Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

SKKN PHÁT HUY TÍNH TÍCH cực, CHỦ ĐỘNG của học SINH lớp 12 TRONG học tập TIN học tại TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUY THÌ BẰNG PHƯƠNG PHÁP HOẠT ĐỘNG NHÓM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (652.11 KB, 27 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm Môn Tin học

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUY THÌ

BÁO CÁO KẾT QUẢ
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
CẤP: CƠ SỞ

; TỈNH:

Tên sáng kiến kinh nghiệm:
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG CỦA HỌC SINH LỚP 12
TRONG HỌC TẬP TIN HỌC TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUY THÌ
BẰNG PHƯƠNG PHÁP HOẠT ĐỘNG NHÓM.
Môn/nhóm môn: Tin học
Tổ bộ môn: Sinh- Hóa- Tin- Công nghệ- Thể dục
Mã môn: 62
Người thực hiện: Nguyễn Thị Tố Nga
Điện thoại: 01693836360
Email:

Vĩnh Phúc, năm 2015

GV: Nguyễn Thị Tố Nga

Trang 1


Sáng kiến kinh nghiệm Môn Tin học


MỤC LỤC
PHẦN
PHẦN I

NỘI DUNG

TRANG

ĐẶT VẤN ĐỀ

1

1

Lý do chọn đề tài

1

2

Mục đích nghiên cứu

3

3

Nhiệm vụ nghiên cứu

3


4

Đối tượng và khách thể nghiên cứu

3

5

Phạm vi nghiên cứu

4

6

Phương pháp nghiên cứu

4

7

Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm

4

NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI

5

1


Cơ sở lý luận

5

2

Đặc điểm, vai trò, mô hình của hình thức dạy học theo nhóm

7

3

Quy trình tổ chức dạy học theo nhóm

10

4

Thực trạng vấn đề nghiên cứu

12

5

Các biện pháp cụ thể

12

6


Ứng dụng vào thực tiễn công tác giảng dạy và kết quả đạt được

19

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

23

1

Kết luận chung

23

2

Bài học kinh nghiệm rút ra

23

3

Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm

24

4

Khả năng áp dụng thực tiễn


24

5

Khuyến nghị

24

PHẦN II

PHẦN III

GV: Nguyễn Thị Tố Nga

Trang 2


Sáng kiến kinh nghiệm Môn Tin học

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Lý do khách quan
Giáo dục là nền tảng trong sự nghiệp phát triển quốc gia, góp phần đưa
đất nước hội nhập với các nước phát triển. Trên những chặng đường thử thách,
hiện nay, ngành giáo dục và đào tạo đang tích cực đổi mới phương pháp dạy và
học.
W. B. Yeats đã từng nói:

“Giáo dục không nhằm mục tiêu nhồi nhét kiến thức mà là thắp sáng niềm tin”
(Education is not the filling of a pail, but the lighting of a fire )


“Thắp sáng niềm tin” ở đây là gì? Có nghĩa là Nhà giáo không chỉ chú ý
đến việc truyền thụ tri thức, mà quan trọng hơn là phải biết dạy "cách" học,
"cách" nghiên cứu, kích thích người học chủ động, sáng tạo, tích cực , hướng tới
phát triển kỹ năng, năng lực trong hoạt động học tập. Một trong những hình thức
dạy học tích cực góp phần nâng cao hiệu quả học tập của học sinh đó là hình
thức hoạt động nhóm (HĐN).
Hoạt động nhóm là một trong những hình thức dạy học đang thu hút được
sự quan tâm nghiên cứu của các nhà giáo dục trên thế giới và Việt Nam.
Trên thế giới, J.A.Comenxki - Nhà giáo dục, nhà tư tưởng lỗi lạc người
Tiệp Khắc đã quả quyết rằng: “học sinh sẽ thu thập được nhiều từ việc dạy cho
bạn mình cũng như việc học hỏi từ bạn mình”. S.V.Xandecson, C.Turney,
Lewin K...là những tác giả đã nghiên cứu và ứng dụng các mô hình dạy học theo
GV: Nguyễn Thị Tố Nga

Trang 3


Sáng kiến kinh nghiệm Môn Tin học

nhóm và đã khẳng định vai trò của hình thức này đối với sự phát triển nhân cách
của người học.
Ở Việt Nam, hiện nay nước ta đang tiến hành đổi mới toàn diện về giáo
dục ở các cấp học trong đó có cấp Trung học phổ thông (THPT) nhằm nâng cao
chất lượng và hiệu quả đào tạo. Công cuộc đổi mới này liên quan đến rất nhiều
lĩnh vực như đổi mới chương trình, đổi mới sách giáo khoa (SGK), đổi mới thiết
bị dạy học, đổi mới cơ chế quản lí, đổi mới quan niệm và cách thức kiểm tra
đánh giá … Tuy nhiên, những đổi mới này có đem lại hiệu quả hay không phụ
thuộc rất nhiều vào người giáo viên. Vì vậy, sau khi chương trình SGK mới đã
biên soạn xong thì việc đổi mới phương pháp dạy và học lại trở thành vấn đề rất

quan trọng và cấp bách. Chỉ có đổi mới cơ bản phương pháp dạy và học chúng
ta mới có thể tạo được sự đổi mới thực sự trong giáo dục, mới có thể đào tạo
được lớp người năng động, sáng tạo, có tiềm năng cạnh tranh trí tuệ trong bối
cảnh nhiều nước trên thế giới đang hướng tới nền kinh tế tri thức.
Hoạt động nhóm chính là quá trình tương tác, hợp tác giữa người học
(HS) trong nhóm dưới sự điều khiển của người dạy (GV) và tác động của môi
trường nhằm hướng đến mục tiêu chung và giải quyết các nhiệm vụ nhận thức.
Tổ chức HĐN là quá trình giáo viên thiết kế, điều hành các mối quan hệ
tương tác giữa học sinh với nhau nhằm giúp họ đạt được mục tiêu giáo dục đề
ra.
Như vậy, phương pháp giảng dạy trong quá trình lên lớp của giáo viên ở
nhà trường có tầm quan trọng đặc biệt, nếu không muốn nói là có ý nghĩa quyết
định. Sở dĩ như thế vì cho dù người giáo viên có chuẩn bị nội dung phong phú
và chu đáo đến đâu đi nữa mà sử dụng không đúng phương pháp chắc chắn sẽ
làm cho khả năng tiếp thu kiến thức của học trò bị hạn chế và kết quả đạt được
sẽ không được như ý muốn. Với phương pháp hoạt động nhóm trong học tập
học sinh sẽ khắc phục được lối học thụ động “Đọc - Chép”, mà thay vào đó là
“Hướng tới phát triển năng lực học sinh” để khuyến khích học sinh tham gia
một cách chủ động và tích cực trong việc học của mình thông qua việc cho học
sinh thảo luận nhóm ngay trong lớp dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
1.2. Lý do chủ quan
Áp dụng Chương trình Giáo dục phổ thông mới, chúng ta đã, đang gặt hái
được những kết quả khả quan, không dừng ở đó mỗi người giáo viên vẫn không
ngừng suy nghĩ, tìm tòi làm thế nào để nâng cao chất lượng của bộ môn, lớp
mình dạy, làm thế nào để tạo cho các em hứng thú học tập, yêu thích môn học,
GV: Nguyễn Thị Tố Nga

