Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Bài tiểu luận đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 45 trang )

Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
----------Chuyên Đề Học Phần
Kinh Tế Chính Sách Và Phát Triển Vùng
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN TẠI VIỆT NAM

NHÓM 04

Giáo viên hướng dẫn:Đào Duy Minh

1. Võ Viết Tầng (Nhóm trưởng)
2.Nguyễn Lê Mỹ Hằng
3. Hà Khánh Linh
4. Hồ Thị Tuyết Nga
5. Nguyễn Thị Kiều Oanh
6. Nguyễn Xuân An
7. Trương Vũ Hoàng Anh
8. Huỳnh Thị Lệ
9. Nguyễn Đức Sang
10. Trần Thị Hoài Nhi
11. Ngô Thị Thùy Phương
12. Võ Thị Hồng Phương
13. Huỳnh Thị Ngọc Loan
14.Lê Quí Minh Trang
Huế, tháng 11 năm 2015


Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

GDP:
XTTM:
PTNT:
ĐBSCL:
VASEP :
ASEAN:
XK:
NK:

Tổng sản phẩm quốc nội
Xúc tiến thương mại
Phát triển nông thôn
Đồng Bằng Sông Cửu Long
Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam
Hiệp hội các nước Đông Nam Á
Xuất khẩu
Nhập khẩu


Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ

i


Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG


ii


Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một nước nằm trong bán đảo Đông Dương, thuộc vùng đông nam
châu Á, chiếm giữ vị trí quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa- xã hội, an
ninh quốc phòng của châu Á nói chung và khu vực Đông Nam Á nói riêng. Với
các lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên biển và nguồn nhân lực, thủy sản là một
thế mạnh góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Các
lợi thế này đã có những tác động tích cực góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng các chỉ tiêu kinh tế xã hội của Việt Nam, nâng cao khả năng cạnh tranh,
đẩy mạnh xuất khẩu của nước ta trong những năm qua. Tuy nhiên, bên cạnh
những lợi thế, ngành thủy sản nước ta cũng gặp không ít khó khăn, thách thức,
do khí hậu khắc nghiệt, hạn hán, mưa bão thường xuyên xảy ra, hiện tượng biển
bị xâm thực cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác nuôi trồng thủy sản.
Bên cạnh đó, lực lượng lao động ở Việt Nam dồi dào nhưng chất lượng còn hạn
chế, tỉ lệ lao động qua đào tạo chuyên môn còn thấp. Hệ thống cơ sở hạ tầng
còn chậm phát triển, nhất là chưa có nhiều cảng cá, các trung tâm bán buôn cá
còn ít dẫn đến chi phí vận chuyển và bảo quản tăng cao trong quá trình chế biến
và xúc tiến thương mại. Công nghệ nuôi trồng, đánh bắt và chế biến còn lạc
hậu, khó đầu tư lớn trong khi những đòi hỏi về chất lượng và vệ sinh an toàn
thực phẩm đối với mặt hàng thủy sản xuất khẩu trên thị trường thế giới ngày
càng khắt khe. Vì vậy, chúng em đã chọn đề tài “Đánh giá tình hình xuất khẩu
thủy sản tại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu để thấy được thực trạng của
ngành từ đó có những giải pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả của xuất
khẩu thuỷ sản Việt Nam trong bối cảnh hiện nay, có sự cạnh tranh khốc liệt của
thị trường thế giới đặc biệt khi nước ta gia nhập vào tổ chức thương mại quốc tế
WTO.

2. Mục đích nghiên cứu
Mỗi đề tài nghiên cứu khi được tiến hành luôn chứa đựng những mục đích cụ
thể cần đạt được. Tiến hành nghiên cứu đề tại này, chúng em đã hướng tới mục
đích sau:
- Khái quát và tổng hợp một cách có hệ thống về xuất khẩu thủy sản.
- Phân tích để hiểu rõ thực trạng xuất khẩu thủy sản ở Việt Nam, vai trò và tiềm
năng phát triển trong tương lai.
- Tình hình sản xuất, chế biến, xuất khẩu thủy sản trong những năm qua, cơ cấu
thị trường và khả năng cạnh tranh từ đó rút ra bài học, đưa biện pháp kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu mặt hàng thủy sản trong thời gian sắp đến.
GVHD: Đào Duy Minh

Page 1


Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
3. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu, quan sát, thu thập số liệu, phân tích thống kê, xử lý số liệu, phân
tích tổng hợp.
- Nguồn dữ liệu sử dụng là nguồn thông tin thứ cấp, thông tin chủ yếu từ mạng
internet, sách báo,…
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tại Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình xuất khẩu thủy sản ở Việt Nam
giai đoạn 2010-2014
5. Nội dung nghiên cứu
Bài báo cáo nêu tổng quan về vấn đề xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam từ đó
đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản và đưa ra phương hướng, một số giải
pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong thời gian tới.


GVHD: Đào Duy Minh

Page 2


Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN TẠI VIỆT
NAM
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm
- Xuất khẩu là hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch vụ của một quốc gia với phần
còn lại của thế giới dưới hình thức mua bán thông qua quan hệ thị trường nhằm
mục đích khai thác lợi thế của quốc gia trong phân công lao động quốc tế.
- Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương, đã xuất
hiện từ rất lâu đời và ngày càng phát triển. Tuy hình thức đầu tiên chỉ là hàng
đổi hàng, song ngày nay hình thức xuất khẩu đã được thể hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau.
- Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ
xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị, công
nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó đều nhằm đem lại lợi ích
cho quốc gia
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
1.1.2.1.

Yếu tố kinh tế

Tình hình phát triển kinh tế của thị trưòng xuất khẩu có ảnh hưởng tới nhu cầu và
khả năng thanh toán của khách hàng, do đó có ảnh hưởng đến hoạt đông xuất khẩu
của doanh nghiệp. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế của thị trường

xuất khẩu là tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thu nhập của dân cư, tình hình lạm
phát, tình hình lãi suất.
1.1.2.2. Yếu tố môi trường văn hóa – xã hội
Đặc điểm và sự thay đổi của văn hoá - xã hội của thị trường xuất khẩu có ảnh
hưởng lớn đến nhu cầu của khách hàng, do đó ảnh hưởng đến các quyết định mua
hàng của khách hàng và ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Yếu tố môi trường chính trị - pháp luật
Tình hình chính trị hợp tác quốc tế được biểu hiện ở xu thế hợp tác giữa các quốc
gia. Điều này sẽ dẫn đến sự hình thành các khối kinh tế, chính trị của một nhóm
các quốc gia do đó sẽ ảnh hưởng đến tình hình thị trường xuất khẩu của doanh
nghiệp.
1.1.2.4. Yếu tố cạnh tranh
Mức độ cạnh tranh quốc tế biểu hiện ở sức ép từ phía các doanh nghiệp, các công
ty quốc tế đối với doanh nghiệp, khi cùng tham gia vào một thị trường xuất khẩu
GVHD: Đào Duy Minh

Page 3


Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
nhất định. Sức ép ngày càng lớn thì ngày càng khó khăn cho doanh nghiệp muốn
thâm nhập, duy trì, mở rộng thị trường xuất khẩu cho mình.
1.2.

