Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

MỘT số BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH tại CÔNG TY cổ PHẦN DỊCH vụ và THƯƠNG mại QUỐC tế HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (661.39 KB, 95 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ TUYẾT

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH
VỤ VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ HCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HẢI PHÒNG - 2016

-i-


BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ TUYẾT

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH
VỤ VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ HCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ;

MÃ SỐ: 60340410

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Mai Khắc Thành

HẢI PHÒNG - 2016

- ii -


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại quốc tế HCM” là công
trình nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép của bất kỳ ai.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chính xác,
không trùng lặp với bất cứ công trình nghiên cứu nào đã được công bố trước đây.
Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hải Phòng, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Tuyết

- iii -


năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn, TS.
Mai Khắc Thành, người đã tận tình hướng dẫn, định hướng và đưa ra những gợi ý
hết sức quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô của Viện Đào tạo sau đại học,
Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam đã trang bị cho tôi thêm nhiều kiến thức và
kinh nghiệm đáng quý trong suốt khóa học vừa qua.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn các Anh, Chị tại công ty Cổ phần Dịch vụ và
Thương mại quốc tế HCM đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc
thu thập số liệu và hoàn thiện luận văn này.

- iv -


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................iii
..................................................................................................................................iii
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................iv
Chúng ta đã biết doanh nghiệp cho dù trong mọi lĩnh vực kinh doanh gì, quy
mô lớn hoặc vừa và nhỏ, để tồn tại và phát triển thì phải hoạt động SXKD có hiệu
quả, thu được lợi nhuận. Để nắm bắt được thực trạng hoạt động SXKD của doanh
nghiệp, vấn đề phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh mang ý nghĩa rất quan
trọng. Từ kết quả phân tích, các nhà quản lý doanh nghiệp sẽ có được những quyết
định đúng đắn để giúp doanh nghiệp hoạt động ngày càng hiệu quả cao hơn..........5
1.1. Tổng quan về hiệu quả sản xuất kinh doanh....................................................5
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu tổng quát và lâu dài của mọi doanh nghiệp

kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu lớn nhất này, doanh
nghiệp phải xác định chính xác chiến lược kinh doanh phù hợp với từng giai đoạn
thích ứng với những thay đổi của từng thời kỳ, ở từng môi trường kinh doanh, phải
phân bổ và quản lý hiệu quả các nguồn lực và thường xuyên kiểm tra quá trình
đang diễn ra có hiệu đạt hiệu quả hay không............................................................5
1.1.1 Khái niệm về hiệu quả SXKD........................................................................5
Hiệu quả SXKD là phạm trù kinh tế, gắn với cơ chế thị trường có mối quan hệ,
tác động đối với tất cả các yếu tố đầu vào của quá trình SXKD như: vốn, nguyên
vật liệu, lao động, máy móc thiết bị... nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao
khi việc sử dụng các yếu tố đầu vào đó có hiệu quả. ...............................................5
Đối với các doanh nghiệp để đạt được mục tiêu thì cần phải trú trọng đến điều
kiện nội tại, phát huy năng lực sản xuất và phải tiết kiệm được chi phí. Do đó,
doanh nghiệp phải sử dụng phải sử dụng các yếu tố đầu vào hợp lý để đạt được kết
quả kinh doanh tối đa và chi phí tối thiểu. Để hiểu bản chất của hiệu quả kinh
doanh thì cần phân biệt giữa hai khái niệm: khái niệm hiệu quả và khái niệm kết
quả hoạt động SXKD.................................................................................................5
Thứ nhất, khái niệm về hiệu quả: Hiệu quả là sự so sánh kết quả đầu ra và yếu tố
nguồn lực đầu vào, sự so sánh đó có thể là sự so sánh tuyệt đối và so sánh tương
đối..............................................................................................................................6
Kết quả đầu ra thường được biểu hiện bằng GTTSL, DT, LN................................6
Yếu tố đầu vào bao gồm: nguồn vốn, lao động, chi phí và tài sản. ........................6

-v-


Ngoài ra, có thể hiểu: “ Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế theo chiều sâu,
phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí nguồn lực đó trong
quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh”. Hiệu quả SXKD ngày
nay càng trở lên quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để
đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ........6

Hiệu quả tuyệt đối được xác định như sau:.............................................................6
Chỉ tiêu hiệu quả tương đối được xác định như sau:...............................................6
Theo nghĩa rộng thì hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh trình độ quản lý, đảm
bảo thực hiện có kết quả cao về nhiệm vụ phát triển kinh tế đặt ra với chi phí nhỏ
nhất............................................................................................................................6
Từ phân tích khái niệm về hiệu quả SXKD nói trên, có thể hiểu hiệu quả SXKD
là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực đầu vào: lao động
thiết bị máy móc, nguyên nhiên liệu và tiền vốn nhằm đạt được mục tiêu mà doanh
nghiệp, tổ chức đặt ra................................................................................................7
Hiệu quả SXKD phản ánh trình độ tổ chức và được xác định bằng tỷ số giữa kết
quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nó là thước do ngày càng
quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực
hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Hiệu quả
SXKD càng cao thì có điểu kiện để tái đầu tư trong quá trình SXKD, phát triển
doanh nghiệp, tạo điều kiện tăng thu nhập cho người lao động và đóng góp cho
ngân sách nhà nước...................................................................................................7
Sự khác nhau và mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh và kết quả kinh doanh
như sau:......................................................................................................................7
Kết quả hoạt động SXKD là số tuyệt đối phản ánh quy mô đầu ra của hoạt động
SXKD của doanh nghiệp sau mỗi kỳ kinh doanh. Trong quá trình SXKD thì kết
quả cần đạt được bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Kết quả
bằng chỉ tiêu định lượng như số lượng sản phẩm bán ra trên thị trường, tổng doanh
thu và lợi nhuận thu về... và cũng có thể phản ánh bằng chỉ tiêu định tính như uy
tín và thương hiệu của sản phẩm. doanh nghiệp trên thị trường...............................8
Về bản chất: hiệu quả và kết quả có thể là khác nhau. Kết quả phản ánh quy mô
còn hiệu quả phản ánh sự so sánh giữa các khoản bỏ ra và các khoản thu về. Kết
quả phản ánh quy mô đạt được là lớn hay nhỏ và không phản ánh nội dung và chất
lượng hoạt động SXKD. Có kết quả mới xét đến hiệu quả. Kết quả dùng để tính
toán và phân tích hiệu quả trong từng giai đoạn kinh doanh. Như vậy, kết quả và
hiệu quả là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ, tác động qua lại lẫn

nhau...........................................................................................................................8
- vi -


