Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn từ ngân sách thành phố quy nhơn, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.36 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHẠM VĂN TUẤN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG VỐN TỪ NGÂN SÁCH
THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng – 2014


Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. BÙI QUANG BÌNH

Phản biện 1: TS. Trương Sĩ Quý
Phản biện 2: PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Anh

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Kinh tế họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 24
tháng 01 năm 2014.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm thông tin học liệu – Đại học Đà Nẵng


- Thư viện Trường Đại học Kinh tế – Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là một vấn đề được Nhà nước
và nhân dân quan tâm. Nhờ có đầu tư từ nguồn NSNN mà hàng trăm
công trình thuộc các lĩnh vực giao thông, công nông nghiệp, thủy lợi,
văn hoá, thông tin, giáo dục, y tế, được xây dựng. Nhiều dự án cơ sở
hạ tầng trọng điểm, có tầm cỡ và quy mô đầu tư lớn đã hoàn thành đưa
vào sử dụng và ngày càng phát huy hiệu quả tạo động lực mạnh mẽ
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội và góp phần từng bước cải thiện
đời sống và nâng cao trình độ dân trí của nhân dân. Trong giai đoạn
hiện nay, việc quản lý đầu tư XDCB bằng nguồn vốn ngân sách còn
gây thất thoát, lãng phí, không hiệu quả gây bức xúc trong dư luận vì
vậy quản lý đầu tư XDCB là yêu cầu cấp thiết, quan trọng. Nhận thức
được điều đó, Thành phố Quy Nhơn đã có nhiều cố gắng trong việc
quản lý đầu tư XDCB bằng nguồn vốn ngân sách. Tuy nhiên vẫn còn
nhiều bất cập, tồn tại cần khắc phục. Làm thế nào để sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn ngân sách cho đầu tư XDCB là vấn đề cần giải quyết
của Thành phố Quy Nhơn thời gian tới. Đề tài « Hoàn thiện công tác
quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn từ ngân sách Thành
phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định » được giải quyết sẽ góp phần nâng
cao hiệu quả nguồn vốn đầu tư này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan về quản lý đầu tư
xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách Nhà nước
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
bằng vốn ngân sách Thành phố Quy Nhơn, chỉ ra các mặt hạn chế

trong công tác quản lý đầu tư bằng vốn từ Ngân sách
- Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý đầu tư xây


2
dựng cơ bản bằng vốn ngân sách Thành phố Quy Nhơn
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan đến quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách
- Phạm vi nghiên cứu: quản lý đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách
trên địa bàn Thành phố Quy Nhơn
- Phạm vi thời gian: số liệu nghiên cứu thực tế trong giai đoạn
2006-2012
4. Phương pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận: là theo cách tiếp cận nội dung quản lý.
Sử dụng phương pháp mô tả, phân tích, tổng hợp, tham khảo ý
kiến của các chuyên gia trong ngành, các báo cáo Hội động Nhân dân
thành phố, phòng tài chính kế hoạch, Kho bạc Nhà nước; kiểm toán
trên địa bàn của Thành phố Quy Nhơn qua các năm.
5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được cấu trúc thành ba
chương như sau:
Chương 1: Lý luận về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn
ngân sách
Chương 2: Thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn
ngân sách của Thành phố Quy Nhơn – Bình Định
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng
cơ bản bằng vốn ngân sách của Thành phố Quy Nhơn- Bình Định
6. Tổng quan nghiên cứu



3
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN BẰNG VỐN NGÂN SÁCH
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1.1.1. Khái niệm quản lý đầu tư XDCB bằng vốn ngân sách
Quản lý đầu tư XDCB bằng vốn ngân sách: là sự tác động có tổ
chức và điều chỉnh bằng quyền lực các công cụ khác nhau nhằm hỗ
trợ các chủ đầu tư thực hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ của
người đại diện sở hữu trong các dự án xây dựng cơ bản; ngăn ngừa
các ảnh hưởng tiêu cực của các dự án; kiểm tra, kiểm soát, ngăn
ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử dụng vốn n g â n s á c h
N hà nước nhằm tránh thất thoát, lãng phí vốn đầu tư; đảm bảo hoạt
động đầu tư được tốt nhất với chi phí thấp nhất.
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản
a.Vai trò của đầu tư XDCB: Bảo đảm cho quá trình sản xuất và
đời sống xã hội diễn ra thuận lợi và hiệu quả; Tác động lan tỏa thu hút
đầu tư từ các nguồn khác vào các lĩnh vực khác trong nền kinh tế; Khi
đầu tư xây dựng cơ bản sẽ tạo ra nhiều công việc để tiến hành sản
xuất, tăng cầu hàng hóa kích thích tăng trưởng kinh tế.
b. Đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản: Thời gian xây dựng và sử
dụng kéo dài trong nhiều năm do đó chất lượng xây dựng và chất hiện
đại của công trình chỉ có thể bảo đảm nếu được tính toán chính xác
ngay từ khâu thiết kế, thực hiện thi công bảo đảm chất lượng và quản
lý vận hành đúng quy trình. Thời gian khấu hao kéo dài qua nhiều
năm do đó khó khăn huy động vốn; Các công trình xây dựng cơ bản
đòi hỏi nhiều vốn đầu tư do đó phải có nhiều cách thức khác nhau mới
huy động được nguồn vốn khác nhau thỏa mãn nhu cầu đầu tư; Có tác
động lớn tới nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội; Đầu tư xây