Vai trò và tiềm năm xuất khẩu thủy sản của Việt Nam

1.2.1. Vai trò của xuất khẩu thủy sản trong nền kinh tế
Trong những năm qua, xuất khẩu thủy sản đã có những đóng góp hết sức to lớn,
trở thành động lực thúc đẩy kinh tế thủy sản phát triển nói riêng và sự tăng trưởng
kinh tế Việt Nam nói chung. Hằng năm, xuất khẩu thủy sản đã đem lại nguồn

ngoại tệ rất lớn cho đất nước và trỏ thành một trong bốn ngành dẫn đầu về kim
gạch xuất khẩu. Như vậy cùng với các mặt hàng xuất khẩu khác, thủy sản đã góp
phần rất lớn trong việc tạo ra nguồn vốn cho sự công nghiêp hóa – hiện đại hóa.
Từ một lĩnh vực còn yếu về kĩ thuật, ngành thủy sản đã vươn lên, đóng góp tích
cực vào quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, mở rộng thị trường trong và
ngoài nước, sản xuất hàng hóa phát triển, lấy xuất khẩu làm mũi nhọn. Trong khai
thác hải sản, nghề cá nhân dân đã được tổ chức quản l và hợp tác theo đơn vị
truyền nghề, khuyến khích trang bị tàu thuyền có công suất lớn, có khả năng đánh
bắt ở vùng biển khơi. Do đó không chỉ đảm bảo hiệu quả kinh tế mà còn mang
nghĩa chính trị và bảo vệ an ninh đất nước. Bên cạnh đó, phong trào nuôi trồng
thủy sản đã phát triển mạnh mẽ trong phạm vi cả nước, các hình thức nuôi thâm
canh, nuôi xen canh tôm – lúa, tôm – cá được thực hiện rộng rãi. Mạng lưới sản
xuất giống cũng đã được hình thành ở hầu hết các tỉnh ven biển, đáp ứng yêu cầu
sản xuất của dân. Như vậy, nuôi trồng thủy sản đã trở thành một ngành sản xuất
chính, có vị trí quan trọng trọng tạo ra việc làm, sản xuất mặt hàng xuất khẩu.
Thêm vào đó, công nghiệp chế biến thủy sản với 172 cơ sở đã đóng vai trò to lớn
hàng đầu về công nghiệp chế biến thực phẩm trong cả nước và thu hút nguyên
liệu sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Sự ra đời hàng loạt nhà máy chế biến thế hệ mới
bên cạnh các nhà máy được nâng cấp với quy mô lớn, công nghệ hiện đại đã góp
phần đưa công nghệ chế biến thủy sản Việt Nam lên thứ hạn cao trên thế giới.
Ngoài ra, do yêu cầu của thị trường thế giới và cũng do cạnh tranh khốc liệt mà
các đơn vị hàng thủy sản luôn tìm tòi, cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm nhằm
đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của thị trường. Từ đó góp phần đáp ứng tốt hơn
nhu cầu thị trường nội địa, đóng góp sự tăng trưởng GDP của đất nước.
1.2.2. Tiềm năm xuất khẩu thủy sản của Việt Nam
1.2.2.1.

Tiềm năng về điều kiện tự nhiên

Nằm trong khu vực Biển Đông, Việt Nam đã sớm là một quốc gia biển, đánh bắt

hải sản, vận tải biển và buôn bán trên biển là một bộ phận cấu thành của nền văn
hóa ngay từ thuở khai sinh. Biển Việt Nam có tính chất như một vùng biển kín.
GVHD: Đào Duy Minh

Page 4


Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
Vịnh Bắc Bộ tương đối nông, mức sâu không quá 90 mét, đây là biển bằng ph ng
nằm trong khu vực Biển Đông. Bờ biển dài 3260km, có vùng đặc quyền kinh tế
biển khoảng 1 triệu km2 cùng hàng nghìn đảo lớn nhỏ.
Nhờ đặc điểm địa hình, biển nước ta thuộc loại giàu hải sản. iêng vùng biển đặc
quyền kinh tế với độ rộng hơn 200 hải l và có khoảng hơn 2000 loài cá biển,
trong đó có hơn 100 loài tôm biển, 53 loài mực, 650 loài rong biển, 12 loài rắn
biển và có 4 loài rùa biển, ngoài ra còn có nhiều loại đặc sản qu hiếm khác: yến
sào, sò huyết, ngọc trai, san hô đỏ. Hàng năm cung cấp khoảng 1.7 triệu tấn hải
sản các loại chưa kể hàng răm ngàn tấn nhuyển thể vỏ cứng. Theo tài liệu điều tra
nguồn lợi thủy sản của viện nghiên cứu Hải Phòng, thì tổng trữ lượng thủy sản từ
các nguồn rong biển trong vùng nước thuộc quyền tài sản của Việt Nam hiện ước
tính khoảng 1.2 đến 1.5 triệu tấn năm. Về môi trường, nếu biết tận dụng mặt nước
của các ao, vịnh, biển, các vùng đất nhiễm mặn ven biển và đất hoang hóa cao
triều để mở rộng thêm diện tích nuôi kết hợp với đầu tư chuyển đổi công nghệ,
nâng cao năng suất nuôi trồng thì trong những năm về sau ta sẽ thu được nguồn
sản lượng lớn.
Việt Nam có vị trí địa l mà ở đó có điều kiện tự nhiên rất thuận lợi để các loại
thủy sinh vật quy tụ, sinh sôi, nẩy nở. Mặc dù có đôi nét khác biệt giữa ba vùng
Bắc, Trung, Nam nhưng nhìn chưng cả nước mang sắc thái 2 mùa mưa khô rất rõ
nét. Mỗi vùng lại tập trung nhiều loại hải sản khác nhau làm cho nguồn hải sản
nước ta ngày càng đa dạng và phong phú hơn ch ng hạn: Trung Bộ có rất nhiều
cá, tôm hùm…Bắc Bộ có tôm he, cá…Nam Bộ có nhiều mực. Tuy vậy nguồn lợi

biển không phải là vô tận, do đó nếu chúng ta không chính sách và biện pháp khai
thác hợp l , đúng đắn thì nguồn lợi hải sản sẽ bị cạn kiệt nhanh chóng.
1.2.2.2.

Tiềm năng về nguồn nhân lực

Về nhân lực, chúng ta có lao động nghề cá lên đến 4 triệu người sống tập trung tại
các vùng có tiềm năng về thủy sản. Số doanh nghiệp chế biến thủy sản ngày một
tăng đã thu hút nhiều hơn nữa số lao động vào trong ngành. Có thể nói Việt Nam
là quốc gia có lợi thế về nguồn nhân lực so với nhiều nước khác. Chi phí lao động
cho nông dân nuôi cá ở Việt nam chỉ bằng 1 10 chi phí lao động cho nông dân
nuôi cá ở Mỹ. Lợi dụng được lợi thế này, Việt Nam đã giảm thiểu được chi phí
đầu vào cho sản xuất, chế biến thủy sản, nhờ đó có thể giảm giá thành, đẩy mạnh
xuất khẩu và nâng cao kim ngạch hàng năm như đã thấy.Tuy nhiên cũng phải lưu
một điểm, lao động của ta chủ yếu chỉ là lao động phổ thông, trình độ nhận thức
còn kém, cho nên việc nâng cao trình độ cho lao động nghề cá cũng là yêu cầu
GVHD: Đào Duy Minh

Page 5


Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
bức thiết trong điều kiện cạnh tranh gay gắt. Bộ thủy sản đang có những biện pháp
đẩy mạnh và khuyến khích người dân đánh bắt xa bờ, từ đó tăng sản lương và qui
mô khai thác lâu dài.
1.3.