Giữa kết quả và hiệu quả có mối quan hệ mật thiết với nhau. Kết quả thu được
phải là kết quả tốt, có ích, nó có thể là một đại lượng vật chất được tạo ra do có chi
phí hay mức độ thoả mãn của nhu cầu và có phạm vi xác định. Hiệu quả SXKD
trước hết là một đại lượng so sánh giữa đầu ra và đầu vào, so sánh giữa chi phí
kinh doanh với kết quả thu được. Kết quả và chi phí là hai giai đoạn của một quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí là tiền đề để hiện thực hóa kết
quả đặt ra...................................................................................................................9
1.1.4. Nâng cao hiệu quả SXKD là tất yếu khách quan..........................................9
Xét trên góc độ nền kinh tế quốc dân: hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế
quan trọng hàng đầu, nó phản ánh yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian, phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, trình độ sản xuất và mức độ hoàn thiện của
mối quan hệ sản xuất trong nền kinh tế thị trường. Trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất ngày càng cao, quan hệ sản xuất càng hoàn thiện thì càng nâng cao
hiệu quả SXKD. Như vậy hiệu quả SXKD đem lại cho đất sự phân bố và sử dụng
nguồn lực một cách hợp lý, đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp......................10
Xét trên góc độ doanh nghiệp: Hiệu quả kinh doanh xét về mặt tuyệt đối thì đó là
lợi nhuận thu được. Nó là tiền đề để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống cho
người lao động. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường
thì việc nâng cao hiệu quả SXKD đóng vai trò quan trọng trong sự sống còn của
doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp cạnh tranh bình đẳng trên thị trường, đầu tư,
mở rộng, nhằm phục vụ cho việc SXKD.................................................................10
Xét trên góc độ người lao động: Hiệu quả SXKD là động lực kích thích cho lực
lượng lao động tăng năng suất lao động và quan tâm đến kết quả lao động sản xuất
của chính mình. Nâng cao hiệu quả SXKD cũng có nghĩa là nâng cao được đời
sống của người lao động để tăng năng suất lao động và góp phần nâng cao hiệu
quả SXKD của doanh nghiệp..................................................................................10

1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD........................................................16
Việc xác định những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD của DN là việc nhận
thức vạch ra một cách chính xác các yếu tố tác động đến kết quả nhất định trong
việc phân tích kinh doanh của DN..........................................................................16
Chính vì thế việc xác định ảnh hưởng của các nhân tố cần phải chính xác tuyệt
đối và phải phải kịp thời; nó xác định được các nhân tố đối tượng với hiện tượng
kinh tế và xác định sự tác động qua lại giữa các nhân tố đó...................................16
Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD phân loại theo 4 cách khác nhau sau:...16
Theo tính tất yếu của nhân tố;................................................................................16
Theo tính chất của nhân tố;.....................................................................................16
- vii -


Theo xu hướng tác động của nhân tố;....................................................................16
Các nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh doanh...........................................16
Theo tính tất yếu của nhân tố có thể chia thành hai loại là nhân tố chủ quan và
nhân tố khách quan:.................................................................................................16
Nhân tố chủ quan: là các yếu tố như giá thành sản phẩm, mức phí lao động cần
thiết, thời gian lao động cần thiết là nhân tố thuộc vào nội lực của DN.................17
Nhân tố khách quan: là các yếu tố như: giá cả thị trường, thuế, hệ số lương…tác
động từ bên ngoài vào người kinh doanh................................................................17
Phân tích hiệu quả kinh doanh theo các yếu tố chủ quan và khách quan nói trên
để đánh giá nỗ lực của DN và tìm ra biện pháp nhằm tăng hiệu quả kinh doanh.. .17
Theo tính chất của nhân tố có thể chia thành hai loại: nhân tố số lượng và nhân tố
chất lượng................................................................................................................17
Nhân tố số lượng: Cho biết quy mô sản xuất (số lượng lao động, số lượng vật tư,
khối lượng sản phẩm, doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ).......................17
Nhân tố chất lượng: Cho biết hiệu suất kinh doanh (mức lợi nhuận, giá thành đơn
vị sản phẩm, lãi suất và hiệu quả sử dụng vốn).......................................................17
Phân tích kết quả kinh doanh theo các nhân tố trên vừa giúp việc đánh giá phương

hướng kinh doanh, chất lượng kinh doanh, đồng thời giúp việc xác định các trình
tự sắp xếp hoặc thay thế các nhân tố khi cần tính toán độ ảnh hưởng của các nhân
tố đến kết quả hoạt động SXKD..............................................................................17
Theo xu hướng tác động của nhân tố có thể chia thành hai loại: nhân tố tích cực
và nhân tố tiêu cực...................................................................................................17
Nhân tố tích cực: nhân tố này làm tăng quy mô kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp......................................................................................................................17
Nhân tố tiêu cực: nhân tố này làm xấu đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
.................................................................................................................................17
Khi phân tích phải xác định xu hướng và bù trừ độ ảnh hưởng của các nhân tố
tích cực để xác định ảnh hưởng tổng hợp các loại nhân tố khác.............................17
Việc phân loại nhân tố còn tuỳ thuộc vào mối quan hệ của nhân tố với chỉ tiêu
phân tích. ...............................................................................................................17
Các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh của DN là các yếu tố khách quan mà
DN không có khả năng kiểm soát được. Nhân tố môi trường kinh doanh bao gồm
các nhân tố sau: mức thu nhập bình quân đầu người, thị trường, cơ cấu của ngành,
đối thủ cạnh tranh, tập quán tiêu dùng…................................................................18
- viii -


