Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ văn hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.07 KB, 46 trang )

Lời nói đầu
Ngành xây dựng cơ bản là một trong những ngành sản xuất đặc thù có
chức năng tạo ra TSCĐ cho nền kinh tế quốc dân.Vì vậy, việc hạch tốn
đúng đắn và hồn thiện cơng tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với các doanh nghiệp xây lắp trong việc
giúp bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh phân tích đưa ra các biện pháp tiết
kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm, khai thác mọi tiềm năng của doanh
nghiệp mà cịn có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân, vốn đầu
tư XDCB hàng năm chiếm khoảng 40% ngân sách Nhà nước…Trong quá
trình thực tập ở Công ty Cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ văn hố
em chọn đề tài: “Hồn thiện cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại cơng ty cổ phần xây dựng thương mại
và dịch vụ văn hoá” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp.Bài làm của em chia
làm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp.
Phần II: Thực trạng cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Cơng ty cổ phần xây dựng thương mại và
dịch vụ văn hoá
Phần III: Hồn thiện cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Cơng ty cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ văn
hoá


Phần I: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong
Doanh nghiệp xây lắp.
1. Đặc điểm hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến tổ chức kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp có các đặc
điểm sau đây:


Sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục cơng trình, vật kiến
trúc…có qui mơ, giá trị lớn, kết cấu phức tạp, sản phẩm lại mang tính chất
đơn chiếc, thời gian để xây dựng kéo dài, được thi cơng ở ngồi trời và chịu
tác động rất lớn bởi địa chất cơng trình, điều kiện tự nhiên…Các đặc điểm
về sản phẩm nói trên ảnh hưởng rất lớn đến chi phí phát sinh, đến phương
pháp kế tốn tập hợp chi phí, đối tượng kế tốn tập hợp chi phí, phương
pháp đánh giá sản phẩm dở dang, phương pháp tính giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp.
Hoạt động xây lắp được tiến hành theo hợp đồng giữa đơn vị chủ đầu
tư và đơn vị nhận thầu, trong hợp đồng qui định cụ thể về phương thức thanh
toán, giá trị thanh tốn…, do vậy tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp
khơng giống với hàng hố thơng thường.
Trong hoạt động xây lắp, cơ chế khoán được áp dụng rất rộng rãi với
nhiều hình thức khác nhau như: khốn gọn cơng trình, khốn từng phần cơng
việc, từng hạng mục, từng khoản mục chi phí…Việc áp dụng các hình thức
khốn sẽ chi phối đến cơng tác kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành của
doanh nghiệp xây lắp cũng như kế tốn bàn giao và thanh tốn cơng trình,
hạng mục cơng trình.


Trong ngành xây lắp, các yêu cầu và tiêu chuẩn chất lượng được qui
định cụ thể trong hồ sơ thiết kế đã được duyệt, còn các định mức kinh tế - kỹ
thuật được nhà nước và bộ xây dựng ban hành là cơ sở để xác định giá thành
dự toán của cơng trình, hạng mục cơng trình…
2. Vai trị, ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản, quản lý về đầu tư xây dựng
rất khó khăn, phức tạp tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là
một trong những mối quan tâm hàng đầu mà trong đó cơng tác kế tốn tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đảm bảo phát huy tối đa tác

dụng của cơng cụ kế tốn đối với quản lý sản xuất hết sức được coi trọng,
nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp là:
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá
thành sản phẩm xây lắp, vận dụng các phương pháp tập hợp và phâm bổ chi
phí , phương pháp tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tổ chức, ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác
mọi chi phí thực tế phát sinh trong q trình thi cơng theo từng địa điểm,
từng đố tượng phải chịu chi phí, theo nội dung kinh tế và cơng dụng của chi
phí.
- Xác định giá trị xây lắp dở dang cuối kỳ và tính giá thành thực tế của
cơng việc đã hồn thành trong kỳ một cách chính xác để kiểm tra việc thực
hiện dự tốn chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm.
- Tính tốn, phân loại các chi phí phục vụ cho việc tập hợp CPSX và
tính giá thành nhanh chóng, khoa học.
- Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức trong sản
xuất để tìm các biện pháp ngăn chặn cũng như phát hiện các khả năng tiềm


tàng, đề xuất các biện pháp thích hợp nhằm phấn đấu không ngừng tiết kiệm
CPSX và hạ giá thành sản phẩm.
- Xác định kết quả sản xuất của từng công trình, hạng mục cơng trình,
từng bộ phận sản xuất…trong thời kỳ nhất định, chính xác, kịp thời để phục
vụ cho yêu cầu quản lý và lãnh đạo của doanh nghiệp.
Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là khâu quan trọng trong
tồn bộ cơng tác kế tốn của doanh nghiệp sản xuất. Đối với DNXL khâu
này càng được quan tâm đặc biệt vì tính chất đặc thù của ngành XDCB.
3. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
3.1. Nội dung và bản chất kinh tế của chi phí sản xuất trong doanh

nghiệp xây lắp.
3.1.1. Khái niệm
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của
tồn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các hao phí cần thiết
khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động xây dựng, lắp đặt
các cơng trình (hoạt động sản xuất sản phẩm xây lắp) trong một thời kỳ nhất
định
3.1.2. Nội dung của chi phí sản xuất
Như vậy nội dung của chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp bao
gồm:
- Chi phí lao động sống: là chi phí về tiền công, tiền lương phải trả cho
người lao động tham gia vào q trình sản xuất.
- Chi phí lao động vật hóa: là tồn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã hao phí trong
q trình tạo ra sản phẩm xây lắp như nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,
khấu hao tài sản cố định,…
- Các loại chi phí khác: như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng
đồn, chi phí dich vụ mua ngồi, chi phí khác bằng tiền,…