Kinh nghiệm xuất khẩu thủy sản của một số nước

1. Những bất cập trong hoạt động XTTM thủy sản Việt Nam

 Trước đây, hoạt động XTTM thủy sản chủ yếu tập trung vào các thị trường
quan trọng như Nhật Bản, Mỹ, EU và các thị trường mới (như: Nga, Hàn Quốc,
Canada, Úc) khiến thị phần xuất khẩu của những quốc gia này tăng vọt. Tuy
nhiên, sau sự kiện tôm Việt Nam bị kiện chống bán phá giá, Nhà nước đã tạo
hành lang thuận lợi cho các doanh nghiệp tự chủ động thực hiện XTTM, trong
đó có việc tìm hiểu thông tin thương mại, quảng bá sản phẩm, lập trung tâm dữ
liệu (hỗ trợ doanh nghiệp), tư vấn xuất khẩu, phát triển thương mại điện tử.
 Tại thị trường nội địa, các mặt hàng thủy sản đa dạng và phong phú hơn, nhưng
chủ yếu tập trung ở các khu đô thị lớn và cung cấp cho tầng lớp trung lưu trở
lên. Trong khi đa số người dân Việt Nam sống ở vùng nông thôn (chiếm gần
70%) và có thu nhập không cao. Nhìn chung, hoạt động XTTM ở thị trường
trong nước còn nhiều hạn chế: chủ yếu đang dựa vào hệ thống các siêu thị, chưa
có chương trình XTTM cho thị trường nội địa, thông tin chưa đến được với đa
số người tiêu dùng.
 Về bộ máy quản l thương mại thủy sản hiện nay đang do nhiều Bộ ngành thực
hiện: Bộ Công Thương chủ trì việc ban hành chính sách thương mại, quản l
cạnh tranh, hạn ngạch xuất nhập khẩu, thị trường; Bộ Khoa học và Công nghệ
chủ trì việc quản l và xử l các vấn đề về rào cản thương mại, rào cản kỹ thuật;
Bộ Nông nghiệp và PTNT chủ trì và phối hợp thực hiện trong phạm vi quản l
của mình (Cục Chế biến nông lâm thủy sản và Nghề muối thực hiện quản l
Nhà nước về chế biến và thương mại thủy sản). Sở Công thương quản l các cơ
sở chế biến, thương mại thủy sản ở địa phương.
2. Bài học kinh nghiệm từ các nước quốc tế
 Bài học kinh nghiệm từ Thái Lan: Thái Lan trở thành một trong những quốc gia
có công nghệ XTTM mạnh nhất trong khu vực. Bên cạnh đó, công tác XTTM
thủy sản của Thái Lan được tiến hành với sự tham gia của các công ty tiếp thị
đa quốc gia, thực hiện việc nghiên cứu thị trường, quảng bá sản phẩm và đặc
biệt là kiểm soát chặt chẽ toàn bộ các khâu trong chuỗi sản xuất. Ví dụ: với sản
phẩm tôm nuôi, Thái Lan đã tổ chức liên kết chuỗi nhằm phát triển đồng bộ
ngành công nghiệp nuôi tôm. Một số công ty thương mại lớn của Thái cũng

đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp tài chính cho các hoạt động nghiên
cứu, xây dựng chiến lược XTTM.
 Các nước khác trên thế giới: cũng có chương trình và hoạt động XTTM thủy
sản hiệu quả, phù hợp với đặc thù sản phẩm của mỗi quốc gia. Nhờ đó, từng
bước tạo được thương hiệu chung cho các sản phẩm chủ lực của quốc gia và
dần chiếm lĩnh được các thị trường khó tính nhất. Điển hình là bài học kinh
GVHD: Đào Duy Minh

Page 6


Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
nghiệm của Na-Uy với chiến lược phối hợp Nhà nước và cộng đồng trong việc
xây dựng, phát triển thương hiệu chung cho các sản phẩm thủy sản của Na-Uy
và thương hiệu quốc gia cho sản phẩm cá hồi; đồng thời, tiến hành tiếp cận thị
trường Nhật Bản. Đối với mặt hàng vẹm thì Tây Ban Nha và Hiệp hội Vẹm
(Bắc Mỹ) đã sử dụng chiến lược hướng dẫn người tiêu dùng và các đầu bếp ở
nhà hàng cách thức chế biến và thưởng thức những món ăn ngon làm từ vẹm.
Nhờ đó, làm giảm sự e ngại cho các đối tượng sử dụng khi phải xử lí thủy sản
có vỏ, còn sống.
3. Một số kết quả đạt được khi tiếp thu học hỏi ý kiến các nước quốc tế
-

-

-

Với những kinh nghiệm đúc rút được từ thực tiễn áp dụng của các nước trên thế
giới, Việt Nam đã có những định hướng hoàn thiện chính sách XTTM thủy sản
(nhằm khuyến khích hoạt động này phát triển mạnh tại Việt Nam) trên nguyên

tắc: Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thủy sản là chủ thể thực hiện hoạt
động XTTM; Nhà nước sẽ đóng vai trò hỗ trợ thông qua việc xây dựng và thực
hiện các chính sách khuyến khích, đầu tư cho hoạt động XTTM; Và giữ vững
các thị trường truyền thống (trước khi mở rộng ra các thị trường mới). Bên cạnh
đó, hình thành Quỹ Phát triển thị trường xuất khẩu - sao cho tương xứng với
yêu cầu thực tế. Xây dựng hệ thống thông tin đầy đủ về các sản phẩm thủy sản
Việt Nam, đồng thời, cung cấp thông tin cập nhật về các thị trường nhập khẩu.
Việt Nam cần xây dựng, phát triển năng lực nghiên cứu thị trường, thành lập
các cơ sở dữ liệu chính thống để cung cấp thông tin kịp thời cho các doanh
nghiệp trong nước, và thực hiện nghiêm việc kiểm soát chất lượng nguồn
nguyên liệu theo chuỗi, đẩy mạnh đầu tư công nghệ, tích cực áp dụng các tiêu
chuẩn Quốc gia, Quốc tế để nâng cao khả năng cạnh tranh và khả năng thâm
nhập thị trường cho các mặt hàng thủy sản Việt Nam. Ngoài ra, cần đặc biệt lưu
việc quảng bá hình ảnh của sản phẩm thủy sản - gắn với đặc tính "an toàn" và
"thân thiện môi trường" trong tất cả các khâu của chuỗi sản xuất đến tiêu dùng.
Nhanh chóng cải tiến chiến lược XTTM, đẩy mạnh năng lực cạnh tranh cho các
sản phẩm thủy sản của Việt Nam (tôm và cá tra ở ĐBSCL, cá ngừ ở miền
Trung, nhuyễn thể ở Đồng bằng sông Hồng). Chỉ như vậy mới đảm bảo tính
bền vững cho các sản phẩm thủy sản Việt Nam bước vào thị trường Quốc tế,
đối chọi được với sự lớn mạnh không ngừng của rất nhiều đối thủ tiềm năng
trên thế giới.

GVHD: Đào Duy Minh

Page 7


Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN TẠI VIỆT

NAM GIAI ĐOẠN 2010- 2014
2.1. Tình hình sản xuất thủy sản ở nước ta
Trong giai đoạn 2010- 2014, sản lượng sản xuất thủy sản nhìn chung tăng qua các
năm, đóng góp rất lớn vào GDP cả nước. Tuy việc khai thác và nuôi trồng thủy sản
trên cả nước gặp không ít khó khăn do điều kiện thời tiết, dịch bệnh, vốn và áp lực thị
trường thế giới nhưng nhờ có sự can thiệp kịp thời của nhà nước, nên nhìn chung
ngành thủy sản đã có nhiều khởi sắc, cụ thể như sau:

Biểu đồ1: Sản lượng thủy sản giai đoạn 2010-2014
- Năm 2010:
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, sản lượng thủy sản năm 2010 ước đạt
5.157,6 ngàn tấn, tăng 6,4% so với năm 2009; trong đó, sản lượng khai thác đạt
2.414,4 ngàn tấn, tăng 7,6% so với cùng kỳ và đạt 102,1% kế hoạch năm; sản lượng
nuôi trồng đạt 2.728,3 ngàn tấn, tăng 5,4% so với cùng kỳ và đạt 102,1% kế hoạch
năm.
- Năm 2011
+ về khai thác thủy sản
Theo báo cáo tổng hợp của các địa phương, 10 tháng đầu năm 2011, sản lượng khai
thác thủy sản ước đạt gần 2.165 nghìn tấn. Trong đó, sản lượng khai thác hải sản ước
GVHD: Đào Duy Minh