Trang 4



Sáng kiến kinh nghiệm Môn Tin học

phát triển năng lực trí tuệ, rèn luyện thao tác tư duy cơ bản, đồng thời tạo cho
các em nếp sống, thói quen thể hiện trong suy nghĩ, giao tiếp ứng xử, hình thức
tổ chức lớp học nào sẽ giải quyết những vấn đề trên …?
Với bản thân tôi là một giáo viên đang trực tiếp giảng dạy bộ môn tin học
THPT, ngoài những hình thức tổ chức lớp học tích cực tôi tiếp thu được từ các
buổi tập huấn, tham dự các tiết dạy Giáo viên giỏi cấp trường, các tiết thao giảng
và bản thân trải nghiệm trong quá trình giảng dạy, học hỏi, tham khảo đồng
nghiệp tôi nhận thấy thông qua hoạt động làm việc theo nhóm giáo viên có thể
khơi dậy và khai thác khả năng học tập tích cực chủ động ở học sinh, học sinh tự
bộc lộ mình, tự học tập lẫn nhau, tự chiếm lĩmh kiến thức mới thông qua cách
làm việc chung nhóm và làm sao để tiết học trở nên nhẹ nhàng, tự nhiên sinh
động, học sinh có cảm giác như được vui chơi giữa giờ học ngay trên lớp.
Đối với môn Tin học nói riêng, là môn học mới được đưa vào trong
chương trình học chính khóa, nội dung kiến thức có nhiều bài khó và trừu tượng,
nhưng làm sao để tăng tính chủ động tích cực của học sinh, khiến học sinh cảm
thấy hứng thú với từng bài học là một điều khó. Để góp phần giải quyết những
vấn đề nêu trên tôi mạnh dạn đưa ra kinh nghiệm của mình về đề tài “ Phát huy
tính tích cực chủ động của học sinh lớp 12 trong học tập Tin học tại trường
THPT Nguyễn Duy Thì bằng phương pháp hoạt động nhóm” để đồng nghiệp
cùng tham khảo.
2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích chính của đề tài là phát huy tính tích cực, chủ động trong học
tập của học sinh với bộ môn Tin học của học sinh khối 12 trường THPT Nguyễn
Duy Thì năm học 2014- 2015.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nghiên cứu cách thức tổ chức hoạt động nhóm, các phương pháp, yêu cầu
khi dạy và học theo hình thức hoạt động nhóm.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:

- Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 12 trường THPT Nguyễn Duy Thì trong
hai năm học là năm 2012- 2013 và năm học 2014- 2015.
- Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy và học bộ môn tin học khối 12 ở trường
THPT Nguyễn Duy Thì theo hình thức hoạt động nhóm.

GV: Nguyễn Thị Tố Nga

Trang 5


Sáng kiến kinh nghiệm Môn Tin học

5. Phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu về chương trình, nội dung sách giáo khoa, đối tượng
học sinh và việc thực hiện mục tiêu dạy học hiện nay của trường THPT Nguyễn
Duy Thì ở bộ môn Tin học.
6. Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu lí luận: Phân tích - tổng hợp- khái quát.
- Nghiên cứu thực tiễn: Chủ yếu rút ra từ thực tế kinh nghiệm của bản thân và
các bạn đồng nghiệp qua quan sát, thực hành, kiểm tra, đối chiếu chất lượng.
7. Cấu trúc của SKKN
Phần I. Đặt vấn đề
- Lý do chọn đề tài.
- Mục đích nghiên cứu.
- Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Đối tượng và khách thể nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu.
- Cấu trúc của SKKN.
Phần II. Nội dung

- Cơ sở lý luận.
- Đặc điểm, vai trò, mô hình của hình thức dạy học theo nhóm.
- Quy trình tổ chức dạy học theo nhóm.
- Thực trạng vấn đề nghiên cứu.
- Các biện pháp cụ thể.
- Ứng dụng vào thực tiễn công tác giảng dạy và kết quả đạt được.
Phần III. Kết luận và kiến nghị
- Kết luận chung.
- Bài học kinh nghiệm rút ra.
- Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm.
- Khả năng áp dụng vào thực tiễn.
- Khuyến nghị.
GV: Nguyễn Thị Tố Nga

Trang 6


Sáng kiến kinh nghiệm Môn Tin học

PHẦN II: NỘI DUNG ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lí luận:
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong
Nghị quyết Trung ương 4 khoá VII( 1- 1993), Nghị quyết Trung ương 2 khoá
VIII( 12 - 1996), được thể chế hoá trong Luật Giáo dục (2005), được cụ thể chế
hoá trong các Chỉ thị của Bộ Giáo dục và đào tạo, đặc biệt Chỉ thị số 14( 41999). Luật Giáo dục, điều 28.2, đã ghi “Phương pháp giáo dục phổ thông phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với
đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện
kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm
vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Trong số các phương pháp dạy học tích cực đang sử dụng, phương pháp

dạy học thảo luận nhóm có nhiều ưu thế trong thực hiện mục tiêu giáo dục hiện
nay tránh được lối học thụ động trên lớp, giáo viên thường đưa ra nhiều biện
pháp để kích thích khả năng tư duy và sáng tạo của học sinh.
Trong cuốn "Tổ chức hoạt động dạy học ở trường trung học", PGS.TS
Nguyễn Ngọc Bảo và PGS.TS Tô Hiệu bàn về dạy học theo nhóm tại lớp như
một hình thức dạy học có sự kết hợp tính tập thể và tính cá nhân, trong đó học
sinh dưới sự hướng dẫn, chỉ đạo của giáo viên, trao đổi những ý tưởng, nguồn
kiến thức, hợp tác với nhau trong quá trình lĩnh hội tri thức, hình thành kĩ năng,
kĩ xảo. Ngoài ra có các tác giả như Trần Duy Hưng, Nguyễn Triệu Sơn, Nguyễn
Thị Như Mai... cũng đề xuất tổ chức hoạt động nhóm theo quan điểm hướng vào
người học.
Có thể nói, mô hình thảo luận nhóm sẽ giúp cho học sinh cố gắng tìm hiểu
và phát biểu trong nhóm của mình để trình bày cho cả lớp, đồng thời tinh thần
hợp tác trong nhóm sẽ được phát huy và hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên
trong nhóm. Như thế, khi một vấn đề được đem ra thảo luận trách nhiệm nghiên
cứu và tìm hiểu vấn đề sẽ được thông qua trong nhóm và dù cho vấn đề được
giải quyết đúng hay sai trước khi có nhận xét của nhóm khác và sau cùng là của
giáo viên, vấn đề đó đương nhiên đã tạo sự chú ý và cố gắng tìm hiểu ở mỗi
thành viên và việc học tập do vậy sẽ tích cực hơn. Do đó, việc học tập sẽ mang
lại kết quả tốt hơn, tránh được học sinh chỉ biết ngồi nghe giáo viên một cách
thụ động.
Khi nhóm thảo luận hoạt động dưới sự giám sát của giáo viên, những thói
quen xấu như nói chuyện riêng, thiếu tập trung, đùa giỡn…ít nhiều sẽ bị loại trừ.
GV: Nguyễn Thị Tố Nga