3.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Do chi phí sản xuất kinh doanh có nhiều loại nên cần thiết phải phân
loại chi phí nhằm tạo thuận lợi cho cơng việc quản lý hạch tốn chi phí.
Phân loại chi phí nhằm là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng
nhóm theo đặc trưng nhất định. Trong thực tế có rất nhiều cách phân loại
khác nhau, tuy nhiên lựa chọn phương pháp nào do cách quản lý và hạch
tốn.Vì vậy các doanh nghiệp cần phải áp dụng phương pháp nào để hạch
tốn các chi phí khơng bị trùng lắp. Sau đây là một số cách phân loại chi phí:
3.2.1. Phân loại theo yếu tố chi phí.
Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, tồn bộ chi phí được chia làm 7
yếu tố sau:

- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm tồn bộ giá trị ngun, vật
liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ…
- Yếu tố nhiên liệu, động lực trong quá trình sản xuất kinh doanh
trong kỳ
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ
- Yếu tố khấu hao tài sản cố định (TSCĐ
- Yếu tố chi phí và dịch vụ mua ngồi
- Yếu tố chi phí bằng tiền
3.2.2. Phân theo mục đích, cơng dụng của chi phí

Theo qui định hiện hành gồm 4 khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân cơng trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công


- Chi phí sản xuất chung
3.2.3. Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí.
Theo cách thức kết chuyển, tồn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được
chia thành 2 loại:
- Chi phí sản phẩm
- Chi phí thời kỳ
3.2.4. Phân theo quan hệ của chi phí với khối lượng cơng việc, sản phẩm
hồn thành
Theo cách này chi phí được chia thành biến phí và định phí.
- Biến phí: là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối
lượng cơng việc hồn thành
- Định phí: là những chi phí khơng đổi về tổng số so với khối lượng
cơng việc hồn thành

3.3. Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất.
Xác định đối tượng chi phí sản xuất xây lắp là công việc đầu tiên quan
trọng của kế tốn trong q trình hạch tốn giá thành sản phẩm.Tổ chức kế
tốn q trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ
mật thiết với nhau. Đó là giai đoạn kế tốn chi tiết chi phí sản xuất phát sinh
trong từng cơng trình, HMCT, hay giai đoạn công việc để thuận tiện cho
việc tính giá thành sản phẩm, hay chi tiết từng cơng trình theo u cầu thực
tế quản lý của Cơng ty. Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất là những
phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần được tập hợp phục vụ cho việc
kiểm tra, giám sát, tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
3.4. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Cũng như các doanh nghiệp sản xuất cơng nghiệp, kế tốn có thể tập
hợp chi phí sản xuất theo 2 phương pháp:


- Phương pháp tập hợp và phân bổ trực tiếp: Được áp dụng khi chi phí
phát sinh được xác định cụ thể cho đối tượng chịu chi phí (cho từng cơng
trình, hạng mục cơng trình)
- Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp: Được áp dụng khi chi phí
sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí.
3.5. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất của từng sản phẩm xây
lắp, định kỳ (tháng, quý), doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê khối lượng
cơng việc hồn thành trong kỳ hay đang dở dang.Phương pháp đánh giá sản
phẩm dở dang trong xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối
lượng xây lắp giữa hai bên nhận thầu và bên giao thầu.
- Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành giá trị
sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh cơng trình đến cuối tháng đó.
- Nếu quy định giá trị hồn thành sản phẩm xây lắp theo điểm dừng
kỹ thuật hợp lý thì chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ được

tính trên cơ sở phân bổ chi phí xây lắp thực tế đã phát sinh cho khối lượng
hay giai đoạn cơng việc xây lắp đã hồn thành và chưa hồn thành dựa theo
tiêu thức giá trị dự tốn hay chi phí dự tốn. Cơng thức tính cụ thể như sau:
CP thực tế của KL
CPSX thực
(giai đoạn) XLDD
tế của
đầu kỳ
KLXL (giai =
đoạn XL)
CP theo dự toán của
dở dang
KLXL (giai đoạn)
cuối kỳ
hoàn thành trong kỳ

+

CP thực tế phát
sinh trong kỳ

+

Cp theo dự toán
của KL(Giai
đoạn) XLDD
cuối kỳ

CP theo
dự toán

của KL
x
(giai
đoạn)XL
DD cuối
kỳ

4. Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
xây lắp
4.1. Kế tốn tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT).


4.1.1. Khái niệm
Đối với các DNXL chi phí NVLTT là những chi phí về nguyên, vật
liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu của công trình, vật
liệu luân chuyển tham gia vào cấu thành thực thể của cơng trình hoặc giúp
cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp như: xi măng, gạch,
cát, đá, sỏi, kèo sắt, cốp pha, giàn giáo,….Chi phí NVLTT khơng bao gồm
chi phí vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và cho việc quản lý của
đội cơng trình.
4.1.2. Ngun tắc kế tốn tập hợp chi phí NVLTT
Kế tốn tập hợp chi phí NVLTT phải tơn trọng các nguyên tắc sau
đây:
- Vật liệu sử dụng cho công trình nào thì phải tính chi phí của nó trực
tiếp cho cơng trình đó dựa vào số lượng thực tế đã sử dụng và đơn giá thực
tế.
- Cuối kì, khi cơng trình, hạng mục cơng trình hồn thành, Kế tốn phải
kiểm kê để xác định số vật liệu đã xuất kho nhưng chưa sử dụng hết, đồng
thời xác định và đánh giá đúng giá trị phế liệu thu hồi của từng cơng trình,
hạng mục cơng trình nếu có.

