BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
DÙNG BÀI TẬP ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
SỬ DỤNG NGÔN NGỮ HÓA HỌC
CHO HỌC SINH LỚP 10 THPT CHUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
DÙNG BÀI TẬP ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
SỬ DỤNG NGÔN NGỮ HÓA HỌC
CHO HỌC SINH LỚP 10 THPT CHUYÊN
Chuyên ngành
: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Hoá học
Mã số
: 60 14 01 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRỊNH VĂN BIỀU
Thành phố Hồ Chí Minh – 2015
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được đề tài này, ngoài sự nỗ lực của bản thân tác giả
trong quá trình nghiên cứu và thực nghiệm còn có sự giúp đỡ tận tình
của quý thầy cô, bạn bè và gia đình.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học,
Khoa Hóa học trường Đại học Sư phạm Tp.Hồ Chí Minh, quý thầy cô đã
tham gia giảng dạy lớp Cao học Lý luận và phương pháp dạy học hóa
học khóa 24.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, chân thành đến PGS. TS.
Trịnh Văn Biều, người đã dành nhiều thời gian để hướng dẫn, giúp đỡ,
định hướng, đọc và sửa luận văn cho tác giả.
Xin cảm ơn quý thầy cô và các em học sinh trường THPT chuyên
Phước long, trường THPT chuyên Quang Trung tỉnh Bình Phước,
trường THPT chuyên Lê Hồng Phong TP.HCM đã tạo điều kiện giúp đỡ
tác giả trong suốt quá trình thực nghiệm.
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, bạn bè
đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ trong suốt thời gian học tập, nghiên
cứu để tác giả có thể hoàn thành luận văn này.
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTHH
:
bài tập hóa học
BDHSGHH
:
bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học
ĐG
:
đánh giá
ĐC
:
đối chứng
GV
:
giáo viên
HH
:
hóa học
HS
:
học sinh
HSG
:
học sinh giỏi
ICT
:
công nghệ thông tin
NL
:
năng lực
NLHT
:
năng lực học tập
NL SDNNHH :
năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học
NNHH
:
ngôn ngữ hóa học
NXB
:
nhà xuất bản
PPDH
:
phương pháp dạy học
PTN
:
phòng thí nghiệm
SDNNHH
:
sử dụng ngôn ngữ hóa học
THPT
:
trung học phổ thông
TN
:
thí nghiệm
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
8
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xu thế chung của việc đổi mới phương pháp dạy học là hướng tới hoạt động học
tập chủ động, tích cực, chống lại thói quen học tập thụ động, góp phần hình thành các
năng lực cần thiết cho học sinh. Do đó, đòi hỏi giáo dục phổ thông nước ta phải
chuyển từ giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học, nghĩa là từ chỗ
quan tâm học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh làm được cái gì từ việc
học. Để đảm bảo được điều đó, chúng ta nên chuyển từ phương pháp học theo lối
“truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ
năng, hình thành năng lực và phẩm chất của người học.
Nắm được tầm quan trọng của việc đổi mới giáo dục, tại hội nghị Trung ương 8
khóa XI đã xác định “Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng yêu
cầu CNH – HDH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập
quốc tế”, đồng thời “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học” [9].
Như vậy, đổi mới giáo dục là nhiệm vụ hàng đầu và cấp thiết đặt ra cho ngành
giáo dục nhằm phát triển người học toàn diện về mọi mặt, không những trang bị kiến
thức mà còn trang bị phương pháp học tập, làm việc để người học có thể học tập suốt
đời, gắn kiến thức với thực tiễn cuộc sống và sản xuất.
Trong những năm gần đây nước ta đã được nhiều thành tựu trong việc đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực cung ứng cho thị trường trong và ngoài nước. Tuy nhiên,
thực tế là người lao động Việt Nam nắm vững kiến thức chuyên môn nhưng khả năng
vận dụng còn yếu, vẫn còn khá thụ động trong công việc cũng như chậm thích ứng với
những biến đổi trong lao động và cuộc sống.
Từ các thực tế đó, sau năm 2015 giáo dục nước ta sẽ tiến hành đổi mới toàn diện
theo định hướng năng lực trên toàn bộ các môn văn hóa trong đó có bộ môn Hóa học.
Như chúng ta đã biết, Hóa học là một bộ môn khoa học thực nghiệm, cung cấp những
kiến thức cơ bản về các chất cũng như các định luật, các thuyết liên quan đến sự biến
đổi của chất, của các phân tử,....Tuy nhiên, đối tượng nhận thức của bộ môn Hóa học
tương đối trừu tượng và vi mô. Để hình tượng hóa các đối tượng này người ta thường
dùng các kí hiệu, thuật ngữ, danh pháp, phương trình phản ứng,… gọi chung là ngôn
9
ngữ hóa học. Do đó, năng lực SDNNHH là một trong những năng lực học tập cơ bản
cần được hình thành và phát triển ngay khi học sinh bắt đầu làm quen với bộ môn Hóa
học ở trường phổ thông. Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên, chúng tôi chọn đề
tài: “Dùng bài tập để phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học cho học sinh
lớp 10 THPT chuyên”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu việc sử dụng hiệu quả một số bài tập hóa học trong quá trình dạy học
nhằm phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học cho học sinh lớp 10 trường THPT
chuyên.
