Tải bản đầy đủ (.pptx) (27 trang)

BÀI 3 THƯƠNG mại HÀNG hóa DỊCH vụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.84 KB, 27 trang )

QUAN HỆ THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ VỀ HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ
Ths. Cao Tuấn Nghĩa


I. KHÁI QUÁT VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
1. KHÁI NIỆM
Thương mại quốc tế được hiểu là mọi hoạt động kinh doanh trên thị
trường quốc tế bao gồm các hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, cung
ứng dịch vụ quốc tế, các hoạt động thương mại quốc tế liên quan đến sở
hữu trí tuệ, đầu tư quốc tế…
-

Thương mại quốc tế là một khái niệm rất rộng so với khái niệm
thương mại theo pháp luật Việt Nam.

-

Hoạt động thương mại quốc tế là hoạt động mua bán hàng hóa giữa
các quốc gia với nhau?

-

Các hoạt động thương mại quốc tế là những hoạt động thương mại
vượt ra khỏi biên giới lãnh thổ 1 quốc gia?


2. TÌNH HÌNH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
-

Quy mô hoạt động thương mại quốc tế tăng vọt,giữ mức tăng trưởng


trung bình 6-7% năm.

-

Về cơ cấu nhóm quốc gia, hiện tại hoạt động thương mại chủ yếu
diễn ra giữa các nước đang phát triển và giữa các nước đang phát
triển và các nước phát triển.

-

Về cơ cấu mặt hàng, hàng hóa hữu hình vẫn chiếm một tỉ lệ lớn
(70%) so với thương mại dịch vụ và thương mại liên quan đến quyền
sở hữu trí tuệ.

-

Hàng hóa tinh chế chiếm tỉ lệ áp đảo so với hàng sơ chế và hàng
nguyên vật liệu.

-

Về cơ cấu quốc gia: 15 quốc gia và vùng lãnh thổ xuất khẩu hàng
đầu chiếm tới ¾ tổng xuất khẩu của thế giới.


3. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN TMQT
-

Tôc độ phát triển thương mại tăng nhưng không đồng đều về không gian, thời
gian.


-

Cơ cấu thương mại xét theo nhóm hàng có sự thay đổi theo hướng
+ Thương mại vô hình tăng nhanh hơn các hoạt động thương mại vô hình
+ Tỷ trọng nhóm hàng lương thực, thực phẩm giảm
+ Tỷ trọng nhóm hàng tinh chế tăng nhanh

-

Xu hướng hội nhập kinh tế khu vực có xu hướng tăng lên

-

Tính cạnh tranh trên thị trường quốc tế trở nên khốc liệt, đa dạng và dưới nhiều
hình thức.
+ Mâu thuẫn giữa các trung tâm kinh tế lớn
+ Mâu thuẫn giữa các nước phát triển và đang phát triển
+ Mâu thuẫn giữa các công ty xuyên quốc gia.

-

Vai trò của hệ thống WTO ngày càng quan trọng


II. CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Khái niệm: là hệ thống các quan điểm, nguyên tắc,công cụ, biện
pháp của nhà nước áp dụng trong quá trình quản lý kinh tế nhằm tác
động, điều chỉnh, kiểm soát các hoạt động thương mại quốc tế góp
phần thực hiện mục tiêu kinh tế vĩ mô chung của một quốc gia.

Đặc điểm
-

Tính lịch sử

-

Mối liên hệ với chính sách kinh tế

-

Mối liên hệ chặt chẽ với các chính sách đầu tư, tài chính, tiền tệ

Ý nghĩa:
-

Đối với quốc gia

-

Đối với các doanh nghiệp


Các yếu tố quyết định đến chính sách
thương mại
2.

- Sự

chấp nhận học thuyết chủ đạo


- Chiến

lược phát triển kinh tế chủ đạo của quốc gia

- Trình

độ phát triển, vị thế của một quốc gia trên
trường quốc tế

- Đặc

điểm, xu hướng vận động của thị trường thế giới.

- Hoạt

động của các tổ chức kinh tế quốc tế


III. THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC
THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA

Thương mại hàng hóa được hiểu là toàn bộ các
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, các quan hệ mua
bán, trao đổi đối các hàng hóa có yếu tố nước
ngoài.
Hàng hóa:
- Tất
- Tập


cả các sản phẩm hữu hình

hợp các sản phẩm phức tạp mà trong đó
phần lớn giá trị được cấu thành bởi ý tưởng sáng
tạo.


1. GATT VÀ CÁC HIỆP ĐỊNH ĐA PHƯƠNG
LIÊN QUAN
Hoạt động thương mại hàng hóa chịu sự điều chỉnh
bởi 1 hệ thống pháp lý mang tính truyền thống và
chặt chẽ hơn nhiều so với thương mại dịch vụ
(trong khi đối với thương mại dịch vụ là đa dạng
và phức tạp)
Các quy định về thương mại hàng hóa được quy
định trong GATT, một điều ước quốc tế “xương
sống” của WTO.


