Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần xây dựng thưong mại vận tải MINH MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.21 KB, 67 trang )

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1. TK

: Tài khoản

2. Cty

: Công ty

3. VC

: Vận chuyển

4. VND

: Đồng Việt Nam

5. TGNH
6. XD
7. TM

: Tiền gửi ngân hàng
: Xây dựng
: Thương mại

1



8. VT

: Vận tải

9. UNC

: Uỷ nhiệm chi

10. GBN

: Giấy báo nợ

11. GBC

: Giấy báo có

12. TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

13. CK

: Chuyển khoản

14. XN

: Xí nghiệp

15. TSCĐ


: Tài sản cố định

16. GTGT

: Gía trị gia tăng

17. PC

: Phiếu chi

18. PT

: Phiếu thu

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại hội nhập như hiện nay, phát triển kinh tế một cách bền vững
là một trong những vấn đề quan trọng góp phần nâng cao vị thế quốc gia trên
trường quốc tế. Mỗi doanh nghiệp lại là một tế bào góp phần vào sự phát triển
của tổng thể nền kinh tế. Nước ta đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới
WTO với nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường. Điều này là một thuận
lợi nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức đối với nền kinh tế nói chung và các
2


doanh nghiệp nói riêng. Như vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một chính
sách phát triển thật hợp lý, hiệu quả để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế
thị trường cạnh tranh khốc liệt. Và kế toán chính là một công cụ quản lý hỗ
trợ đắc lực cho công tác quản lý kinh tế của Nhà nước nói chung và của mỗi
doanh nghiệp nói riêng.

Để làm tốt công tác này, đứng trên góc độ là kế toán trước hết phải tổ
chức khâu kế toán vốn bằng tiền.Vì nếu làm tốt công tác kế toán vốn bằng tiền
sẽ giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng thực trạng mọi quá trình sản xuất kinh
doanh, cung cấp các thông tin cần thiết một cách kịp thời, chính xác cho bộ máy
lãnh đạo doanh nghiệp để có các biện pháp phù hợp nhằm tiết kiệm tối đa các
khoản chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Là sinh viên thực tập ngành kế toán, qua thời gian thực tập tuần em đã có
cơ hội tìm hiểu về cơ cấu tổ chức cũng như được tiếp xúc với công việc của
người làm kế toán tại công ty, em nhận thấy công việc của người kế toán có rất
nhiều phần hành khác nhau nhưng em quan tâm nhất vẫn là phần hành kế toán
vốn bằng tiền vì nó là một trong những phần hành rất quan trọng tại công ty vì
vậy em chọn phần hành kế toán vốn bằng tiền tại công ty Cổ phần Xây dựng
Thưong mại Vận tải MINH MINH làm đề tài nghiên cứu.
2.Mục đích nghiên cứu
Việc phân tích kế toán vốn bằng tiền cung cấp cho các nhà quản lý những thông
tin cần thiết đề ra các quyết định kinh doanh, sử dụng nguồn vốn có hiệu quả
trong kinh doanh.Mặt khác phân tích kế toán vốn bằng tiền còn giúp các nhà
quản lý tìm ra các hướng đầu tư nhằm phát triển công ty từ đó tìm ra các biện
pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nguồn thu chi của doanh
nghiệp.
3.Đối tượng nghiên cứu
Một số chỉ tiêu liên quan đến việc sử dụng vốn bằng tiền của công ty, các
sổ sách kế toán liên quan đến vốn bằng tiền của công ty CỔ PHẦN XÂY
DỰNG THƯƠNG MẠI VẬN TẢI MINH MNH.
4.Nội dung của báo cáo gồm 3 chương:

3


Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán vốn bằng tiền trong doanh

nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại công ty CP xây dựng thương
mại vận tải Minh Minh.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán kế toán vốn bằng
tiền tại công ty CP xây dựng thương mại vận tải Minh Minh trong thời gian
tới.

CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC
KẾ TOÁN
VỐN BẰNG TIỀN
1.1: Tổng quan về kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp
1.1.1: Khái niệm
Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp tồn
tại dưới hình thái tiền tệ, bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, và tiền dang
chuyển. Đặc trưng của vốn bằng tiền là có tính thanh khoản cao, do vậy vốn
4


bằng tiền được sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ của doanh
nghiệp hoặc mua sắm vật tư hàng hóa để sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy quy
mô vốn bằng tiền phản ánh khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
1.1.2: Vai trò của kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp
- Vốn bằng tiền là một loại tài sản có tính thanh khoản cao nên đáp ứng
được nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp thực hiện việc mua sắm, chi phí,…
nhằm đảm bảo cho công tác sản xuất kinh doanh được liên tục đem lại hiệu quả
cho doanh nghiệp.
- Việc quản lý và sử dụng vốn bằng tiền là một khâu hết sức quan trọng
trong doanh nghiệp mà kế toán là một công cụ hiệu quả nhất. Với việc thu thập
thường xuyên liên tục, xử lý, kiểm tra, phân tích thông tin, kế toán cung cấp
thông tin cho nhà quản lý doanh nghiệp để kịp thời đưa ra các quyết định đúng

đắn của mình về vốn bằng tiền.
1.1.3: Nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp
Hạch toán vốn bằng tiền cần tôn trọng một số nguyên tắc sau:
1. Hạch toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là
Đồng Việt Nam, trừ trường hợp được phép sử dụng một đơn vị tiền tệ thông
dụng khác.
2. Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt hoặc gửi vào ngân
hàng phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao
dịch (Tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân
hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh) để ghi
sổ kế toán.
Trường hợp mua ngoại tệ về nhập quỹ tiền mặt, gửi vào ngân hàng hoặc
thanh toán công nợ bằng ngoại tệ th́ được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá
mua hoặc tỷ giá thanh toán. Bên Có các TK 1112, TK 1122 được quy đổi ngoại
tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá trên sổ kế toán TK 1112 hoặc TK 1122 theo một
trong các phương pháp: Bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước, nhập sau
xuất trước, giá thực tế đích danh.
Nhóm tài khoản vốn bằng tiền có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ
phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam, đồng thời phải hạch toán chi tiết ngoại
5


tệ theo nguyên tệ. Nếu có chênh lệch tỷ giá hối đoái thì phải phản ánh số chênh
lệch này trên các tài khoản doanh thu, chi phí tài chính (Nếu phát sinh trong giai
đoạn sản xuất kinh doanh kể cả doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hoạt động
đầu tư xây dựng cơ bản) hoặc phản ánh vào TK 413 (Nếu phát sinh trong giai
đoạn đầu tư xây dựng cơ bản – giai đoạn trước hoạt động). Số dư cuối kỳ của
các tài khoản vốn bằng tiền có gốc ngoại tệ phải được đánh giá lại theo tỷ giá
giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố ở thời điểm lập báo cáo tài chính năm.

Ngoại tệ được kế toán chi tiết theo từng loại nguyên tệ trên TK 007 “Ngoại
tệ các loại” (Tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán).
3. Đối với vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở nhóm tài khoản vốn
bằng tiền chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng,
bạc, kim khí quý, đá quý.
Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phải theo dõi số lượng trọng lượng, quy
cách, phẩm chất và giá trị của từng thứ, từng loại. Giá trị của vàng, bạc, kim khí
quý, đá quý được tính theo giá thực tế (Giá hóa đơn hoặc giá được thanh toán)
khi tính giá xuất vàng, bạc, kim khí quý, đá quý có thể áp dụng một trong 4
phương pháp tính giá hàng tồn kho.
1.2: Lý luận về tổ chức kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp
1.2.1: Nguyên tắc kế toán tiền mặt
1. Chỉ phản ánh vào TK111 “Tiền mặt” số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập
xuất quỹ tiền mặt. Đối với khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào ngân hàng
(không qua quỹ tiền mặt của đơn vị) thì không ghi vào bên Nợ TK 111 “Tiền
mặt” mà ghi vào bên Nợ TK 113 “Tiền đang chuyển”.
2. Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác cá nhân ký cược, ký quỹ tại
doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của đơn
vị.
3. Khi tiến hành nhập xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có
đủ chữ ký của người nhận, người giao người cho phép nhập xuất quỹ theo quy
định của chế độ chứng từ kế toán. Một số trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập
xuất quỹ đính kèm.
6


4. Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền
mặt, ghi chép hàng ngày và liên tục theo trình tự phát sinh của các khoản thu,
chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
5. Thủ quỹ chịu mọi trách nhiệm quản lý nhập xuất quỹ tiền mặt. Hàng

ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ
tiền mặt vŕ sổ kế toán tiền mặt, nếu có chęnh lệch thě kế toán vŕ thủ quỹ phải
kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
6. Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt phải quy đổi ra
Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp
vụ kinh tế để ghi sổ kế toán.
Trường hợp mua ngoại tệ về nhập quỹ tiền mặt ngoại tệ bằng Đồng Việt
Nam thì được quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá mua hoặc tỷ giá
thanh toán. Bên Có TK 1112 được quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ
giá trên sổ kế toán TK 1112 theo một trong các phương pháp: Bình quân gia
quyền, Nhập trước xuất trước, Nhập sau xuất trước, Giá thực tế đích danh.
Tiền mặt bằng ngoại tệ được hạch toán theo từng loại nguyên tệ trên TK
007 “Ngoại tệ các loại” (Tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán).
7. Đối với vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở tài khoản tiền mặt chỉ
áp dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng, bạc, kim khí
quý, đá quý. Ở các doanh nghiệp có vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, nhập quỹ
tiền mặt thì việc nhập xuất được hạch toán như các loại hàng tồn kho, khi sử
dụng thanh toán chi trả được hạch toán như ngoại tệ.
Với vàng, bạc, đá quý nhận ký cược, ký quỹ trước khi nhập quỹ phải làm
đầy đủ thủ tục về cân đo đong đếm số lượng, trọng lượng, giám định chất lượng
và tiến
hành niêm phong có xác nhận của người ký cược ký quỹ trên dấu niêm phong.
1.2.2: Chứng từ sử dụng
Các chứng từ được sử dụng trong công tác hạch toán tiền mặt tại quỹ bao
gồm:
7


- Phiếu thu, phiếu chi;

- Giấy đề nghị tạm ứng;
- Giấy thanh toán tạm ứng;
- Giấy đề nghị thanh toán;
- Biên lai thu tiền;
- Bảng kê khai vàng, bạc, kim khí quý, đá quý;
- Bảng kê chi tiền;
- Một số chứng từ có liên quan khác.
Trong đó:
- Phiếu thu: được sử dụng làm căn cứ để hạch toán số tiền mặt Việt Nam,
ngoại tệ đã thu trong kỳ theo từng nguồn thu.
- Phiếu chi: được sử dụng làm căn cứ để hạch toán số tiền đã thu của đơn
vị trong kỳ, là căn cứ xác định trách nhiệm vật chất của người nhận tiền.
- Giấy đề nghị tạm ứng: là căn cứ để xét duyệt tạm ứng làm thủ tục nhập
phiếu chi và xuất quỹ cho tạm ứng.
- Giấy thanh toán tạm ứng: là chứng từ liệt kê các khoản tiền đã nhận tạm
ứng và các khoản đã chi của người nhận tạm ứng, làm căn cứ thanh toán số tiền
tạm ứng và ghi sổ kế toán.
- Giấy đề nghị thanh toán: dùng trong các trường hợp đã chi nhưng chưa
được thanh toán hoặc chưa nhận tạm ứng để tổng hợp các khoản đã chi kèm
theo chứng từ (nếu có) làm thủ tục thanh toán.
- Biên bản kiểm kê (dùng cho tiền Việt Nam) là bằng chứng xác nhận số
tiền mặt Việt nam tồn quỹ thực tế và số chênh lệch thừa thiếu so với sổ quỹ làm
cơ sở xác định trách nhiệm vật chất và bồi thường cũng như làm căn cứ để điều
chỉnh số tiền tồn quỹ trên sổ kế toán theo số tiền tồn quỹ thực tế.
- Biên lai thu tiền: là giấy biên nhận của đơn vị hoặc cá nhân đã thu tiền
hoặc
8