Đối thủ cạnh tranh chia ra thành: đối thủ cạnh tranh sơ cấp vàv đối thủ cạnh tranh
thứ cấp. Trường hợp DN có đối thủ cạnh tranh lớn thì công tác nâng cao hiệu quả
kinh doanh sẽ khó khăn hơn. Lý do: DN trong trường hợp này muốn nâng cao hiệu
quả kinh doanh thì chỉ còn cách nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản phẩm.
Nói cách khác đối thủ cạnh trạnh có ảnh hưởng to lớn đến công tác nâng cao hiệu
quả kinh doanh của các DN. Tuy nhiên, ở một góc độ khác nó lại chính là động lực
tạo ra sự tiến bộ trong kinh doanh và phát triển DN. .............................................18
Thị trường: Nhân tố thị trường gồm: thị trường đầu vào và thị trường đầu ra. Thị
trường là yếu tố quyết định tới quá trình tái sản xuất mở rộng của DN. ................18
Đối với thị trường đầu vào: đây là nơi cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất

(lao đông, nguyên nhiên vật liệu, máy móc, nhà xưởng…). Đây là yếu tố tác động
trực tiếp đến giá thành sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, tính liên tục, sụ hiệu quả của
quá trình sản xuất của doanh nghiệp. .....................................................................18
Đối với thị trương đầu ra: đây là yếu tố quyết định doanh thu của DN trên cơ sở
chấp nhận hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp. Thị trường đầu ra quyết định
tốc độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn chậm hay nhanh, nó tác động đến hiệu quả kinh
doanh của DN..........................................................................................................18
Nhân tố vị trí địa lý: Nhân tố này có ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của DN, đồng thời ảnh hưởng đến các mặt khác trong hoạt động SXKD,
điển hỉnh như : sản xuất, giao dịch hay vận chuyển …. Nhân tố vị trí địa lý tác
động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua sự ảnh hưởng lên các yếu tố chi
phí tương ứng..........................................................................................................18
1.4. Nội dung và phương pháp phân tích...............................................................19
1.4.1 Nội dung phân tích.......................................................................................19
Nội dung nghiên cứu và phân tích hoạt động SXKD là các hiện tượng kinh tế, quá
trình kinh tế đã , sẽ diễn ra trong một đơn vị hoạch toán kinh tế độc lập dưới sự ảnh
hưởng của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan. Hiện tượng, quá trình này được
biểu hiện dưới kết quả SXKD cụ thể được biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế cụ
thể............................................................................................................................19
Kết quả SXKD là kết quả của từng khâu trong quá trình như: kết quả mua hàng,
sản xuất, bán hàng…hoặc là kết quả tổng hợp của quá trình kinh doanh như kết
quả tài chính. Phân tích kết quả kinh doanh thì hướng vào kết quả thực hiện các
định hướng, mục tiêu chung hoặc mục tiêu cụ thể và phương án đặt ra.................19
Kết quả kinh doanh phản ánh bằng các chỉ tiêu kinh tế. Đó là sự xác định về
phạm vi và nội dung của kết quả kinh doanh. Nội dung phân tích là các chỉ tiêu:
giá thành, giá trị sản xuất, doanh thu bán hàng hay là lợi nhuận… Nhưng các chỉ
- ix -


tiêu kết quả kinh doanh luôn được phân tích trong tổng thể mối quan hệ với các

điều kiện khác của quá trình kinh doanh như: vốn, lao động hay là vật tư… Khi
phân tích cần chú ý đến chỉ tiêu số lượng và chất lượng. Chỉ tiêu số lượng biểu
hiện bằng quy mô kết quả hay điều kiện kinh doanh như: vốn, diện tích, doanh thu
hay là lao động, … Ngược lại, chỉ tiêu chất lượng biểu hiện lên hiệu suất kinh
doanh hoặc là hiệu suất sử dụng các yếu tố kinh doanh như: doanh thu, giá thành
đơn vị, tỷ suất chi phí, hay là năng suất lao động…................................................19
Nếu xây dựng tương đối hoàn chỉnh các chỉ tiêu với phân hệ chỉ tiêu khác nhau,
việc phân loại các nhân tố ảnh hưởng theo góc độ khác nhau sẽ giúp cho DN đánh
giá một cách chính xác và toàn diện kết quả kinh doanh, sự nỗ lực kinh doanh và
tìm ra được nguyên nhân của điểm mạnh, điểm yếu để có biện pháp tăng hiệu quả
kinh doanh...............................................................................................................19
Kết quả kinh doanh phản ánh bằng các chỉ tiêu kinh tế dưới sự ảnh hưởng của các
nhân tố mới là quá trình “định tính”, cho nên cần phải định lượng các chỉ tiêu và
nhân tố ở những trị số xác định với độ biến động xác định. Thực hiện được các
công việc đó thì cần nghiên cứu khái quát các phương pháp phân tích kinh doanh.
.................................................................................................................................19
Để đạt được mục đích của mỗi phương pháp phân tích đều có thế mạnh và hạn
chế của nó, đòi hỏi phải có trình độ vận dụng linh hoạt và thành thạo mới mong đạt
được mục đích đã đề ra. Các phương pháp tính toán kỹ thuật thường dùng trong
phân tích hoạt động kinh doanh như sau:................................................................20
Có nhiều phương pháp so sánh như:.....................................................................20
So sánh những số liệu thực hiện với những số liệu định mức hoặc kế hoạch;.......20
So sánh số liệu thực tế giữa các kỳ và giữa các năm;.............................................20
So sánh số liệu thực hiện với các thông số kỹ thuật – kinh tế trung bình hoặc tiên
tiến;..........................................................................................................................20
So sánh số liệu của xí nghiệp mình với các số kiệu của các xí nghiệp khác tương
ứng với mình hoặc là so sánh với các đối thủ cạnh tranh;.......................................20
So sánh các thông số kỹ thuật – kinh tế của các phương án kinh tế khác nhau;...20
Ưu điểm của phương pháp so sánh, đó là nó cho phép tách ra được những điểm
chung, điểm riêng của các hiện tượng được so sánh, trên cơ sở đó đánh giá được

các điểm mạnh, điểm yếu để tìm ra các giải pháp quản lý hiệu quả nhất trong mỗi
trường hợp cụ thể.....................................................................................................20
Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi phải có tính nguyên tắc khi áp dụng. Các
nguyên tác đó là:......................................................................................................20
-x-