Page 8


Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
đạt 2013 nghìn tấn, tăng 6% so với cùng kỳ. Sản lượng cá Ngừ đại dương đạt gần 12,8
nghìn tấn.
+ về nuôi trồng thủy sản
Tháng 10 2011, sản lượng thủy sản nuôi trồng ước đạt 250 nghìn tấn, đưa tổng sản
lượng nuôi trồng thủy sản 10 tháng đầu năm lên trên 2,4 triệu tấn, tăng 10% so với

cùng kỳ năm 2010. Sản lượng nuôi trồng nước mặn, lợ tăng 7% trong khi sản lượng
nuôi trồng nước ngọt có mức tăng cao hơn, đạt 12,3%, trong đó cá tra tăng 10%
- Năm 2012
Năm 2012, tình hình sản xuất thủy sản gặp nhiều khó khăn nhưng ngành thủy sản vẫn
duy trì được mức tăng trưởng cao hơn so với năm 2011. Theo số liệu tổng hợp từ các
địa phương, năm 2012, tổng sản lượng thuỷ sản đạt 5,82 triệu tấn, tăng 7,9% so với
năm 2011 và tăng 2,9% so với kế hoạch. Tổng sản lượng khai thác thủy sản đạt hơn
2,7 triệu tấn (tăng 6,0% so với cùng kỳ), trong đó, khai thác hải sản đạt 2,7 triệu tấn,
tăng gần 6,1% so với năm 2011. Sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt hơn 3,1 triệu tấn,
tăng 8,99% so với cùng kỳ năm trước, tăng 2,3% so với kế hoạch đề ra.
-Năm 2013
Theo Tổng cục Thống kê, ước tính giá trị sản xuất thủy sản 9 tháng đầu năm
2013 (tính theo giá so sánh 2010) ước đạt 131.350,3 tỷ đồng, tăng 3,4% so với cùng kỳ
năm ngoái. Trong đó giá trị nuôi trồng thủy sản ước đạt 80.068,6 tỷ đồng và giá trị
khai thác thủy sản ước đạt 51.281,8 tỷ đồng.
Bảng 1- Ước giá trị sản xuất thủy sản 9 tháng đầu năm 2013
(theo giá so sánh 2010)
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tổng giá trị
SXTS
1. Nuôi trồng TS

9 tháng 2012 Ước 9 tháng 2013

So sánh
cùng kỳ

126.997,7


131.350,3

103,4

77.152.4

80.068,6

103,8

2. Khai thác TS

49.845,3

51.281,8

102,9

+ KT hải sản

46.052,3

47.113,4

102,3

+ KT nội địa

3.793


4.168,4

109,9

Nguồn: Tổng cục Thống kê
Bảng 2 - Ước sản lượng thủy sản 9 tháng đầu năm 2013
KH
TT Chỉ tiêu
ĐV tính
năm Sản lượng So sánh cùng kỳ
I
Tổng sản lượng thủy sản
1.000 tấn
5.700
4.493,5
102,66
1
Sản lượng khai thác
1.000 tấn
2.400
2.140,5
103,30
SL khai thác hải sản
1.000 tấn
2.200
1.997,0
103,10
GVHD: Đào Duy Minh

Page 9



Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
SL khai thác nội địa
1.000 tấn
200
145,0
107,33
2
Sản lượng nuôi trồng
1.000 tấn
3.300
2.353,0
102,08
a
Thủy sản mặn, lợ
1.000 tấn
1.050
111,6
Trong đó:
Tôm sú
1.000 tấn
340
150
95,7
Tôm thẻ
1.000 tấn
190
110
148

b
Thủy sản nước ngọt
1.000 tấn
2.250
Trong đó: Cá tra
1.000 tấn
1.200
810
95,1
Nguồn: Trung tâm Thông tin Thủy sản, Vụ NTTS
* Số liệu so sánh 2012 theo số liệu của Tổng cục Thống kê
+ Khai thác thủy sản
9 tháng đầu năm 2013, ngành khai thác biển diễn ra thuận lợi, sản lượng tăng
cao so với năm trước. Thời tiết nhìn chung diễn biến thuận lợi cho khai thác hải sản.
Mặc dù có đến 8 cơn bão ảnh hưởng đến vùng biển nước ta nhưng không có cơn bão
nào gây ảnh hưởng nghiêm trọng. Sản xuất cá ngừ thuận lợi về đầu năm nhưng sau đó
gặp phải khó khăn do giá mua nguyên liệu giảm. Sản lượng cá ngừ tăng cao trong
những tháng đầu năm nhưng chững lại và có xu hướng giảm vào tháng 5, tháng 6 do
giá liên tục ở mức thấp.
+ Nuôi trồng thủy sản
Hoạt động nuôi trồng thủy sản 9 tháng đầu năm đối mặt với nhiều khó
khăn. Thời tiết không thực sự thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản. ét đậm đầu năm tại
miền Bắc làm chết nhiều cá nuôi tại các địa phương. Nắng nóng và thay đổi nhiệt độ
bất thường vào giữa năm cũng làm tăng dịch bệnh và gây thiệt hại cho nhiều mặt hàng
như ngao, tôm. Trong qu III, ảnh hưởng những con bão lớn số 6 và số 7 khiến nhiều
địa phương bị thiệt hại nặng. Ngoài ra, những bất ổn và rào cản từ thị trường xuất khẩu
như thuế chống bán phá giá áp với mặt hàng cá tra vào Mỹ, thay đổi chính sách nhập
khẩu ngao của Trung quốc… cũng gây khó khăn đáng kể cho hoạt động sản xuất nuôi
trồng thủy sản.
- Năm 2014

Theo Tổng cục Thống kê, ước tính giá trị sản xuất thủy sản năm 2014 (tính theo
giá so sánh 2010) ước đạt gần 188 nghìn tỷ đồng, tăng 6,5% so với cùng kỳ năm
ngoái. Trong đó, giá trị nuôi trồng thủy sản ước đạt hơn 115 nghìn tỷ đồng và giá trị
khai thác thủy sản ước đạt hơn 73 nghìn tỷ đồng.
Bảng 1: Giá trị sản xuất thủy sản năm 2014 theo giá so sánh 2010
Đơn vị: tỷ đồng
So
sánh
Chỉ tiêu
Năm 2013
Năm 2014
2014/2013
Giá trị sản xuất thủy sản
176.548,0
188.083,9 106,5
- Nuôi trồng thủy sản
106.570,1
115.060,6 108,0
- Khai thác thủy sản
69.977,9
73.023,3 104,4
Nguồn: Tổng cục Thống kê
GVHD: Đào Duy Minh

Page 10


Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
Năm 2014 được đánh giá là năm thuận lợi cho hoạt động sản xuất và nuôi trồng
thủy sản. Tổng sản lượng thủy sản năm 2014 ước đạt 6,3 triệu tấn, tăng 4,4% so với

năm 2013 và tăng 1,7% so với kế hoạch đề ra, trong đó, sản lượng khai thác thủy sản
đạt 2,68 triệu tấn, tăng 3,9% và nuôi trồng thủy sản đạt 3,62 triệu tấn, tăng 4,8% so với
cùng kỳ. .
Bảng 2. Kết quả sản xuất thủy sản năm 2014
Kế
hoạch
năm

TT Chỉ tiêu

So với
Ước
thực
So sánh
Đơn vị tính thực hiện
hiện kế 2014/2013
2014
hoạch
1.000 tấn
6.304 101.7
104.4

I

Tổng sản lượng thủy
sản
6,200

1


Sản lượng khai thác

2,600

1.000 tấn

2.684 103.0

103.9

- SL khai thác hải sản

2,400

1.000 tấn

2.495 104.0

104.2

- SL khai thác nội địa

200

1.000 tấn

189 95.0

99.5


Sản lượng nuôi trồng
3,600
Sản lượng tôm nước lợ

1.000 tấn

3.620 100.6

104.8

Trong đó:

2

II

Tôm sú

250

1.000 tấn

260

104.4

97.0

Tôm thẻ


270

1.000 tấn

400

133.3

142.9

Sản lượng cá tra

1,100

1.000 tấn

1.100

100.0

91.7

Diện tích nuôi
Tôm nước lợ

1,100

1.000 ha
1.000 ha


Trong đó:

Tôm sú

600

1.000 ha

590

98

100.0

Tôm thẻ

70

1.000 ha

95

133

145.3

Cá tra

5.2


1.000 ha

5.5

106

100

Trong đó:

GVHD: Đào Duy Minh

Page 11


Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
Nguồn: Trung tâm Thông tin Thủy sản tổng hợp từ Vụ NTTS và Cục
KT&BVNLTS
2.2. Tình hình chế biến thủy sản xuất khẩu ở nước ta
Trước đây, chế biến thủy sản chủ yếu là thủ công và bán cơ giới, thì nay công nghiệp
chế biến thuỷ sản của Việt Nam đã tiếp cận với trình độ công nghệ tiên tiến của khu
vực. Vì vậy nhiều loại sản phẩm thuỷ sản chế biến đã đủ tiêu chuẩn vào các thị trường
lớn là EU, Mỹ, Nhật Bản. Đến hết năm 2012, cả nước có 564 cơ sở chế biến thủy sản
xuất khẩu đạt các điều kiện an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn Việt Nam. Trong đó, 91
cơ sở là doanh nghiệp nhà nước, 292 cơ sở là doanh nghiệp tư nhân, 159 cơ sở là công
ty cổ phần, 9 cơ sở liên doanh và 13 cơ sở 100% vốn nước ngoài, 153 doanh nghiệp
xuất khẩu thuỷ sản được công nhận vào danh sách xuất khẩu vào thị trường EU; 255
cơ sở đạt tiêu chuẩn vào Thuỵ Sỹ và Ca na đa; 222 cơ sở đạt tiêu chuẩn vào Hàn Quốc.
Các cơ sở tập trung chủ yếu ở Bắc Trung Bộ, duyên hải miền Trung, Đông Nam Bộ và
Đồng bằng sông Cửu Long - là những nơi có điều kiện thuận lợi về nguồn nguyên liệu

khai thác, nuôi trồng thủy sản.
Bên cạnh những thế mạnh về năng lực chế biến, hiện nay, ngành chế biến thủy sản
đang phải đối mặt với vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, khi người dân và một số
doanh nghiệp thủy sản đang lạm dụng hóa chất trong hoạt động nuôi trồng và bảo quản
sản phẩm. Ngoài ra, các sản phẩm chế biến còn đơn điệu, chủ yếu là xuất khẩu nguyên
liệu thô. Máy móc, thiết bị chế biến cũ kỹ, lạc hậu cũng là trở ngại cho việc phát triển
ngành chế biến thủy sản. Công tác dự báo thị trường tiêu thụ còn yếu, thiếu kiến thức
thương mại, dẫn tới việc doanh nghiệp không chủ động được thị trường. Nhìn chung,
việc phát triển chế biến thủy sản thời gian qua gặp nhiều khó khăn, chưa được đầu tư
chiều sâu để phát triển công nghệ chế biến sản phẩm giá trị gia tăng; giá thành sản
phẩm cao làm giảm sức cạnh tranh trên thị trường.
Hiện nay, thủy sản sau thu hoạch thường được bảo quản bằng phương pháp ướp đá với
một trong hai cách truyền thống: dùng đá xay (phủ lần lượt một lớp thủy sản, một lớp
đá); hoặc cho thủy sản vào túi nilon rồi ướp đá. Điểm hạn chế của phương pháp bảo
quản bằng ướp đá chính là: các dụng cụ dùng để bảo quản thường là vật liệu gỗ, nhựa,
xốp rất khó làm vệ sinh. Vì thế, các dụng cụ bảo quản vô tình trở thành môi trường lí
tưởng cho vi sinh vật có hại phát triển, gây thối nguyên liệu. Việc bảo quản nguyên
GVHD: Đào Duy Minh

Page 12


Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
liệu sau thu hoạch không tốt dẫn tới chất lượng sản phẩm thấp, không thể sử dụng cho
việc chế biến xuất khẩu; Tình trạng thiếu nguyên liệu trầm trọng khiến một số doanh
nghiệp xoay sang nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài, làm tăng chi phí sản xuất,
giảm hiệu quả kinh tế. Đây chính là một vòng luẩn quẩn, gây thiệt hại không nhỏ cho
ngành sản xuất thủy sản của Việt Nam.
2.3.1. Kim ngạch, khối lượng thủy sản xuất khẩu
Bảng 5: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản giai đoạn từ 2010- 2014

Năm

Kim ngạch xuất
khẩu (tỷ $)
5.03
6.11
6.13
6.7
7.84

2010
2011
2012
2013
2014

Mức tăng trưởng
Mức (+) (-)
1.08
0.02
0.57
1.14

%
21.47
0.33
9.3
17.01

Biểu đồ1: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam giai đoạn 2010-2014

 Trong nhiều năm qua, mặt hàng thủy sản luôn là một trong những mặt hàng xuất
khẩu chủ lực của Việt Nam ra thị trường thế giới. Giai đoạn 2010-2014, kim ngạch
xuất khẩu của nước ta tăng dần qua các năm nhưng không đồng đều.
-

Năm 2011, kim ngạch xuất khẩu của nước ta là 6.11 tỷ $ tăng 1.08 Tỷ $ so với với
năm 2010 chiếm 21.47%. Năm 2012, kim ngạch xuất khẩu của nước ta là 6.13 tỷ
$ tăng 0.02 Tỷ $ so với với năm 2011 chiếm 0.33%. Năm 2013, kim ngạch xuất
khẩu của nước ta là 6.7 tỷ $ tăng 0.57 Tỷ $ so với với năm 2012 chiếm 9.3%. Năm

GVHD: Đào Duy Minh

Page 13


Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam

-

-

-

2014, kim ngạch xuất khẩu của nước ta là 7.84 tỷ $ tăng 1.14Tỷ $ so với với năm
2013 chiếm 17.01%. Năm 2011, ngành thủy sản đã trải qua nhiều biến động, trong
đó mặt hàng được dư luận quan tâm nhiều là con tôm. Là mặt hàng xuất khẩu chủ
lực, tôm đã đem về có đóng góp quan trọng trong giá trị xuất khẩu năm 2011. Mặc
dù đối mặt với tình trạng thiếu nguyên liệu kéo dài, tổn thất do dịch bệnh gây ra,
các rào cản thương mại khi các thị trường nhập khẩu tăng cường kiểm soát chất
lượng hay các vấn đề gây tranh cãi về đối tượng nuôi và những mối nguy hại…