thu séc của người nộp tiền làm căn cứ để lập phiếu thu, nộp tiền vào quỹ đồng

thời để người nộp thanh toán với đơn vị nộp tiền hoặc lưu quỹ.
- Bảng kê chi tiền: là căn cứ để quyết toán kinh phí cho đại biểu tham dự
hội thảo, tập huấn. Áp dụng cho các cuộc hội thảo, tập huấn diễn ra nhiều ngày,
tiền chỉ thanh toán một lần vào ngày cuối hội thảo.
1.2.3 : Tài khoản sử dụng
TK 111 – “Tiền mặt”: tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình
hình thu, chi, tồn quỹ của các loại tiền tại quỹ của doanh nghiệp.
TK 111 bao gồm 3 tài khoản cấp 2:
- TK 1111 – Tiền Việt Nam: phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt
Nam tại quỹ tiền mặt.
- TK 1112 – Ngoại tệ: phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm tỷ giá và tồn
quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam.
- TK 1113 – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: phản ánh giá trị vàng, bạc,
kim khí quý, đá quý nhập, xuất, tồn quỹ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 111 – Tiền mặt:
Bên nợ:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ;
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý thừa ở quỹ phát hiện
khi kiểm kê;
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối
với tiền mặt ngoại tệ).
Bên có:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý xuất quỹ;
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý thiếu hụt ở quỹ phát
hiện khi kiểm kê;

9


- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ

(đối
với tiền mặt ngoại tệ).
Số dư bên nợ:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý còn tồn quỹ
tiền mặt.
1.2.4: Phương pháp hạch toán
1.2.4.1: Các nghiệp vụ làm tăng vốn bằng tiền (Ghi Nợ TK 111)
1. Thu tiền bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhập quỹ tiền mặt:
- Nợ TK 111
Có TK 3331
Có TK 511, 512
2. Khi nhận được tiền của Nhà nước thanh toán về các khoản trợ cấp, trợ giá
bằng tiền mặt:
- Nợ TK 111
Có TK 3339
3. Phát sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập bằng
tiền mặt nhập quỹ:
- Nợ TK 111
Có TK 3331
Có TK 515, 711
4. Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt, vay ngắn hạn, dài hạn, vay khác
bằng tiền mặt (tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ):
- Nợ TK 111
Có TK 112, 311, 341,…
5. Thu hồi các khoản nợ phải thu về nhập quỹ tiền mặt:
10


- Nợ TK 111
Có TK 131, 136, 138, 141

6. Thu hồi các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản ký cược, ký quỹ hoặc thu hồi
các khoản cho vay nhập quỹ tiền mặt:
- Nợ TK 111
Có TK 121, 128, 138, 144, 244, 228
7. Nhận các khoản ký quỹ, ký cược của các đơn vị khác bằng tiền mặt, ngoại tệ:
- Nợ TK 111
Có TK 344

11


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI VẬN TẢI MINH MINH

2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần xây dựng thương mại
vận tải Minh Minh.
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần xây dựng
thương mại vận tải Minh Minh.


Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần xây dựng thương mại vận tải Minh
Minh.