- Trường hợp vật tư sử dụng cho nhiều cơng trình, hạng mục cơng trình thì
kế tốn phải lựa chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ.
4.1.3. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh chi phí ngun vật liệu trực tiếp, kế tốn sử dụng tài
khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết
theo từng cơng trình xây dựng, lắp đặt (cơng trình, hạng mục cơng trình, các
giai đoạn công việc, khối lượng công việc, khối lượng xây lắp có dự tốn
riêng). Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho xây dựng, lắp
đặt.


Bên Có: - Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hay
chuyển sang kỳ sau.
- Kết chuyển hoặc phân bổ giá trị nguyên vật liệu thực tế sử
dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào bên nợ TK 154- chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành cơng
trình.
Tài khoản 621 cuối kỳ khơng có số dư.
4.1.4. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Kế tốn tập hợp chi phí NVLTT được khái quát theo sơ đồ sau: Phụ
lục 1 (trang 1)
4.2. Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp.
4.2.1. Khái niệm
Chi phí nhân cơng trực tiếp bao gồm các khoản thù lao lao động phải
trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các cơng trình, cơng nhân phục vụ thi
cơng (kể cả công nhân vận chuyển bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng xây
lắp và công nhân chuẩn bị thi cơng và thu dọn hiện trường). Chi phí nhân
cơng trực tiếp khơng bao gồm các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT tính
theo tiền lương phải trả cho cơng nhân trực tiếp xây lắp và tiền ăn ca của

công nhân xây lắp mà chúng được hạch tốn vào chi phí sản xuất chung.
4.2.2. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi chi phí nhân cơng trực tiếp Kế tốn sử dụng TK 622 “Chi phí
nhân cơng trực tiếp”: Tài khoản này phản ánh chi phí tiền lương, tiền cơng
phải trả cho số ngày lao động của công nhân trực tiếp thực hiện xây lắp,
công nhân phục vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu
trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị thu dọn hiện trường,
không phân biệt nhân công trong danh sách hay nhân cơng th ngồi.Tài
khoản này được mở chi tiết cho từng CT, HMCT.


Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Chi phí nhân cơng trực tiếp thực tế phát sinh.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp vào tài khoản tính giá
thành.
Tài khoản 622 cuối kỳ khơng có số dư.
4.2.3. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu

Được khái quát qua sơ đồ sau: (Phụ lục 2 trang 2 phần phụ lục)
4.3. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi cơng.
4.3.1. Khái niệm
Máy móc thi cơng là các loại máy phục vụ trực tiếp cho sản xuất xây
lắp như máy trộn bê tông, cần trục, cần cẩu tháp, máy ủi, máy xúc,...Chi phí
sử dụng máy thi cơng là những chi phí có liên quan trực tiếp đến việc sử
dụng xe và máy thi công, bao gồm các loại nguyên, vật liệu xuất dùng cho
máy thi công, tiền lương phải trả cho công nhân điều khiển và phục vụ máy
thi công, khấu hao máy thi cơng, tiền th máy thi cơng, chi phí dịch vụ mua
ngồi cho sử dụng máy thi cơng...
4.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi cơng, kế tốn sử dụng

TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi cơng”: Tài khoản này phản ánh tồn bộ
chi phí về ngun vật liệu, nhiên liệu, nhân cơng và các khoản chi phí khác
bằng tiền có liên quan đến q trình sử dụng máy thi cơng cho hoạt động
xây lắp cơng trình.
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng cơng trình, hạng mục cơng
trình và có 6 TK cấp 2 như sau:
- TK 6231: Chi phí nhân cơng
- TK 6232: Chi phí vật liệu
- TK 6233: Chi phí dụng cụ


- TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi cơng
-

TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngồi

- TK 6238: Chi phí bằng tiền khác
4.3.3. Phương pháp kế tốn một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
 Trường hợp doanh nghiệp xây lắp có tổ chức đội máy thi cơng riêng biệt,

có tổ chức kế tốn riêng.
- Khi doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp dịch vụ xe,
máy lẫn nhau giữa các đơn vị: Phụ lục 3a (trang 3 phần phụ lục)
- Khi doanh nghiệp thực hiện phương thức bán dịch vụ xe, máy lẫn
nhau giữa các bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp: Được khái quát qua sơ đồ
ở phụ lục 3b (trang 4 phần phụ lục)
 Trường hợp doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng

biệt: Được khái quát qua sơ đồ ở phụ lục 4 (trang 5 phần phụ lục)
 Trường hợp doanh nghiệp th ngồi máy thi cơng: Được khái qt qua