4
dựng cơ bản là xây dựng trên đất và gắn với điều kiện tự nhiên kinh tế
xã hội nơi đó.
1.1.3. Vai trò và đặc điểm của đầu tư bằng vốn ngân sách
a. Vai trò của đầu tư bằng vốn ngân sách: Đầu tư bằng nguồn
vốn ngân sách có vai trò trong việc đảm bảo duy trì sự tồn tại, hoạt
động và phát triển của bộ máy Nhà nước, thúc đẩy, định hướng, chi
phối, dẫn dắt, điều chỉnh,... trong hoạt động Đầu tư phát triển nói
chung của toàn bộ nền kinh tế; Thực hiện các nhiệm vụ kinh tế xã hội
của Nhà nước như đảm bảo nền kinh tế hoạt động có hiệu quả và đúng
định hướng, thực hiện công bằng xã hội với mục tiêu tăng trưởng kinh
tế, ổn định kinh tế vĩ mô. Đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách là nguồn
đầu tư chủ yếu cho xây dựng cơ bản, nhằm mục tiêu định hướng đầu
tư xây dựng trong nền kinh tế góp phần tăng tích lũy cho xã hội
b. Đặc điểm đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước: Đây là khoản
tích lũy của Nhà nước cho nền kinh tế, là bộ phận vốn sản xuất của nền
kinh tế, chúng quyết định sự gia tăng mức sản lượng nên khoản chi này
sẽ làm tăng tích lũy vốn sản xuất. Quy mô và cơ cấu chi đầu tư
XDCBcủa ngân sách Nhà nước không cố định và phụ thuộc vào chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ. Chi đầu
tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách hướng vào củng cố và phát triển
hệ thống cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, các ngành công nghiệp, các
công trình kinh tế có tính chất chiến lược, các công trình trọng điểm
phục vụ phát triển văn hoá xã hội, phúc lợi công cộng.
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
BẰNG VỐN NGÂN SÁCH
1.2.1. Hoạch định đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách
Hoạch định dự án đầu tư là một quá trình ấn định những mục tiêu

trong công tác quản lý đầu tư XDCB của cơ quan quản lý Nhà nước
Hoạch định đầu tư XDCB bằng vốn ngân sách là giai đoạn xây


5
dựng mục tiêu, xác định công việc, dự tính nguồn lực từ ngân sách để
đầu tư XDCB một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất.
Xem xét công trình XDCB nào cần thiết đầu tư trong giai đoạn
tới, những gì cần làm để đầu tư, bao nhiều nguồn lực từ ngân sách.
Mục tiêu đầu tư XDCB được xác định phải mang tính khách
quan và thực sự cấp thiết chứ không phải chủ quan
1.2.2. Thực hiện quản lý công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng cơ
bản bằng vốn ngân sách ( lập, thẩm định và phê duyệt dự án)
Công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng cơ bản là quá trình tiến hành
một loạt các công việc nhằm phục vụ cho việc đầu tư XDCB được xác
định từ hoạch định đầu tư. Công tác này bao gồm:
(1). Lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình và xin phép đầu tư
Theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, ngày 12 tháng 02 năm 2009
của Chính phủ về Quản lý đầu tư xây dựng công trình; Nghị định
83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP. UBND tỉnh Bình Định ra Quyết định
số 21/2010/QĐ-UBND ngày 07/9/2010 của UBND tỉnh. Nội dung bao
gồm các vấn đề thiết yếu để lập báo cáo đầu tư
(2). Lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư;
(2.1) Lập Dự án đầu tư xây dựng công trình (Báo cáo nghiên cứu
khả thi): (2.1.1) Nội dung phần thuyết minh của Dự án đầu tư xây
dựng công trình; (2.1.2) Nội dung thiết kế cơ sở;
(2.2) Thẩm định Dự án đầu tư xây dựng:
(2.3) Phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng
(3) Lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế - dự toán: tùy theo quy

mô, tính chất, thiết kế được thực hiện một bước, hai bước, ba bước
(4) Quản lý công tác đấu thầu, chỉ định thầu và phê duyệt đấu
thầu: tuân thủ theo quy định của pháp luật như Luật Đấu thầu, Nghị
định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ, …và các


6
văn bản hướng dẫn do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
1.2.3. Quản lý thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn
ngân sách:Quản lý thực hiện đầu tư này nhằm mục đích:
Quản lý chặt chẽ khối lượng, chất lượng, thiết bị, chi phí theo
đúng thiết kế được duyệt, đưa dự án vào sử dụng đúng tiến độ
Quản lý quá trình triển khai để hạn chế các rủi ro có thể xảy ra
trong an toàn lao động, an toàn công trình và môi trường xung quanh.
1.2.4. Thực hiện vận hành và nghiệm thu công trình đưa vào
sử dụng
Kết thúc đầu tư, tiến hành nghiệm thu, bàn giao công trình vào sử
dụng; vận hành và hướng dẫn sử dụng, bảo hành công trình, quyết
toán vốn đầu tư, phê duyệt.
1.2.5. Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá đầu tư
Là hoạt động theo dõi, kiểm tra và đánh giá mức độ đạt được của
quá trình đầu tư so với yêu cầu và mục tiêu đầu tư.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG VỐN NGÂN SÁCH
1.3.1. Đặc điểm tự nhiên của địa phương: là nhân tố ảnh
hưởng không nhỏ tới sự nhu cầu đầu tư cơ xây dựng cơ bản
1.3.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương: tác
động cả hai phía đầu vào và đầu ra của quá trình đầu tư XDCB .
1.3.3.Khả năng của bộ máy quản lý và cơ chế quản lý đầu
tư:là chủ thể quản lý, từ đây các quyết định quản lý được đưa ra để

vận hành toàn bộ quá trình đầu tư XDCB và quản lý quá trình đầu tư.
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XDCB
Tại Thành phố Hà Nội, quản lý đầu tư XDCN phát hiện những
bất cập trong chế độ, chính sách và cơ chế trong quản lý đầu tư XDCB
là bài học để khắc phục.