3. Nhiệm vụ của đề tài
- Tìm hiểu tổng quan về đề tài nghiên cứu.
- Nghiên cứu lí luận về:
+ Các khái niệm năng lực, NL SDNNHH.
+ Các biểu hiện, mức độ phát triển và thang đánh giá NL SDNNHH.
+ Nghiên cứu cấu trúc, đặc điểm, nội dung phần kiến thức cơ sở hóa học
chung của chương trình hóa học lớp 10 THPT chuyên.
+ Thiết kế giáo án dạy học theo hướng phát triển NL SDNNHH.
- Điều tra thực trạng việc dạy học hóa học ở trường THPT chuyên.
- Xây dựng và sưu tầm một số bài tập hóa học phát triển năng lực sử dụng ngôn
ngữ cho học sinh.
- Đề xuất quy trình và biện pháp sử dụng bài tập hóa học nhằm phát triển NL
SDNNHH cho HS lớp 10 chuyên.
- Xây dựng thang đánh giá NL SDNNHH cho HS lớp 10 chuyên.
- Thực nghiệm sư phạm và xử lý thống kê số liệu thực nghiệm để đánh giá chất
lượng, hiệu quả và tính khả thi của đề tài.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học hoá học ở trường THPT chuyên.
- Đối tượng nghiên cứu: việc sử dụng BTHH để phát triển NL SDNNHH cho học
sinh lớp 10 THPT chuyên.
5. Phạm vi nghiên cứu
10
- Nội dung nghiên cứu về Hóa học: phần kiến thức cơ sở Hóa học chung lớp 10
THPT chuyên.
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 09/2014 – tháng 9/2015.
- Địa bàn nghiên cứu: một số trường THPT chuyên ở TP. Hồ Chí Minh, Đồng
Nai, Bình Phước và Long An, …
6. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng bài tập một cách khoa học, đa dạng, phong phú, đồng thời kết hợp
linh hoạt, sáng tạo các phương pháp dạy học sẽ giúp HS phát triển năng lực sử dụng
ngôn ngữ hóa học, nâng cao hiệu quả dạy học.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1.
Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu các văn bản của Đảng và Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo có
liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu các công trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước liên quan
đến đề tài.
- Nghiên cứu các khái niệm, biểu hiện, mức độ phát triển, thang đánh giá NL
SDNNHH đối với HS phổ thông.
- Nghiên cứu một số PPDH tích cực, cách thiết kế giáo án theo hướng tích cực,
7.2.
cách sử dụng bài tập hóa học theo hướng phát triển năng lực cho HS.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra thực trạng việc phát triển NL SDNNHH trong dạy học Hóa học ở các
trường THPT chuyên ở một số tỉnh khu vực phía Nam (TP.HCM, Long An, Bình
Phước, Đồng Nai,…).
- Trao đổi với các chuyên gia là các GV đang giảng dạy ở các trường THPT
chuyên về vấn đề sử dụng bài tập hóa học theo hướng phát triển NL SDNNHH cho HS
lớp 10 chuyên Hóa học.
- Trao đổi với các chuyên gia về công cụ và thang đánh giá NL SDNNHH cho
HS lớp 10 THPT chuyên.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra hiệu quả và khả thi của việc dùng bài tập để
7.3.
phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học.
Phương pháp toán học thống kê
- Tính các tham số thống kê đặc trưng: trung bình cộng, phương sai và độ lệch
chuẩn, hệ số biến thiên, sai số tiêu chuẩn, …
- Vẽ đồ thị, biểu đồ để so sánh các kết quả nghiên cứu.
11
- Dùng phép thử Student để kiểm định kết quả của lớp trước thực nghiệm và sau
thực nghiệm.
8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
• Nghiên cứu và đề xuất các lí luận và thực tiễn về bài tập hóa học nhằm phát triển NL
SDNNHH cho học sinh lớp 10 chuyên, cụ thể:
+ Đề xuất một số biện pháp sử dụng BTHH để phát triển NL SDNNHH cho
HS lớp 10 THPT chuyên.
+ Đề xuất quy trình sử dụng bài tập hóa học để phát triển NL SDNNHH cho
HS lớp 10 THPT chuyên.
• Đánh giá sự phát triển NL SDNNHH của học sinh lớp 10 chuyên, cụ thể như sau:
+ Xây dựng tiêu chí đánh giá sự phát triển NL SDNNHH của học sinh lớp 10
THPT chuyên.
+ Thiết kế thang đánh giá sự phát triển NL SDNNHHcủa HS lớp 10 THPT
chuyên.
Tóm lại, theo chúng tôi kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là tiền đề giúp giáo
viên phát triển các năng lực học tập cho học sinh vì NL SDNNHH là một trong những
năng lực chuyên biệt đặc trưng cho bộ môn Hóa học, là nền tảng vững chắc giúp học
sinh phát triển các năng lực tư duy khác, đồng thời kích thích học sinh hứng thú, say
mê học tập.
12
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1.