sơ đồ ở phụ lục 5 (trang 6 phần phụ lục)
4.4. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất chung.
4.4.1. Khái niệm
CPSXC bao gồm lương nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa
ca của nhân viên quản lý đội xây dựng và công nhân quản lý đội xây lắp,
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải
trả cho CNTT xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý
đội, KH TSCĐ dùng chung cho sản xuất của đội, chi phí vật liệu, cơng cụ
dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngồi và các chi phí khác bằng tiền có liên
quan cho q trình phục vụ thi cơng.
CPSXC phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí nếu có
nhiều đội thi cơng xây lắp thì CPSXC của đội nào được tập hợp để tính giá


thành của đội đó.Trường hợp đội thi cơng nhiều CT, HMCT thì cần phải tiến
hành phân bổ theo những tiêu thức phù hợp.
4.4.2. Tài khoản sử dụng
Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế tốn sử dụng TK 627 “chi phí
sản xuất chung”: Tài khoản này phản ánh tồn bộ chi phí liên quan đến việc
tổ chức quản lý, phục vụ thi công của các đội thi công và ở các cơng
trường.TK này có các TK cấp 2 như sau:
-

TK 6271: Chi phí tiền lương cán bộ quản lý đội

-

TK 6272: Chi phí vật liệu quản lý


-

TK 274: Chi phí khấu hao máy móc

-

TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngồi

-

TK 6278: Chi phí quản lý khác bằng tiền

4.4.3. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu

Được khái quát qua sơ đồ sau: (Phụ lục 6 – trang 7 phần phụ lục).
5. Kế toán giá thành sản phẩm xây lắp
5.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Do đặc điểm của hoạt động xây lắp và của sản phẩm xây lắp cũng như
tuỳ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp theo hợp đồng xây
dựng, đối tượng tính giá thành có thể là cơng trình, hạng mục cơng trình, có
thể là các giai đoạn qui ước của hạng mục cơng trình có dự tốn riêng hồn
thành.Việc xác định đúng đối tượng tính giá thành sẽ là cơ sở để tính đúng,
tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
5.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Trong sản xuất xây lắp, có các loại giá thành sản phẩm sau đây:
- Giá thành dự toán: Giá thành dự toán được xác định dựa trên các
định mức và đơn gía chi phí do nhà nước qui định và nó nhỏ hơn giá trị dự
tốn ở khoản thu nhập chịu thuế và thuế GTGT đầu ra. Giá thành dự toán
được xác định như sau:



Giá thành dự
tốn CT,
HMCT

Giá trị dự
=

tốn CT,

Thu nhập
-

chịu thuế tính -

HMCT

trước

Thuế
GTGT đầu
ra

- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xây dựng dựa vào điều kiện cụ
thể về định mức, đơn giá, biện pháp tổ chức thi công của từng doanh nghiệp
Dựa vào 2 loại giá thành trên, người ta có thể xác định được mức hạ
giá thành kế hoạch như sau:
Mức hạ giá thành kế hoạch

= Giá thành kế hoạch


- Giá thành dự toán

- Giá thực tế: Được xác định dựa trên các số liệu thực tế, các chi phí
sản xuất đã tập hợp để thực hiện khối lượng xây lắp trong kỳ (không bao
gồm giá trị thiết bị đưa vào lắp đặt vì các thiết bị này thường do đơn vị chủ
đầu tư bàn giao cho đơn vị nhận thầu xây lắp).
5.3. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế tốn phải tiến hành cơng việc
tính giá thành cho các sản phẩm xây lắp.Xác định kỳ tính giá thành thích
hợp sẽ giúp cho việc tổ chức cơng tác tính giá thành sản phẩm được hợp lý,
khoa học, đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành thực tế kịp thời, phát huy
được đầy đủ chức năng giám sát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản
phẩm của kế tốn.Để xác định kỳ tính giá thành thích hợp, kế toán phải căn
cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm và chu kỳ sản xuất sản
phẩm.Căn cứ vào đặc điểm riêng của ngành XDCB mà kỳ tính giá thành có
thể được xác định như sau:
- Đối với các sản phẩm được sản xuất liên tục, cung cấp cho những
đối tượng khác nhau liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn như gạch, ngói…thì kỳ
tính giá thành là một tháng.


- Đối với các sản phẩm theo đơn đặt hàng có thời gian sản xuất thi
cơng dài, cơng viếc được coi là hồn thành khi kết thúc mọi cơng việc trong
đơn đặt hàng thì khi hồn thành tồn bộ đơn đặt hàng mới tính giá thành.
- Đối với CT, HMCT lớn, thời gian thi cơng dài thì chỉ khi nào có một
bộ phận hồn thành có giá trị sử dụng được nghiệm thu, bàn giao, thanh tốn
thì mới tính giá thành thực tế bộ phận đó.
- Đối với những cơng trình xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị có thời
gian thi công nhiều năm mà không tách ra được từng bộ phận cơng trình nhỏ

đưa vào sử dụng thì khi từng bộ phận xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật
hợp lý, theo thiết kế kỹ thuật có ghi trong hợp đồng thi cơng sẽ được bàn
giao thành tốn thì DNXL tính giá thành thực tế cho khối lượng bàn giao.
- Ngồi ra, với cơng trình lớn, thời gian thi cơng dài, kết cấu phức
tạp… thì kỳ tính giá thành của doanh nghiệp có thể được xác định là hàng
quý.
5.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Việc tính giá thành sản phẩm xây lắp phải thực hiện theo từng cơng
trình, hạng mục cơng trình và theo từng khoản mục. Để tính được giá thành
sản phẩm, tuỳ theo từng điều kiện cụ thể kế tốn có thể áp dụng các phương
pháp sau:
 Phương pháp tính giá thành giản đơn