7
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
BẰNG VỐN NGÂN SÁCH CỦA THÀNH PHỐ
QUY NHƠN- BÌNH ĐỊNH
2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI ĐẦU TƯ XDCB
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Thành phố Quy Nhơn nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Bình
Định, có 16 phường và 5 xã. Địa hình: miền núi, đồng bằng, hải đảo
Đầu tư XDCB của Thành phố tuy có những chuyển biến tích cực
thời gian qua nhưng vẫn chưa tương xứng với vị trí và tiềm năng
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội
Cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch mạnh theo hướng giảm tỷ
trọng ngành nông nghiệp, tăng công nghiệp-xây dựng và dịch vụ. Năm
2001, tỷ trọng cơ cấu kinh tế trong GDP như sau: nông, lâm, thủy sản
- công nghiệp và xây dựng - dịch vụ lần lượt đạt: 11,23% - 41,187% 47,59%. Năm 2012 là : 6,32% - 49,28% - 44,4%. Theo định hướng
đến năm 2020 phấn đấu đạt tỷ lệ: 3% - 51%- 46%.
2.1.3. Bộ máy quản lý và cơ chế quản lý đầu tư hiện nay
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009, Nghị định
số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009, UBND Tỉnh Bình Định đã ban
hành Quyết định số 21/2010/QĐ-UBND ngày 07/9/2010 của UBND tỉnh,
quy định về uỷ quyền, phân cấp và phân công trách nhiệm phê duyệt dự
án đầu tư, thiết kế, dự toán và quản lý đấu thầu trong hoạt động xây

dựng.
2.2. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG VỐN
NGÂN SÁCH CỦA THÀNH PHỐ QUY NHƠN – BÌNH ĐỊNH
2.2.1. Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản của thành phố
Thành phố Quy Nhơn, nguồn vốn trong nước luôn chiếm tỷ


8
trọng lớn trong tổng số vốn đầu tư phát triển; góp phần hình thành
những ngành công nghiệp mới, nhiều lĩnh vực dịch vụ, tiếp cận nhanh
chóng với thị trường; tạo tiền đề cho quá trình tăng trưởng kinh tế
Bảng 2.3: Vốn đầu tư trong nước thành Quy Nhơn - Bình Định
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu\Năm
Vốn đầu tư phát triển
Vốn trong nước
Ngân sách nhà nước
Vốn tín dụng
Vốn huy động
Vốn khác

2006

2007 2008

77,1 78,7 83,6
77,1 78,7 83,6
68,4 72,4 76,4
50,5
88,6 66,4 66,6


2009

2010

2011

2012 2006-2012

91,9 122,4 141,3 178,1
91,9 122,4 141,3 178,1
84,9 118,7 137,8 169,9
1,6
5,3 33,7
3,5
8,1

7773,1
773,1
728,6
2,1
42,3

Nguồn: Báo cáo quyết toán vốn đầu tư của KBNN thành phố Quy Nhơn

Giai đoạn 2006-2012, nguồn vốn trong nước đạt 773.146 triệu
đồng, với tốc độ tăng hàng năm là 12,7%/năm, trong đó: nguồn vốn
ngân sách nhà nước đạt 728.654 triệu đồng, tốc độ tăng 13,28/năm,
chiếm 94,28% tổng nguồn vốn đầu tư; Vốn huy động trong dân để đầu
tư xây dựng cơ bản chiếm 5,47%

Bảng 2.4. Một số chỉ tiêu kinh tế của Thành phố Quy Nhơn
T
T
1
2
3
4
5

ĐV
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
tính
GDP(giá hiện hành) tỷ đ 4.426,1 5.371,9 6.763,4 7.771,2 9.367,4 12.391,2 13.583,8
Chi NS địa phương tỷ đ 252.8 285.8
323.2
4683 541.8
660.7
776.9
tỷ trọng chi NS/GDP %
5,7
5,3
4,8
6
5,8

5,3
5,7
Tốc độ tăng chi NS
%
12.90 13.05
13.09 44.89 15.70
21.95
17.59
Chi XDCB
tỷ đ
77.1
78.7
83.6
91.9 122.4
141.3
178.1
Tốc độ tăng chi
6
%
1.6
2.1
6.2
9.9
33.2
15.4
26.0
XDCB
Chi XDCB/Tổng chi
7
%

30.50 27.54
25.87 19.62 22.59
21.39
22.92
NS
8 Chi XDCB/GDP
%
1.74
1.47
1.24
1.18
1.31
1.14
1.31
Chỉ tiêu

Nguồn: Phòng tài chính kế hoạch Thành phố Quy Nhơn- Bình Định

Tỷ lệ đầu tư XDCB trên GDP những năm qua tăng dần, tăng
mạnh năm 2012 do khai thác quỹ đất của Thành phố. Tỷ lệ vốn đầu tư
XDCB so với GDP đã tăng lên một cách đáng kể từ 1,18% năm 2009
lên 1,31% năm 2012.


9
Từ số liệu trên nhận thấy tốc độ tăng chi đầu tư XDCB thấp
hơn tốc độ tốc độ tăng chi NSNN.
2.2.2. Tình hình thực hiện đầu tư XDCB bằng vốn ngân sách
Công tác quản lý đầu tư XDCB được chú trọng, phù hợp với
quy hoạch, ưu tiên tập trung vốn đầu tư cho các công trình trọng điểm

góp phần phát triển kinh tế xã hội và thay đổi bộ mặt đô thị.
Bảng 2.5. Cơ cấu vốn đầu tư Thành phố Quy nhơn (%)
S
TT
1
2
3
4

Chỉ tiêu
Vốn đầu tư phát triển
Vốn trong nước
Ngân sách nhà nước
Vốn tín dụng
Vốn huy động
Vốn khác

2006 2007 2008

100
100

2009

2010

2011

2012


100 100
100 100

100 100
100 100

100
100

100
100

88.8 91.9 91.5
0.5
11.2 8.1 8.0

92.4 97.0
1.7
5.8 3.0

97.5

95.4

2.5

4.6

Trong bảng 2.5 nhận thấy tổng nguồn vốn phục vụ cho chi đầu
tư thì nguồn vốn ngân sách nhà nước luôn chiếm tỷ trọng lớn, năm