Trang 7


Sáng kiến kinh nghiệm Môn Tin học


Động lực trong nhóm sẽ được phát huy và những động lực tiềm tàng ở mỗi cá
nhân có dịp được bộc lộ.
Trong khi thảo luận nhóm, việc giao lưu giữa các học sinh đương nhiên
diễn ra. Thông thường thì trong một nhóm trình độ học sinh không khi nào tuyệt
đối bằng nhau, trong nhóm chắc chắn sẽ có những học sinh khá hơn những học
sinh còn lại. Đây cũng chính là cơ hội để cho học sinh học tập lẫn nhau (học
thầy không tày học bạn) và khi được giáo viên tổng kết giải đáp học sinh sẽ hiểu
bài hơn, nhớ lâu hơn và vì vậy việc học tập mang lại kết quả tốt hơn.
Để HS hoạt động nhóm tốt hơn, yêu cầu mỗi em cần phải tự độc lập suy
nghĩ trước, sau đó mới đem ý kiến của mình ra bàn bạc với các thành viên khác
trong nhóm, tránh được tình trạng những học sinh nhút nhát sẽ ngồi im, chỉ lắng
nghe ý kiến của các bạn trong nhóm. Có thể mô tả chu trình hoạt động của một
nhóm HS như sau:

Thảo luận
2
trong nhóm
1
2 mặt vừa chú trọng phát huy
Như vậy, phương
pháp thảo luận nhóm một
tính tích cực cao, tính chủ động, sáng tạo của học sinh; mặt khác lại chú trọng sự
Làm việc
phối hợp,
họcđộc
tập, cần kết hợp năng
Làmhợp
việctác
độcgiữa các học sinh trong quá trìnhlập
lực cạnh tranh

lập và năng lực hợp tác ở học sinh.
2. Đặc điểm, vai trò, mô hình của hình thức dạy và học theo nhóm

3
4 học theoThảo
luận
2.1. Đặc điểm dạy
nhóm:
trong nhóm
- Hoạt động dạy học vẫn được tiến hành trên quy mô cả lớp, như mô hình
giờ học truyền thống.

GV: Nguyễn Thị Tố Nga

Trang 8


Sáng kiến kinh nghiệm Môn Tin học

- Việc phân chia nhóm học sinh vừa tuân theo đặc điểm tâm lý - nhận thức
của học sinh vừa phụ thuộc vào nhiệm vụ học tập học sinh phải giải
quyết.
- Trong mỗi nhóm phải có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng, phải cùng hợp
tác giải quyết nhiệm vụ chung của nhóm.
- Học sinh phải trực tiếp tham gia các hoạt động, giải quyết các nhiệm vụ
học tập được đặt ra cho mỗi nhóm.
-

Trong các giờ học tổ chức theo nhóm giáo viên phải là người tổ chức,
hướng dẫn hoạt động cho học sinh chứ không phải làm thay, không áp

đặt. Nhiệm vụ quan trọng nhất của giáo viên trong các giờ học này là phải
căn cứ vào nhiệm vụ của giờ học mà thiết kế các nhiệm vụ học tập cụ thể
và các hoạt động để học sinh giải quyết trong mỗi nhóm, đồng thời thiết
kế các yêu cầu cụ thể cho mỗi nhóm, thiết kế các bài tập trắc nghiệm để
kiểm tra lại mức độ hiểu, kỹ năng thực hành, hành vi thái độ cần hình
thành ở học sinh.

Có thể hiểu tổ chức giờ học theo nhóm là một kiểu tổ chức giờ học trên
lớp. Tuy nhiên, tuỳ từng nhiệm vụ của mỗi giai đoạn giờ học, nếu thoả mãn một
số điều kiện, có thể tổ chức học sinh thành các nhóm, tiến hành các hình thức
học tập khác nhau để giải quyết bài tập của nhóm mình, qua đó đạt mục tiêu giờ
học.
2.2. Vai trò của hình thức dạy học theo nhóm
Học tập theo nhóm nuôi dưỡng một môi trường học tập có lợi, bởi học tập
theo nhóm bao giờ cũng sôi nổi. Nó tạo cơ hội cho học sinh sử dụng các phương
pháp, nguyên tắc diễn đạt ngôn ngữ. Các học sinh nhút nhát, thường là ít phát
biểu trong lớp sẽ có môi trường động viên để tham gia xây dựng bài. Hơn thế
nữa, hầu hết các các hoạt động nhóm đều mang trong nó cơ chế tự sửa lỗi và học
sinh dạy lẫn nhau, theo đó các lỗi sai đều được giải đáp, mà thường là trong bầu
không khí rất thoải mái. Với việc thảo luận cùng với các thành viên khác trong
lớp và nhóm, nhiệm vụ học tập được giải quyết dễ dàng hơn. Thông qua trao đổi
trong nhóm kết hợp được sức mạnh của từng cá nhân, dẫn đến sự hỗ trợ và giúp
đỡ nhau trong học tập. Trên cơ sở những hoạt động chung sẽ khơi dậy tinh thần
tập thể, vì lợi ích của nhóm.
Trong các giờ học theo nhóm, cùng một đơn vị thời gian nhưng có thể
huy động được nhiều học sinh tham gia vào các hoạt động học tập, điều này rất
GV: Nguyễn Thị Tố Nga

Trang 9



Sáng kiến kinh nghiệm Môn Tin học

có ý nghĩa đối với việc tăng tính tích cực và tính năng động của người học. Dạy
học theo nhóm còn rất thuận lợi cho tổ chức trong các trường hợp thiếu đồ dùng
dạy học.
Khi học tập trong nhóm, học sinh sẽ thảo luận xoay quanh từng đề tài cụ
thể. Hoạt động này không những lý thú mà còn tạo nhiều cơ hội cho các em học
hỏi. Người học sẽ phải xử lý các tài liệu mới, sau đó tự mình tìm hiểu nó.
Phương pháp học theo nhóm đã chuyển trách nhiệm phải hiểu được bài sang cho
người học. Khi làm việc trong nhóm sẽ có sự so sánh thường xuyên các kết quả
của từng cá nhân, học sinh sẽ có một ý niệm rõ ràng về giá trị chân thực của
chính mình, lòng tự trọng, chính đó là điều kiện đầu tiên của sự trưởng thành về
mặt nhân cách xã hội.
Nếu xét các thành tố giáo dục, có tính đến yếu tố “dạy lẫn nhau”, hoạt
động nhóm bao gồm tất cả những gì học sinh cần.
Ngoài ra, hoạt động nhóm mang lại cho học sinh một cơ hội thuận lợi để
làm quen với nhau. Nó cũng khơi dậy sự gắn bó tập thể, đặc biệt là khi có hiện
diện yếu tố cạnh tranh, sẽ là một động cơ học tập rất mạnh.
Phương pháp thảo luận nhóm là một trong những phương pháp dạy học đã
phát huy được tính tích cực, tự giác của người học. Phương pháp này đã tạo
được một môi trường học tập thuận lợi mà ở đó trí tuệ tập thể đã được phát huy
cũng như vai trò hoạt động xã hội của cá nhân được trải nghiệm.
2.3. Mô hình của hình thức hoạt động nhóm:
Ở đây tôi xin đưa ra một số mô hình của hình thức hoạt động nhóm mà
trong khi tiến hành dạy theo hình thức này chúng ta hay gặp phải.
 Mô hình Phát biểu lần lượt:
Mô tả