Các chỉ tiêu hay các kết quả tính toán phải tương đương nhau về nội dung phản
ánh và cách xác định................................................................................................20
Trong phân tích so sánh có thể so sánh tuyệt đối, số tương đối và số bình quân.. 20
Nếu như phân tích bằng số tuyệt đối thì cho biết khối lượng và quy mô của hiện
tượng kinh tế. ..........................................................................................................21
Số tương đối là số biểu thị dưới dạng số phần trăm tỉ lệ hoặc hệ số. Sử dụng số
tương đối có thể đánh giá được sự thay đổi kết cấu các hiện tượng kinh tế đặc biệt
cho phép liên kết các chỉ tiêu không tương đương để phân tích so sánh. ..............21
Số bình quân là số phản ánh mặt chung nhất của hiện tượng, bỏ qua sự phát triển
không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng kinh tế. Số bình quân có thể
biểu thị dưới dạng số tuyệt đối như năng suất lao động bình quân, vốn lưu động
bình quân.... Cũng có thể biểu thị dưới dạng số tương đối: tỷ suất phí bình quân, tỷ
suất doanh lợi.... Sử dụng số bình quân cho phép nhận định một cách tổng quát
nhất về hoạt động kinh tế của DN, xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật.......21
Khi trình tự thay thế khác nhau, thì sẽ thu được các kết quả khác nhau về mức ảnh
hưởng của cùng một nhân tố tới cùng một chỉ tiêu. Đây là nhược điểm lớn nhất ở
phương pháp này......................................................................................................21
Xác định trình tự thay thế liên hoàn hợp lý là một trong những yêu cầu cần thiết
khi sử dụng phương pháp này. Trật tự thay thế liên hoàn trong các tài liệu trước
đây thường được qui định như sau: ........................................................................22
Nhân tố khối lượng thay thế trước, nhân tố trọng lượng thay thế sau:...................22
Nhân tố ban đầu thay thế trước, nhân tố thứ phát thay thế sau. Khi có thể phân biệt
rõ ràng các nhân tố ảnh hưởng thì vận dụng nguyên tắc trên trong thay thế liên

hoàn là khá thuận tiện. Trong trường hợp, cùng một lúc có nhiều nhân tố chất
lượng, khối lượng... tức nhiều nhân tố có cùng tính chất như nhau, việc xác định
trật tự thay thế trở nên khó khăn, một số tài liệu đã được phương pháp toán tích
phân, vi phân thay cho phương pháp này. ..............................................................22
Phương pháp số chênh lệch ngắn gọn, đơn giản. Tuy nhiên, khi sử dụng cần chú
ý: Dấu ảnh hưởng của các nhân tố tới chỉ tiêu được phân tích trùng với dấu của số
chênh lệch nhân tố đó nếu trong hàm số biểu thị mối liên hệ của nhân tố với chỉ
tiêu là dấu nhân (x) hoặc dấu cộng (+); Dấu ảnh hưởng của các nhân tố tới chỉ tiêu
được phân tích ngược với dấu của số chênh lệch nhân tố đó nếu trong hàm số biểu
thị mối liên hệ của nhân tố với chỉ tiêu là dấu chia (:) hoặc dấu trừ (-)..................22
Phương pháp liên hệ cân đối là một phương pháp mô phỏng và phân tích
các hiện tượng kinh tế khi giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng hoặc nó tồn tại
sự cân bằng. Phương pháp này thường được sử dụng trong hoạt động phân tích tài
- xi -


chính; sự vận động của hàng hoá, dịch vụ, vật tư; điểm hoà vốn hay là phân tích
cán cân thương mại..................................................................................................22
Phương pháp đồ thị là một phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng
kinh tế dưới dạng khác nhau của đồ thị như : đường cong của đồ thị, biểu đồ tròn.
.................................................................................................................................22
Phương pháp này có ưu điểm chính là có tính khái quát cao. Phương pháp
này đặc biệt phát huy tác dụng khi mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế tổng
quát và trừu tượng. .................................................................................................22
Phương pháp phân tổ....................................................................................22
Phương pháp phân tổ là phương pháp thống kê và được áp dụng rộng rãi
trong phân tích kinh tế, đặc biệt trong phân tích kinh tế vĩ mô. Phân tổ là sự phân
chia các bộ phận, cấu thành của hiện tượng kinh tế được nghiên cứu theo các dấu
hiệu cơ bản của hiện tượng đó. Phương pháp này cho phép nghiên cứu các hiện
tượng trong mối liên kết tương quan hoặc phụ thuộc, tách ra từ những tác dụng ảnh

hưởng tới chỉ tiêu được phân tích những nhân tố xác định hơn, tìm ra được những
quy luật và xu hướng đặc trưng của hiện tượng kinh tế , diễn biến kinh tế... Ngoài
ra, phương pháp phân tổ còn được dùng để thăm dò nghiên cứu về thị trường hàng
hoá, dịch vụ, phân nhóm bạn hàng hoặc khách hàng..............................................23
Phương pháp so sánh tương quan..........................................................................24
Phương pháp so sánh tương quan là phương pháp thống kê dùng để nghiên
cứu các mối liên hệ tương quan phi tuyến giữa các hiện tượng kinh tế. So sánh
tương quan hay được sử dụng để định dạng các mối quan hệ kinh tế với nhau và
lượng hoá chúng qua thực nghiệm thống kê trên số lớn, tìm hiểu xu thế phát triển
cũng như tính qui luật trong sự phát triển và liên hệ của các hiện tượng kinh tế
khác nhau.................................................................................................................24
Hiện nay, trong phân tích kinh tế áp dụng rất nhiều các phương pháp toán học ứng
dụng, số lượng các phương pháp toán học ứng dụng trong phân tích kinh tế ngày
càng tăng. Điển hình là các phương pháp toán qui hoạch tuyến tính, lý thuyết trò
chơi, lý thuyết phục vụ đám đông...........................................................................24
Như vậy, tuỳ theo đối tượng phân tích kinh tế và cách thể hiện thông tin kinh tế
trong những trường hợp cụ thể mà người sử dụng lựa chọn một hoặc nhiều phương
pháp kể trên để thực hiện phân tích kinh tế.............................................................24
Công tác nâng cao hiệu quả SXKD là mục tiêu, định hướng cơ bản của mọi DN.
Bời vì: đây là điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của các DN. Một DN
muốn tồn tại trong điều kiện bình thường thì hoạt động SXKD tối thiểu cũng phải
bù đắp các chi phí đã bỏ ra. Còn DN muốn phát triển thì kết quả kinh doanh không
- xii -


