Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

bài tập học kỳ môn luật đất đai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.06 KB, 12 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................................................................1
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................................2
NỘI DUNG..................................................................................................................................3
1.Trình tự và thủ tục giải quyết................................................................................................3
2.Cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc này....................................................................4
3. Căn cứ xác định người sử dụng đất hợp pháp.....................................................................6
4.Đề xuất giải pháp..................................................................................................................9
KẾT LUẬN................................................................................................................................11
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................12

1


MỞ ĐẦU
Theo Luật Đất Đai 2013 thì tranh chấp đất đai được hiểu là tranh
chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều
bên trong quan hệ đất đai. Trong đời sống xã hội, việc nảy sinh ra
những tranh chấp về đất đai là hiện tượng khá phổ biến. Do đó em xin
chọn và phân tích tình huống đề bài tập số 15: “Gia đình ông A và
gia đình bà B là hai chủ sử dụng đất liền kề. Hai gia đình thỏa
thuận lấy cây mít làm ranh giới giữa hai thửa đất. Năm 2003, Nhà
nước làm đường Hồ Chí Minh đi qua khu vực này đã thu hồi một
phần đất của hai gia đình. Cây mít bị chặt bỏ để làm đường. Nay,
hộ ông A xây dựng nhà đã xây tường rào ngăn cách giữa hai gia
đình. Hộ bà B phản đối việc xây dựng tường rào với lý do, ông A
đã xây lấn sang phần đất nhà bà. Tranh chấp đất đai xảy ra.
Hỏi:
1.

Anh (chị) hãy cho biết vụ việc này sẽ được giải quyết



theo trình tự, thủ tục như thế nào?
2


2.

Theo Anh (chị), cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết

vụ việc này? Vì sao?
3.

Theo Anh (Chị), làm thế nào để xác định ai là người sử

dụng đất hợp pháp? Vì sao?
4.

Theo quan điểm cá nhân, Anh (chị) hãy đề xuất giải

pháp tối ưu để giải quyết vụ việc này? Lý giải vì sao? ”

NỘI DUNG
1.

Trình tự và thủ tục giải quyết.

Theo quy định tại điều 202 Luật đất đai năm 2013 và điều 88
Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai năm 2013,
thì vụ việc này được giải quyết như sau: Trước hết, nhà nước khuyến
khích các bên tranh chấp tự hòa giải, trong trường hợp này thì ông A

và bà B tự hòa giải với nhau. Nếu không tự hòa giải được thì bà B gửi
đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Thủ tục hòa
giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã được thực hiện trong thời hạn
3


không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh
chấp đất đai. Trong quá trình hòa giải, UBND cấp xã phải có trách
nhiệm phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các
tổ chức thành viên của mặt trận và tổ chức xã hội khác. Việc hòa giải
phải được lập thành biên bản, phải có chữ kí của ông A và bà B và có
xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của UBND cấp xã .
Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại UBND cấp
xã.
Nếu hòa giải tranh chấp thành công thì việc tranh chấp chấm dứt.
Trong trường hợp hòa giải không thành, UBND xã không thực hiện
hòa giải nữa mà bà B tiếp tục gửi đơn tới cơ quan có thẩm quyền được
quy định tại điều 203 Luật đất đai năm 2013 và điều 89 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai năm 2013 để giải
quyết.
2.

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc này

Do đề bài không ghi rõ hai chủ sử dụng đất liên kề là ông A và
bà B có giấy chứng nhận quyền quyền sử dụng đất hoặc các loại giấy
4


tờ tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013 hay không nên ta chia ra hai

trường hợp như sau:
*Trường hợp 1: Tranh chấp đất đai mà ông A và bà B có Giấy
chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100
của Luật đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do
Tòa án nhân dân giải quyết (Khoản 1 điều 203 Luật đất đai năm 2013)
Việc giao thẩm quyền giải quyết đất đai cho tòa án nhân dân giải
quyết xuất phát từ quan điểm mới của nhà nước công nhận đất đai là
một loại tài sản đặc biệt,có giá và quyền sử dụng đất là một quyền tài
sản. Do vậy, khi các tranh chấp về quyền tài sản xảy ra, nó sẽ được
giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự với thẩm quyền giải quyết thuộc
về tòa án.
*Trường hợp 2: Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà ông A và
bà B không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một
trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai năm 2013
thì đương sự được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết sau
(Khoản 2 điều 203 Luật đất đai năm 2013):
5


a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật về tố tụng dân sự
Trường hợp ông A và bà B lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai
được thực hiện như sau: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải
quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu
nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án
nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính (Khoản 3
điều 203 Luật đất đai 2013).

3. Căn cứ xác định người sử dụng đất hợp pháp
Trường hợp tranh chấp về quyền sử dụng đất mà ông A và bà B
có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy
tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai năm 2013 thì việc xác định

6


ai là người sử dụng đất hợp pháp sẽ dựa vào căn cứ giấy tờ đất và do
tòa án nhân dân quyết định.
Trường hợp tranh chấp về quyền sử dụng đất mà ông A và bà B
không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong
các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai năm 2013 thì
việc xác định ai là người sử dụng đất hợp pháp dựa theo căn cứ sau:
- Những chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do ông
A và bà B đưa ra.
- Thực tế diện tích đất mà ông A và bà B đang tranh chấp sử
dụng, ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất
cho một nhân khẩu tại đia phương.
- Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt;
- Căn cứ vào quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất,
công nhận quyền sử dụng đất.
7


- Ngoài ra còn phải xem xét ông A, bà B có thuộc diện được
hưởng chính sách ưu đãi người có không của Nhà nước hay không.
Việc xác định những căn cứ nói trên trong Nghị định