2011 chiếm tỷ trọng cao nhất với mức 97.5% (137.765 triệu đồng)
và năm 2006 đạt ở mức thấp nhất với 88,8% (68.422 triệu đồng). Xét
riêng nguồn vốn ngân sách nhà nước, năm 2012 quy mô vốn ngân

tỷ lệ

sách cho đầu tư đạt cao nhất ở mức 178 tỷ đồng.
40
30
20
10
0

chi đầu tư

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

năm


Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Quy Nhơn- Bình Định

Biểu đồ 2.4. Tốc độ tăng chi đầu tư
Biểu đồ 2.4 nhận thấy: trong năm 2006-2007 tốc độ tăng chi
không đáng kể chỉ khoản 1-2%, năm 2010 tốc độ tăng chi cao đạt 33%


10
do tập trung nguồn vốn để đầu tư các công trình trọng điểm, năm 2012
Chính phủ ra Nghị quyết 13 nhằm thúc đẩy sản xuất đã làm cho tốc độ
chi đầu tư tăng lên 26%
2.2.3. Đóng góp của đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân
sách vào phát triển kinh tế xã hội Thành phố Quy Nhơn
Nhờ có đầu tư XDCB làm cho tốc độ tăng trưởng GDP giai
đoạn 2006-2012 là 13,18%. Cơ cấu kinh kinh có sự chuyển dịch là:
6,32% - 49,28% - 44,4%
Với những dự án đầu tư xây dựng cơ bản, bộ mặt đời sống của
nhân dân không ngừng được nâng cao, làm thúc đẩy phát triển kinh tế
xã hội, tăng thu nhập, tạo ra nguồn thu cho ngân sách, từ đó có thêm
nguồn vốn để đầu tư xây dựng cơ bản
2.3. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XDCB BẰNG VỐN NGÂN
SÁCH CỦA THÀNH PHỐ QUY NHƠN- BÌNH ĐỊNH
2.3.1. Thực trạng về công tác quản lý quy hoạch xây dựng
cơ bản bằng vốn ngân sách
Quy hoạch giai đoạn 2006-2012 đã đáp ứng nhu cầu phát triển
Thành phố; xác định quy mô, phạm vi phát triển. Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quyết định số 98/2004/QĐ-TTg ngày 1/6/2004 phê
duyệt, điều chỉnh quy hoạch Thành phố đến năm 2020 và quy hoạch
tầm nhìn đến năm 2050 của Thành phố.

Quy hoạch sẽ đáp ứng nhu cầu phát triển thành phố trong
những năm tới; xác định quy mô, phạm vi phát triển thành phố với các
yêu cầu kiến trúc và định hướng phát triển cơ sở hạ tầng đô thị.
2.3.2. Thực trạng về công tác quản lý chuẩn bị đầu tư (lập,
thẩm định và phê duyệt quy mô đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật,
dự án đầu tư)
(1) Công tác quản lý lập, phê duyệt quy mô đầu tư


11
Thực hiện Quyết định số 21/2010/QĐ-UBND ngày 07/9/2010
của UBND Tỉnh Bình Định. Thông qua công tác lập quy mô đầu tư đã
giúp kiểm soát tốt về sự cần thiết đầu tư, tổng kinh phí và cơ cấu
nguồn vốn từ đó quản lý tốt hơn
(2). Thực trạng về công tác quản lý lập, thẩm tra, thẩm
định, phê duyệt thiết kế - dự toán( lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, dự
án đầu tư)
Thực hiện theo Luật Xây dựng, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP
ngày 10/02/2009 của Chính phủ và các văn bản pháp lý hiện hành. Từ
năm 2006-2012 đã phê duyệt hơn 2.180 hồ sơ với tổng vốn đầu gần
1.158 tỷ đồng, nhiều dự án mang hiệu quả kinh tế, xã hội cao, góp
phần hình thành cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng bộ
Việc phân cấp, ủy quyền thực hiện thẩm định, phê duyệt hồ sơ
thiết kế, dự toán phù hợp với điều kiện năng lực địa phương phát huy
hiệu quả, tránh lãng phí, thất thoát và rút ngắn thời gian trình duyệt.
(3). Thực trạng về công tác quản lý đền bù giải tỏa và tái định cư
Thực hiện Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của
Chính phủ và Quyết định số 02/QĐ-UBND ngày 22/02/2010 của
UBND tỉnh Bình Định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh. Công tác đền bù giải tỏa

được thực hiện nghiên túc, đúng quy định. Việc thu hồi đất, bồi
thường được thực hiện một cách công khai dân chủ và đúng quy định
của pháp luật; Công tác thanh tra, kiểm tra giải quyết tranh chấp khiếu
nại theo quy định của pháp luật, đảm bảo các quyền và lợi ích hợp
pháp của người sử dụng đất...
Trong giai đoạn từ năm 2006 đến nay, Thành phố đã thực hiện
thu hồi đất, giải tỏa tổng cộng 215 dự án có 4.476 hộ giải tỏa
(4). Thực trạng về Công tác quản lý huy động nguồn vốn và
phân bổ kế hoạch vốn


12
Huy động nguồn vốn đạt tốt, nguồn lực tài chính được củng cố
và tăng cường, quy mô ngân sách ngày càng tăng, nhất là nguồn thu
tiền sử dụng đất đã trở thành nguồn lực chủ yếu để đầu tư.
Nguồn vốn ngân sách thành phố từ năm 2006 - 2012 là trên 773,1
tỷ đồng, trong đó: cấp quyền sử dụng đất là 458.7 tỷ đồng, chiếm trên
59,3% tổng vốn đầu tư XDCB của thành phố. Năm 2012 nguồn vốn này
đạt cao nhất là 123,5 tỷ đồng chiếm 69,3% tổng nguồn vốn đầu tư
(5). Thực trạng về công tác quản lý đấu thầu
Công tác quản lý đấu thầu tại thành phố Quy Nhơn tuân thủ theo
quy định như: Luật Đấu thầu, Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày
15/10/2009 của Chính phủ …và các văn bản hướng dẫn do Bộ Kế
hoạch và Đầu tư ban hành.
2.3.3. Thực trạng việc quản lý thực hiện đầu tư xây dựng cơ
bản bằng vốn của ngân sách
Từ năm 2006 đến nay, các dự án đầu tư XDCB nhất là các dự án
trọng điểm đưa dự án vào sử dụng đúng tiến độ đã được phê duyệt.
Việc quản lý thực hiện các công việc, các hạng mục của dự án đảm
bảo chất lượng, khối lượng theo thiết kế được duyệt đã hạn chế tới