những phải bù đắp những chi phí mà còn phải có số dư để tích luỹ cho quá trình tái
sản xuất mở rộng về sau. Kết quả hoạt động SXKD của DN càng lớn, trong thời
gian ngắn và sự tác động của những kết quả tới việc thực hiện các mục tiêu kinh tế
- xã hội càng mạnh thì kết quả SXKD càng cao và ngược lại. Sự phát triển đó đòi
hỏi phải phấn đấu nâng cao được hiệu quả SXKD của doanh nghiệp....................24

Tuy nhiên, hiệu quả SXKD của DN chịu sự tác động đồng thời của nhiều yếu tố,
nhiều khâu. Vì vậy muốn nâng cao hiệu quả SXKD phải giải quyết hài hòa, đồng
bộ nhiều vấn đề, nhiều biện pháp có hiệu quả. Trước hết, các mặt hoạt động của
SXKD của DN phải luôn giải quyết tốt một số nội dung cơ bản sau:.....................24
Nắm bắt được nhu cầu biến động không ngừng của thị trường và khả năng đáp
ứng của DN để xây dựng chiến lược SXKD phù hợp nhất.....................................25
Chuẩn bị các điều kiện và các yếu tố cần thiết cho quá trình SXKD, cho sản phẩm
có chất lượng cao và hạ được giá thành sản phẩm..................................................25
Có biện pháp tiêu thụ để đạt doanh thu lớn nhất với chi phí ở mức tối thiểu có thể
và trong thời gian ngắn nhất....................................................................................25
Như vậy, muốn nâng cao hiệu quả SXKD, trên góc độ chung thì DN phải thực
hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản sau:............................................................................25
Bằng mọi biện pháp để tăng kết quả SXKD cả về hiện vật và giá trị;...................25
Giảm chi phí đầu tư cả về hiện vật và giá trị để đạt được kết quả mong muốn;....25
Giảm được độ dài của thời gian trong việc đạt được những kết quả SXKD trên
một đơn vị chi phí....................................................................................................25
Đi vào chi tiết từng chỉ tiêu hiệu quả, để nâng cao hiệu quả về một mặt nào
tương ứng với chỉ tiêu hiệu quả nào đó ta lại có những biện pháp cụ thể khác nhau,
cụ thể như sau:.........................................................................................................25
Tăng sản lượng sản phẩm sản xuất nhằm giảm chi phí cố định cho một đơn vị sản
phẩm........................................................................................................................25
Kết luận: Đa số các DN đều có hàm tổng chi phí trong ngắn hạn là hàm tuyến
tính ứng với từng khoảng sản lượng nhất định........................................................25
Với hàm tổng phí là tuyến tính, bởi vậy hàm chi phí bình quân có dạng
hypecbol..................................................................................................................25
Như vậy mức sản lượng sản xuất có hiệu quả cao nhất của DN là theo công suất
tối đa của thiết kế. Ở góc độ sản xuất thì mức sản lượng tối ưu là công suất thiết
kế, nhưng trong thực tế để tiêu thụ được sản lượng sản phẩm thì còn tuỳ thuộc vào
thị trường quyết định. Cũng chính vì lẽ đó, trong nền kinh tế thị trường yêu cầu đặt
ra đối với các DN là với mức giá của thị trường đã ấn định, nhà quản lý DN làm

- xiii -


sao tiêu thụ được càng nhiều sản phẩm hàng hóa (trong giới hạn của công suất thiết
kế) thì càng có hiệu quả. Việc tiêu thụ sản lượng càng nhiều thì càng tốt, không chỉ
phụ thuộc vào công việc sản xuất mà còn phụ thuộc vào công tác marketing và bán
hàng của DN. Một trong các định hướng để tăng sản lượng tiêu thụ của DN là:. . .25
Tăng cường công tác quảng cáo hình ảnh DN và sản phẩm;.................................26
Phát triển hệ thống đại lý bán hàng và showroon giới thiệu sản phẩm của doanh
nghiệp;.....................................................................................................................26
Tiến hành kinh doanh tổng hợp;.............................................................................26
Nâng cao chất lượng của sản phẩm;.......................................................................26
Giảm giá bán hàng của sản phẩm;..........................................................................26
Nâng cao chất lượng bán hàng của DN;.................................................................26
Làm tốt công tác dịch vụ hậu bán hàng..................................................................26
Tiết kiệm tổng chi phí cố định và chi phí biến đổi bình quân ( tức là giảm tiêu hao
lao động sống và lao động vật hoá) bằng các giải pháp:.........................................26
Đổi mới công nghệ sản xuất;........................................................................26
Cải tiến tổ chức sản xuất và lao động;....................................................................26
Đổi mới việc quản lý DN. Một trong các hướng đổi mới việc quản lý DN đó là
tiến hành hạch toán chi phí nội bộ...........................................................................26
Phòng tài chính - kế toán:.......................................................................................31
( Nguồn: Tác giả tự tổng hợp theo tài liệu tại công ty)..........................................35
Qua phân tích bảng số liệu trên có thể thấy lợi nhuận của công ty giảm dần trong
ba năm qua, cụ thể lợi nhuận năm 2014 là 1.024,53 triệu đồng giảm 1.916,41 triệu
đồng so với lợi nhuận năm 2013 ( là 2.940,94 triệu đồng) tức chỉ tiêu này đã giảm
65.16% so với năm trước. Lợi nhuận năm 2015 vẫn tiếp diễn theo chiều hướng
giảm dần chỉ còn 515,82 triệu đồng có nghĩa giảm 508.71 triệu đồng hay 49,65%
so với lợi nhuận thu về trong năm 2014. Biến động trên cho thấy lợi nhuận của
công ty đang thay đổi theo chiều hướng tiêu cực và phụ thuộc chính vào hai thành