Tên tiếng anh : MINH MINH CONSTRUCTION TRADINH
TRANSPORT JOINT STOCK COMPANY








Vốn điều lệ : 3.000.000.000 đồng
Địa chỉ : Số 332 - Quán Rẽ - Mỹ Đức - An Lão - Hải Phòng
MST: 0200809990
Điện thoại : 031.3779288 / Fax : 031.3779288
Giấy CN ĐKKD số: 0200809990 ngày 08 tháng 08 năm 2012 do Sở Kế
Hoạch và Đầu tư Thành phố Hải Phòng cấp.(ĐKKD thay đổi lần thứ 2)

12




Giấy CN đủ điều kiện về phòng cháy chữa cháy số: 686/ ĐK-PCCC
ngày 20 tháng 03 năm 2012 do Phòng cảnh sát PCCC - CATP Hải Phòng
cấp.



Giấy xác nhận đủ điều kiện về ANTT để làm ngành nghề kinh doanh có

điều kiện số: 56/XN ĐK do Phòng cảnh sát QLHC về TTXH cấp.




Loại hình doanh nghiệp : Công ty Cổ Phần

Người đại diện : Trịnh Đức Lương / Chức vụ : Chủ tịch HĐQT
Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam ( VNĐ)
Ngày 08 tháng 08năm 2008 căn cứ theo quyết định số: 0200809990.

Công ty được sở kế hoạch đầu tư thành phố Hải Phòng, phòng đăng ký kinh
doanh, cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh với tên gọi: Công ty CỔ
PHẦN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI VẬN TẢI MINH MINH , mã số thuế
0200809990.
2.1.2. Đặc điểm bộ máy quản lý tổ chức quản lý của công ty
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần
xây dựng thương mại vận tải Minh Minh

Chủ tịch hội đồng
quản tr ị

13


Giám đốc

Phó giám đốc

Đội
Phòng tài
chính kế
toán

Đại lý kinh doanh
xăng dầu và trạm
xăng dầu


vận tải

- Chủ tịch Hội đồng quản trị : là người chỉ đạo dẫn dắt Công ty về mọi
mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ thương mại.
- Giám đốc là người trực tiếp chịu trách nhiệm về tình hình hoạt động
của Công ty và cũng là người điều hành việc kinh doanh sản xuất của Công ty

14


- Phó giám đốc : Tham mưu cho giám đốc và giúp việc cho giám đốc về
tình hình hoạt động và nhân sự trong Công ty
* Các bộ phận phòng ban trong công ty:
- Phòng tài chính - kế toán :
Cung cấp đầy đủ các thông tin và về hoạt động kế toán tài chính của
Công ty và các chi nhánh, các Phòng ban, Cửa hàng... nhằm giúp Giám đốc
điều hành quản lý các hoạt động kế toán - tài chính đạt hiệu quả cao. Cung cấp
những thông tin về doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh. Tính toán và trích
lập kịp thời các khoản nộp ngân sách, theo dõi và quản lý vật tư, hàng hoá đôn
đốc để thực hiện nhanh.
- Đại lý kinh doanh xăng dầu và trạm xăng dầu : Chuyên kinh doanh
buôn bán xăng dầu.
- Đội vận tải: Chuyên chở xăng dầu, hoá chất và dịch vận tải
2.1.3. Một số kết quả hoạt động kinh doanh
Một số kết quả hoạt động kinh doanh đạt được trong 3 năm gần đây: (ĐVT:
Đồng):
Chỉ tiêu

Năm 2011


Năm 2012

Năm 2013

Doanh thu thuần

14.073.887.184 61.842.115.219 69.528.497.006

Lợi nhuận trước thuế

569.830.984
15

1.756.065.942

264.512.961


Thuế TNDN

142.457.741

307.186.115

66.128.240

Lợi nhuận sau thuế

427.373.243


1.448.879.797

198.384.721

Qua bảng trên ta thấy lợi nhuận của Công ty sau 3 năm đã ngày càng tăng
do :
- Năm 2010 công ty có 2 cây xăng đi vào hoạt động nhưng đến năm 2013
đã có thêm 3 cây xăng nữa đi vào hoạt động.
- Áp dụng trình độ khoa học mới nhất.
- Trình độ lao động có tay nghề cao tăng lên.
* Phương hướng, chiến lược phát triển của Doanh nghiệp trong thời
gian tới.
- Duy trì mức phát triển của công ty như hiện tại, phát triển thị trường,
củng cố mối quan hệ với các đối tác sẵn có.
- Mở rộng quy mô, nâng cấp các trạm cấp phát xăng dầu
2.2. Đặc điểm công tác Kế toán tại công ty Cổ phần xây dựng thương mại
vận tải Minh Minh.
2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán :
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần xây dựng
thương mại vận tải Minh Minh
Kế toán thuế
Kế toán tiền lương kiêm Thủ quỹ