1.2. Các hiệp định đa phương WTO về
thương mại hàng hóa
-

Nhóm các hiệp định điều chỉnh hoạt động thương mại trong
những lĩnh vực cụ thể (Hiệp định nông nghiệp)

-

Nhóm các hiệp định điều tiết các rào cản phi thuế quan (Hiệp
định về việc áp dụng các biện pháp vệ sinh dịch tễ)


-

Nhóm các hiệp định điều chỉnh việc áp dụng các biện pháp
phòng vệ thương mại (Hiệp định chống bán phá giá ADA,
Hiệp định tự vệ thương mại SGA)


1.3. Các công cụ của chính sách
thương mại hàng hóa
Càng ngày các rào cản thương mại càng tồn tại dưới các hình thức
ngày càng tinh vi và khó nhận biết.
THỦ TỤC
HẢI QUAN,
PHÍ HQ

CÁC TIÊU CHUẨN
KĨ THUẬT (đóng
gói, nhãn hiệu,
chất lương)

THUẾ

RÀO CẢN

HẠN NGẠCH

CÁC BIỆN PHÁP
VỆ SINH DỊCH
TỄ

GIẤY PHÉP NHẬP
KHẨU

PHÁ GIÁ
ĐỒNG TIỀN


THUẾ QUAN
Khái niệm: thuế quan (thuế hải quan) là khoản thu theo
dạng thuế đánh vào sản phẩm khi chúng được nhập khẩu
vào thị trường nội địa.
-

Thuế tính theo giá trị

-

Thuế tính theo lượng

-

Thuế kết hợp


Ý nghĩa của thuế quan:
- Là một nguồn thu của nhà nước
- Là một công cụ bảo vệ các ngành sản xuất
trong nước
- Là công cụ kiểm soát, điều tiết chính sách kinh
tế xã hội (điều tiết chính sách tiêu dùng…)

Nếu được tự do sử dụng, thuế quan có xu hướng
bị lạm dụng để cản trở các hoạt động thương
mại quốc tế.


Nội dung pháp luật WTO liên quan đến biện pháp
thuế quan:
-

Nội dung chính của GATT là cắt giảm và ràng buộc việc áp
dụng thuế quan của các quốc gia thành viên

-

Trong khuôn khổ GATT/WTO mỗi quốc gia đều có một biểu
cam kết thuế quan. Biểu cam kết của các quốc gia thành viên là
một bộ phận của GATT.

-

GATT cũng thể chế những nguyên tắc, ràng buộc trong việc áp
dụng biện pháp thuế quan



Một số vấn đề liên quan đến thuế
- Xác

định giá tính thuế
- Quy tắc xuất xứ của hàng hóa

- Các trường hợp ngoại lệ


HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN
Hàng rào phi thuế quan được hiểu là các cách thức ngăn chặn hoặc
gây trở ngại cho hàng hóa nhập khẩu nhưng không phải là đánh thuế
nhập khẩu.
Hàng rào phi thuế quan có 2 nhóm chính là: (i) Hàng rào hành chính; (ii)
Rào cản kỹ thuật và một số biện pháp tài chính tiền tệ khác.
i) Hàng rào hành chính
-

Hạn chế định lượng (cấm xuất khẩu, nhập khẩu, hạn ngạch, giấy phép nhập khẩu.

-

Thủ tục hành chính hải quan

-

Biện pháp hạn chế định lượng (hạn ngạch/cấm NK/giấy phép NK)

ii) Rào cản kĩ thuật
-

Tiêu chuẩn chất lượng

-

Đánh nhãn hàng hóa



1. Hàng rào hành chính
-

Hạn chế định lượng (cấm xuất khẩu, nhập khẩu, hạn
ngạch, giấy phép nhập khẩu)

-

Thủ tục hành chính hải quan

2. Rào cản kĩ thuật
-

Tiêu chuẩn chất lượng (ban hành/kiểm soát)

-

Đánh nhãn hàng hóa (WTO cho phép việc áp dụng nhãn
hàng hóa để bảo vệ quyền lợi người tiêu dung)


CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ ĐỊNH LƯỢNG


Cấm XNK là biện pháp hành chính trong đó cấm hoàn toàn việc
XNK một loại hàng hóa nhất định.




Hạn ngạch: là biện pháp quy định một số lượng hàng hóa nhất
định được phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu trong 1 giai đoạn cụ
thể (1 năm).