phần quan trọng đó là chi phí và doanh thu, công ty cần xem xét nguyên nhân của
sự việc trên đồng thời đưa ra những giải pháp khắc phục hợp lý và chính xác, kịp
thời để vực dậy nguồn lợi nhuận của công ty trong các kỳ tiếp theo. ....................36
Nguyên nhân của sự biến động trên là do:.............................................................36
Do kinh tế của thị trường ngày càng biến động, nguồn hàng không còn dồi dào
như trước đòi hỏi sự cạnh tranh khốc liệt hơn giữa công ty và các đối thủ làm cho
nhiều đơn hàng lọt khỏi tay công ty.........................................................................36
- xiv -


Đội ngũ thuyền viên còn non trẻ và chưa có nhiều kinh nghiệm trong hàng hải gây
ra một vài tổn thất cho khách hàng, từ đó làm giảm uy tín và sự tín nhiệm của
khách hàng, khách hàng đã hiếm hoi nay lại càng hiếm.........................................36
Năng lực đội tàu còn kém, chưa có sức cạnh tranh cao so với các hãng tàu nội địa
khác .........................................................................................................................36
Xét chi phí hoạt động của công ty ta thấy nhân tố này có xu hướng giảm dần trong
ba năm. Trong khi năm 2013 nhân tố này đạt 47.316,97 triệu đồng thì bước sang
tương đương giảm 12,17% so với năm 2012. Tình hình tương tự như trên khi nhân
tố chi phí giảm tiếp 495,9 triệu đồng để chỉ còn 41.059,2 triệu đồng tức giảm
1,19% so với năm 2014. Chi phí hoạt động giảm xuống là một tín hiệu tốt cho thấy
việc quản lý công ty khá hiệu quả của ban lãnh đạo công ty khi giảm chi phí đồng
nghĩa hạ giá thành sản phẩm mà từ đó có khả năng thu hút nhiều hơn khách hàng
đến với mình. ..........................................................................................................37
Nhưng đó có thật sự là một dấu hiệu hoàn toàn tốt không sẽ được xem xét, đánh
giá chi tiết sau khi phân tích một vài nguyên nhân chính gây ra biến động tại công
ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại quốc tế HCM trong năm 2014 chỉ còn 41.555,1
triệu đồng có nghĩa giảm mất 5.761,87 triệu đồng ba năm qua như sau:................37
Sau ba năm hoạt động kinh doanh và mở rộng quy mô công ty, công ty đã vay
nguồn vốn từ các Ngân hàng thương mại nhưng với mức độ giảm dần theo thời
gian. Dưới đây là bảng tổng kết kết quả hoạt động tài chính của công ty trong ba

năm:.........................................................................................................................37
( Nguồn: Tài liệu công ty)......................................................................................38
Trong ba năm qua công ty dựa phần lớn nguồn vốn vào vốn vay Ngân hàng hằng
năm để bổ sung cho hoạt động dịch vụ của công ty. Trải qua ba năm số tiền công ty
vay được ngày một ít hơn do chính sách tài chính và tiền tệ khó tiếp cận được vốn
vay ngân hàng. Trước tình hình đó, công ty phải thu hẹp sản xuất và chờ đợi sự hỗ
trợ từ các tổ chức tài chính khác. Do đó công ty nằm trong thế bị động và chịu sự
tác động của bên ngoài, điều đó làm mất đi nhiều quyền lợi của công ty đồng nghĩa
mất khá nhiều cơ hội lớn như mất bạn hàng, đối tác, thiếu vốn để tổ chức kỳ tập
huấn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên của công ty. Đó chính là một biến động
khách quan mang tính tiêu cựu tác động xấu đối với công ty.................................38
( Nguồn: Tài liệu công ty)......................................................................................39
Bảng số liệu chỉ ra loại chi phí này giảm theo từng năm. Cụ thể chi phí thuế
TNDN trong năm 2014 là 341,51 triệu đồng, giảm 65,16% so với năm trước. Đây
là sự biến động mạnh của chi phí này vì sau một năm giá trị của nó đã giảm đi hơn
một nửa. Năm 2015 loại chi phí này tiếp tục giảm mạnh nhưng có tốc độ chậm hơn
- xv -


trước. Điều đó khẳng định công ty đã đang dần ổn định được sự biến động của chi
phí thuế. Giá trị năm 2015 là 171,94 triệu giảm 169,57 triệu so với năm 2014,
tương đương biến động 49,65%. ............................................................................39
( Nguồn: tài liệu công ty)........................................................................................41
Qua bảng số liệu, cho ta thấy: doanh thu giảm xuống khá lớn, chỉ còn đạt
41.574,38 triệu tại năm 2015 trong khi cùng kỳ năm 2013 đang giữ con số
50.255,65 triệu. Có nghĩa doanh thu này giảm 7676,71 triệu giữa năm 2014 và năm
2013, tương đương giảm 15,28%; giảm 1.004,56 triệu giữa hai năm 2013 – 2012
hay giảm 2,36% so với cùng kỳ năm trước. ...........................................................41
Doanh thu hoạt động chính giảm cho thấy vấn đề quản lý, tổ chức vận hành của
ban lãnh đạo công ty là chưa tốt; nhưng đồng thời cũng cho thấy những hạn chế về

bạn hàng trên thị trường. Đây là vấn đề để ban lãnh đạo công ty cần phải đề ra các
chính sách cạnh tranh hợp lý và thu hút khách hàng so với các đối thủ mà vẫn đảm
bảo lợi ích của công ty.............................................................................................41
50.257,92....................................................................................................46
50.000 -