Kế toán trưởng
Kế toán công nợ

16



Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán vật tư, hàng hóa



Nhiệm vụ từng bộ phận trong bộ máy kế toán :
+ Kế toán trưởng :
Là người thực hiện việc tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, thống

kê của đơn vị đồng thời còn thực hiện chức năng kiểm soát các hoạt động kinh
tế tài chính của đơn vị. Ngoài ra kế toán trưởng còn đảm nhiệm việc tổ chức và
chỉ đạo công tác tài chính. Chịu trách nhiệm trực tiếp trước thủ trưởng đơn vị
về công tác thuộc phạm vi trách nhiệm và quyền hạn được giao.
Trách nhiệm cụ thể của kế toán trưởng là tổ chức bộ máy kế toán thống
kê, phản ánh đầy đủ, kịp thời mọi hoạt động của đơn vị, lập đầy đủ, đúng hạn
báo cáo thống kê, thực hiện việc trích nộp thanh toán theo đúng chế độ, đúng
quy định về kiểm kê, kiểm tra, kiểm soát, chấp hành luật pháp, đào tạo và bồi
dưỡng chuyên môn… đồng thời không ngừng củng cố và hoàn thiện chế độ
hạch toán kinh tế trong đơn vị.
Kế toán trưởng có quyền phân công, chỉ đạo trực tiếp tất cả nhân viên kế
toán, thống kê làm việc tại đơn vị. Có quyền yêu cầu các cán bộ khác trong đơn
vị cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết cho công tác kế toán và kiểm tra các loại
báo cáo kế toán cũng như các hợp đồng phải có chữ ký của kế toán trưởng. Kế
toán trưởng được quyền từ chối không thực hiện những mệnh lệnh vi phạm
pháp luật đồng thời báo cáo kịp thời những hành vi vi phạm đó cho cấp trên có
thẩm quyền.
+ Kế toán vốn bằng tiền:
Có nhiệm vụ giao dịch với khách hàng , thanh toán các khoản tiền mặt ,
TGNH liên quan giữa ngân hàng và Công ty. Lập kế hoạnh tài chính cho Công
ty. Có nhiệm vụ lập và bảo quản những chứng từ như: giấy báo nợ, giấy báo có.

Kế toán tiền mặt cũng có nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng,chịu trách nhiệm
báo cáo kế toán trưởng và Giám đốc tài chính các khoản nợ, các khoản vay
17