mức tối thiểu các rủi ro có thể xảy ra trong chậm tiến độ, chất lượng
công trình, an toàn lao động, an toàn công trình, đảm bảo vệ sinh, môi
trường và các vấn đề khác.
2.3.4. Thực trạng về Công tác quản lý vận hành, đánh giá
chất lượng công trình, nghiệm thu và đưa vào sử dụng
Thực hiện theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 6/12/2004;
Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008.... từng bước hình thành
hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật để các đơn vị liên quan thực
hiện. Công tác giám sát thi công xây dựng quan tâm và đạt được các
thành tựu đáng ghi nhận. Hầu hết các công trình đều thi công đúng


13
thiết kế và đạt chất lượng cao, đảm bảo các yêu cầu
2.3.5. Thực trạng công tác quản lý kiểm tra, giám sát và đánh giá
đầu tư
(1) Thực trạng về công tác thanh quyết toán công trình
Thực hiện đúng các quy định của Nhà nước và Chỉ thị 1792/CTTTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số
210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 của Bộ Tài chính
Trong những năm qua, đã tiếp nhận, thẩm tra phê duyệt 2.380
công trình, công tác thẩm tra đã cắt giảm các khoản chi sai định mức,
đơn giá, … tiết kiệm cho ngân sách gần 21 tỷ đồng.
(2). Thực trạng về Công tác quản lý giám sát và đánh giá
hiệu quả đầu tư dự án, công tác thanh tra, kiểm tra
Qua theo dõi, các dự án luôn được cập nhật về tiến độ, khối
lượng, chất lượng công việc, lập kế hoạch triển khai; chi tiết hoá kế
hoạch; Hầu hết các công trình đem lại lợi ích cho xã hội, cho nhân dân
Thanh tra Thành phố đã tiến hành 44 cuộc thanh tra tại 23 đơn vị
với tổng số 106 công trình, dự án được thanh, kiểm tra. Đa số các chủ
đầu tư đã thực hiện tương đối đầy đủ các trình tự, thủ tục về quản lý

đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật.
2.4. NHỮNG MẶT TỒN TẠI, HẠN CHẾ
2.4.1. Về quy hoạch xây dựng.
- Công tác quy hoạh còn dàn trải, thiếu tập trung: hàng năm có
khoảng 340 công trình lớn nhỏ, làm hiệu quả đầu tư thấp, chậm phát
huy tác dụng. Chất lượng công tác quy hoạch chưa chú ý đúng mức
- Vẫn còn tồn tại cơ chế xin - cho trong quy hoạch xây dựng. Số
lượng dự án tăng từng năm và còn chạy theo số lượng, chưa chú trọng
đến chất lượng, dự án trọng điểm, cấp bách.
- Bị động việc bố trí đất đai để tái định cư. Việc quy hoạch tổng
thể còn bất cập, dẫn đến bị động trong quy hoạch.


14
2.4.2. Về công tác chuẩn bị đầu tư (lập, thẩm định và phê
duyệt quy mô đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật, dự án đầu tư)
(1) Về việc lập, phê duyệt quy mô đầu tư
Mục tiêu đầu tư không rõ ràng, không truyền tải hết các nội dung
đầu tư. Nhiều công trình không áp dụng đúng quy trình, quy phạm, sử
dụng phương án thiết kế cũ, chưa đột phá, phát huy được tính sáng tạo
nhằm tiết kiệm kinh phí, tăng tính thẩm mỹ.
Công tác lựa chọn đơn vị tư vấn: chưa được chú trọng, không đủ
năng lực thiết kế, đội ngũ kỹ sư còn yếu và thiếu kinh nghiệm,
Về việc lập, thẩm định dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ
thuật: thực hiện chưa tốt về mục tiêu, sự cần thiết đầu tư, các phương
án bố trí tái định cư, chưa lập đơn giá chính xác ...dẫn đến phải điều
chỉnh dự án nhiều lần
(2). Về công tác lập, thẩm tra, thẩm định, phê duyệt thiết kế dự toán
Chất lượng hồ sơ thiết kế - dự toán còn nhiều hạn chế như tính
thừa khối lượng, sai định mức làm tăng chi phí, có sai sót phải sửa đi

sửa lại nhiều lần, khảo sát địa chất còn sơ sài…
(3). Công tác đền bù giải tỏa và tái định cư
Sự phối hợp giữa các đơn vị thực hiện giải phóng mặt bằng
chưa được thường xuyên và kịp thời. Áp dụng đơn giá đền bù không
theo giá thực tế.
Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng được giao cho nhiều đơn
vị gây tình trạng chồng chéo, chưa thống nhất phương án.
(4). Công tác quản lý, huy động nguồn vốn và phân bổ kế
hoạch vốn
Vốn nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Chưa có kế hoạch khai
thác quỹ đất hiệu quả: trên địa bàn Thành phố vẫn còn sự chồng chéo