Giá thực tế
KLXL hoàn
thanh bàn giao

CP thực tế
=

dở dang
đầu kỳ

CP thực tế
+

phát sinh
trong kỳ

CP thực tế

-

dở dang
cuối kỳ

 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: Phương pháp này áp dụng

thích hợp trong trường hợp doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt
hàng.Khi đó, đối tương tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành là từng
đơn đặt hàng.Theo phương pháp này CPSX thực tế phát sinh được tập


hợp theo từng đơn đặt hàng và khi nào hoàn thành cơng trình thì CPSX
tập hợp được cũng chính là giá trị thực tế của đơn đặt hàng đó
 Phương pháp tính giá thành theo định mức: Phương pháp này áp dụng

thích hợp đối với những doanh nghiệp xây dựng thoả mãn các yêu cầu
sau: Phải tính được giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn
giá tại thời điểm tính giá thành.Vạch ra một cách chính xác các thay đổi
về định mức trong quá trình thực hiện thi cơng cơng trình.Xác định được
các chênh lệch so với định mức và nguyên nhân gây ra chênh lệch đó.
5.5. TK kế tốn sử dụng
Để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp, kế tốn sử
dụng TK 154, TK 154 được mở chi tiết cho từng cơng trình, hạng mục cơng
trình, hoặc các giai đoạn cơng việc của cơng trình, hạng mục cơng trình có
dự tốn riêng hồn thành.
5.6.Phương pháp kế tốn một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Được khái quát theo sơ đồ phụ lục 7 (trang 8 phần Phụ lục)



Phần II
Thực trạng cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công
ty Cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ văn
hố.
I. Tổng quan về cơng ty cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ
văn hố
1. Giới thiệu chung
• Tên cơng ty: CƠNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ VĂN HỐ
• Tên quốc tế: CONSTRUCTION TRADE AND CULTURE SERVICES
JOINT STOCK COMPANY
• Tên viết tắt: CTS


Trụ sở chính: số 128C Đại La - phường Đồng Tâm - quận Hai Bà Trưng Hà Nội

• Đăng ký kinh doanh số: 0103012519
• Số tài khoản:
- Tại ngân hàng cơng thương II Hai Bà Trưng Hà nội:110021210011
- Tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thăng
Long: 1300311005247
Mã số thuế: 0100111874
• Các chi nhánh: có 3 chi nhánh:
- Chi nhánh 1: Tại thành phố Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên
- Chi nhánh 2: Tại thành phố Hải Phòng
- Chi nhánh 3: Chi nhánh miền Trung tại thành phố Vinh - Nghệ An
2. Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty
Tiền thân là từ đội cơng trình trực thuộc Uỷ ban phát thanh và truyền
hình Việt Nam, đến 21/2/1986 nâng cấp thành Công ty xây dựng và sửa



chữa nhà cửa theo quyết định số 54/QĐ - UBPTTH của chủ nhiệm Uỷ ban
phát thanh và truyền hình Việt Nam và đến năm 1987 chuyển về Bộ Văn
hoá – Thông tin.
Theo quyết định số 301/ QĐ ngày 25/3/1993 của Bộ trưởng Bộ Văn
hố – Thơng tin và thơng báo số 60 ngày 14/3/1993 của văn phịng Chính
Phủ: Cơng ty xây dựng và sửa chữa nhà cửa Bộ Văn hoá – Thông tin là
doanh nghiệp nhà nước được thành lập lại theo Nghị định 388/NĐ-HĐBT
của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính Phủ).
Theo Quyết định số 8383/QĐ-BVHTT ngày 08/11/2005 của Bộ
trưởng Bộ Văn hố – Thơng tin về việc phê duyệt phương án cổ phần và
chuyển công ty xây dựng và sửa chữa nhà cửa thành công ty Cổ phần xây
dựng thương mại và dịch vụ văn hố.
Ngày 02/06/2006 Cơng ty cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ
văn hoá hoạt động theo giấy đăng ký kinh doanh số 0103012519 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
3. Nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
3.1. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
 Về xây dựng cơ bản:
- Xây dựng, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp các các cơng trình xây dựng,
cơng nghiệp, cơng trình văn hố thơng tin và các nghành nghề khác, tu bổ,
phục chế các di tích.
- Xây dựng các cơng trình phát triển hạ tầng kỹ thuật đơ thị và nơng
thơn.
- Trang trí nội thất, ngoại thất, tạo cảnh quan kiến trúc, lắp đặt điện
nước thiết bị cơng trình.
- Xử lý, cấp nước sạch sinh hoạt và xử lý nước thải.
- Lập dự án, tư vấn, giám sát, thiết kế tổng mặt bằng, kiến trúc nội,
ngoại thất: đối với cơng trình xây dựng dân dựng và cơng nghiệp.

- Sản xuất kinh doanh dụng cụ, vật tư, vật liệu xây dựng.