Một số công trình nghiên cứu về phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ cho
học sinh
Ngôn ngữ và tư duy là thống nhất. Khi chưa có ngôn ngữ thì con người chưa thể
phân biệt được hai khái niệm khác nhau (nghĩa là chưa có tư duy). Khi ấy, tư duy cũng
như âm thanh chỉ là một thể hiện liên tục, không định hình. Trên quá trình phát triển
lao động, ngôn ngữ xuất hiện giữa hai cái thực thể không định hình này và chia cắt cả
hai thành những đơn vị phân lập như ta cắt hai mặt của một tờ giấy. Như thể ngôn ngữ
và tư duy cùng xuất hiện cùng một lúc. Trong hệ tư tưởng Đức, Mác khẳng định:
“Ngôn ngữ là hiện thực trực tiếp của tư duy” và “Ý tưởng không thể tồn tại ngoài ngôn
ngữ được”. Kể cả khi suy nghĩ thầm lặng, có nghĩa là tự mình nói với mình thì quan hệ
đó vẫn khắng khít với nhau. Như thể ngôn ngữ và tư duy là thể thống nhất và có tác
động qua lại với nhau. Nhờ ngôn ngữ, các thao tác muôn màu, muôn vẻ của tư duy
mới được thực hiện và phát triển được. Chính vì lẽ đó mà nhiều nhà nghiên cứu đã và
đang tìm hiểu về việc phát triển ngôn ngữ cho HS như:
- Lê Phương Nga (2000), “Dạy học tập đọc ở tiểu học”, luận án tiến sĩ, Nxb giáo
dục Hà Nội.
- Nguyễn Thị Hạnh (2001), “Dạy đọc hiểu ở tiểu học”, luận án tiến sĩ, Nxb Đại
học Sư phạm Hà Nội.
- Nguyễn Văn Thuận (2004), “Góp phần phát triển năng lực tư duy logic và sử
dụng chính xác ngôn ngữ toán học cho HS đầu cấp trung học phổ thông trong dạy học
đại số”, luận án tiến sĩ giáo dục học, Nxb Đại học Sư phạm Vinh,…
1.1.2.
Một số văn bản, sách, tạp chí đề cập đến việc phát triển năng lực cho
học sinh
a. Trên thế giới
- “The art and science of teaching: Comprehensive framework for effective
instruction” – tác giả Robert J. Marzano, dịch giả: GS. TS. Nguyễn Hữu Châu, hiệu
đính: Lê Văn Canh. Cuốn sách đã giới thiệu cho đọc giả biết cách lựa chọn, sử dụng
phương pháp dạy học hiệu quả để phát triển năng lực HS.
13
- “Classroom instruction that works”- tác giả Robert J. Marzano, Debra J. Pickering,
Jane E. Pollock..., dịch giả: Nguyễn Hồng Vân. Tài liệu cung cấp cho người đọc các
phương pháp dạy học hiệu quả để phát triển năng lực HS.
- “Multiple intelligences in the classroom” - tác giả Thomas Armstrong, dịch giả:
GS.TS. Lê Quang Long. Tác giả đã tập hợp các tiềm năng của con người vào trong 8
loại "trí tuệ" nhằm mang đến một cái nhìn nhân bản cũng như đã tìm cách mở rộng
phạm vi tiềm năng con người. Đó là sự gắn liền với khả năng "giải quyết vấn đề" và
khả năng sáng tạo của con người.
b. Trong nước
- Trần Bá Hoành (2010), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách
giáo khoa, Nxb Đại học Sư phạm.Tác giả cho rằng “Phát triển năng lực của học sinh
đồng nghĩa với việc GV gắn học tập với cuộc sống hằng ngày, thường xuyên sử dụng
dạy học tình huống nhằm giúp học sinh tập dượt vào các tình huống thực tế. Bên cạnh
đó, phải giáo dục cho học sinh không vội vã bằng lòng với giải pháp đầu tiên được đề
xuất, không suy nghĩ cứng nhắc theo những quy tắc lí thuyết đã học trước đó, không
máy móc vận dụng những mô hình hành động đã gặp trong sách vở để ứng xử trước
tình huống mới".
- Trần Thị Thu Huệ (2011), Phát triển một số năng lực của học sinh trung học
phổ thông thông qua phương pháp và sử dụng thiết bị trong dạy học hóa học vô cơ,
Luận án Tiến sĩ giáo dục học, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. Tác giả đã đề ra
một số biện pháp để phát triển một số năng lực cho học sinh phổ thông như sau (1) Sử
dụng PPDH theo góc và sử dụng thiết bị dạy học hiện đại; (2) Sử dụng PPDH theo hợp
đồng và sử dụng thiết bị dạy học; (3) Sử dụng PPDH theo dự án và sử dụng thiết bị
dạy học.
- Nguyễn Thu Hằng – Cao Thị Thặng (2012), Dạy học và kiểm tra, đánh giá theo
chuẩn kiến thức kỹ năng hướng tới phát triển một số năng lực cho sinh viên sư phạm ,
Tạp chí khoa học giáo dục số 79 (trang 36 – 38).
- Nguyễn Thị Thu Hằng – Cao Thị Thặng (2012), Bước đầu nghiên cứu áp dụng
phương pháp Bàn tay nặn bột ở bộ môn Hóa học theo hướng phát triển một số năng
lực cho học sinh phổ thông, Tạp chí giáo dục số 283 (trang 51 – 52).