Hình ảnh minh họa


- Ưu điểm:
+ Mọi thành viên đều có cơ hội phát biểu.
+ Mọi người dễ hiểu biết về nhau hơn.
- Nhược điểm:
+ Không khí tranh luận bị hạn chế.
+ Tạo tâm lý ít thoải mái với một số người.
- Ứng dụng: Áp dụng khi không khí thảo luận quá
GV: Nguyễn Thị Tố Nga

Trang 10


Sáng kiến kinh nghiệm Môn Tin học

trầm cần phải lấy ý kiến riêng của từng thành viên
trong nhóm.
 Mô hình Hiệp ý tay đôi:
Mô tả

Hình ảnh minh họa

- Ưu điểm:
+ Hoàn thiện suy nghĩ cá nhân trước khi

phát biểu.
+ Tạo không khí thoải mái hơn trong nhóm.
- Nhược điểm: Một số người không có cơ hội
phát biểu, hoặc có cơ hội nhưng ngại phát
biểu, đùn đẩy cho người thảo luận cùng.

- Ứng dụng: Có thể áp dụng cho nhóm 2 thành
viên hoặc nhóm nhiều thành viên. Trong
trường hợp nhóm nhiều thành viên thì từng đôi
một thảo luận rồi đưa ra bàn bạc trước nhóm.
 Mô hình Hoàn thiện từng bước:

Cá nhân chuẩn bị  hiệp ý tay đôi  Hai cặp rà soát  Cả nhóm hoàn
thiện

Ưu điểm: - Hoàn thiện từng bước suy nghĩ cá nhân. Kết hợp được 2 phương
pháp trên, tạo ra không khí thảo luận dễ chịu.
Nhược điểm:
- Nhiều người có thể không có cơ hội phát biểu trước cả nhóm.
- Mất nhiều thời gian.
Ứng dụng: Nên dùng trong trường hợp cần hoàn thiện một kết luận/quan điểm
chung của nhóm.
GV: Nguyễn Thị Tố Nga

Trang 11


Sáng kiến kinh nghiệm Môn Tin học

 Mô hình chia sẻ giữa các nhóm:
A
B

C

B


C

D

D

A

A

B

C
D

A

A

B

A

B
A

B

A


B

C
C

D

C

B

D
C

C

D

D
D

Ưu điểm: Giúp chia sẽ thông tin giữa các nhóm, cá nhân có thêm cơ hội biết
nhiều người, được phát biểu nhiều hơn.
Ứng dụng: Nên dùng khi cần chia sẻ, trao đổi kết quả thảo luận giữa các nhóm
để đưa ra nội dung chính của phần/ bài.
3. Quy trình tổ chức dạy học theo nhóm
Quy trình dạy học theo nhóm có thể đúc rút thành 4 bước như sau:
Bước 1: Chia nhóm
Bước 2: Giao nhiệm vụ

Bước 3: Hướng dẫn- Thảo luận nhóm/ các nhóm.
Bước 4: Báo cáo, tổng kết vấn đề
Có thể mô hình hóa hoạt động của GV và HS trong 4 bước khi tiến hành
hoạt động dạy – học theo phương pháp phân nhóm như sau:
Các
bước

Hoạt động của Giáo viên

Hoạt động của Học sinh

- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ - Tiếp thu, phát hiện vấn đề.
nhận thức.
Bước 1

- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm - Tham gia vào các nhóm, tổ chức
vụ cho các nhóm
nhóm.
- Hướng dẫn cách làm việc theo - Thu thập thông tin, tái hiện tri
nhóm.
thức chuẩn bị làm việc trong
nhóm.

GV: Nguyễn Thị Tố Nga

Trang 12


Sáng kiến kinh nghiệm Môn Tin học


- Giao nhiệm vụ cụ thể cho từng - Nhận nhiệm vụ, yêu cầu cho
nhóm, tổ chức nhóm.
nhóm, tổ chức nhóm mình.
Bước 2

- Khích lệ HS làm việc, khuyến
khích sự tham gia của mỗi cá
nhân HS vào các hoạt động học
tập chung của nhóm.

- Tiếp tục tái hiện tri thức liên
quan, bước đầu suy nghĩ, tìm hiểu
đến vấn đề thuộc nhiệm vụ được
giao.

- Quan sát, tổ chức, hướng dẫn - Tìm tòi, suy nghĩ, tìm cách giải
thảo luận trong nhóm.
quyết vấn đề được giao bằng cách
suy nghĩ độc lập rồi thảo luận
nhóm.

Bước 3

- Chú ý, tiếp thu những ý kiến
- Đưa ra những câu hỏi gợi ý khi
hướng dẫn của giáo viên
thảo luận bế tắc hoặc đi chệch
hướng.
- Khích lệ HS làm việc, khuyến - Tích cực tự tìm hiểu, cũng như
khích HS tham gia thảo luận tham gia và hoạt động nhóm.

nhóm.
- Tổ chức trao đổi thảo luận giữa - Thảo luận giữa các nhóm.
các nhóm khi thấy cần thiết.
- Yêu cầu mỗi nhóm báo cáo kết - Đại diện các nhóm trình bày,
quả.
bảo vệ sản phẩm của mình trước
lớp.
- Tổ chức thảo luận toàn lớp.

Bước 4

- Bảo vệ ý kiến của nhóm mình
trước những ý kiến của các nhóm
khác. Khai thác bổ sung ý kiến
của các nhóm khác, điều chỉnh
sản phẩm của nhóm mình.