xuất khẩu tôm vẫn đạt những thành quả ngoạn mục.
Năm 2012 là một năm “vận hạn” đối với ngành tôm Việt Nam. Cả nuôi trồng, sản
xuất lẫn xuất khẩu đều đối diện với nhiều thách thức. Người nuôi thì lao đao với
dịch bệnh xảy ra tại nhiều vùng nuôi ngay từ đầu năm khiến nguồn tôm nguyên
liệu giảm, giá cả lên xuống thất thường. Còn doanh nghiệp thì đối mặt với thiếu
vốn, thiếu nguyên liệu, hoạt động sản xuất cầm chừng, thậm chí còn đối diện với
nguy cơ phá sản. Không chỉ gặp khó trên sân nhà, xuất khẩu tôm nước ta còn phải
hứng chịu những “cơn sóng giữ” trên thị trường quốc tế, điển hình là rào cản
Ethoxyquin tại thị trường Nhật Bản. Ngay sau khi Nhật Bản áp dụng kiểm tra
100% tôm Việt Nam nhập khẩu vào Nhật Bản đối với Ethoxyquin, xuất khẩu tôm
sang Nhật Bản giảm rõ rệt, từ 1,5% (tháng 7 2012) lên đến 16,6% (tháng
11/2012), tính chung cả năm chỉ tăng 5%. Bên cạnh đó, xuất khẩu tôm Việt Nam
còn phải chịu sự cạnh tranh gay gắt với các nhà cung cấp khác như Indonesia, Ấn
Độ hay Ecuador bởi giá bán cao hơn từ 15 – 20% bởi giá thành sản xuất tăng cao
do chi phí đầu vào liên tục tăng.Mặc dù có rất nhiều khó khăn nhưng năm 2012,
xuất khẩu tôm Việt Nam vẫn có mặt trên 92 thị trường trên thế giới, với kim
ngạch xuất khẩu đạt khoảng 2,25 tỷ USD, giảm 6,3% so với năm 2011. Tuy không
đạt mục tiêu 2,4 tỷ USD, nhưng đây là nỗ lực rất lớn của các công ty chế biến và
xuất khẩu tôm.Vượt qua bao thăng trầm, ngành công nghiệp cá tra Việt Nam vẫn
chứng tỏ được sức mạnh và bản lĩnh của mình khi “vươn ra biển lớn”. Số liệu của
VASEP cho thấy, xuất khẩu cá ngừ Việt Nam trong năm 2012 ước đạt gần 600
triệu USD, tăng 57% so với cùng kỳ năm ngoái. Theo đó, có thể thấy, cá ngừ là
mặt hàng xuất khẩu có sức tăng trưởng nổi bật nhất năm 2012.Thành tích trên 6,7
tỷ USD của năm qua có sự đóng góp lớn của ngành tôm với doanh số trên 3 tỷ
USD, chiếm 46% tổng XK.
Năm 2013, Hội chứng tôm chết sớm (EMS) tiếp tục ảnh hưởng nghiêm trọng đến
nguồn cung tôm chiếm đến 12,5% tổng sản lượng tôm thế giới - Thái Lan. Sản
lượng tôm của nước này ước giảm 50% so với sản lượng 500.000 tấn năm ngoái.
Sự thiếu hụt từ Thái Lan đã đẩy giá tôm thế giới liên tục tăng cao. Tại Nhật Bản
giá tôm sú HLSO cỡ 16 20 từ 3 nguồn cung cấp chính là Việt Nam, Ấn Độ và

Indonesia tăng lần lượt 5,5 USD kg, 4,5 USD kg và 3 USD kg trong 10 tháng đầu
năm. Tại Mỹ, cả giá tôm sú và tôm chân trắng cũng tăng từ 3-4 USD kg. Nhờ cơ
hội này, các DN tôm Việt Nam đã gia tăng được kim ngạch.
Theo Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam, trong năm 2014, xuất
khẩu thủy sản của nước ta đạt 7,84 tỷ USD là nhờ sự đóng góp nhiều nhất của mặt
hàng tôm với kim ngạch xuất khẩu trên 4 tỷ USD, tăng 25% so với năm 2013. Các
doanh nghiệp thủy sản vùng ĐBSCL cho biết, đạt được con số kỷ lục nói trên, một
phần là nhờ vào nguồn cung nguyên liệu của nước ta trong năm 2014 được đảm

GVHD: Đào Duy Minh

Page 14


Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
bảo. Với kim ngạch xuất khẩu đạt gần 8 tỷ USD, 2014 là năm ngành thủy sản
nước ta có tốc độ tăng trưởng cao nhất và liên tiếp trong vòng 3 năm trở lại đây.
Không chỉ đạt được những con số ấn tượng về kim ngạch xuất khẩu, mà 2014 còn
là năm thắng lợi về mở rộng thị trường xuất khẩu với các doanh nghiệp xuất khẩu.
Đây là tín hiệu lạc quan cho lĩnh vực chế biến và xuất khẩu thủy sản năm 2015.
Điểm sáng dễ thấy nhất về việc mở rộng thị trường xuất khẩu là vào tháng 8 2014,
Nga - một trong những thị trường lớn đã dỡ bỏ lệnh cấm và cho phép nhập khẩu
sản phẩm thủy sản của Việt Nam. Tận dụng được cơ hội này, đã giúp nhiều doanh
nghiệp thủy sản gia tăng được kim ngạch xuất khẩu trong năm 2014. Thống kê từ
Tổng cục Hải quản cho thấy, năm 2014, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang
Nga đạt khoảng 1,5 tỷ USD.

Biểu đồ2: So sánh giá trị xuất khẩu thủy sản theo mặt hàng của 15 11 2013 so với
15/11/2014


2.3.2. Cơ cấu mặt hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam
Xét trong giai đoạn 5 năm từ 2010-2014 nhìn chung thì giá trị xuất khẩu của các mặt
hàng đều tăng trong đó chiếm tỷ trọng lớn nhất vẫn là 2 mặt hàng thủy sản chủ lực của
Việt Nam từ trước đến nay đó là tôm và cá tra. Ngoài ra thì cũng đánh dấu sự phát
triển của nghề khai thác cá ngừ đại dương của nước ta dẫn đến giá trị xuất khẩu mặt
hàng này cũng tăng đáng kể.
Bảng 6: Giá trị xuất khẩu của các mặt hàng thủy sản
Chỉ tiêu
tôm
Cá tra
Cá ngừ đại dương

2010
2.44
1.4
0.293

GVHD: Đào Duy Minh

2011
2.39
1.80
0.379

2012
2,24
1,74
0.569

đơn vị: tỷ USD

2013
2,8
1.66
0.531

2014
3.95
1.77
0.484
Page 15


Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
Nhuyễn thể chân
đầu
khác

0.400

0.520

0.502

0.448

0.483

0.497

1.021


1.061

1.261

1.153

Nguồn: Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP)
2.3.2.1. Cá đông lạnh
a) Cá tra, cá basa:
Là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam và cũng là sản phẩm
thủy sản được nhiều thị trường trên thế giới ưa chuộng. Hiện nay cá tra đang được xuất
khẩu sang 163 nước và chiếm khoảng 95% thị phần cá da trơn phile trên thế giới với
sản lượng 1,5 triệu tấn mỗi năm. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của cá tra là cá da
trơn phile đông lạnh, cá đông lạnh, cá hộp và hàng giá trị gia tăng khác.
Nhìn chung giá trị xuất khẩu cá tra trong 5 năm trở lại đây tương đối ổn định.
Năm 2010, sản phẩm cá tra xuất khẩu đã đạt 621.955 tấn tương đương khoảng 1,4 tỷ
đô la Mỹ. Xuất khẩu cá tra chiếm 49% về khối lượng và 28% về giá trị xuất khẩu thủy
sản của Việt Nam. Năm 2011, tỷ trọng cá tra xuất khẩu đạt 29,5% trong tổng kim
nghạch xuất khẩu thủy sản, giá trị xuất khẩu đạt 1.8 tỷ USD, tăng 26,5% so với năm
2010. Năm 2012 những khó khăn trong sản xuất cá tra nguyên liệu đã ảnh hưởng tới
kết quả xuất khẩu cá tra tuy nhiên cá tra vẫn tiếp tục giữ vị trí thứ 2 với kim ngạch
xuất khẩu 1,74 tỷ USD năm 2012, giảm nhẹ 3,4% so với năm 2011. Năm 2013 với
những khó khăn trong gía nguyên liệu cũng như những yêu cầu cao hơn về an toàn
thực phẩm ở những thị trường lớn nên gía trị xuất khẩu cá tra giảm mạnh xuống còn
1.66 tỷ USD. Năm 2014 xuất khẩu cá tra tăng nhẹ (+ 0.4%) so với năm 2013, đạt 1.77
tỷUSD.
Ba thị trường nhập khẩu cá tra Việt Nam lớn nhất trong 5 năm qua phải kể đến đó là
EU, Mỹ và Asean. Ngoài ra thì có các thị trường khác như Mexico, Brazin, Hồng
Kông, Trung Quốc.