14
- Phạm Thị Bích Đào - Cao Thị Thặng (2014), Bước đầu phát triển phương pháp
Bàn tay nặn bột theo hướng phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trung học phổ
thông trong dạy học Hóa học, Tạp chí Khoa học Giáo dục số 108 (trang 11 – 13).
1.1.3.
Các công trình khoa học nghiên cứu về phát triển năng lực học tập cho học
sinh thông qua bài tập hóa học
Sử dụng bài tập hóa học là một phương pháp dạy học tích cực mà giáo viên
thường xuyên sử dụng trong quá trình dạy học. Bài tập hóa học có tác dụng hết sức to
lớn, nó cung cấp cho học sinh kiến thức, đồng thới củng cố kiến thức, chỉ ra con
đường chiếm lĩnh tri thức, tạo sự phấn khởi và vui sướng khi giải đáp được những yêu
cầu của bài tập đề ra. Chính vì lẽ đó mà trong thời gian qua có rất nhiều đề tài nghiên
cứu về phát triển năng lực học tập cho HS thông qua bài tập, có thể kể:
- Lê Văn Dũng (2001), Phát triển năng lực nhận thức và tư duy cho học sinh
trung học phổ thông thông qua bài tập hóa học, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Đại
học Sư phạm Hà Nội.
- Lê Thị Hương (2002), Phát triển năng lực nhận thức và tư duy cho HS qua
giảng dạy phần hóa kim loại trường THPT, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Đại
học Sư phạm Hà Nội.
- Nguyễn Thị Thanh Thủy (2006), Phát triển năng lực nhận thức và tư duy cho
HS trung học phổ thông thông qua bài tập hóa học vô cơ, Luận văn thạc sĩ giáo dục,
trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
- Nguyễn Cao Biên (2008), Rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho học sinh
lớp 10 trung học phổ thông thông qua hệ thống bài tập hóa học, Luận văn thạc sĩ khoa
học giáo dục, Đại học Sư phạm Tp.HCM.
- Mai Thị Hương (2009), Phát triển năng lực nhận thức và tư duy cho HS thông
qua hệ thống bài tập thực nghiệm trong chương trình hóa học phổ thông, Luận văn
thạc sĩ khoa học giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội.
- Vân Long Trọng (2010), Xây dựng hệ thống bài tập hóa học nhằm phát triển
năng lực tư duy cho học sinh trung học phổ thông chương crom-sắt-đồng, lớp 12 nâng
cao, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Đại học Sư phạm Tp.HCM.
Hầu hết các công trình nghiên cứu đều sử dụng bài tập để phát triển năng lực học
tập cần thiết cho học sinh, tuy nhiên việc sử dụng bài tập thực tiễn vẫn còn ít, đồng
15
thời chưa có công trình nào nghiên cứu về phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa
học cho học sinh.
1.2. Năng lực và năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học
1.2.1.
Khái niệm năng lực và năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học
1.2.1.1.
Năng lực
Khái niệm về năng lực có nguồn gốc tiếng latinh là “competentia. Năng lực được
hiểu là sự thành thạo, khả năng thực hiện của cá nhân đối với một công việc.
Theo Nguyễn Lân: “Năng lực là khả năng đảm nhận công việc và thực hiện tốt
công việc đó nhờ có phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn” [20].
Năng lực là sự kết hợp linh hoạt và độc đáo của nhiều đặc điểm tâm lý của một
người, tạo thành những điều kiện chủ quan thuận lợi giúp cho người đó tiếp thu dễ
dàng, tập dượt nhanh chóng và hoạt động đạt hiệu quả cao trong một lĩnh vực nào đó.
[28].
Năng lực bao gồm các kiến thức, kỹ năng cũng như quan điểm và thái độ của
một cá nhân có để hành động thành công trong tình huống mới.
Năng lực là khả năng giải quyết và mang nội dung khả năng và sự sẵn sàng để
giải quyết các tình huống.
Theo John Erpenbeck: “Năng lực được tri thức làm cơ sở, được sử dụng như khả
năng, được quy định bởi giá trị, được tăng cường qua kinh nghiệm và được thực hiện
hóa qua ý chí”.
Weinert (2001) định nghĩa: “Năng lực là những khả năng và kĩ xảo học được
hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn
sàng về động cơ, xã hội và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có
trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt”.
Như vậy năng lực là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành
động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống thay đổi thuộc các lĩnh
vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh
nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động.
1.2.1.2.
Năng lực chung và năng lực chuyên biệt
16
Theo tài liệu tập huấn kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học theo định hướng
phát triển năng lực của học sinh trường trung học phổ thông thì năng lực chuyên biệt
của môn Hóa học gồm các năng lực sau [5].
a. Các năng lực chung
• Năng lực tự học
- Xác định được nhiệm vụ học tập, định hướng được mục tiêu phấn đấu, tập
trung nâng cao các khía cạnh còn yếu kém.
- Đánh giá, điều chỉnh được kế hoạch học tập, hình thành phong cách học tập,
biết tìm kiếm và sử dụng tài liệu, sách báo.
- Tự nhận ra và điều chỉnh sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập,
suy ngẫm cách học của mình, đúc kết, chia sẻ kinh nghiệm.