Giấy phép nhập khẩu/xuất khẩu: chỉ được xuất khẩu/nhập khẩu
một loại hàng hóa nào đó phải có giấy phép của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền

Trong khuôn khổ pháp lý WTO, việc sử dụng các biện pháp hạn chế định
lượng được kiểm soát hết sức chặt chẽ tới mức gần như bị cấm chỉ trừ
một số trường hợp ngoại lệ nhất định (Điều XI Hiệp định GATT)


CÁC BIỆN PHÁP THỦ TỤC/PHÍ HẢI QUAN
Phí hải quan: Trong khuôn khổ WTO, WTO yêu cầu phí và các
khoản thu hải quan khác chỉ để bù đắp chi phí cung ứng dịch vụ
chứ không phải một công cụ để gián tiếp bảo hộ ngành sản xuất
nội địa
Thủ tục hải quan: được khuyến khích đơn giản hóa tạo điều kiện
cho hoạt động thương mại giữa các quốc gia
Thực tế: trong nhiều trường hợp thủ tục hải quan, phí hải quan
thường được sử dụng như một công cụ bảo hộ tương đối hiệu quả.


HÀNG RÀO KĨ THUẬT
Hàng rào kĩ thuật là những yêu cầu về đặc tính và chất lượng
mà sản phẩm phải đảm bảo.

Mục đích:
-

Bảo vệ sự sống hoặc sức khỏe con người, bảo vệ môi trường,
ngăn ngừa các loại dịch bệnh…

-

Ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật trong thương mại

-

Trong nhiều trường hợp hàng rào kĩ thuật còn có thể lạm
dụng để thực hiện việc bảo hộ ngành sản xuất trong nước.


CÁC QUY ĐỊNH WTO LIÊN QUAN ĐẾN HÀNG RÀO KĨ
THUẬT
Để ngăn chặn việc sử dụng hàng rào kĩ thuật như một công cụ
hạn chế thương mại, trong khuôn khổ WTO, việc áp dụng hàng
rào kĩ thuật phải bảo đảm những yếu tố sau:
-

Không được soạn thảo ban hành hay tạo ra những trở ngại
không cần thiết.

-

Khuyến khích sử dụng các tiêu chuẩn quốc tế hiện hành làm
quy chuẩn ban hành các tiêu chuẩn kĩ thuật của mình.


-

Đảm bảo tính minh bạch công khai của các tiêu chuẩn

-

WTO khuyến khích việc đàm phán để giảm bớt sự khác biệt
giữa bộ tiêu chuẩn của các quốc gia


IV. THƯƠ NG MẠI QUỐC TẾ TRONG LĨNH
VỰC THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
Dịch vụ là thỏa thuận hoặc cam kết giữa bên cung ứng
dịch vụ ngay lập tức hoặc trong tương lai thực hiện một
hoặc một số công việc cho bên nhận cung ứng dịch vụ
Thương mại dịch vụ quốc tế là hoạt động cung ứng dịch
vụ của một nhóm các nhà cung ứng dịch vụ ở một quốc
gia và những chủ thể nhận cung ứng dịch vụ ở quốc gia
khác.


Sự khác biệt giữa dịch vụ và hàng hóa:
-

Về cơ bản dịch vụ là vô hình còn hàng hóa là hữu hình

-

Dịch vụ không lưu trữ được như hàng hóa


-

Khác với hàng hóa trình độ cung ứng dịch vụ giữa các
quốc gia khác nhau đáng kể.

-

Giao dịch liên quan đến dịch vụ không phải lúc nào
cũng phải có sự vận chuyển qua biên giới các yếu tố vật
chất

-

Các biện pháp, công cụ bảo hộ ngành dịch vụ nội địa
khác biệt rất nhiều so với các biện pháp bảo hộ ngành
sản xuất hàng hóa trong nước.


Thương mại dịch vụ đang ngày càng đóng một vai trò
quan trong nền kinh tế quốc gia đặc biệt là các quốc
gia phát triển. Tuy nhiên các nội dung thương mại
dịch vụ chỉ được đưa vào nội dung đàm phán WTO tại
vòng đàm phán URUGUAY
Thương mại dịch vụ là một lĩnh vực khá mới và vẫn bị
xem là khá khép kín trong khuôn khổ WTO với
nguyên tắc “chọn cho”
Khung pháp lý WTO điều chỉnh hoạt động thương
mại được đánh giá là mềm dẻo và phức tạp hơn so với
thương mại hàng hóa.



GATS
Trong khuôn khổ WTO, GATS là hiệp định đa phương duy nhất điều
chỉnh các hoạt động thương mại dịch vụ. Đối tượng GATS là các
biện pháp, chính sách của mỗi quốc gia có thể ảnh hưởng đến thương
mại dịch vụ.
Mục tiêu của WTO:
-

Thiết lập khung pháp lý đa phương cho các quy tắc trong thương
mại dịch vụ

-

Xúc tiến tự do hóa thương mại dịch vụ theo mức độ tăng dần

-

Tạo điều kiện cho tất cả các quốc gia đặc biệt là các quốc gia đang
phát triển tham gia nhiều hơn vào thương mại dịch vụ và xuất
khẩu dịch vụ của mình


×