42.579,92............................................................46
41.575,01...................................................................46

30.000 -...................................................................................................................46
...............................................................................................................................49
900.000 -

872.682,36..................................................................................49
668.139,11.......................................................................49

504.531,24.............................................................................................................49
500.000 -.................................................................................................................49

- xvi -


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

Chữ viết tắt

Giải thích

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

VTB

Vận tải biển

CNĐKKD

Chứng nhận đăng ký kinh doanh

HĐTV

Hội đồng thành viên

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

SXKD

Sản xuất kinh doanh

DN

Doanh nghiệp

- xvii -


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số
bảng

Tên bảng

Trang

Khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai
2.1

đoạn 2013 – 2015 của công ty Cổ phần Dịch vụ và

36

Thương mại Quốc tế HCM
Khái quát biến động chi phí hoạt động tài chính giai
2.2

đoạn 2013 – 2015 của công ty Cổ phần Dịch vụ và
Thương mại Quốc tế HCM
Khái quát biến động chi phí thuế TNDN hiện hành giai

2.3

đoạn 2013 – 2015 của công ty Cổ phần Dịch vụ và

39

40


Thương mại Quốc tế HCM
Khái quát biến động của doanh thu từ hoạt động cung
2.4

2.5

2.6

2.7
2.8
3.1

cấp dịch vụ vận chuyển của công ty Cổ phần Dịch vụ và
Thương mại Quốc tế HCM
Tỷ lệ tự tài trợ và tỷ lệ nợ của công ty Cổ phần Dịch vụ
và Thương mại Quốc tế HCM giai đoạn 2013 – 2015
Khái quát tình hình doanh thu của công ty Cổ phần
Dịch vụ và Thương mại Quốc tế HCM giai đoạn 2013 –
2015
Tình hình chi phí thực tế của công ty Cổ phần Dịch vụ
và Thương mại Quốc tế HCM giai đoạn 2013 – 2015
Tình hình lợi nhuận của công ty giai đoạn 2013 – 2015
Dự kiến chi phí thành lập trang Website

- xviii -

42

44


46

50
54
68


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số

Tên hình

hình
2.1

2.2

2.3

Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty Cổ phần Dịch vụ và
Thương mại Quốc tế HCM
Biểu đồ thể hiện tổng doanh thu trong giai đoạn 2013 –
2015
Biểu đồ thể hiện tổng chi phí hoạt động trong giai đoạn
2013 – 2015

- xix -

Trang


30

48

51


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nằm trong hệ thống các quốc gia đang phát triển, Việt Nam đã và đang tiến đến
nền kinh tế thị trường với các chính sách kinh tế mở và chiến lược tham gia hội nhập
kinh tế quốc tế. Phát triển kinh tế thị trường đã, đang và sẽ đặt nền kinh tế nước ta nói
chung và các doanh nghiệp nói riêng đối diện với những thách thức, khó khăn trước
sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt mang tính quốc tế nhằm thu hút khách hàng và mở
rộng thị trường ngay trong nước cũng như thế giới. Trong nền kinh tế thị trường, một
khi không còn sự bảo hộ của nhà nước, các doanh nghiệp trong nước phải tự điều
hành quản lý các hoạt động sản xuất, kinh doanh một cách có hiệu quả để có thể đứng
vững trên thị trường và ngày càng phát triển. Bên cạnh đó mục tiêu quan trọng nhất
mà tất cả các doanh nghiệp đều hướng tới đó là nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh
doanh. Đây chính là là điều kiện sống còn của doanh nghiệp, đồng thời nó tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp sử dụng nguồn lực hợp lý cũng như thúc đẩy việc áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh,
cũng như hội nhập với nền khoa học kỹ thuật trên thế giới.
Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải biển trong
điều kiện kinh tế thị trường có nhiều biến đổi phải thể hiện được vai trò tiên phong
của mình trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Trong xu thế đó, Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại Quốc tế HCM đã
nhanh chóng nắm bắt cơ hội, đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động, nhờ đó phát
triển ngày càng lớn mạnh, có những đóng góp không nhỏ cho ngành VTB nói
riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung, trong đó biện pháp nâng cao hiệu quả

kinh doanh là vấn đề rất cần thiết đối với Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại
Quốc tế HCM nói riêng và ngành VTB nói chung trong giai đoạn hiện nay.
Đương đầu với những khó khăn và thách thức to lớn thì vấn đề nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh có ý nghĩa vô cùng thiết thực và quan trọng, luôn
-1-


được tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đặt lên hàng đầu, là mục tiêu
quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty. Vì vậy, Công ty luôn nỗ lực
nghiên cứu điều chỉnh phương hướng hoạt động của mình, đẩy mạnh tiêu thụ sản
phẩm, sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất, nắm bắt được các nhân tố ảnh hưởng
cũng như mức độ và xu hướng tác động của từng yếu tố đến kết quả và hiệu quả
sản xuất, kinh doanh để từ đó có các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.
kinh doanh của Công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả của hoạt động
sản xuất kinh doanh đối với mỗi doanh nghiệp, tôi đã chọn “Một số biện pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty Cổ phần Dịch
vụ và Thương mại Quốc tế HCM” là đề tài luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của đề tài là trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả
sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2013- 2015 từ đó đề xuất một số biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất. kinh doanh của công ty Cổ phần Dịch vụ và
Thương mại Quốc tế HCM trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: là các vấn đề liên quan đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại Quốc tế HCM.
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, yếu tố vĩ mô - vi mô,
điểm mạnh - điểm yếu, những cơ hội và đe doạ của công ty. Qua đó, đánh giá hiệu

quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Về không gian: Luận văn nghiên cứu tình hình sản xuất kinh doanh tại công
ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại Quốc tế HCM.
-2-