•
Năng lực giải quyết vấn đề
- Phân tích được tình huống trong học tập, cuộc sống; phát hiện và nêu được tình
huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống.
- Thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan tới vấn đề, phân tích và đề xuất
hướng giải quyết.
- Thực hiện và đánh giá các giải pháp giải quyết vấn đề, điều chỉnh và vận dụng
trong bối cảnh mới.
•
Năng lực sáng tạo
- Đặt câu hỏi có giá trị để làm rõ các tình huống và những ý tưởng trừu tượng,
phân tích các nguồn thông tin.
- Xem xét sự vật dưới những góc nhìn khác nhau, hình thành và kết nối các ý
tưởng, nghiên cứu thay đổi giải pháp trước sự thay đổi của bối cảnh.
- Lập luận về quá trình suy nghĩ, nhận ra các yếu tố sang tạo trong các quan điểm
trái chiều. Say mê, nêu được nhiều ý tưởng mới trong học tập và cuộc sống.
•
Năng lực tự quản lý
- Đánh giá được ảnh hưởng của các yếu tố đến hành động, việc làm của mình,
trong học tập, trong cuộc sống.
- Bước đầu làm việc độc lập theo thời gian biểu, nhận ra được các tình huống an
toàn hay nguy hiểm trong học tập và trong cuộc sống hằng ngày.
- Nhận ra và điều chỉnh hạn chế của bản thân, chăm sóc tốt cho sức khỏe, nhận ra
những điều không tốt cho sức khỏe.
•
Năng lực giao tiếp
- Xác định được mục đích giao tiếp phù hợp với đối tượng, bối cảnh giao tiếp, dự
đoán được thuận lợi và khó khăn khi giao tiếp để đạt được mục đích giao tiếp.
17
- Chủ động trong giao tiếp, tôn trọng, lắng nghe, lựa chọn ngôn ngữ phù hợp khi
giao tiếp.
• Năng lực hợp tác
- Chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết một vấn đề do bản thân và
người khác đề xuất, lựa chọn hình thức làm việc nhóm có quy mô phù hợp với yêu
cầu, nhiệm vụ.
- Tự nhận vai trò và trách nhiệm của mình trong hoạt động chung của nhóm,
phân tích những điều kiện cần để hoàn thành nhiệm vụ, phân tích được khả năng của
thành viên để đề xuất phương án phân công công việc, khiêm tốn tiếp thu ý kiến và hỗ
trợ mọi người.
- Căn cứ vào mục đích hoạt động nhóm để tổng kết kết quả đạt được, đánh giá
mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân và nhóm, rút kinh nghiệm.
• Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
- Lựa chọn và sử dụng hiệu quả các thiết bị ICT để hoàn thành nhiệm vụ cụ thể,
sử dụng tốt các ứng dụng mạng intenet, tổ chức và lưu trữ dữ liệu an toàn.
- Xác định được thông tin cần thiết và xây dựng được tiêu chí lựa chọn, sử dụng
kỹ thuật để tìm kiếm, lưu trữ để hỗ trợ nghiên cứu kiến thức mới, xử lý thông tin, hỗ
trợ giải quyết vấn đề.
18
• Năng lực sử dụng ngôn ngữ
- Nghe hiểu và chắc lọc được thông tin từ bài đối thoại, chuyện kể, lời giải thích,
cuộc thảo luận; nói với cấu trúc logic, biết cách lập luận chặt chẽ và có dẫn chứng xác
thực, thuyết trình được nội dung chủ đề trong chương trình học tập, …
- Sử dụng các từ vựng mà mẫu câu trong hai lĩnh vực khẩu ngữ và bút ngữ, có từ
vựng dành cho kỹ năng đối thoại, độc thoại, phát triển kỹ năng phân tích của mình,
làm quen với cấu trúc ngôn ngữ khác nhau.
• Năng lực toán học
- Vận dụng thành thạo các phép tính toán trong học tập và cuộc sống, sử dụng
hiệu quả các kiến thức kỹ năng về đo lường và ước tính trong các tình huống ở nhà
trường cũng như trong cuộc sống.
- Sử dụng hiệu quả thuật ngữ, kí hiệu toán học, tính chất các số và tính chất các
hình trong hình học, sử dụng thống kê toán để giải quyết các vấn đề nảy sinh trong bối
cảnh thực, hình dung và vẽ được hình dạng các đối tượng trong môi trường xung
quanh.
- Mô hình hóa toán học một số vấn đề thường gặp, vận dụng được các bài toán
tối ưu trong học tập và trong cuộc sống.
- Sử dụng được máy tính cầm tay với chức năng tính toán tương đối phức tạp, sử
dụng được một số phần mềm tính toán và thống kê trong học tập và trong cuộc sống.
19
b. Năng lực chuyên biệt
Bảng 1.1. Bảng mô tả những năng lực chuyên biệt của môn Hóa học
Năng lực chuyên biệt
Mô tả các năng lực
Các mức độ thể hiện
1. Năng lực sử dụng ngôn - Năng lực sử dụng biểu - Nghe và hiểu được nội
ngữ hóa học
tượng hóa học.
dung các thuật ngữ hóa học,
danh pháp, biểu tượng hóa
học (kí hiệu, hình vẽ, mô
- Năng lực sử dụng thuật hình,…).
