệp
Nông nghiệp, thuê lao động, và kinh doanh là nghề nghiệp chính của các thành viên gia đình
trong độ tuổi lao động.
Giáo dục và trình độ sản xuất
Giáo dục phản ánh chất lượng nguồn lao động và nhận thức của người dân trong khu vực tiểu
dự án. Kết quả khảo sát cho thấy đa số người dân có học vấn thấp, hơn 50% số người không
bao giờ đi học hoặc bỏ học ở trường tiểu học; Tỷ lệ tốt nghiệp trung học hoặc trình độ học
vấn cao hơn là rất thấp.
Mức sống
Thu nhập bình quân người / tháng ở khu vực dự án là 2.205.950 VND. Thu nhập thấp nhất
được tìm thấy tại xã Tích Thiện, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long với 1.465.620 VND. Trong

17


Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Kiểm soát nguồn nước, thích ứng với biến đổi khí hậu
vùng Nam Măng Thít, tỉnh Trà Vinh và Vĩnh Long.
xã An Phú Tân, huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh thu nhập bình quân người / tháng là 1.978,55
VND.
Khi được hỏi nếu họ có hài lòng với điều kiện sống,,, chỉ 46,83% số hộ gia đình giàu có,
42,7% trung HH, 4,5% của gần hộ nghèo và 6,12% hộ nghèo trả lời có. Chỉ có 39,2% hộ gia
đình xem họ có điều kiện sống tốt hơn so với 3 năm trước đây, Tỷ lệ hộ gia đình cho thấy
cuộc sống của họ là tồi tệ hơn là 11,8%.
Giáo dục
Mặc dù Chính phủ và địa phương đã nỗ lực rất lớn để đầu tư vào trường học, giáo viên,
nhưng tình hình chung của giáo dục của người dân ở đồng bằng sông Cửu Long nói chung là

thấp hơn so với cả nước. Do đó, các số liệu điều tra cũng phần nào phản ánh tình hình chung
đó. Trình độ học vấn của nhóm tuổi lao động (từ 15 tuổi) trong gia đình được khảo sát là
thấp, tập trung chủ yếu ở mức độ trung học và dưới đây. Tỷ lệ trường trung cấp nghề hoặc
cao hơn là thấp và chủ yếu tập trung ở nhóm tuổi 18-24. Mù chữ vẫn còn cao ở nhóm trên 60
tuổi. Trình độ học vấn tốt nghiệp tiểu học tỷ lệ cao hơn so với các nhóm giáo dục khác
(43,7%). Cả xã đã thực hiện giáo dục tiểu học và 100% của 5 năm tuổi trẻ em đi học. Tất cả
các hộ gia đình dân tộc thiểu số được hưởng khoản trợ cấp cho trẻ em đi học, nhưng tỷ lệ trẻ
em bỏ học người Khmer còn cao.
Sử dụng đất
Theo báo cáo của UBND xã, mỗi năm, các xã trình kế hoạch huyện để cấp Giấy chứng nhận
quyền (GCNQSDĐ) đối với người dân địa phương (bao gồm cả đất ở và đất sản xuất) sử
dụng. Có sự khác biệt đáng kể giữa các dân tộc khác nhau. Tỷ lệ hộ gia đình không có
GCNQSDĐ đối với đất ở là tương đối cao. Hơn một phần tư của các hộ gia đình cho biết họ
không có GCNQSDĐ. Đặc biệt, tại xã An Phú Tân, huyện Cầu Kè, 48,9% hộ gia đình không
có GCNQSDĐ. Đây cũng là nhóm có điều kiện sống tồi tệ hơn và điều kiện kinh tế hơn so
với hai nhóm khác .
Sử dụng nước
Các kết quả của cuộc khảo sát về đánh giá xã hội cho thấy rằng tỷ lệ hộ sử dụng nước máy
(thông qua đồng hồ cá nhân hoặc chia sẻ) là vừa phải. Trong xã An Phú Tân, huyện Cầu Kè,
tỉnh Trà Vinh và xã Thiên Tích, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long, các hộ gia đình có nước máy
để sử dụng trong nước và các kết nối tốc độ cao (50%). Tuy nhiên, số lượng các hộ gia đình
sử dụng nước kênh EM cũng là cao trong khu vực tiểu dự án. 64% người được phỏng vấn
cho thấy tình hình nước được cải thiện trong thời gian ba năm qua, đặc biệt là ở các xã có tỷ
lệ cao của các hộ gia đình sử dụng nước máy.
18


Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Kiểm soát nguồn nước, thích ứng với biến đổi khí hậu
vùng Nam Măng Thít, tỉnh Trà Vinh và Vĩnh Long.
Nhà ở

Hộ gia đình trong khu vực tiểu dự án có nhà ở chủ yếu là bán kiên cố. Tỷ lệ nhà thường trú
tại khu vực này là thấp. Tỷ lệ nhà tạm là rất cao, đặc biệt là ở Tích Thiện (33,4%), Giao Hòa
(32,6%)

IV. TÁC ĐỘNG XÃ HỘI CỦA TIỂU DỰ ÁN
4.1. Tác động tích cực
4.1.1. Kiểm soát mặn
Khu vực dự án, nằm giữa sông Tiền và sông Hậu, cả hai dòng chính của mạng lưới sông ngòi
dày đặc của ĐBSCL, chịu ảnh hưởng của chế độ thủy triều ở biển Đông. Xâm nhập mặn vào
trong nội địa (lên đến 60-70 km) ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp. Các nghiên cứu
của cơ quan chuyên môn giải quyết các nguyên nhân của dòng chảy thấp và thiếu các thiết bị
có khả năng phòng chống xâm nhập mặn, cũng đề nghị cần thiết phải xây dựng cống kiểm
soát mặn.
Kết quả của cuộc khảo sát cho thấy tỷ lệ đất trọng lực tưới trong khu vực dự án là thấp (chỉ
có 11,7% số hộ gia đình được khảo sát với đất canh tác). Phần lớn các hộ gia đình phải bơm
nước với chi phí sản xuất cao cho nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản. Điều kiện đất mặn, lũ lụt
hoặc thiếu nước thường ảnh hưởng đến cuộc sống và sản xuất của người dân. Người dân ở
các khu vực dự án đã nêu lên những khó khăn liên quan đến tài nguyên nước trong sản xuất
nông nghiệp, chẳng hạn như tình trạng thiếu nước, ngập lụt, ô nhiễm đất mặn, ô nhiễm nguồn
nước, thiếu nước mặn cho nuôi trồng thủy sản.
Cải thiện hệ thống thủy lợi sẽ đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về chất lượng đất canh tác,
phòng chống nhiễm mặn, và giảm thiểu ô nhiễm nước. Dự án sẽ đáp ứng những nhu cầu đó
bằng cách đầu tư vào một loạt các cống để góp phần nâng cao sức khỏe và sinh kế của người
hưởng lợi. Những khoản đầu tư vào dự án sẽ tăng cường tiếp cận với các nguồn tài nguyên
nước ngọt ổn định, đặc biệt là trong mùa khô, để đảm bảo nước cho nông nghiệp và sinh
hoạt, tạo điều kiện kiểm soát mặn. Những tác động này sẽ nâng cao sản lượng nông nghiệp
trong khi các rào cản mặn phòng sẽ được gỡ bỏ. Vì vậy, nồng độ muối trong đất sẽ được
kiểm soát. Cải thiện nguồn nước sẽ làm giảm các rủi ro liên quan đến sức khỏe, chẳng hạn
như các bệnh do nước gây ra.
Nếu dự án được triển khai thực hiện có hiệu quả trong những năm tới để cung cấp đủ nước

cho sản xuất, cải thiện hệ thống giao thông vận tải, hơn một phần ba số hộ gia đình được
khảo sát sẽ nhận ra kế hoạch sản xuất của họ. Thứ nhất, 17,8% trong số họ sẽ mở rộng ba vụ
một năm khu vực để tăng các loại cây trồng nếu đủ nước được đưa ra. Kế hoạch này là hợp lý
trong khu vực dự án vì 10,1% và 42,2% số hộ còn tu luyện một vụ một năm và hai vụ một
năm tương ứng. Thứ hai, các khu vực nuôi trồng thủy sản và sản xuất sẽ tăng lên nếu mọi
người nhận ra ý định của họ, trong đó có 2,3% số hộ chuyển sang nuôi trồng thủy sản, 10,2%
19


Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Kiểm soát nguồn nước, thích ứng với biến đổi khí hậu
vùng Nam Măng Thít, tỉnh Trà Vinh và Vĩnh Long.
kết hợp lúa và nuôi trồng thủy sản, 0,7% vụ lúa và vùng cao kết hợp, và 4,4% tăng trưởng
cây trồng năng suất cao.
Như với các nhóm khác, EM người sở hữu đất sản xuất sẽ được hưởng lợi từ nguồn cung cấp
nước ngọt cho sản xuất nông nghiệp và có thể làm tăng sản xuất của họ. Để tối đa hóa lợi ích,
chính quyền địa phương phải đảm bảo rằng bất kỳ thông tin liên lạc liên quan đến kiểm soát
mặn nên đạt dân tộc thiểu số.
4.1.2. Kiểm soát lũ lụt và chống xói mòn
Trong hệ thống sông Mekong, sông Tiền và sông Hậu có chức năng như định tuyến lũ
cho lưu vực sông Mekong. Trong mùa lũ, không có cống ở đầu sông nhánh, nước lũ chảy
vào đất nông nghiệp, phá vỡ bờ bao làm bằng đất trên nền đất yếu, làm xói mòn bờ sông. Chi
phí hàng năm để gia cố và phục hồi chức năng của kè chiếm một nguồn lực tài chính rất
lớn của các địa phương. Sau khi xây dựng, có thể được kiểm soát nước lũ để mà sẽ hạn chế lũ
lụt, sạt lở đất và ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của nhân dân bao gồm cả người DTTS.
4.1.3. Cải thiện môi trường sinh thái, hỗ trợ cho nông nghiệp thông minh khí hậu
Theo kịch bản biến đổi khí hậu - nước biển dâng do MONROE trong năm 2011, MD là một
trong những khu vực bị ảnh hưởng nặng nề. Theo tính toán, ngoài các tác động về việc mất
đất do lũ lụt, xâm nhập mặn, môi trường sinh thái cũng bị ảnh hưởng, cụ thể là các loài thích
nghi với nước mặn và nước ngọt sẽ phát triển tăng trưởng loài sẽ bị hạn chế. Hiện nay, do đất
và nước mặn, một số cây trồng địa phương đã giảm cả về chất lượng và số lượng, nhiều khu

vực không thể canh tác hai vụ do độ mặn và thiếu nước ngọt phục vụ tưới tiêu cũng như
loãng để nuôi trồng thủy sản nước lợ.
Dựa trên định hướng và quy hoạch phát triển vùng, dự án sẽ hoàn thành hệ thống phòng
chống mặn để dành cho cấp nước. Trên cơ sở đó, các địa phương có thể phát triển các loại
cây trồng và vật nuôi điển hình cho các vùng nuôi thâm canh, tạo ra một thị trường cạnh
tranh cao trên thế giới, từng bước nâng cao giá trị gia tăng của sản xuất, chủ động thích ứng
với biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Các ứng dụng của mô hình kết hợp lúa-cá, lúa-tôm,
vườn-tôm, thịt gia cầm,... phát triển chăn nuôi ở các hộ gia đình, thúc đẩy xóa đói giảm nghèo
trong khu vực.
Trong các cuộc tham vấn, người rất ủng hộ của cống trong khu vực của họ, vì họ nhận thức
rất rõ rằng đây là cơ chế chính để cải thiện điều kiện kinh tế. Dự án sẽ cải thiện điều kiện giao
thông, cấp nước, khuyến khích phát triển nông nghiệp và thủy sản, nông nghiệp, thúc đẩy lưu
thông hàng hóa và sản phẩm trong chăn nuôi / thủy sản, tăng giá, đảm bảo quyền tự do thông
tin, tăng việc làm, cải thiện các dịch vụ xã hội và môi trường điều kiện thông qua việc quản
lý và sử dụng nước và có tác động tích cực cho cộng đồng, đặc biệt là giữa các cộng đồng dễ
bị tổn thương như phụ nữ độc thân, xã hội cấp cứu, người nghèo và đồng bào dân tộc. Do
tăng cường nước ngọt trong mùa khô, nó có thể tạo thuận lợi cho việc sử dụng nước trong
nhiều mục đích khác nhau như để sử dụng trong nước và chăn nuôi.
20


Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Kiểm soát nguồn nước, thích ứng với biến đổi khí hậu
vùng Nam Măng Thít, tỉnh Trà Vinh và Vĩnh Long.
4.1.4. Cải thiện cơ sở hạ tầng, thúc đẩy sự giao lưu xã hội và giao thông vận tải
Do địa hình thấp, chia cắt bởi nhiều hệ thống sông, các cống kết hợp cầu giao thông sẽ góp
phần điều kiện thuận lợi cho giao thông vận tải và giao tiếp xã hội của người dân.
Cải thiện giao thông vận tải: Hệ thống giao thông cả đường thủy và đường bộ ở nhiều khu
vực của khu vực dự án là không thuận lợi. Hai phần năm các hộ được phỏng vấn nói rằng
giao thông đường bộ không thuận lợi, 18,4% đánh giá đường thủy có tình trạng như vậy. Các
nhu cầu của cải đường thủy đại diện cho ba phần tư (75,4%) về các đề xuất của hộ gia đình.

Tiết kiệm thời gian và chi phí: Những cải tiến hệ thống giao thông vận tải sẽ giảm thời gian
vận chuyển, cho phép người hưởng lợi để tham gia nhiều hơn vào các mục tiêu sản xuất. Hơn
nữa, vận chuyển nhanh hàng hóa, sản phẩm giảm tình trạng phân hủy và / hoặc giữ độ tươi
của sản phẩm. Hệ thống giao thông tốt hơn sẽ tạo điều kiện cho giao thông công cộng để đi
du lịch nhiều hơn và với nhiều hành khách. Những người cần được chăm sóc y tế hoặc các
dịch vụ tương tự sẽ đi lại thuận tiện hơn và dễ tiếp cận đến đích nhanh hơn.
4.2. Ảnh hưởng tiêu cực
4.2.1. Thu hồi đất
Việc xây dựng trong khu vực dự án dẫn đến tác động của việc thu hồi đất để bố trí mặt bằng
xây dựng.Các tiểu dự án sẽ có được vĩnh viễn 17.734 m2 đất sản xuất và tạm thời 16.243 m2
đất sản xuất (chủ yếu là vườn đất). Các tiểu dự án cũng sẽ có được vĩnh viễn 3.190 m2 đất ở.
13 hộ gia đình sẽ bị ảnh hưởng. Trên cơ sở đánh giá xã hội cho tiểu dự án này và trên IOL
chuẩn bị cho RAP cho các tiểu dự án này, không có người dân tộc thiểu người sẽ bị ảnh
hưởng như là một kết quả của việc thu hồi đất.
4.2.2 Hỗ trợ các hộ gia đình không có đất
Các tiểu dự án không đề xuất sinh kế thích hợp cho người không có đất hoặc đất nghèo (chủ
yếu là đồng bào dân tộc thiểu số). Trong khu vực có mức độ nghèo đói cao đề nghị tỉnh cần
xem xét thêm sinh kế cho người nghèo. Đối với đất nghèo, cây công nghiệp như ớt, bầu bí,
chăn nuôi, vv có thể được cung cấp thông qua các chương trình tín dụng vi mô có sẵn trong
tất cả các khu vực dự án (Hội Phụ nữ, Ngân hàng Chính sách xã hội, các nhà tài trợ quốc tế).
Hội Liên hiệp Phụ nữ nên có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ người nghèo bằng cách tạo
điều kiện tiếp cận với tín dụng vi mô, và / hoặc quản lý một quỹ vi tín dụng cụ thể của dự án.
Tuy nhiên, làm cho vi tín dụng có sẵn cho người nghèo thường có vấn đề. Không có khả năng
truy cập vào các chương trình tín dụng vi mô thường tồn tại vì những thất bại trước đó để trả
nợ vay vì kỹ năng tài chính hộ gia đình nghèo. Hội Liên hiệp Phụ nữ nên cung cấp đào tạo kỹ
năng quản lý tài chính trong gia đình như một yêu cầu bắt buộc để truy cập các chương trình
tín dụng vi mô.
Biện pháp giảm thiểu: Hỗ trợ sinh kế cho người không có đất trong khu vực tiểu dự án cần
được thiết lập hoặc mở rộng từ các chương trình phát triển hiện tại.
4.2.3. Xung đột sử dụng nước