Về thời gian: Đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần Dịch vụ và
Thương mại Quốc tế HCM trong khoảng thời gian từ 2013 đến 2015, định hướng
và xây dựng giải pháp đề xuất cho các năm 2016- 2020.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, năng lực và trình độ của bản thân còn hạn
chế. Vì vậy luận văn không tránh khỏi những sai sót. Kính mong sự góp ý, giúp đỡ
của các thầy cô giáo để đề tài được hoàn thiện hơn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu trên, trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã sử dụng
các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:
a) Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử
b)Thu thập số liệu thứ cấp
Để đánh giá tình hình kinh doanh của công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương
mại Quốc tế HCM tôi tham khảo số liệu từ các nguồn khác nhau như internet, các
tài liệu đã công bố của công ty qua các năm (báo cáo tổng kết, báo cáo kết quả
kinh doanh, báo cáo quyết toán của công ty). Ngoài ra, các báo cáo khoa học, luận
văn cũng đã được sử dụng làm nguồn tài liệu tham khảo và kế thừa một cách hợp
lý trong quá trình thực hiện luận văn.
c) Phân tích thống kê
Trên cơ sở tài liệu đã được tổng hợp, vận dụng các phương pháp phân tích
thống kê như , số tuyệt đối, số bình quân, phương pháp so sánh, số tương đối để
phân tích kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm.
Phương pháp chỉ số, phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến doanh thu, năng suất lao động, hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu
động qua các năm.

Ngoài ra, luận văn còn sử dụng một số biện pháp như: so sánh, phân tích,
tổng hợp…dựa trên nghiên cứu các tài liệu, văn bản, báo cáo gắn với kết quả hoạt
-3-


động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại Quốc tế
HCM.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt khoa học: Đề tài nghiên cứu đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu
quả kinh doanh và đặc biệt đi từ lý luận vào thực trạng của công ty.
Về mặt thực tiễn: Đề tài luận văn đã đi sâu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng
đến kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Đồng thời phân tích,
đánh giá thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2013- 2015,
từ đó đề xuất những biện pháp phù hợp và hữu ích để nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm sắp tới.
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận kiến nghị thì luận văn bao gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh
Chương II: Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần
Dịch vụ và Thương mại Quốc tế HCM từ năm 2013- 2015
Chương III: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại
công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại Quốc tế HCM.

-4-


CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

Chúng ta đã biết doanh nghiệp cho dù trong mọi lĩnh vực kinh doanh gì, quy
mô lớn hoặc vừa và nhỏ, để tồn tại và phát triển thì phải hoạt động SXKD có hiệu
quả, thu được lợi nhuận. Để nắm bắt được thực trạng hoạt động SXKD của
doanh nghiệp, vấn đề phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh mang ý nghĩa rất
quan trọng. Từ kết quả phân tích, các nhà quản lý doanh nghiệp sẽ có được những
quyết định đúng đắn để giúp doanh nghiệp hoạt động ngày càng hiệu quả cao hơn.
1.1. Tổng quan về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu tổng quát và lâu dài của mọi doanh
nghiệp kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu lớn nhất này, doanh
nghiệp phải xác định chính xác chiến lược kinh doanh phù hợp với từng giai đoạn
thích ứng với những thay đổi của từng thời kỳ, ở từng môi trường kinh doanh, phải
phân bổ và quản lý hiệu quả các nguồn lực và thường xuyên kiểm tra quá trình đang
diễn ra có hiệu đạt hiệu quả hay không.
1.1.1 Khái niệm về hiệu quả SXKD
Hiệu quả SXKD là phạm trù kinh tế, gắn với cơ chế thị trường có mối quan hệ,
tác động đối với tất cả các yếu tố đầu vào của quá trình SXKD như: vốn, nguyên vật
liệu, lao động, máy móc thiết bị... nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi
việc sử dụng các yếu tố đầu vào đó có hiệu quả.
Đối với các doanh nghiệp để đạt được mục tiêu thì cần phải trú trọng đến điều
kiện nội tại, phát huy năng lực sản xuất và phải tiết kiệm được chi phí. Do đó, doanh
nghiệp phải sử dụng phải sử dụng các yếu tố đầu vào hợp lý để đạt được kết quả kinh
doanh tối đa và chi phí tối thiểu. Để hiểu bản chất của hiệu quả kinh doanh thì cần
phân biệt giữa hai khái niệm: khái niệm hiệu quả và khái niệm kết quả hoạt động
SXKD.

-5-


Thứ nhất, khái niệm về hiệu quả: Hiệu quả là sự so sánh kết quả đầu ra và yếu
tố nguồn lực đầu vào, sự so sánh đó có thể là sự so sánh tuyệt đối và so sánh tương

đối.
Kết quả đầu ra thường được biểu hiện bằng GTTSL, DT, LN
Yếu tố đầu vào bao gồm: nguồn vốn, lao động, chi phí và tài sản.
Ngoài ra, có thể hiểu: “ Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế theo chiều sâu,
phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí nguồn lực đó trong quá
trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh”. Hiệu quả SXKD ngày nay
càng trở lên quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá
việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Hiệu quả tuyệt đối được xác định như sau:
A=K-C
Chỉ tiêu hiệu quả tương đối được xác định như sau:
A=

K
C

Trong đó:
A: Hiệu quả sản xuất kinh doanh
K: Kết quả kinh doanh (bằng các chỉ tiêu sau: GTTSL, Tổng DT, LN...)
C: Nguồn lực đầu vào (bao gồm: Lao động, chi phí, vốn, thiết bị ...)
1.1.2 Bản chất hiệu quả sản xuất kinh doanh
Theo nghĩa rộng thì hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh trình độ quản lý,
đảm bảo thực hiện có kết quả cao về nhiệm vụ phát triển kinh tế đặt ra với chi phí nhỏ
nhất.
Thực chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là nâng cao
hiệu quả sử dụng các nguồn lực vào sản xuất kinh doanh và tiết kiệm chi phí các
nguồn lực đó để đạt được mục đích sản xuất kinh doanh. Đó là hai mặt của vấn đề

-6-



×