- Ghi lại những điểm nhất trí và
chưa nhất trí, những khía cạnh
mà các nhóm bỏ qua.
- Đưa ra những nhận xét đánh giá
- HS ghi chép theo nội dung khoa
về kết quả của từng nhóm, từ đó
học và giáo viên đã chỉnh sửa.
đưa ra các kết luận khoa học

GV: Nguyễn Thị Tố Nga

Trang 13



Sáng kiến kinh nghiệm Môn Tin học

4. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Trường THPT Nguyễn Duy Thì có 12 lớp được chia làm 3 khối trong đó
khối 12 được chia thành 4 lớp với lực học của các em là đồng đều. Phần đa các
em học sinh là con em gia đình làm nông nghiệp nên điều kiện để trang bị cho
mình một chiếc máy tính cá nhân còn hạn chế. Gia đình các em lại ở vùng nông
thôn nên một số em nhút nhát, ngại giao tiếp- cởi mở. Chủ yếu các em học sinh
chỉ có lên lớp mới được tiếp cận với máy tính, mà đây lại là một môn mới,
tương đối trừu tượng và khó nếu như không được trực quan, và giáo viên không
có phương pháp giảng dạy phù hợp. Đại đa số các em học sinh ý thức tự chưa
cao, nên hiệu quả môn học còn thấp. Không những thế, các em đều thích tham
gia vào các hoạt động tập thể hơn là hoạt động tự học, vì thế học theo kiểu
“truyền thống” dễ gây nhàm chán.
Riêng đối với học sinh hai lớp 12A1 và 12A2 năm học 2012- 2013 và
12A2 và 12A3 năm học 2014- 2015 là hai lớp có nhiều điểm tương đồng: trình
độ nhận thức, học lực, độ tuổi, sĩ số...
5. Các biện pháp cụ thể
Việc phân chia nhóm thường dựa trên: số lượng học sinh của lớp học, đặc
điểm học sinh và chủ đề bài học. Cách chia nhóm như thế nào là hợp lí: có thể
theo một tiêu chuẩn nào đó của bài học hay của giáo viên và cũng có thể hoàn
toàn ngẫu nhiên hoặc có thể theo giới tính, theo vị trí ngồi…
Giáo viên giao câu hỏi cho từng nhóm (có thể chiếu lên máy chiếu, viết lên
bảng phụ, viết vào giấy giao cho từng nhóm…) hướng dẫn học sinh cách thực
hiện, phân bố thời gian hợp lí, giải đáp thắc mắc của học sinh trước khi chính
thức đi vào hoạt động, đồng thời ghi lại chủ đề và chỉ dẫn lên bảng, máy chiếu
hay thiết bị khác…
5.1. Cách chia nhóm:
Trong một tiết dạy giáo viên có thể chọn một trong số các cách chia

nhóm sau đây( tuỳ theo đặc điểm của lớp và và nội dung bài học).
Cách 1: Chia nhóm nhỏ cùng thảo luận:
Với cách này giáo viên có thể chia theo chỗ ngồi 2 đến 3 bàn quay lại
thành một nhóm nhỏ ( khoảng 4- 6 học sinh) để thảo luận về một khía cạnh xoay
quanh một vấn đề nào đó. Sau thời gian thảo luận mỗi nhóm nhỏ cử một thành
viên trình bày ý kiến của cả nhóm cho cả lớp nghe ( giáo viên yêu cầu các nhóm

GV: Nguyễn Thị Tố Nga

Trang 14


Sáng kiến kinh nghiệm Môn Tin học

trình bày ý kiến của nhóm sau không được lặp lại ý của nhóm trước đã trình
bày).
Ví dụ: Trong bài 2 SGK trang 16 “HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU”;
mục 3 “Vai trò của con người khi làm việc với hệ cơ sở dữ liệu”. Giáo viên cho
các nhóm cùng thảo luận nội dung: Vai trò của người quản trị cơ sở dữ liệu:
Giáo viên có thể chỉ định bất kì nhóm trình bày ý kiến nhưng nhóm sau
không lặp lại ý của nhóm trước( có thể cho các nhóm phản biện ý kiến của nhau)
sau đó giáo viên nhận xét, kết luận.
Sau khi thảo luận xong bài này, GV có thể cho HS liên hệ thực tế với câu
hỏi: “Vậy giả sử nếu em được trao quyền làm người quản trị cơ sở dữ liệu cho
dữ liệu quản lý học tập trường mình, em có trách nhiệm và vai trò gì?”.
Cách 2: Chia nhóm theo tổ:
Nhóm này được xây dựng dựa trên các tổ đã được chia sẵn trên lớp để
thảo luận các vấn đề giáo viên giao cho các nhóm ( tùy theo đặc điểm của lớp
mà có các nhóm tương ứng, thông thường trong lớp học có 4 tổ giáo viên sẽ
chia làm 4 nhóm để thảo luận). Sau khi các nhóm thảo luận sẽ cử đại diện trình

ý kiến của nhóm cho cả lớp, sau đó các nhóm khác nhận xét bổ sung ý kiến và
cuối cùng giáo viên nhận xét kết luận ý kiến của từng nhóm.
Ví dụ: Trong bài tập và thực hành 1 SGK trang 21 “TÌM HIỂU VỀ CƠ SỞ
DỮ LIỆU”. Cách thực hiện giáo viên chia lớp làm 4 nhóm( có thể theo 4 tổ của
lớp), mỗi nhóm một phương hướng để thảo luận. Với yêu cầu này GV có thể
hướng dẫn HS sử dụng sơ đồ tư duy để mô tả kết quả của nhóm mình, sau đó 4
nhóm sẽ cùng dán lên bảng, với cách làm này HS dễ liên hệ nội dung bài giữa
các nhóm.
- Nhóm 1: Tìm hiểu nội qui, thẻ, phiếu mượn, trả sách, sổ quản lí của thư
viện trường THPT Nguyễn Duy Thì?
- Nhóm 2: Liệt kê các hoạt động chính của thư viện.
- Nhóm 3: Liệt kê các đối tượng cần quản lí trong thư viện của trường?
- Nhóm 4: Liệt kê các thông tin cần quản lí cho các đối tượng khi xây dựng
dữ liệu quản lý thư viện.
Sau khi các nhóm thảo luận xong GV có thể khái quát hóa nội dung của 4
nhóm theo sơ đồ tư duy như sau để tóm tắt nội dung chính của bài học. GV có

GV: Nguyễn Thị Tố Nga

Trang 15


Sáng kiến kinh nghiệm Môn Tin học

thể giới thiệu tổng quan cho HS biết các công việc chính của người Quản lý thư
viện và liên hệ thực tế.
Ví dụ về câu trả lời được thiết kế bằng sơ đồ tư duy
Nhóm 1:

Nhóm 2:


GV: Nguyễn Thị Tố Nga

Trang 16


Sáng kiến kinh nghiệm Môn Tin học

Nhóm 3

(Vậy với cách sử dụng sơ đồ tư duy như trên học sinh dễ dàng trực quan hơn lại
gây hứng thú hơn cho các em khi làm việc trong nhóm.)
Cách 3. Chia nhóm theo sở thích:
Cách này thực hiện dựa trên việc các học sinh tự do lựa chọn để tạo thành
một nhóm và giáo viên sẽ giao nhiệm vụ cho các nhóm thực hiện trong một thời
gian nhất định (có thể quan sát, tìm hiểu một vấn đề nào đó), kết quả sẽ được đại
diện của mỗi nhóm trình bày trong giờ học sau.
Ví dụ: Trước khi học bài 3 SGK trang 26 “GIỚI THIỆU MICROSOFT
ACCESS”. Giáo viên chia nhóm HS nghiên cứu, tìm hiểu các nội dung trước,
sau đó vào tiết học các nhóm cử đại diện trình bày ý kiến .
- Nhóm 1: Tìm hiểu về ý nghĩa, hình thức của đối tượng Bảng( Table).
- Nhóm 2: Tìm hiểu về ý nghĩa, hình thức của đối tượng Mẫu hỏi( Queries).
- Nhóm 3: Tìm hiểu về ý nghĩa, hình thức của đối tượng Biểu mẫu( Form).
- Nhóm 4: Tìm hiểu về ý nghĩa, hình thức của đối tượng Báo cáo( Report).
Sau khi các nhóm thảo luận xong, GV có thể sử dụng bảng phụ đã trình bày
sẵn ý nghĩa, hình thức của 4 đối tượng cho HS thấy tổng quan.