21


Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Kiểm soát nguồn nước, thích ứng với biến đổi khí hậu
vùng Nam Măng Thít, tỉnh Trà Vinh và Vĩnh Long.
Sử dụng nước của dòng sông sẽ được thay đổi khi xây dựng cấu trúc quy định. Do mục đích
và nhu cầu sử dụng nước ở các vùng khác nhau khác nhau, nhu cầu về số lượng nước và chất
lượng nước cũng khác nhau. Trong vùng dự án, trong khi nhu cầu canh giữ nước ngọt phục
vụ tưới tiêu, nuôi trồng thủy sản cần lấy nước mặn vào ao. Những khác biệt này dẫn đến xung
đột giữa thượng lưu và hạ lưu, giữa các nhóm, gây khó khăn cho các cấu trúc quy định để đáp
ứng nhu cầu khác nhau. Do đó, xây dựng các cống cần phải xem xét những khó khăn cho các
giải pháp hoạt động phù hợp để đối phó với các cuộc xung đột sử dụng nước.
Biện pháp giảm thiểu: Trong thời gian thực hiện Dự án, Ban QLDA tỉnh sẽ phối hợp với
chính quyền địa phương để phổ biến các mục tiêu và chính sách của dự án đến cộng đồng
trong vùng dự án để đảm bảo các thành viên cộng đồng, bao gồm các dân tộc thiểu số, hiểu
được mục đích của dự án và cộng tác để tránh / giảm thiểu nguy tác động - như là kết quả của
việc thực hiện tiểu dự án.
4.2.4. Tác động tiêu cực đến cơ hội việc làm
Như đã nêu trong đánh giá xã hội khu vực, thiếu việc làm là một vấn đề đối với người không
có đất và người nghèo (chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số). Nhu cầu lao động trong sản
xuất nông nghiệp đã giảm trong nhiều năm qua vì cơ giới. Dự án có thể dẫn đến những tác
động tiêu cực đến cơ hội việc làm cho người nghèo và có khả năng gia tăng sự bất bình đẳng,
trừ khi dự án chủ động cung cấp cơ hội cho người nghèo.
Biện pháp giảm thiểu:
Hỗ trợ sinh kế cho người không có đất trong khu vực tiểu dự án cần được thiết lập hoặc mở
rộng từ các chương trình phát triển hiện có;
Khuyến khích các doanh nghiệp nông nghiệp (đặc biệt là các công ty tích hợp theo chiều dọc)
các công ty để mở rộng chuỗi giá trị của họ để tạo ra cơ hội việc làm cho người nghèo.
4.2.5. Ảnh hưởng tới vận tải đường thủy
Sự hiện diện của các cống sẽ ảnh hưởng đến giao thông vận tải đường thủy. Để giảm bớt

những tác động cửa nên đủ rộng để cho phép trong đội tàu đánh cá nói riêng sẽ được chuyển
vào hoặc ra trong khoảng thời gian mà các cửa có thể mở lại trong vị trí đó. Các cơ quan
quản lý chịu trách nhiệm về các hoạt động, cống cần phải thiết kế một lịch trình hoạt động
với cộng đồng (bao gồm cả các cộng đồng dân tộc) trong đó chi tiết khai mạc và bế mạc lịch
chính xác cho các cửa để cộng đồng có thể lập kế hoạch sử dụng của đường thủy và giảm
thiểu tác động của mất thời gian và nhiên liệu trong khi chờ đợi cho các cửa để mở.
Biện pháp giảm thiểu
Thiết kế cửa cống cần phải đảm bảo rằng tàu thuyền có thể di chuyển vào và ra một cách tối
ưu;

22


×