15
quản lý quỹ đất của Tỉnh và Thành phố.
Việc quản lý điều hành chi đầu tư trong thời gian qua tuy có linh
hoạt nhưng vẫn còn bộc lộ những yếu kém, thiếu nhạy bén, kịp thời
nhất là trong tình hình thu ngân sách khó khăn như hiện nay.
(5). Về công tác đấu thầu
Kế hoạch đấu thầu vẫn còn thực hiện riêng lẻ, chưa tính đúng dự
toán nên phải bổ sung. Chưa có quy định cụ thể áp dụng hình thức hợp
đồng: theo đơn giá điều chỉnh, theo đơn giá cố định, trọn gói hay giảm
tỷ lệ % dẫn đến hình thức hợp đồng một số gói thầu lập theo cảm tính,
thiếu khoa học khi có biến động giá vật tư, thiết bị trên thị trường
Năng lực của bên mời thầu, đơn vị tư vấn còn hạn chế và yếu
kém dẫn đến việc nhiều Hồ sơ mời thầu được lập chưa chặt chẽ.
2.4.3. Về thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản
Việc thực hiện dự án đầu tư vẫn còn tồn tại ở các khâu:
a. Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình
Chưa thực hiện theo khối lượng hoàn thành, nghiệm thu khống

khối lượng, giảm kích thước thiết kế, lập dự toán thấp sau đó bổ sung
b. Tổ chức quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình
c. Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình
Các công trình chậm tiến độ do công tác giải phóng mặt bằng,
nguồn vốn bố trí để thanh toán còn ít, chưa kịp thời ; năng lực tài
chính của chủ đầu tư còn hạn chế và xây dựng thiết kế không phù hợp
phải điều chỉnh
d. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
e. Quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng
f. Quản lý môi trường xây dựng
2.4.4. Công tác giám sát, đánh giá chất lượng công trình,
nghiệm thu và đưa vào sử dụng
Công tác giám sát thi công chưa chặt chẽ, chưa phát hiện ra


16
những sai sót trong thi công và năng lực của cán bộ giám sát còn yếu
2.4.5. Thực hiện công tác kiểm tra, quyết toán và đánh giá
đầu tư
(1) Về Công tác thanh quyết toán công trình
Thanh tóan tạm ứng và bồi thường giải phóng mặt bằng chậm
ảnh hưởng đến công tác quyết tóan. Chất lượng của lập và thẩm định
thiết kế - dự toán chưa cao phải điều chỉnh, sửa đổi trong thực hiện;
(2).Công tác giám sát và đánh giá hiệu quả đầu tư dự án,
công tác thanh tra, kiểm tra
Các giám sát ở xã phường còn yếu, chỉ mang tính hình thức.Việc
đánh giá hiệu quả dự án đầu tư còn mang tính định lượng, chưa đánh
giá hết tác động tích cực, tiêu cực của dự án đầu tư.
CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ

ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG VỐN NGÂN SÁCH
CỦA THÀNH PHỐ QUY NHƠN
3.1. VỀ CÔNG TÁC QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Quy hoạch phải xác định những biện pháp cụ thể để đạt mục
tiêu; ngăn ngừa tiêu cực; bố trí vốn tập trung; Phải tuân theo những
chiến lược mang tính lâu dài. Lập kế hoạch phải đảm bảo toàn diện, rõ
ràng, có sự tham gia của các chủ thể liên quan. Nâng cao chất lượng
công tác quy hoạch đầu tư; Hoàn thiện công tác thu thập, xử lý thông
tin; Lựa chọn địa điểm đầu tư và lựa chọn dự án đầu tư trọng điểm;
kiên quyết xử lý các dự án treo
Tổ chức thẩm định các dự án quy hoạch, nâng cao tính kết nối
quy hoạch ngành vùng, rà soát chấn chỉnh công tác quy hoạch, khắc
phục tình trạng “quy hoạch treo”.
Công tác quy hoạch theo hướng phát huy lợi thế so sánh của


17
từng vùng, từng ngành, gắn với mục tiêu phát triển và hiệu quả kinh
tế, cần coi trọng đóng góp chất xám và nâng cao hàm lượng khoa học
của công tác quy hoạch cần thực hiện các giải pháp:
+ Đổi mới nội dung và phương pháp lập quy hoạch, tạo khuôn
khổ pháp lý cho công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch phù hợp với
điều kiện kinh tế của Thành phố và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Chấn chỉnh công tác lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch.
+ Khắc phục tình trạng quy hoạch dàn trải, thiếu tập trung, phải
đầu tư quy hoạch vào những công trình trọng điểm, cấp thiết
+ Trong công tác quy hoạch cần lựa chọn địa điểm đầu hợp lý,
dựa trên những căn cứ khoa học, có đủ quỹ đất; Quy họach phải bố trí
đủ vốn, có tính đến tác động đến môi trường xung quanh
3.2. GIẢI PHÁP VỀ CÔNG TÁC CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ

3.2.1. Về việc lập, thẩm tra, thẩm định dự án, báo cáo kinh tế
kỹ thuật, thiết kế - dự toán
(1)- Về lập dự án đầu tư XDCB:
Lập dự án đầu tư phải xem xét, tính toán một cách đầy đủ, kỹ
lưỡng tổng mức đầu tư, hạn chế việc phát sinh, bổ sung điều chỉnh
(2)- Về công tác thẩm định dự án đầu tư
Để nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án cần:
Thứ nhất, thường xuyên ra soát việc thực hiện các dự án đầu tư
đã được cấp nguồn vốn
Thứ hai, siết chặt công tác thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
Thứ ba, cần hình thành cơ quan độc lập để đánh giá tính hiệu quả
của dự án đầu tư
Để phân cấp thẩm định dự án có hiệu quả cần phải đảm bảo:
+ Đảm bảo sự thống nhất và phù hợp với phân cấp hoạt động
quản lý đầu tư, nâng cao hiệu quả đầu tư của dự án


18
+ Gắn trách nhiệm của chủ thể có thẩm quyền thẩm định và
quyết định đầu tư với kết quả công việc trong suốt quá trình thực hiện
+ Cần minh bạch, rõ ràng song cần tạo ra sự tự chủ, tự quyết
định, tự chịu trách nhiệm cho các chủ thể thẩm định trên cơ sở các quy
định của pháp luật
+ xác định rõ cấp quyết định phải là cấp có đủ điều kiện, điều
hành có hiệu quả nhất, hoạt động trong khuôn khổ pháp luật và các
chính sách của Nhà nước
+ Phân cấp thẩm định dự án, ra quyết định đầu tư cần hướng tới
mục tiêu tiết kiệm, hiệu quả, công bằng, sử dụng tài nguyên hợp lý.
Thời gian thẩm định phải tiến hành khẩn trương, thực hiện đúng
mốc thời gian quy định. Chủ đầu tư không can thiệp trái chuyên môn