GV: Nguyễn Thị Tố Nga

Trang 17



Sáng kiến kinh nghiệm Môn Tin học

Cách 4: Chia nhóm đánh giá:
Một nhóm chịu trách nhiệm thảo luận một chủ đề nào đó và một nhóm khác
có trách nhiệm phê bình, nhận xét và đánh giá ý kiến trình bày của nhóm kia.
Ví dụ: Trong bài 4 SGK trang 34 “CẤU TRÚC BẢNG”; ở mục 1 “Các
khái niệm chính”; phần Kiểu dữ liệu. Để làm rõ và sử dụng được các kiểu dữ
liệu trong một trường, giáo viên cho các nhóm thảo luận các vấn đề sau:
- Nhóm 1: Giải thích những điểm giống và khác của kiểu dữ liệu Text với
Memo?
- Nhóm 2: Giải thích những điểm giống và khác của kiểu dữ liệu Number
với AutoNumber?
- Nhóm 3: Nhận xét, bổ sung cho nhóm 1 khi nhóm 1 trình bày ý của mình
xong. Sau đó giáo viên đánh giá và kết luận cho 2 nhóm.
- Nhóm 4: Nhận xét, bổ sung cho nhóm 2 khi nhóm 2 trình bày ý của mình
xong.
Sau khi các nhóm thảo luận, phản biện ý kiến của mình xong, GV có thể
hướng dẫn Hs chính xác câu trả lời theo bảng sau:
Bảng 1: Kiểu Text và Memo
Text

Memo

Giống - Đều là kiểu dữ liệu cho phép nhập kí tự/ chuỗi kí tự.
- Khi nhập đều có thuộc tính cho phép kiểm tra chuỗi có rỗng hay
không.
Khác


- Là kiểu dữ liệu văn bản.

- Là kiểu dữ liệu ghi nhớ.

- Số kí tự tối đa cho phép sử dụng là - Số kí tự tối đa cho phép là
255 kí tự
64000 kí tự
Bảng 2: Kiểu Number và AutoNumber
Number

AutoNumber

Giống - Đều là kiểu dữ liệu số.
Khác

- Là kiểu dữ liệu cho phép có một - Là kiểu dữ liệu tự động tăng.
giá trị số( có thể là số âm, số dương, - Mang một kiểu giá trị nguyên
số nguyên, hoặc số thập phân)
dương duy nhất.

GV: Nguyễn Thị Tố Nga

Trang 18


Sáng kiến kinh nghiệm Môn Tin học

Cách 5: Giảng – Viết - Thảo luận:
Giáo viên cho học sinh trả lời câu hỏi bằng cách đưa ra các phương án lựa
chọn và yêu cầu học sinh giải thích tại sao phải chọn phương án đó (cách này

thực hiện sau mỗi bài học, thường là các phiếu học tập), sau khi mỗi cá nhân xử
lí các câu hỏi thì so sánh với các học sinh khác. Sau đó, giáo viên tổ chức thảo
luận để kiểm tra các câu trả lời hợp lí.
Ví dụ: Sau khi tìm hiểu được ý nghĩa và sự khác nhau giữa các kiểu dữ
liệu. Để kiểm tra lại khả năng tiếp thu bài của học sinh, giáo viên cho học sinh
trả lời câu hỏi ngắn. Giả sử có trường số báo danh , thì có thể lựa chọn những
kiểu dữ liệu nào là hợp lí?
a. Text;
b. Autonumber;
c. Number;
d. Date/Time.
5.2. Nội dung và thời gian thảo luận:
Nội dung thảo luận của các nhóm có thể giống hoặc khác nhau.
Thời gian thảo luận có thể căn cứ vào nội dung bài học cũng như đặc điểm
của lớp học.
Ví dụ 1: Trong bài 2 SGK trang 16 “HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU”;
mục 3 “Vai trò của con người khi làm việc với hệ cơ sở dữ liệu”. Giáo viên cho
các nhóm cùng thảo luận nội dung “Vai trò của người quản trị cơ sở dữ liệu”:
Các nhóm thảo luận trong 4 phút và cử đại diện trình bày (2 phút/nhóm) các
nhóm sau không nói lại ý của nhóm trước sau đó giáo viên chốt lại nội dung.
Hoặc giáo viên cũng có thể phân lớp thành nhiều nhóm nhỏ, giao nhiệm vụ
cho từng nhóm về từng vai trò của con người khi làm việc với hệ quản trị cơ sở
dữ liệu: Vai trò của người quản trị cơ sở dữ liệu, người lập trình, người dùng
( thời gian thảo luận là 4 phút, trình bày 2 phút), các nhóm tham gia phản biện ý
kiến của nhau theo nguyên tắc không trùng lặp ý kiến, sau đó giáo viên chốt lại
ý kiến các nhóm và đưa ra kết luận khoa học.
Ví dụ 2: Trong bài 4 SGK trang 34 “CẤU TRÚC BẢNG”; ở mục 2 “Tạo
và sửa cấu trúc Bảng” phần các tính chất của trường. Để làm rõ và sử dụng
được các kiểu dữ liệu trong một trường. Giáo viên có thể chia thành 17 nhóm
nhỏ (1 bàn 1 nhóm, thứ tự GV chỉ định)