Bảng 7: Giá trị xuất khẩu cá tra đến 3 thị trường lớn giai đoạn năm 2010- 2014
Đơn vị: triệu USD
Chỉ tiêu

2010

2011

2012

2013

2014

EU

567.4

526

426

385,5

344.3

MỸ

179.6


336.9

359

380.6

336.8

ASEAN

90.8

111

110

124.9

136.6

Nguồn: Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP)
Qua bảng số liệu ta có thể thấy thị trường nhập khẩu cá tra của Việt nam đang có xu
hướng thu hẹp lại ở các thị trường khó tính như Mỹ và EU, đang có xu hướng mở rộng
thị trường ở khu vực Đông Á và Đông Nam Á.
GVHD: Đào Duy Minh

Page 16


Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam

b) Cá ngừ đại dương
Cá ngừ đại dương là một trong những mặt hàng mang lại giá trị kinh tế cao nhưng
cũng đòi hỏi kỹ thuật đánh bắt hiện đại để có thể tiếp cận được với những thị trường
cao cấp. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của cá ngừ đại dương là cá ngừ tươi, đông
lạnh, các mặt hàng cá chế biến như cá ngừ hộp.
Trong giai đoạn 5 năm từ 2010- 2014 nhìn chung thì giá trị xuất khẩu cá ngừ tăng cho
thấy nước ta ngày càng chú trọng đến việc đánh bắt những sản phẩm chất lượng cao.
Giai đoạn từ 2010- 2012 xuất khẩu cá ngừ đại dương tăng mạnh qua các năm, cụ thể:
năm 2010 giá trị xuất khẩu cá ngừ đại dương đạt 293.7 triệu usd, năm 2011 tăng nhẹ
lên 379 triệu usd tăng 29%. Xuất khẩu cá ngừ đạt kết quả khả quan nhất trong năm
2012 với kim ngạch đạt 569 triệu USD, tăng 50,1% so với 2011. Tuy nhiên giá trị xuất
khẩu cá ngừ đại dương lại giảm xuống còn 484.2 triệu USD vào năm 2014 giảm 8.1%
so với năm 2013, nguyên nhân được xác định là do việc khai thác cá ngừ tại các tỉnh
trọng điểm đang có xu hướng chạy theo sản lượng, mặt khác cơ quan chưa có giải
pháp hiệu quả để nâng cao chất lượng nên đa phần cá ngừ sau khi khai thác không đủ
tiêu chuẩn để xuất khẩu giá trị cao dưới dạng tươi nguyên con mà chỉ có thể xuất khẩu
các sản phẩm thông qua khâu chế biến đóng hộp.
Tính đến cuối năm 2014 Việt Nam đã xuất khẩu sản phẩm cá ngừ đại dương qua hơn
100 quốc gia trên thế giới trong đó 4 thị trường nhập khẩu cá ngừ đại dương của Việt
Nam lớn nhất trong 5 năm qua vẫn là những thị trường quen thuộc dó là Mỹ, EU, Nhật
Bản, ASEAN. Ngoài ra còn có các thị trường khác như Canada, Hàn Quốc, Iran,
Mexico,...
Bảng 8: Giá trị xuất khẩu cá ngừ đại dương qua 3 thị trường lớn
Đơn vị: Triệu usd
Chỉ tiêu

2010

2011


2012

2013

2014

MỸ

120

171.7

244.9

168.1

157.2

EU

57

80.3

114.2

140.7

135.2


NHẬT
BẢN

20.8

43.7

53.8

42.1

22.6

Nguồn: Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP)
Giá trị xuất khẩu cá ngừ từ năm 2010- 2014 ở 3 thị trường lớn đang có xu hướng giảm
Năm 2014 giá trị xuất khẩu cá ngừ giảm ở cả 3 thị trường, tuy nhiên Mỹ vẫn tiếp tục
giữ vị trí dẫn đầu về nhập khẩu cá ngừ Việt Nam, chiếm 36,18% tỷ trọng giá trị xuất
khẩu cá ngừ, đạt 175,2 triệu USD, giảm 6,5% so với cùng kỳ năm trước. Đứng thứ hai
là thị trường EU chiếm 27,92% tỷ trọng với giá trị xuất khẩu đạt 135,2 triệu USD,
giảm 3,9% so với cùng kỳ năm 2013. Tiếp theo là ASEAN và Nhật Bản chiếm 7,22%
và 4,66% tỷ trọng, giá trị xuất khẩu sang hai thị trường này lần lượt là 35 triệu
USD (giảm 1,5%) và 22,6 triệu USD (giảm mạnh 46,3%).
GVHD: Đào Duy Minh

Page 17


Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
2.3.2.2. Tôm đông lạnh
Tôm là sản phẩn thủy sản có giá trị xuất khẩu lớn nhất với ba dạng sản phẩm chính

bao gồm tôm đông lạnh, tôm đóng hộp và tôm tươi sống.
Giai đoạn 5 năm từ năm 2010- 2014 do các yếu tố khách quan từ các chính sách
thương mại đến môi trường nuôi trồng khai thác tôm cùng với những biến động của
thị trường thủy sản thế giới theo hướng trái chiều mà giá trị xuất khẩu của mặt hàng
tôm giảm từ 2,4 tỷ USD ( năm 2010) còn 2,24 tỷ ( năm 2012) giảm 8,2%. Xuất khẩu
tôm năm 2012 đạt 2,24 tỷ USD, giảm 6,6% so với cùng kỳ năm 2011. Năm 2013 cùng
với những khắc phục về chính sách xuất khẩu của chính phủ và những biến động lớn
của thị trường thế giới như hội chứng tôm chết sớm (EMS) tiếp tục ảnh hưởng đến
Thái Lan nguồn cung tôm chiếm đến 12,5% tổng sản lượng tôm thế giới đẩy giá mặt
hàng tôm thế giới liên tục lên cao dẫn đến giá trị xuất khẩu mặt hàng tôm cũng tăng
lên, giá trị xuất khẩu tôm đạt 2,8 tỷ USD, tăng 25% so với năm 2012. Năm 2014 tận
dụng thị trường tôm các nước như Thái Lan, Trung Quốc chưa hồi phục nước ta chú
trọng vào phát triển nuôi tôm đảm bảo nuôi trồng theo tiêu chuẩn nên lượng hàng tôm
xuất khẩu tăng lên, giá trị xuất khẩu tôm có mức tăng trưởng mạnh (47%)so với năm
2013, đạt 3.95 tỷ usd, chiếm 50,38% tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản.
Về thị trường xuất khẩu tôm của nước ta hiện nay thì Mỹ vẫn là thị trường hàng đầu
tiếp đến là EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc,…
Từ năm 2010 -2014 Mỹ luôn là thị trường xuất khẩu tôm lớn nhất của Việt Nam với tỷ
trọng giá trị xuất khẩu năm 2014 là 26,92%, tiếp sau đó là Nhật Bản với 18.8%, EU
với 17,27%. Đây là 3 thị trường nhập khẩu tôm của Việt Nam lớn nhất hiên nay hàng
năm tỷ trọng tôm nhập khẩu vào 3 thị trường này từ 50%- 70%.
Bảng 9: Giá trị xuất khẩu tôm sang thị trường nước ngoài
đơn vị: triệu USD
Chỉ tiêu

2010

2011

2012


2013

2014

Mỹ

459,5

570.39

454.6

828.12

1060

EU

275,6

412,85

311,7

409.54

682.7

Nhật bản


504

607,37

617,7

708.67

743.4

Nguồn: Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP)
2.3.2.3. Mực và bạch tuộc
Hàn Quốc, Nhật Bản và EU là các thị trường nhập khẩu mực, bạch tuộc quan trọng
nhất của Việt Nam. Xuất khẩu mực và bạch tuộc duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định
qua các năm.
Năm 2011 giá trị xuất khẩu nhuyễn thể chân đầu tăng 30% so với năm 2010 đạt 520
triệu USD. Năm 2012 giá trị xuất khẩu mặt hàng này giảm 3,5% so với năm 2011 đạt
GVHD: Đào Duy Minh