- Viết và biểu diễn đúng
ngữ hóa học.
CTHH của các hợp chất hữu
cơ và vô vơ, các dạng công
thức (CTPT, CTCT, CT lập
- Năng lực sử dụng danh thể…) của hợp chất hữu cơ.
- Hiểu và rút ra được các
pháp hóa học.
quy tắc đọc tên và đọc tên
đúng theo các danh pháp
khác nhau của hợp chất hữu
cơ
- Trình bày được thuật ngữ
hóa học, danh pháp hóa học
và hiểu được ý nghĩa của
chúng.
- Vận dụng NNHH trong các
tình huống mới.
2. Năng lực thực hành hóa - Năng lực tiến hành thí - Hiểu và thực hiện đúng nội
học
nghiệm, sử dụng thí quy, quy tắc an toàn PTN.
- Nhận dạng và lựa chọn
nghiệm an toàn.
dụng cụ để làm TN.
- Hiểu được tác dụng và cấu
tạo của các dụng cụ TN.
- Lắp ráp các bộ dụng cụ cần
thiết cho từng TN, biết phân
tích đúng sai trong cách lắp.
- Tiến hành độc lập một số
thí nghiệm đơn giản.
- Tiến hành có sự hỗ trợ của
giáo viên một số TN phức
- Năng lực quan sát, mô tập.
tả, giải thích các hiện - Biết cách quan sát, nhận ra
20
tượng TN và rút ra kết các hiện tượng TN.
- Mô tả chính xác các hiện
luận; xử lý thông tin.
tượng TN.
- Giải thích một cách khoa
học các hiện tượng hóa học
đã xảy ra, viết được PTHH
và rút ra kết luận cần thiết.
2. Năng lực tính toán
Tính toán theo khối Vận dụng được thành thạo
lượng chất tham gia và phương pháp bảo toàn (bảo
tạo thành sau phản ứng. toàn khối lượng, bảo toàn
điện tích, bảo toàn electron,..
trong việc tính toán giải các
bài toán hóa học.
Tính toán theo mol chất Xác định được mối tương
tham gia và tạo thành quan giữa các chất hóa học
sau phản ứng.
tham gia vào phản ứng với
các thuật toán để giải các bài
toán đơn giản.
Tìm ra các mối quan hệ Sử dụng được thành thạo
và thiết lập được mối phương pháp đại số trong
quan hệ giữa kiến thức toán học và mối liên hệ với
hóa học và các phép các kiến thức hóa học để giải
toán.
các bài toán hóa học.
Vận dụng các thuật toán Sử dụng hiệu quả các thuật
để tính toán.
toán để biện luận và tính
toán.
4. Năng lực giải quyết vấn Phát hiện, nêu và phân - Phát hiện và nêu được các
đề
tích được tình huống có tình huống trong học tập và
vấn đề trong học tập trong cuộc sống;
- Phân tích được các tình
môn Hóa học.
huống trong học tập và trong
cuộc sống.
Xác định, tìm kiếm Thu thập và làm rõ các
thông tin có liên quan.
thông tin có liên quan đến
vấn đề phát hiện trong các
chủ đề hóa học;
Lập và thực hiện kế - Đề xuất được giả thuyết
hoạch giải quyết vấn đề khoa học khác nhau trên cơ
dưới sự hướng dẫn của sở kết hợp các thao tác tư
21
giáo viên.
Thực hiện giải pháp và
rút ra kết luận chính xác
và ngắn gọn nhất.
5. Năng lực vận dụng Có năng lực hệ thống
kiến thức vào cuộc sống. hóa kiến thức.
Năng lực phân tích tổng
hợp kiến thức.
Năng lực phát hiện kiến
thức hóa học trong các
vấn đề, lĩnh vực khác
nhau.
Năng lực phát hiện và
giải thích các vấn đề hóa
học trong thực tiễn.
1.2.1.3.
duy với phán đoán.
- Thực hiện kế hoạch độc
lập, sáng tạo hoặc kết hợp
trong nhóm.
Thực hiện và đánh giá giải
pháp giải quyết vấn đề; suy
ngẫm về cách thức tiến hành
giải quyết vấn đề để điều
chỉnh và và vận dụng trong
tình huống mới.
Có năng lực hệ thống hóa
kiến thức, phân loại kiến
thức hóa học, hiểu rõ nội
dung, đặc điểm của nội dung
kiến thức đó. Lựa chọn kiến
thức phù hợp với mỗi tình
huống cụ thể trong cuộc
sống.
Định hướng kiến thức một
cách tổng hợp, có ý thức rõ
ràng về kiến thức khi vận
dụng.
Phát hiện và hiểu rõ ứng
dụng của hóa học trong các
vấn đề thực phẩm, sinh hoạt,
y học, sức khỏe, môi trường.
Tìm mối quan hệ và giải
thích được các hiện tượng
trong tự nhiên và các ứng
dụng của hóa học trong cuộc
sống và trong các lĩnh vực
khác dựa vào kiến thức liên
môn.
Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học
Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học là khả năng hiểu và vận dụng ngôn ngữ để
giải quyết có hiểu quả những vấn đề đặc ra trong quá trình học tập và nghiên cứu bộ
môn hóa học. Ngôn ngữ đặc trưng của bộ môn Hóa học là những thuật ngữ, kí hiệu,
công thức, phương trình hóa học, danh pháp. Năng lực sử dụng ngôn ngữ là năng lực
22
cơ bản có tính chất quan trọng cần thiết phát triển ngay từ khi học sinh bắt đầu làm
quen với môn Hóa học [9].
1.2.1.4.
Mối quan hệ giữa năng lực, kiến thức, kỹ năng
Một năng lực là tổ hợp đo lường được các kiến thức, kĩ năng và thái độ mà một
người cần vận dụng để thực hiện một nhiệm vụ trong một bối cảnh thực và có nhiều
biến động. Để thực hiện một nhiệm vụ, một công việc có thể đòi hỏi nhiều năng lực
khác nhau. Vì năng lực được thể hiện thông qua việc thực hiện nhiệm vụ nên người
học cần chuyển hóa những kiến thức, kĩ năng, thái độ có được vào giải quyết những
tình huống mới và xảy ra trong môi trường mới.
Như vậy, có thể nói kiến thức là cơ sở để hình thành năng lực, là nguồn lực để
người học tìm được các giải pháp tối ưu để thực hiện nhiệm vụ hoặc có cách ứng xử
phù hợp trong bối cảnh phức tạp. Khả năng đáp ứng phù hợp với bối cảnh là đặc trưng
quan trọng của năng lực. Tuy nhiên, khả năng đó có được lại dựa trên sự đồng hóa và
sử dụng có cân nhắc những kiến thức, kĩ năng cần thiết trong từng hoàn cảnh cụ thể.
Những kiến thức là cơ sở để hình thành và rèn luyện năng lực là những kiến thức
mà người học phải năng động, tự kiến tạo, huy động được. Việc hình thành và rèn
luyện năng lực được diễn ra theo hình xoắn ốc, trong đó các năng lực có trước được sử
dụng để kiến tạo kiến thức mới, và đến lượt mình, kiến thức mới lại đặt cơ sở để hình
thành những năng lực mới.
Còn kĩ năng theo nghĩa hẹp là những thao tác, những cách thức thực hành, vận
dụng kiến thức, kinh nghiệm đã có để thực hiện một hoạt động nào đó trong môi
trường quen thuộc. Kĩ năng theo nghĩa rộng, bao hàm những kiến thức, những hiểu
biết và trải nghiệm,… giúp cá nhân có thể thích ứng khi hoàn cảnh thay đổi.
Như vậy, kiến thức, kĩ năng là cơ sở cần thiết để hình thành năng lực trong một
lĩnh vực hoạt động nào đó. Không thể có năng lực về việc giải bài toán hóa học nếu
không có kiến thức được thực hành và luyện tập trong những dạng bài toán khác nhau.
Tuy nhiên, nếu chỉ có kiến thức, kĩ năng trong một lĩnh vực nào đó thì chưa chắc đã
được coi là có năng lực, mà còn cần đến việc sử dụng hiệu quả các nguồn kiến thức, kĩ
năng cùng thái độ, giá trị, trách nhiệm bản thân để thực hiện thành công nhiệm vụ và
giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tiễn khi điều kiện và bối cảnh thay đổi [5].
1.2.2.
Cấu trúc năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học
23
Theo tác giả Trịnh Lê Hồng Phương và Đoàn Cảnh Giang cho rằng NL
SDNNHH là khả năng hiểu và vận dụng NNHH để giải quyết hiệu quả những vấn đề
đặt ra trong quá trình học tập và nghiên cứu bộ môn Hóa học [10].
Ngôn ngữ hóa học là ngôn ngữ đặc trưng của bộ môn Hóa học, nó bao gồm
những thuật ngữ, kí hiệu, công thức, phương trình hóa học, danh pháp,... NL
SDNNHH là năng lực cơ bản có tính chất quan trọng cần được phát triển ngay từ khi
HS bắt đầu làm quen với môn Hóa học.
Dựa trên cơ sở lí luận về năng lực học tập của HS THPT, chương trình Hóa học
trường THPT chuyên, kết quả của việc phân tích tổng hợp ý kiến của 56 học viên cao
học chuyên ngành "Lí luận và PPDH Hóa học "khóa 23 (2013-2015); khóa 24 (2014 –
2016) trường ĐHSP TPHCM và 10 chuyên gia ngành “Lí luận và PPDH Hóa học” ở
các trường ĐHSP Hà Nội, TPHCM, Huế và Đà Nẵng chúng tôi đã xác định hai tiếp
cận NL SDNNHH như sau:
a. Nếu tiếp cận theo nội dung thì năng lực SDNNHH gồm các năng lực sau:
Năng lực sử dụng thuật ngữ, danh pháp hóa học; năng lực sử dụng biểu tượng hóa học
(kí hiệu, phương trình phản ứng...) và năng lực thiết lập và mô tả quá trình hóa học (sơ
đồ mối liên hệ các chất, chuỗi phản ứng hóa học, qui trình sản xuất hóa học...). Chúng
tôi gọi đây là cấu trúc ngang của năng lực SDNNHH.
b. Nếu tiếp cận theo định hướng phát triển năng lực người học thì năng lực
SDNNHH gồm: năng lực tiếp nhận NNHH, năng lực thực hành NNHH, năng lực sáng
tạo khi sử dụng NNHH. Chúng tôi gọi đây là cấu trúc dọc của năng lực SDNNHH.