(3) Thẩm tra thiết kế đối với dự án đầu tư
Thẩm tra thiết kế sẽ đảm bảo chất lượng của đồ án thiết kế, khắc
phục các sai sót, tiết kiệm chi phí đầu tư, làm tăng mức độ tin cậy của
đồ án thiết kế. Thực hiện: Kiểm tra sự phù hợp của thiết kế kỹ thuật
với thiết kế cơ sở, các giải pháp kết cấu công trình, kiểm tra sự tuân
thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng, đánh giá mức
độ an toàn của công trình, kiểm tra sự hợp lý của việc lựa chọn dây
chuyền và thiết bị công nghệ, kiểm tra sự tuân thủ các quy định về
môi trường, phòng cháy chữa cháy.
3.2.2. Công tác đền bù giải tỏa và tái định cư (giải phóng mặt bằng)
Đẩy nhanh công tác đền bù, giải toả mặt bằng tại các dự án quy
hoạch mới, đang và sẽ triển khai, kiên quyết xử lý nghiêm các trường
hợp chây ỳ, cản trở. Khi giải tỏa 70-80% mặt bằng mới trình duyệt kế
hoạch đầu tư. Công bố dự án sẽ triển khai sớm cho nhân dân biết.
Cần thống nhất thành lập một ban giải phóng mặt bằng duy nhất
để thực hiện giải tỏa đền bù tất cả các dự án.


19
Để làm tốt công tác giải tỏa đền bù cần triển khai biện pháp sau:
Thứ nhất, cần thật sự đảm bảo tính dân chủ, công khai trong
công tác đền bù giải phóng mặt bằng
Thứ hai, tăng cường sự lãnh đạo chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ giữa
cấp ủy Đảng, chính quyền, mặt trận và đoàn thể các cấp. Chú trọng
công tác tuyên truyền, giải thích để người dân hiểu và chấp hành chính
sách, pháp luật của Nhà nước về bồi thường giải phóng mặt bằng.
Thứ ba, phải thực hiện đồng bộ giữa quy hoạch, giải phóng mặt
bằng với việc bố trí tái định cư và bố trí đất sản xuất cho những hộ
dân có đủ điều kiện.
Thứ tư, khi bố trí đất tái định cư cần phải đồng bộ gắn với cơ sở

hạ tầng như: giao thông, chợ, trường học để người dân có điều kiện ổn
định cuộc sống
Thứ năm, thực hiện giá đền bù thống nhất theo giá thị trường
3.2.3. Công tác quản lý, huy động nguồn vốn và phân bổ kế
hoạch vốn
Tranh thủ tối đa các nguồn vốn từ Trung ương để đầu tư, nâng
cấp, xây mới cơ sở hạ tầng, giao thông, thủy lợi, trường học…
Đề nghị xây dựng lại quy chế phân cấp trong trong việc quy
họach quỹ đất trên địa bàn để chủ động tạo nguồn vốn đầu tư từ quỹ
đất. Xây dựng đơn giá chuyển quyền sử dụng đất hợp lý
Bố trí vốn đầy đủ cho các công trình đã được phê duyệt, công
trình trọng điểm. Tránh bố trí vốn dàn trải, phân bổ nhỏ giọt, nợ đọng,
dở dang. Cắt giảm vốn, chuyển nhà thầu khác khi chậm tiến độ, không
đủ năng lực thực hiện. Chủ động và quản lý điều hành chi đầu tư trên
cơ sở nguồn thu cho các công trình trọng điểm của Thành phố.
3.2.4. Công tác đấu thầu
Đối với những dự án quan trọng, cấp bách cần tổ chức đấu thầu


20
tổng thể, tránh đấu thầu riêng lẻ. Có sự kiểm tra, kiểm sóat tránh tình
trạng móc ngoặc, thỏa hiệp, nhường thầu, giảm giá trị gói thầu...
Hòan thiện công tác lập hồ sơ mời thầu, nâng cao năng lực tổ
chuyên gia giúp việc đấu thầu cả về chuyên môn lẫn phẩm chất đạo
đức và tinh thần trách nhiệm, cân nhắc nhiều yếu tố không chỉ giá thầu
mà xem xét các điều kiện về kỹ thuật, công nghệ, lao động
Áp dụng triệt để giải pháp giao thầu theo hình thức khoán gọn,
thấp hơn 5-7% so với giá được duyệt hoặc hình thức đấu thầu có giảm
giá từ 10-15% giá trị gói thầu
3.3. THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN

Để quản lý công tác thực hiện đầu tư cần tập trung quản lý:
3.3.1. Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình
Dự án phải hòan thành đúng thời gian quy định nhưng đáp ứng
yêu cầu về chất lượng, cần có một số giải pháp sau:
+ Về mục tiêu: chủ đầu tư phải nắm được mục tiêu của dự án
+ Chọn phương án có thời gian hợp lý với tiến độ đặt ra nhưng
phải đảm bảo về chất lượng và chi phí được duyệt.
Thực hiện công tác thẩm định dự án theo thời gian cho phép và
giảm bớt các khâu trung gian để đảm bảo đúng tiến độ. Tiến độ thi
công phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án đã được phê duyệt.
3.3.2. Quản lý khối thi công xây dựng công trình
Tăng cường công tác giám sát thi công, giám sát viên phải
thường xuyên có mặt tại nơi thi công để tránh khối lượng sai thực tế.
Kiên quyết xử lý hiện tượng nghiệm thu sai khối lượng, chủng lọai vật
liệu. Khối lượng phát sinh phải xem xét chặt chẽ
3.3.3. Tổ chức quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình
Cần có nhiều giải pháp để quản lý chặt chẽ chất lượng thi công
như bồi thường thiệt hại, theo tiêu chuẩn ISO, nêu cao tinh thần trách
nhiệm, khuyến khích áp dụng công nghệ mới ...