GV: Nguyễn Thị Tố Nga

Trang 19


Sáng kiến kinh nghiệm Môn Tin học

Câu hỏi: Nêu ý nghĩa các tính chất cơ bản của trường đã học và cho ví dụ?
+ Nhóm 1,3,5, 7 (bàn 1,3,5, 7): Tìm hiểu tính chất Fieldsize. Cho ví dụ.
+ Nhóm 9,11, 13, 15 (bàn 9,11, 13, 15): Tìm hiểu tính chất Format. Cho ví
dụ.
+ Nhóm 2,4,6, 8 (bàn 2,4,6, 8): Tìm hiểu tính chất Caption. Cho ví dụ.
+ Nhóm 10,12, 14, 16, 17 (bàn 10, 12, 14, 16, 17): Tìm hiểu tính chất
Default Value. Cho ví dụ.
Các nhóm thảo luận trong 02 phút. Đại diện nhóm trình bày( 01 phút/
nhóm), cả lớp trao đổi, bổ sung sau đó Giáo viên nhận xét, bổ sung ý kiến cho
các nhóm.
5.3. Vai trò của giáo viên và nhóm trưởng:
- Vai trò của giáo viên:
Thứ nhất: Khi học sinh tiến hành thảo luận, giáo viên chuyển từ vị trí người
hướng dẫn sang vị trí người giám sát. Nhiệm vụ của giáo viên lúc này là nhận
biết tiến trình hoạt động của các nhóm từ đó có thể có những can thiệp kịp thời
để mang lại hiệu quả cao. Muốn vậy, khi giám sát hoạt động nhóm giáo viên
cần:
- Chú ý đến hoạt động mà giáo viên yêu cầu lớp thực hiện, không được
tranh thủ làm việc riêng khi học sinh đang thảo luận. Giáo viên cần phải
di chuyển, quan sát và giám sát mọi hoạt động của lớp.
- Lắng nghe quá trình trao đổi của học sinh trong nhóm. Từ đó giáo viên
có thể có những phát hiện thú vị và khả năng đặc biệt của từng học sinh,
hướng thảo luận của từng nhóm để điều chỉnh kịp thời.

- Quan sát để xem có học sinh nào “đứng bên lề” hoạt động không? Nếu
có, giáo viên tìm cách đưa các em vào không khí chung của nhóm.
Thứ hai: Nhận biết bầu không khí xem các nhóm hoạt động “thật” hay
“giả” để có hướng điều chỉnh phù hợp.
Thứ ba: Có khi vấn đề giáo viên đặt ra là nguyên nhân gây nên sự thay đổi
không khí hoạt động của nhóm. Nếu vấn đề quá khó học sinh không đủ khả
năng giải quyết, ngược lại vấn đề quá dễ khiến học sinh không có gì phải làm.
Cả hai trường hợp này đều có thể làm giảm đi độ “nóng” của bầu không khí
trong lớp, lúc này giáo viên cần phải có sự điều chỉnh kịp thời.
Thứ tư: Khen ngợi, khuyến khích và gợi ý nếu thật sự cần thiết.
GV: Nguyễn Thị Tố Nga

Trang 20


Sáng kiến kinh nghiệm Môn Tin học

Thứ năm: Nhắc thời gian để các nhóm hoàn thành phần hoạt động của mình
đúng thời gian quy định.
Thứ sáu: Trong suốt buổi thảo luận nhóm nhỏ, giáo viên cần đi vòng quanh
các nhóm và lắng nghe ý kiến học sinh.
- Vai trò của nhóm trưởng:
Thứ nhất: Phải có khả năng tổ chức, phân công nhiệm vụ cho các thành
viên, bố trí chỗ ngồi cho phù hợp, hướng dẫn các thành viên thảo luận đúng với
nội dung đã giao.
Thứ hai: Phải biết linh hoạt và nhạy bén, có khả năng điều động tất cả các
thành viên trong nhóm tham gia tích cực vào thảo luận; theo dõi, quan sát từng
người để có biện pháp điều chỉnh kịp thời; lắng nghe ý kiến đóng góp thảo luận
của các thành viên trong nhóm mình, động viên khuyến khích những bạn ít nói,
rụt rè phát huy tính năng động, sáng tạo của các bạn trong nhóm.

Như vậy, vai trò của nhóm trưởng là rất quan trọng vì vậy trong quá giảng
dạy giáo viên cần phải quan sát thái độ và cách làm việc của từng học sinh để
lựa chọn các nhóm trưởng cho thích hợp. Tuy nhiên, nhóm trưởng không phải là
người quyết định hết tất cả cho buổi thảo luận.
5.4. Trình bày kết quả thảo luận:
Kết quả thảo luận có thể được trình bày dưới nhiều hình thức: bằng lời,
viết hoặc vẽ lên giấy khổ to…có thể do một người thay mặt nhóm trình bày, có
thể nhiều người trình bày mỗi người một đoạn nối tiếp nhau...Các nhóm trình
bày kết quả thảo luận trước lớp. Giáo viên nhận xét, bổ sung và kết luận. Cho
học sinh ghi nội dung bài học vào vở.
6. Ứng dụng vào thực tiễn công tác giảng dạy và kết quả đạt được.
6. 1. Ứng dụng thực tiễn vào công tác giảng dạy.
Tuy có rất nhiều phương pháp, mỗi phương pháp có tính ưu việt nhật định
song với phương pháp hoạt động nhóm tôi thấy có nhiều hiệu quả trong việc
giảng dạy bộ môn Tin học 12 vì nó đã phát huy tính tích cực, chủ động và sáng
tạo của từng học sinh trong tiết học đồng thời cũng khắc phục được tính rụt rè,
nhút nhát, ngại đám đông của nhiều học sinh trong khối. Phương pháp này giúp
học sinh mổ xẻ được chi tiết của bài học rồi cùng nhau rút ra được các quan
điểm chung và ý nghĩa của bài học nên học sinh sẽ khắc sâu và nhớ lâu hơn.

GV: Nguyễn Thị Tố Nga

Trang 21


Sáng kiến kinh nghiệm Môn Tin học

Để thực hiện nghiên cứu và kiểm chứng được hiệu quả của phương pháp
này tôi đã thực hiện chia nhóm như sau:
Năm học 2012- 2013:

Nhóm 1: Nhóm đối chứng: lớp 12A1 (sĩ số: 30 học sinh).
Nhóm 2: Nhóm thực nghiệm: lớp 12A2( sĩ số 31 học sinh).
Năm học 2014- 2015
Nhóm 1: Nhóm đối chứng: lớp 12A2 (sĩ số: 34 học sinh).
Nhóm 2: Nhóm thực nghiệm: lớp 12A3( sĩ số 33 học sinh).
Trước tiên tôi lấy kết quả bài kiểm tra 1 tiết của học kỳ I của cả hai lớp để
làm bài kiểm tra trước tác động rồi sử dụng kết quả bài kiểm tra này.
Sau đó tôi thực hiện như sau:
- Áp dụng phương pháp hoạt động nhóm cho nhóm thực nghiệm.
- Áp dụng phương pháp giảng dạy cũ cho nhóm đối chứng.
- Cho hai nhóm cùng làm chung một bài kiểm tra học kỳ I và lấy kết quả đó
để làm kết quả kiểm chứng giữa hai nhóm trước và sau tác động.
6.2. Hiệu quả đạt được khi áp dụng đề tài
a. Kết quả đạt được
Sau khi thực hiện theo tiến trình như trên, tôi đã thu được kết quả sau:
Năm học 2012- 2013:
Bảng thống kê kết quả bài kiểm tra định kì của hai nhóm trước tác động:
0 – 2.0