 Về Thương mại, dịch vụ:
- Kinh doanh các loại vật tư hàng hoá phục vụ nền kinh tế quốc dân.
- Xúc tiến chuyển giao công nghệ, dạy nghề, giới thiệu việc làm.
- Tư vấn khai thác các nguồn vốn cho các dự án đầu tư.
- Kinh doanh cho thuê văn phòng.
- Tổ chức các hoạt động dịch vụ vui chơi, giải trí, văn hố, thể thao và
du lịch theo qui định của pháp luật.
3.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
 Cơ cấu tổ chức: Công ty cổ phẩn CTS tổ chức quản lý theo mơ hình cơng

ty cổ phần theo luật Doanh nghiệp có:
- Đại hội cổ đơng: gồm tất cả các cổ đơng có quyền biểu quyết và là
cơ quan quýêt định cao nhất của công ty cổ phần.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của cơng ty, có quỳên nhân
danh cơng ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi
của cơng ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông.
- Ban kiểm sốt: Là người thay mặt các cổ đơng để kiểm soát mọi
hoạt động kinh doanh, quản trị, điều hành của công ty.
- Ban giám đốc: Là cơ quan điều hành cao nhất, điều hành mọi hoạt
động hàng ngày của công ty và chịu trách nhịêm trước hội đồng quản trị về
việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
 Sơ đồ tổ chức bộ máy (Phụ lục 8 trang 9 phần phụ lục)

4. Tình hình và kết quả kinh doanh của công ty một số năm gần đây:
Năm 2007 là năm có rất nhiều khó khăn và thách thức của năm đầu
hoạt động theo Luật doanh nghiệp và nghị quyết của Đại hôi cổ đông thường
niên lần thứ nhất, với sự đồng thuận trong hội đồng quản trị, Ban giám đốc,

sức mạnh đoàn kết nội bộ và sự cố gắng của tồn thể nhân viên trong cơng
ty nhằm đẩy mạnh và phát triển sản xuất kinh doanh đã tháo gỡ được một


phần những khó khăn đó. Sau đây là một số kết quả SXKD công ty đã đạt
được trong năm qua:
Doanh thu từ SXKD năm 2006 và năm 2007:
Đơn vị tính: Đồng
STT
1
2
3
4
5
6

Chỉ tiêu
Năm 2006
DT xây lắp
8.765.985.000
DT dịch vụ
1.784.678.500
Thanh lý dụng cụ
6.875.000
Thu từ hoạt động tài chính
70.690.000
Thu khấu hao nội bộ
8.095.000
Tổng LN sau thuế
5.876.000.000


Năm 2007
27.936.075.800
5.315.182.000
28.751.000
228.007.000
22.500.000
15.126.458.000

Sản xuất kinh doanh năm 2007 đã đạt được một số hiệu quả đáng kể,
các chỉ tiêu đều đạt và vượt: Xây dựng sửa chữa vượt 16 tỷ đồng, dịch vụ
vượt 1 tỷ đồng, sản lượng chuyển sang 2008 là 21,2 tỷ đồng có cơ sở đảm
bảo SXKD.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên lần thứ nhất
(12/4/2007) công ty đã tập trung các nguồn lực để tạm giải quyết khoản nợ
tồn đọng Ngân hàng công thương II Hai Bà Trưng trước tháng 6/2003 để lại
là 5,4 tỷ đồng. Đây là khó khăn lớn nhất của công ty mà Hội đồng quản trị,
ban lãnh đạo công ty phải tập trung giải quyết đến tháng 11/2007 mới
xong.Tình hình SXKD của cơng ty đã dần đi vào ổn định và tốc độ tăng
trưởng duy trì tăng 30% trong 3 năm liền.
5. Tổ chức bộ máy kế toán tại cơng ty
 Nhiệm vụ cụ thể của phịng Tài chính kế tốn
- Kế tốn trưởng: Phụ trách tồn bộ cơng việc kế tốn, phân cơng,
lãnh đạo trực tiếp tất cả nhân viên kế tốn tại cơng ty, tổ chức cơng tác kế
tốn, cơng tác thống kê của cơng ty. Tổ chức phổ biến và hướng dẫn thi
hành các chế độ, thể lệ tài chính kế tốn của Nhà nước và các quy định của
cấp trên.


- Kế toán tổng hợp: Làm tổng hợp, theo dõi tiêu thụ và thu nhập, kế

toán thanh toán với người mua, các khoản phải thu, phải trả, các khoản thanh
toán với ngân sách nhà nước, đến kỳ hạch tốn có nhiệm vụ tổng hợp số
liệu, tính giá thành và lập báo cáo tài chính.
- Kế tốn tiền lương, bảo hiểm: Có nhiệm vụ căn cứ vào bảng tổng
hợp thanh tốn tiền lương và phụ cấp do các đội chuyển lên để lập các bảng
tổng hợp thanh toán lương cho các đội, các phịng ban trong cơng ty, lập
bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
- Kế toán vật tư và TSCĐ: Tổng hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm, có nhiệm vụ ghi chép và phản ánh tình hình biến động các loại vật tư
và TSCĐ, đồng thời có nhiệm vụ tập hợp chi phái sản xuất, từ đó tính giá
thành sản phẩm.
- Kế toán thuế: Theo dõi các khoản thuế và các khoản phải nộp ngân
sách Nhà nước.
Ngoài ra dưới mỗi xưởng cịn có một kế tốn viên
 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty (Phụ lục 9 trang 9 phần phụ

lục)
6. Chính sách kế tốn áp dụng tại cơng ty.
Hiện nay cơng ty đang áp dụng Chế độ Kế toán Doanh nghiệp Việt
Nam theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài Chính và các chuẩn mực kế tốn, kiểm tốn do Bộ Tài Chính
ban hành
- Hình thức kế tốn sử dụng: Hình thức mà cơng ty sử dụng là là hình
thức nhật ký chung (Phụ lục 8)
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam (VNĐ)
- Công ty đang thực hiện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, kê khai
theo tháng.
- Công ty nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất 28 % trên thu
nhập chịu thuế.