Page 18


Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
gần 502 triệu USD. Năm 2014, xuất khẩu nhuyễn thể chân đầu (mực và bạch
tuộc) tăng 8% so với cùng kỳ năm 2013 (447.5 triệu USD), đạt 483,3triệu USD.
Năm 2014 3 thị trường này chiếm tỷ trọng lần lượt là 36,2%; 23,2% và 16,7% với giá
trị tương ứng là 174,7 triệu USD, 112 triệu USD và 80,6 triệu USD
2.3.2.4. Mặt hàng khác
Các mặt hàng xuất khẩu thủy sản khác là nhuyễn thể hai mãnh, cua, ghẹ và giáp xác

khác. Giá trị xuất khẩu của các mặt hàng này cũng tăng dần trong giai đoạn từ 20102013 và giảm xuống vào năm 2014.tuy nhiên xét trong cả giai đoạn 5 năm thì giá trị
xuất khẩu của các mặt hàng này đều tăng.
2.4. Cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản của Việt Nam
2.4.1. Thị trường Mỹ
-

Năm 2010: Tình đến hết tháng 11 2010, Hoa Kỳ vẫn là thị trường xuất khẩu
lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước tính chiếm 23,4% tổng kim ngạch
hàng hóa xuất khẩu và tăng 25,4% so với cùng kỳ năm trước. Các mặt hàng
xuất khẩu chủ yếu sang thị trường này là: dệt may, gỗ và sản phẩm gỗ, giày
dép, thủy sản. Giá trị xuất khẩu thủy sản tăng 20,7% so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), giá tôm của
Việt Nam xuất khẩu vào Mỹ được giá cao nhất trong các thị trường xuất khẩu.
Theo thống kê, giá tôm xuất khẩu trung bình vào Mỹ có thời điểm đạt gần 12
USD kg cao hơn 20 đến 30% so với cùng kỳ năm 2009.
- Năm 2011: Các sản phẩm xuất khẩu sang nhiều thị trường lớn đều tăng mạnh
về giá trị, điển hình là Mỹ - thị trường lớn nhất của thủy sản Việt Nam tăng
23,5%. Đặc biệt, xuất khẩu cá tra sang Mỹ hiện đang ở mức cao so với 130
quốc gia và vùng lãnh thổ nhập khẩu cá tra của Việt Nam. Tại thị trường Mỹ,
kim ngạch xuất khẩu cá tra tính đến 15 11 2011 cũng đạt trên 274 triệu USD,
tăng gần 100% so với cùng kỳ và sẽ tiếp tục tăng trong những tháng cuối năm.
Thị trường ASEAN cũng đạt hơn 96,886 triệu USD, tăng 44,8% so với cùng
kỳ.
- Năm 2012: Trong nhiều năm qua, hàng thủy sản luôn là một trong những mặt
hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam ra thị trường thế giới. Trong năm 2012,
xuất khẩu ngành hàng này chiếm tỷ trọng 5,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu
tất cả các mặt hàng của cả nước.
Bảng 10: Kim ngạch và tỷ trọng của 10 nhóm hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam
trong năm 2012
Kim

Thứ
Tỷ
Tên hàng
ngạch
(Tỷ
hạng
trọng* (%)
USD)
Hàng dệt may
1
13,2
15,09
Điện thoại các loại & linh kiện
2
11,1
12,72
GVHD: Đào Duy Minh

Page 19


Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
Dầu thô
3
8,21
Máy vi tính sản phẩm điện tử & linh
4
kiện
7,84
Giày dép

5
7,26
Hàng thủy sản
6
6,09
Máy móc thiết bị dụng cụ & phụ tùng
7
5,54
Gỗ & sản phẩm gỗ
8
4,67
Phương tiện vận tải & phụ tùng
9
4,58
Gạo
10
3,67
Nguồn: Tổng cục Hải quan

7,2
6,8
6,3
5,3
4,8
4,1
4,0
3,2

Biểu đồ 3: Kim ngạch xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam sang EU và Hoa Kỳ năm
2006-2012


Nguồn Tổng cục Hải quan
Năm 2012, trong số các nhóm hàng của Việt Nam xuất sang thị trường Hoa Kỳ
thì hàng thủy sản đứng thứ 4 với tỷ trọng chiếm 5,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu
của cả nước sang thị trường Hoa Kỳ (sau hàng dệt may, giày dép và sản phẩm từ gỗ
với tỷ trọng lần lượt là 37,9%, 11,4% và 9%).
Bảng 11: Số liệu xuất khẩu hàng thủy sản sang thị trường Hoa Kỳ năm 2011-2012

Chỉ tiêu
GVHD: Đào Duy Minh

Năm
2011

Năm
2012
Page 20


Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
Kim ngạch xuất khẩu hàng thủy sản sang Hoa
(A)
1,16
1,17
Kỳ (tỷ USD)
Kim ngạch xuất khẩu hàng thủy sản cả nước
(B)
6,11
6,09
(tỷ USD)

Tỷ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy (C)=(A/B)*100
19,0
19,2
sản cả nước (%)
Tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang
(D)
16,93
19,67
Hoa Kỳ (tỷ USD)
Tỷ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu của (E)=(A/D)*100
6,9
5,9
cả nước sang Hoa Kỳ (%)
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Cơ cấu xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam xuất ra thế giới chủ yếu là nhóm
hàng cá đông lạnh (mã HS 03.03); phi lê cá & các loại thịt cá khác (HS 03.04); tôm đã
và chưa chế biến (HS 16.05 và HS 03.06); mực, bạch tuộc... (HS 06.07); và cá ngừ đã
được chế biến (HS 16.04).
Bảng 12: Cơ cấu xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam năm 2012 theo mã HS
trong danh mục biểu thuế
Stt
Mã HS
Trị giá (Triệu USD)
Tỷ trọng (%)
1
03.03
201
3,3
2
03.04

2.416
39,7
3
03.06
1.593
26,2
4
03.07
462
7,6
5
16.04
373
6,1
6
16.05
847
13,9
7
HS khác
196
3,2
Tổng cộng
100,0
6.088
Nguồn: Tổng cục Hải quan
-

Năm 2013: Với giá trị nhập khẩu thủy sản 11 tháng năm 2013 đạt 1.382,865
triệu USD, tăng 23,8% so với cùng kỳ 2012, Mỹ chiếm 22,2% tổng giá trị xuất

khẩu thủy sản Việt Nam. Là thị trường đứng đầu về tôm (đạt 748,571 triệu
USD, tăng 75,7%), cá tra (đạt 351,313 triệu USD, tăng 4,6%), cá ngừ (đạt
177,623 triệu USD, giảm 23,5%)… của Việt Nam. Tuy nhiên, năm 2013, XK
thủy sản biến động tăng giảm tại Mỹ là theo xu hướng mặt hàng tôm. Tính đến
hết năm 2013, giá trị XK tôm sang thị trường này chiếm đến gần 27% tổng giá
trị XK tôm, đạt 831 triệu USD, tăng 83% so với năm trước. Nhờ giá tôm tăng
mạnh vụ kiện chống trợ cấp tôm chấm dứt, các doanh nghiệp xuất khẩu Việt
Nam đã nắm lấy cơ hội, đẩy mạnh XK tôm sang thị trường này.
 Tôm: Xuất khẩu tôm sang thị trường Hoa Kỳ tăng mạnh trong năm 2013
và lần đầu tiên Hoa Kỳ đã vượt qua Nhật Bản và trở thành thị trường
nhập khẩu tôm số 1 của Việt Nam.

GVHD: Đào Duy Minh

Page 21


×