Trong đó:
- NL tiếp nhận NNHH: là khả năng nhận ra, hiểu đúng các khái niệm, quy tắc,
định luật, biểu tượng, thuật ngữ và danh pháp của bộ môn Hóa học trong những tình
huống định lượng, định tính xuất phát từ việc quan sát, giải thích những hiện tượng, thí
nghiệm hóa học.
- NL thực hành NNHH: là khả năng sử dụng NNHH để biểu diễn, trình bày một
cách rõ ràng, logic các biểu tượng, thuật ngữ và danh pháp dựa trên việc hiểu các khái
niệm, định luật và quy tắc của bộ môn Hóa học.
- NL sáng tạo khi sử dụng NNHH: là khả năng phát hiện và thiết lập các quá
trình hóa học mới nhằm giải quyết các nhiệm vụ hay tình huống đã cho.
1.2.3.
Các biểu hiện của năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học
24
Dựa trên cơ sở của việc xác định cấu trúc NL SDNNHH, đặc điểm tâm sinh lý
của HSG trường THPT chuyên, chương trình hóa học lớp 10 THPT chuyên, kết hợp
với phương pháp chuyên gia, tác giả Trịnh Lê Hồng Phương và Đoàn Cảnh Giang đã
xác định các biểu hiện của NL SDNNHH theo hướng tiếp cận năng lực HS lớp 10
chuyên hóa học như sau [10]:
Bảng 1.2. Các biểu hiện của NL SDNNHH
Năng lực thành phần
Các biểu hiện của NL SDNNHH
1. Nhận ra các thông tin liên quan các yêu cầu của nhiệm
vụ, tình huống học tập hóa học mới.
2. Giải thích các kết quả, số liệu từ các nhiệm vụ, tình
NL tiếp nhận NNHH
huống học tập hóa học mới.
3. Tiếp thu NNHH từ việc giải thích các kết quả, số liệu
của các nhiệm vụ, tình huống học tập hóa học.
4. Biểu diễn các vấn đề hóa học bằng ngôn ngữ của bộ
môn.
5. Kết hợp giữa NNHH với các ngôn ngữ của các bộ môn
NL thực hành NNHH
khác để giải quyết các vấn đề hóa học.
6. Xác định phạm vi sử dụng NNHH trong các tình
huống hóa học khác nhau.
7. Phát hiện các cách sử dụng NNHH khác nhau với cùng
một đối tượng trong những tình huống hoặc nhiệm vụ
NL sáng tạo khi sử dụng học tập.
NNHH
8. Thiết lập các quá trình hóa học mới phù hợp với tình
huống hoặc nhiệm vụ học tập.
9. Thực hiện sáng tạo các quá trình hóa học.
1.3. Bài tập hóa học
1.3.1.
Khái niệm bài tập, bài tập hóa học
Theo từ điển Tiếng Việt, bài tập là bài ra cho học sinh làm để tập vận dụng
những điều đã học [35].
Theo tác giả Thái Duy Tuyên, bài tập là một hệ thông tin xác định bao gồm
những điều kiện và yêu cầu được đưa ra trong quá trình dạy học, đòi hỏi người học có
một lời giải đáp mà lời giải đáp này về toàn bộ hoặc từng phần không có sẵn ở thời
điểm bài tập được đặt ra [33].
Theo giáo sư Nguyễn Ngọc Quang: “Bài tập hóa học là nhiệm vụ mà giáo viên
đặt ra cho người học, buộc người học phải vận dụng các kiến thức đã học sử dụng
25
hành động trí tuệ để giải quyết các nhiệm vụ đó nhằm chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng một
cách tích cực, chủ động, sáng tạo [34].
Như vậy, bài tập hóa học là bài ra cho học sinh được giải quyết nhờ những suy
luận logic, những phép toán và những thí nghiệm trên cơ sở các khái niệm, định luật,
học thuyết và phương pháp hóa học.
1.3.2.
Tác dụng bài tập hóa học
Việc dạy học không thể thiếu bài tập, trong đó sử dụng BTHH để luyện tập là
một biện pháp hết sức quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học. BTHH có những ý
nghĩa, tác dụng to lớn về nhiều mặt [4], [32]:
• Ý nghĩa trí dục
- Làm chính xác hoá khái niệm, củng cố, đào sâu và mở rộng kiến thức một cách
sinh động, phong phú, hấp dẫn.
- Ôn tập, hệ thống hoá kiến thức một cách tích cực nhất. Thực tế cho thấy học
sinh rất buồn chán nếu như chỉ nhắc lại kiến thức mà không được giải bài tập.
- Rèn các kỹ năng hoá học như cân bằng phương trình, tính toán, thực hành thí
nghiệm.
- Rèn khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống và bảo vệ môi trường.
- Rèn kỹ năng sử dụng ngôn ngữ hoá học và các thao tác tư duy.