Cuối quý công ty lập các loại báo cáo tài chính sau:
- Bảng cân đối kế tốn
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
II. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại công ty Cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ văn hoá
1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại cơng ty cổ phần xây dựng thương
mại và dịch vụ văn hoá.
1.1. Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất tại công ty.
Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, sản phẩm của
Công ty cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ văn hố có đặc điểm: sản
xuất theo đơn đặt hàng, sản phẩm có tính đơn chiếc, quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, thời gian sản xuất kéo dài. Do đó, đối tượng kế tốn tập hợp chi
phí sản xuất được Cơng ty xác định là từng cơng trình (hạng mục cơng trình)
đồng thời tn theo quy định hiện hành về phương pháp hạch toán hàng tồn
kho trong xây lắp, Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại công ty.
Công ty sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp, theo
phương pháp này các chi phí có liên quan trực tiếp tới cơng trình nào thì
được tập hợp trực tiếp cho cơng trình đó.
Mỗi cơng trình, hạng mục cơng trình từ khi khởi cơng đến khi hồn
thành bàn giao đều được mở riêng một sổ chi tiết chi phí sản xuất để tập hợp
chi phí sản xuất thực tế phát sinh cho cơng trình (hạng mục cơng trình) đó,
đồng thời cũng để thuận tiện cho việc tính gía thành cơng trình. Kế tốn căn
cứ vào số liệu để định khoản và ghi vào sổ này là các chứng từ gốc phát sinh
và được chi tiết theo các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân cơng trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi cơng



- Chi phí sản xuất chung
Cuối mỗi quý, từ các sổ chi tiết chi phí sản xuẩt được tập hợp theo từng
tháng, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất cả quý. Việc tập
hợp chi phí sản xuất theo phương pháp này tạo điều kiện cho việc tính giá
thành sản phẩm dễ dàng theo từng cơng trình (hạng mục cơng trình).
Trong bài viết này, cơng trình nhà làm việc Liên hiệp các tổ chức hữu
nghị Việt Nam do công ty tiến hành thi công trong năm 2007 sẽ được chọn
làm ví dụ minh hoạ cho kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
1.3. Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí sản xuất tại cơng ty
1.3.1. Kế tốn tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công ty thực hiện cơ chế khốn gọn từng phần việc cụ thể, khơng
khốn gọn tồn cơng trình. Do đó, tất cả các chứng từ khi phát sinh ở cơng
trình, kế tốn xí nghiệp phải lưu lại, có trách nhiệm phân loại chứng từ, định
khoản các nghiệp vụ phát sinh, định kỳ thực hiện việc tổng hợp, cộng số liệu
vào các bảng tổng hợp của riêng cơng trình rồi gửi về phịng kế tốn của
cơng ty. Phịng kế tốn sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các
chứng từ, bảng biểu do kế tốn các xí nghiệp gửi lên, sau đó vào sổ nhật ký
chung, vào sổ Cái các tài khoản liên quan và sổ chi tiết các tài khoản.
Khi xuất kho, thủ kho ghi số thực xuất lên phiếu xuất kho rồi ký giao
cho nhân viên vận chuyển hoặc đội xây dựng.Hàng tháng, từ các phiếu xuất
kho như trên, kế tốn cơng trình lập bảng kê chi tiết vật tư xuất dùng rồi gửi
về phịng kế tốn của cơng ty.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ
như: Phiếu xuất kho, biên bản giao nhận vật tư, Hoá đơn mua hàng,….kế
toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung theo
trình tự thời gian rồi sau đó phản ánh vào sổ Cái các tài khoản phù hợp.
Trong tháng 12 năm 2007 có các ngiệp vụ kinh tế liên quan đến chi phí
NVLTT phục vụ cơng trình nhà làm việc liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt

Nam như sau:


- Căn cứ vào phiếu xuất kho ngày 10 tháng 12 năm 2007 (phụ lục 11–
trang 11), kế toán ghi:
Nợ TK 621(CT nhà làm việc)
Có TK 152

33.250.000đ
33.250.000đ

- Trường hợp vật tư mua về không nhập kho mà chuyển thẳng đến cơng
trình, căn cứ vào biên bản giao nhận vật tư ngày 15 tháng 12 năm 2007 (phụ
lục 12 – trang 12), kế toán ghi:
Nợ TK 621 (CT nhà làm việc):
Nợ TK 133:

10.500.000 đ
1.050.000 đ

Có TK 331:

11.550.000 đ

- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí ngun vật liệu trực tiếp ở cơng trình nhà
làm việc sang tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm xây lắp như sau:
Nợ TK 154 (CT nhà làm việc):

1.230.288.000 đ


Có TK 621 (CT nhà làm việc):

1.230.288.000 đ

1.3.2. Kế tốn tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp
Hiện nay, lực lượng lao động ở công ty gồm 2 loại: CNV chính trong
danh sách (biên chế) và CNV chính ngồi danh sách (cơng nhân th
ngồi).Bộ phận CNV chính trong danh sách gồm công nhân trực tiếp sản
xuất và lao động gián tiếp (nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế,
nhân viên quản lý hành chính).Đối với cơng nhân trực tiếp sản xuất, Cơng ty
áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm, đối với lao động gián tiếp sản
xuất, Cơng ty trả lương khốn theo cơng việc của từng người (có quy chế trả
lương riêng dựa theo cấp bậc, năng lực và công việc thực tế hồn thành của
từng người). Đối với bộ phận CNV chính trong danh sách, Cơng ty tiến hành
trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng quy định hiện hành. Cụ thể là:
- 15 % BHXH tính theo lương cơ bản
- 2 % BHYT tính theo lương cơ bản.
- 2 % KPCĐ tính theo lương thực tế.