21
3.3.4. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
Tính tóan chính xác các công việc trên cơ sở bảng tiên lượng
đảm bảo kỷ thuật, các biện pháp thi công đúng chất lượng và thời gian
tránh lãnh phí do phá đi làm lại hoặc phát sinh thêm khối lượng
3.3.5. Quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng
Nhà thầu thi công xây dựng phải lập các biện pháp an toàn cho
người và công trình trên công trường xây dựng.
3.3.6. Quản lý môi trường xây dựng

Phải thực hiện các biện pháp đảm bảo về môi trường cho người
lao động trên công trường và bảo vệ môi trường xung quanh
3.4. CÔNG TÁC GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÔNG
TRÌNH, NGHIỆM THU VÀ ĐƯA VÀO SỬ DỤNG
Công tác giám sát, đánh giá chất lượng dự án được thực hiện
một cách thường xuyên, liên tục bằng các công cụ quản lý nhằm phục
vụ cho việc quản lý tiến độ, chi phí trong phạm vi ngân sách được
duyệt và kịp thời phát hiện những tình huống bất thường xảy ra. Để cơ
chế này đi vào thực tế và phát huy tác dụng cần những giải pháp sau:
Thứ nhất, công khai hóa các thông tin về hoạt động đầu tư
công. Thứ hai, cần có một tổ chức đủ mạnh và có uy tín để thu thập,
thẩm định lại ý kiến đóng góp. Thứ ba, có cơ chế khuyết khích, động
viên, khen thưởng có công khám phá ra những sai phạm. Thứ tư, đề
cao vai trò của Hội đồng nhân dân các cấp.
* Nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng phải tuân thủ các
quy định về quản lý chất lượng bao gồm nghiệm thu từng phần, từng
bộ phận, từng giai đoạn, từng hạng mục. Việc bàn giao bảo đảm các
nguyên tắc, nội dung và trình tự bàn giao công trình đã xây dựng.
3.5. CÔNG TÁC KIỂM TOÁN, THANH QUYẾT TOÁN VÀ
ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ


22
3.5.1. Công tác phân bổ và điều chỉnh kế hoạch vốn:
Lập kế hoạch vốn chính xác, không điều chỉnh kế hoạch; căn cứ
tiến độ thi công thực tế và quy định hiện hành để xây dựng kế họach
vốn một cách hợp lý, đáp ứng nhu cầu thanh toán. Xử lý vốn đối với
khối lượng phát sinh, bổ sung
3.5.2. Công tác tạm ứng, thanh toán, quản lý vốn đầu tư
hằng năm

Tăng cường trách nhiệm lập hồ sơ thanh toán, hoàn trả tạm ứng
theo đúng quy định nhất là với kinh phí tạm ứng chi đền bù giải tỏa.
Để quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách có hiệu quả cần:
Một là, việc quản lý Nhà nước đối với vốn đầu tư XDCB từ
NSNN phải theo hướng phát hiện những bất cập trong chế độ chính
sách và cơ chế liên quan
Hai là, quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN theo hướng nâng
cao chất lượng công tác quy hoạch, thiết kế, thẩm định, đấu thầu, phê
duyệt và triển khai đầu tư XDCB
Ba là, cần thực hiện theo hướng kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng
cao năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức
Bốn là, nâng cao năng lực kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán và
thanh tra tất cả các khâu có liên quan
Năm là công tác thanh toán, quyết toán theo hướng chính xác,
đúng chế độ, giảm các thủ tục phiền hà
3.5.3. Công tác quyết toán dự án hoàn thành
Chấn chỉnh và tăng cường kỷ luật quyết toán công trình, quy
định chế độ trách nhiệm; đôn đốc và chỉ đạo làm công tác quyết toán
cả về nội dung và thời gian, thẩm tra quyết toán trước khi phê duyệt.
3.5.4. Hoàn thiện công tác kiểm tra, điều chỉnh đầu tư công
và đánh giá hiệu quả đầu tư


23
*. Hoàn thiện công tác kiểm tra:
Để nâng cao chất lượng công trình, chống thất thoát lãng phí,
tham nhũng cần tập trung vào một số nội dung:
Thứ nhất, kiểm tra có vai trò đặc biệt quan trọng là vũ khí để
đảm bảo chất lượng công việc, chống thất thoát tiêu cực trong đầu tư.
Thứ hai, giám sát ngay từ khâu bố trí đầu vào, chuẩn bị đầu tư,

thực hiện đầu tư, làm rõ hiệu quả và tính khả thi.
Thứ ba, kết hợp với cơ quan thanh tra các cấp, các loại hình
thanh tra đối với hoạt động đầu tư từ ngân sách nhà nước.
Thứ tư, đề cao vai trò của cơ quan kiểm tóan Nhà nước
**. Điều chỉnh dự án đầu tư công:
Trong các trường hợp bất khả kháng như động đất, bão lụt, sóng
thần, các yếu tố làm thay đổi dự án,…sẽ thực hiện điều chỉnh đầu tư
***. Đánh giá dự án đầu tư:
Sau khi dự án đầu tư đã hoàn thành, đưa vào sử dụng cần đánh
giá hiệu quả toàn diện của công trình đầu tư.
3.6. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHÁC
+ Nâng cao năng lực quản lý dự án cho cán bộ quản lý dự án, có
chính sách đãi ngộ thỏa đáng
+ Tăng cường phối hợp chính sách nhằm nâng cao hiệu quả đầu
tư công.
+ Thu hẹp đầu tư công, đầu tư những công trình trọng điểm
KẾT LUẬN
Đầu tư XDCB là một hoạt động vô cùng quan trọng tạo ra hệ
thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế-xã hội, là tiền đề cơ
bản để thực hiện công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Quản lý đầu
tư XDCB là một hoạt động quản lý kinh tế đặc thù, rất phức tạp và


×