2.5 – 3.0

3.5 – 4.5

5.0 – 6.5

7.0 - 8.0

8.5– 10.0

S

L

%

S
L

%

S
L

%

SL

%

S
L

%

S
L

%

1


3.33

Lớp


số

12A1

30

0

0

2

6.67

3

10

20

66.67

4

13.33


12A2

31

0

0

1

3.23

4

12.90

20

64.52

5

16.12

Tổng

61

0


0

3

4.92

7

11.48

40

65.57

9

14.75

1
2

3.23
3.28

Bảng thống kê kết quả bài kiểm tra định kì với 2 nhóm sau tác động:
GV: Nguyễn Thị Tố Nga

Trang 22



Sáng kiến kinh nghiệm Môn Tin học

0 – 2.0

2.5 – 3.0

3.5 – 4.5

5.0 – 6.5

S
L

%

S
L

%

S
L

%

SL

7.0 - 8.0


8.5– 10.0

%

S
L

%

S
L

%

Lớp


số

12A1

30

0

0

1

3.33


2

6.67

22

80.01

5

16.66

2

6.67

12A2

31

0

0

0

0

2


6.45

21

67.74

6

19.36

2

6.45

Tổng

61

0

0

1

1.64

4

6.56


43

70.49

11 18.03

4

6.56

Năm học 2014- 2015:
Bảng thống kê kết quả bài kiểm tra định kì của hai nhóm trước tác động:
0 – 2.0

2.5 – 3.0

3.5 – 4.5

5.0 – 6.5

7.0 - 8.0

8.5– 10.0

S
L

%


S
L

%

S
L

%

SL

%

S
L

%

S
L

%

2

5.89

Lớp



số

12A2

34

0

0

1

2.94

4

11.76

21

61.76

6

17.65

12A3

33


0

0

1

3.03

3

9.09

22

66.67

5

15.15

Tổng

67

0

0

2


2.99

7

10.45

43

64.17 11

16.42

2

6.06

4

5.97

Bảng thống kê kết quả bài kiểm tra định kì với 2 nhóm sau tác động:
0 – 2.0

2.5 – 3.0

3.5 – 4.5

5.0 – 6.5


S
L

%

S
L

%

S
L

%

SL

7.0 - 8.0

8.5– 10.0

%

S
L

%

S
L


%

Lớp


số

12A2

34

0

0

1

2.94

3

8.82

20

58.83

8


23.53

2

5.88

12A3

33

0

0

0

0

1

3.03

21

63.64

8

24.24


3

9.09

Tổng

67

0

0

1

1.49

4

5.97

41

61.19

16 23.88

5

7.46


Đánh giá kết quả đạt được:
- Khi chưa thực hiện SKKN thì:

GV: Nguyễn Thị Tố Nga

Trang 23


Sáng kiến kinh nghiệm Môn Tin học

Năm học 2012- 2013:
+ Mức điểm yếu, kém là:

16.40%.

+ Mức điểm trung bình, khá là:

80.32%.

+ Mức điểm giỏi là:

3.28%.

Năm học 2014- 2015:
+ Mức điểm yếu, kém là:

13.44%.

+ Mức điểm trung bình, khá là:


80.59%.

+ Mức điểm giỏi là:

5.97%.

Kết quả kiểm tra trước tác động cho thấy điểm trung bình của cả hai nhóm
và sự chênh lệch điểm trung bình của 2 nhóm Thực Nghiệm và Đối Chứng trước
tác động là không có ý nghĩa.
Kết luận được kết quả học tập 2 lớp trước tác động là tương đương nhau.
- Sau khi thực hiện SKKN thì:
Năm học 2012- 2013:
+ Mức điểm yếu, kém là:

8.2%.

+ Mức điểm trung bình, khá là:

88.52%.

+ Mức điểm giỏi là:

6.56%.

Năm học 2014- 2015:
+ Mức điểm yếu, kém giảm còn:

7.46%.

+ Mức điểm trung bình, khá tăng: 85.07%.

+ Mức điểm giỏi tăng:

7.46%

Kết quả sau tác động cho thấy mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn. Tác động
đã có ý nghĩa lớn đối với tất cả các đối tượng học sinh: yếu, trung bình, khá. Số
học sinh yếu giảm nhiều, số học sinh khá tăng đáng kể, đặc biệt tăng cả số học
sinh đạt kết quả giỏi.
Kết luận: sau khi áp dụng SKKN thì kết quả học tập của 2 nhóm có sự
khác biệt rõ rệt. Nhóm thực nghiệm có kết quả kiểm tra cao hơn nhóm đối
chứng, đề tài áp dụng có hiệu quả.

GV: Nguyễn Thị Tố Nga

Trang 24


Sáng kiến kinh nghiệm Môn Tin học

PHẦN III: KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận chung
Phương pháp thảo luận nhóm là một trong những phương pháp giảng dạy
tích cực, có hiệu quả, nhằm khơi dậy sự nhiệt tình, tính năng động và sáng tạo
của học sinh, khuyến khích học sinh tham gia thảo luận nhóm và học sinh theo
đó cũng có cơ hội trao đổi, học tập lẫn nhau. Đồng thời, học sinh cũng dần dần
làm quen với những tình huống phức tạp và có thật sẽ gặp trong cuộc sống sau
này. Cụ thể:
-

Xây dựng cho học sinh có được lối sống hòa nhập với cộng đồng, tinh

thần hợp tác, kĩ năng giao tiếp, tinh thần đoàn kết, sự phối hợp, hiểu biết
về tinh thần trách nhiệm và hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên từ đó tạo
ra những giải pháp mới cho mọi vấn đề khó khăn.

-

Kết quả học tập cao hơn.

-

Kiến thức của học sinh sẽ giảm bớt tính chủ quan, phiến diện, làm tăng
tính khách quan, khoa học.

-

Kiến thức trở nên sâu sắc, bền vững, dễ nhớ, nhớ nhanh và lâu hơn do
được trao đổi học hỏi giữa các thành viên trong nhóm.

-

Nhờ không khí thảo luận nhóm cởi mở giúp học sinh thoải mái, tự tin
hơn trong việc trình bày ý kiến của mình và biết lắng nghe có phê phán
ý kiến của những thành viên khác.

2. Bài học kinh nghiệm rút ra
Qua quá trình thực hiện phương pháp hoạt động nhóm tại Trường THPT
Nguyễn Duy Thì trong 2 năm là năm 2012- 2013 và năm học 2014- 2015 tôi rút
ra một số kinh nghiệm như sau:
- Muốn áp dụng phương pháp hoạt động nhóm cho tất cả các học sinh có
học lực từ Giỏi, Khá tới Trung bình, Yếu trước hết GV cần phải biết phân

loại học sinh, phân loại câu hỏi, ghép nhóm cho phù hợp, mỗi nhóm cần
có học sinh Giỏi, Khá lẫn với học sinh có học lực Trung bình, Yếu để các
em tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau.
- Nâng dần độ khó của câu hỏi tránh tình trạng chán nản khi không tìm ra
được câu trả lời đúng của học sinh.
- Thường xuyên quan sát, hướng dẫn các em đi đúng trọng tâm, nội dung
chính của vấn đề, tránh đi lạc hướng, gây mất thời gian.
GV: Nguyễn Thị Tố Nga

Trang 25


×