Đối với bộ phận CNV chính ngồi danh sách, cơng ty khơng tiến hành
trích các khoản BHXH, BHYT theo tháng mà đã tính tốn trong đơn giá
nhân cơng trả trực tiếp cho người lao động.Cịn riêng KPCĐ, cơng ty vẫn
trích như CNVC trong danh sách.
Chứng từ ban đầu để hạch toán tiền lương là hợp đồng giao khoán,
biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng, các bảng chấm công của các đội
sản xuất trong đơn vị. Tại các đội, căn cứ vào ngày công làm việc và năng
suất lao động của từng người, chất lượng và hiệu quả công việc, cấp bậc
hiện tại để tính lương cho từng cá nhân trong tháng.
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào các hợp đồng làm khốn, bảng thanh

tốn khối lượng th ngồi, bảng chấm cơng của các tổ, đội để tính tốn chia
lương cho từng người theo một trong hai cách: chia theo cơng hoặc chia theo
hệ số, rồi sau đó tổng hợp lên bảng thanh toán tiền lương cho tổ, bộ
phận.Dựa trên bảng tổng hợp thanh toán tiền lương cho các đội theo bảng
trên, kế tốn lương của cơng ty lập bảng trích và phân bổ BHXH, BHYT,
KPCĐ cho các cơng trình, phần này được tính vào chi phí kinh doanh. Căn
cứ vào bảng thanh toán tiền lương, kế toán lập bảng tổng hợp thanh tốn tiền
lương cho từng cơng trình và lấy đó làm cơ sở để hạch tốn chi phí tiền
lương cho từng cơng trình.Định kỳ hàng tháng, khi nhận được chứng từ do
các đội chuyển lên phòng kế toán, dựa vào bảng thanh toán lương, kế toán
ghi sổ Nhật ký chung theo định khoản.
- Căn cứ vào chứng từ biên bản nghiệm thu để xác định giá trị tiền
lương của công nhân trực tiếp sản xuất tổ Nề 1 (Phụ lục 16 trang 17 phần
Phụ lục), kế toán ghi:
Nợ TK 622 (CT nhà làm việc)
Có TK 334

9.519.000 đ
9.519.000 đ

- Khi thanh tốn tiền lương cho cơng nhân th ngồi, kế tốn ghi:
Nợ TK 334
Có TK 111

3.703.500 đ
3.703.500 đ


- Căn cứ vào bảng trích và phân bổ BHXH tháng 12/2007 (Phụ lục 17 trang
17 phần phụ lục), kế tốn ghi:

Nợ TK 622 (CT nhà làm việc):

1.143.040 đ

Có TK 338:

1.143.040 đ

(- TK 3382

902.400 đ

- TK 3383

120.320 đ

- TK 3384

120.320 đ)

- Cuối tháng kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp:
Nợ TK 154 (CT nhà làm việc)

316.359.700 đ

Có TK 622 (CT nhà làm việc)

316.359.700 đ

Sau khi lập bảng thanh toán tiền lương cho từng bộ phận, kế toán tiến

hành lập bảng tổng hợp thanh toán lương của các tổ trong cơng trình. Trên
đó, kế tốn đã tính tốn các khoản trích BHXH, BHYT tính vào chi phí sản
xuất trong tháng
Kế tốn tiền lương của cơng ty sau khi lập bảng tổng hợp thanh tốn
tiền lương của tồn cơng ty trên cơ sở các bảng tổng hợp tiền lương của các
công trình gửi lên, sẽ tiến hành nạp số liệu vào máy tính, lên sổ Nhật ký
chung và sổ Cái tài khoản 622, 334, 338…
1.3.3. Kế tốn tập hợp chi phí sử dụng máy thi cơng
Cơng ty sử dụng hình thức thuê máy kèm theo công nhân điều khiển và
phục vụ máy cho các cơng trình. Khi có nhu cầu th máy phục vụ cơng
trình, giám đốc xí nghiệp đứng ra ký hợp đồng với bên cho thuê, căn cứ vào
đó kế tốn xí nghiệp tiến hành tổng hợp số liệu, phân loại chứng từ và định
khoản các nghiệp vụ. Định kỳ, kế tốn xí nghiệp gửi bảng tổng hợp chi phí
th máy thi cơng về phịng kế tốn của cơng ty để vào sổ sách liên
quan.Khi cơng việc hồn thành, máy thi cơng và chi phí th máy thi cơng
được tính gọn vào một khoản trong hợp đồng thuê máy và tính riêng cho
từng cơng trình.Kế tốn đội thi cơng tập hợp các chứng từ gốc thuê thiết bị
gồm: Hợp đồng thuê máy, biên bản thanh lý hợp đồng gửi lên phòng kế


×