43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai là một tiến bộ vượt
bậc của pháp luật nhằm đưa ra lộ trình cần thiết, hợp lý và có hiệu quả
trong việc giải quyết những tranh chấp và xác định được chủ sở hữu
hợp pháp. Dựa vào các chứng cứ về nguồn gốc các bên tranh chấp đưa
ra mà cụ thể là ông A và bà B chúng ta có thể xác định được cơ sở lý
luận quyền sở hữu đất đai của mỗi bên. Sau đó đối chiếu với số liệu
bản vẽ, quy hoạch diện tích đất đai mà các bên tranh chấp được sử
dụng. Từ đó tham khảo ý kiến các hộ sống lâu quanh khu vực tranh
chấp hoặc hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp của xã phường thị
trấn… để đưa ra quyết định chuẩn xác về người sử dụng hợp pháp.
Theo ý kiến cá nhân của em, trong vụ việc này cả ông A và bà B đều
không phải là người sử dụng đất hợp pháp vì: trước kia, hai bên đã lấy
cây mít làm vật mốc để phân định phần diện tích đất của hai nhà. Tuy
nhiên, việc lấy cây mít làm vật mốc chỉ là sự thỏa thuận giữa hai bên,
8


không có bất cứ sự chứng kiến, chứng nhận của bất kỳ cơ quan nhà
nước có thẩm quyền hay tổ chức pháp luật nào cả. Vì vậy, việc phân
định đất đai như trên của hai gia đình là thiếu căn cứ pháp lí, không đủ
điều kiện để xác định người sử dụng đất hợp pháp.
4.Đề xuất giải pháp
Giải pháp tối ưu để giải quyết vụ việc này theo ý kiến của cá
nhân em là hai bên tự hòa giải với nhau để phân chia diện tích đất hiện
tại sao cho phù hợp nhất. Do sự phân chia đất trước đây là sự thỏa
thuận giữa hai bên, không có sự chứng nhận của bất kỳ cơ quan, tổ
chức, cá nhân nào mang tính pháp lý; vì thế sẽ là rất khó khăn khi xác
định ai là người sử dụng đất hợp pháp. Chính vì thế, tự hòa giải là
phương pháp hiệu quả nhất trong trường hợp này. Trước khi có sự thỏa
thuận, thương lượng, giữa hai bên nên ngừng các hoạt động nhà đất

liên quan tới phần diện tích đất tranh chấp để tránh gây ra mâu thuẫn
phức tạp. Bên cạnh đó, các cơ quan chức năng có trách nhiệm chỉ đạo
tổ chức hòa giải, hướng dẫn, thuyết phục, để các bên đạt được thoả
thuận, tự nguyện giải quyết với nhau những tranh chấp về quyền sử
9


dụng đất mà các bên tranh chấp không tự hòa giải được. Các cơ quan
chức năng có trách nhiệm đóng vai trò là cơ quan hòa giải trung gian
giữa hai bên, xác nhận về mặt pháp lý những thỏa thuận thống nhất
của hai bên.
Trong hoạt động tranh chấp nói chung và tranh chấp đất đai nói
riêng, hòa giải có tầm quan trọng đặc biệt. Nếu hòa giải thành thì cũng
đồng nghĩa giữa các bên không con tranh chấp. Từ đó không những
hạn chế phiền hà, tốn kếm cho các đương sự mà còn giảm bớt được
công việc đối với cơ quan có trách nhiệm giải quyết tranh chấp, phù
hợp truyền thống đạo lý tương thân tương ái của dân tộc, giũa được
tình làng nghĩa xóm, đảm bảo đoàn kết trong nội bộ nhân dân, tính ổn
định và toàn cục được đảm bảo. Đồng thời, việc hòa giải sẽ giúp cho
các đương sự hiểu thêm về pháp luật và các chính sách của nhà nước.
Nếu sau một quá trình thương lượng, được sự vận động, tuyên truyền,
hòa giải, thuyết phục của các tổ chức hòa giải, của chính quyền địa
phương mà hai bên vẫn không tự thống nhất được cách phân chia đất,
tranh chấp đất đai vẫn chưa được giải quyết thì các bên có quyền được
10


làm đơn khởi kiện, gửi lên tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền, để toà
án nhân dân giải quyết việc phân chia đất theo quy định của pháp luật
đất đai hiện hành.


KẾT LUẬN
Sau khi phân tích và giải quyết tình huống như trên, ta có thể
nhận thấy rõ ràng rằng pháp luật hiện hành quy định khá cụ thể và chi
tiết đối với việc giải quyết tranh chấp về đất đai giữa các bên khi vấn
đề tranh chấp nảy sinh. Trong mối quan hệ giữa các chủ sở hữu đất
liền kề thường dễ phát sinh những vấn đề phức tạp, đặc biệt là các vấn
dề về ranh giới, xây dựng mốc giới, việc sử dụng không gian, mặt đất
và lòng đất xâm phạm đến lợi ích của nhau. Với những quy định của
của Luật đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn, Nhà nước đã tạo ra
một khung pháp lý khá hoàn thiện và an toàn cho tất cả các chủ thể khi
tham gia vào quan hệ pháp luật Đất đai với các quy định nhằm hạn
chế, khắc phục những tranh chấp có thể xảy ra.

11


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật đất đai, Nxb

Tư pháp.
2.

Luật đất đai năm 2013

3.


Nghị định số 43/2014/NĐ-CP về quy định chi tiết thi hành

một số điều của Luật đất đai.
4.

/>
9747/
5.

/>
12



×