ngân hàng,kế toán ngân hàng sẽ giao dịch trực tiếp với ngân hàng về các khoản
tín dụng.
+ Kế toán vật tư hàng hoá :
Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho hàng hoá. Lập và quản lý
những chứng từ như: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, thẻ kho… đồng thời hàng
ngày phải phản ánh số liệu vào, sổ cái tài khoản 156, tài khoản 511…Kế toán
vật tư hàng ngày sẽ vào số liệu dựa trên các hoá đơn chứng từ nhập hoặc xuất.
+ Kế toán công nợ :
Kế toán công nợ sẽ theo dõi về tình hình nợ của khách hàng và lên báo
cáo. Hàng ngày, kế toán công nợ sẽ có trách nhiệm lập báo cáo về các khoản
nợ, đối chiếu công nợ với khách hàng. Kế toán công nợ cần phải đặc biệt theo
dõi tới các khoản nợ đến hạn, nợ quá hạn của khách hàng, lập bảng đối chiếu
công nợ, các bảng kê tính lãi có xác nhận của phòng kế toán để tiến hành công
tác đòi nợ cho công ty.
+ Kế toán thuế :
Kế toán thuế là người hạch toán thuế dựa trên các hoá đơn hàng ngày. Kế
toán thuế sau mỗi tháng sẽ lập tờ khai thuế giá trị gia tăng để gửi lên cục
thuế….Kế toán thuế theo dõi tài khoản 133, tài khoản 333…Kế toán thuế chịu
trách nhiệm về việc lưu giữ các hoá đơn thuế giá trị gia tăng để lập các bảng kê
chi tiết về thuế.
+ Kế toán tiền lương kiêm thủ quỹ:
Kế toán lương chịu trách nhiệm tổ chức tổ chức kế toán tiền lương và tập
hợp chi phí kinh doanh trong kỳ. Lập và bảo quản những chứng từ như: bảng
chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán BHXH.... và vào số
liệu cho một số sổ trên.

Tại Công ty kế toán lương kiêm luôn thủ quỹ nên có nhiệm vụ bảo quản
và theo dõi quỹ tiền mặt của Công ty. Hàng ngày vào số liệu cho sổ quỹ. Có
nhiệm vụ chi tiền theo lệnh của giám đốc và kế toán trưởng. Thu tiền từ những
kế toán viên hoặc nhân viên bộ phận bán hàng,...
Bên cạnh đó cuối kỳ các kế toán viên cần phải so sánh, đối chiếu số liệu
với các kế toán phần hành khác để xem có trùng khớp không. Sau đó phải lấy
18


một vài số liệu của những sổ sách, chứng từ có liên quan đến phần hành của
mình để vào sổ cái các tài khoản.
2.2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán tại công ty Cổ phần
XD TM Vận tải Minh Minh:
- Chế độ kế toán áp dụng:
Công ty thực hiện công tác kế toán theo Chế độ kế toán doanh nghiệp
Việt Nam ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của
Bộ trưởng Bộ tài chính.
Công ty đã áp dụng các Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản
hướng dẫn thực hiện Chuẩn mực kế toán Việt Nam. Báo cáo tài chính được lập
và trình bày phù hợp với các quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam và
Chế độ kế toán doanh nghiệp được ban hàng tại Quyết định sô 48/2006/QĐBTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
* Hình thức kế toán áp dụng : Nhật ký chung
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán nhật kí chung

Chứng từ kế toán

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

19


Sổchi tiết


Sổ cái

Bảng cân đối
phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ

20

Bảng tổng hợp
chi tiết


- Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán nhật kí chung.Các sổ sách kế toán
tại công ty gồm: Sổ cái, sổ nhật kí chung, và sổ chi tiết các tài khoản.
- Các chính sách kế toán áp dụng :
+ Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền vay và các khoản tương đương tiền :
- Các khoản tiền được ghi nhận trong Báo cáo tài chính bao gồm : tiền
mặt, tiền gửi thanh toán tại các ngân hàng đảm bảo đã được kiểm kê, đối chiếu
đầy đủ.
- Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra VNĐ : các
nghiệp vụ phát sinh không phải là Đồng Việt Nam (ngoại tệ) được chuyển đổi
thành VNĐ theo tỉ giá thực tế tại thời điểm phát sinh. Số dư tiền và các khoản

công nợ có gốc ngoại tệ tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán năm được chuyển đổi
thành VNĐ theo tỉ giá mua bán thực tế bình quân liên ngân hàng thương mại do
Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán năm.
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho : được phản ánh và ghi chép theo
nguyên tắc giá gốc.
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: bình quân gia quyền.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : kê khai thường xuyên.
+ Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ

21


- Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình, vô hình : được phản ánh theo
nguyên giá và giá trị hao mòn luỹ kế theo nguyên tắc giá gốc.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định hữu hình : Tài sản cố định được
khấu hao theo phương pháp đường thẳng , thời gian khấu hao phù hợp với
Thông Tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ trưởng Bộ tài chính
về việc ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
+ Nguyên tắc ghi nhận và vốn hoá các khoản chi phí đi vay
Chi phí đi vay được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ
phát sinh, trừ khi được vốn hoá theo quy định của chuẩn mực kế toán số 16chi phí đi vay.
+ Nguyên tắc ghi nhận và vốn hoá các khoản chi phí khác
Chi phí trả trước được vốn hoá để phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh
doanh bao gồm các khoản chi phí : chi phí sửa chữa lớn TSCĐ; Công cụ, dụng
cụ xuất dùng một lần với giá trị lớn và bản thân công cụ , dụng cụ tham gia vào
hoạt động kinh doanh trên một năm tài chính cần phân bổ dần vào các đối
tượng chịu chi phí trong nhiều kỳ kế toán.
+ Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả


22


Chi phí phải trả ghi nhận các khoản chi phí cho hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh việc chi trả.
+ Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu
- Vốn đầu tư của chủ sỡ hữu : được ghi nhận theo số vốn thực góp của
chủ sở hữu.
- Nguyên tắc ghi nhận lợi nhuận chưa phân phối : là số lợi nhuận từ hoạt
động của doanh nghiệp sau khi trừ chi phí thuế TNDN năm nay và các khoản
điều chỉnh do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố
sai sót trọng yếu của các năm trước.
- Phân phối lợi nhuận được phân phối căn cứ vào điều lệ hoạt động của
Công ty và phương án phân phối lợi nhuận của Công ty sau khi thông qua Đại
hội đồng Cổ đông.
+ Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu
- Doanh thu bán hàng : tuân thủ 5 điều kiện ghi nhận doanh thu quy định
tại chuẩn mực kế toán số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác “, doanh thu được
xác định theo giá trị hợp lý của các khoản tiền đã thu hoặc sẽ thu theo nguyên
tắc kế toán dồn tích.

23


- Doanh thu hoạt động tài chình : tuân thủ 2 điều kiện ghi nhận doanh
thu quy định tại chuẩn mực kế toán số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác”.
+ Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính
- Các khoản chi phí được ghi nhận vào chi phí tài chính bao gồm : chi
phí lãi vay ; chênh lệch tỉ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ, các khoản chi phí đầu tư tài chính khác.

- Các khoản trên được ghi nhận theo tổng số phát sinh trong kỳ , không
bù trừ với doanh thu hoạt động tài chính.
+ Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành
- Chi phí thuế thu nhập Doanh nghiệp hiện hành được xác định trên cơ sở thu
nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là 25%.
Việc xác định thuế TNDN của Công ty căn cứ vào quy định hiện hành về
thuế. Tuy nhiên việc xác định sau cùng về thuế TNDN tùy thuộc vào kết quả
kiểm tra của cơ quan Thuế có thẩm quyền.
- Hệ thống chứng từ kế toán :
Hiện nay Công ty đang áp dụng hệ thống chứng từ kế toán theo chế độ kế
toán doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐBTC ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Hệ thống chứng từ kế toán của Công ty bao gồm:
24


+ Hoá đơn GTGT
+ Phiếu thu
+ Phiếu chi
+ Bảng chấm công
+ Bảng thanh toán tiền lương
+ Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ
+ Biên bản thanh lý TSCĐ
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Hệ thống tài khoản kế toán:
Công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán được ban hành theo quyết
định số 48/2006/QĐ-BTC năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Bao gồm:
Tài khoản loại 1: TK111, TK112, TK131, TK133, TK153, TK138
Tài khoản loại 2: TK211, TK214, TK241, TK242, TK244.
Tài khoản loại 3: TK311, TK331, TK333, TK334.

Tài khoản loại 4: TK411.
Tài khoản loại 5: TK511
Tài khoản loại 6: TK632, TK635, TK642.
Tài khoản loại 7: TK711.
Tài khoản loại 8: TK811, TK821
Tài khoản loại 9: TK911.

25


×