Tải bản đầy đủ (.pptx) (14 trang)

Bài giảng điện cơ chuyên ngành phục hồi chức năng vật lý trị liệu.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.47 KB, 14 trang )

Điện cơ đồ

Lê Đình Tùng MD,PhD
Lecturer Department of Physiology






Điện cơ đồ - Electromyography (EMG)



Là kỹ thuật ghi lại và đánh giá hoạt động điện do hoạt động của cơ bám xương.



Sử dụng thiết bị ghi điện cơ (electromyograph) để tạo ra bản ghi hoạt động điện của cơ (electromyogram)

Cở ở trạng thái nghỉ không tạo ra được hoạt động điện trên bản ghi nhưng khi tăng co bóp
biên độ điện cơ sẽ tăng



Thiết bị ghi điện cơ phát hiện điện thế do tế bào cơ tạo ra khi các tế bào này
được hoạt hóa điện hay hoạt hóa do kích thích thần kinh


Phương tiện




Điện cực (electrodes)






Điện cực bề mặt
Điện cực kim

Bộ khuếch đại tín hiệu biên độ lớn (10-5000Hz)



Được kết nối với dao động kế (oscilloscope)







Đường ghi trên dao động kế có thể lưu lại dưới dạng hình ảnh hoặc băng từ

Tín hiệu EMG được gửi đến một thiết bị âm thanh báo hiệu khi có tín hiệu điện

Thiết kế phòng ghi điện cơ




Điện cơ phải được thực hiện trong phòng có thiết kế che chắn đặc biệt để tránh nhiễu.



Các dạng EMG

Cách thức ghi

Kết quả

Hoạt động khi cơ nghỉ

Cơ được thư giãn &

Không có hoạt động điện

Kim không chuyển động
Hoạt động khi cắm kim (điện cực

Kim được cắm vào nhiều vị trí trên

Điện thế hoạt động ngắn

ghi)

đường đưa kim điện cực vào cơ

Điện thế đơn vị vận động


Kim điện cực ghi cố định khi bệnh

Một vài điện thế hoạt động của

nhân thực hiện co cơ nhẹ

đơn vị vận động, hai pha hay ba
pha, thời khoảng ngắn.

Huy động (Recruitment)

Đối tượng khi thực hiện co cơ tăng

Tăng dần số cử động chức năng cho

dần cho đến khi đạt được lực co tối

đến khi đường baseline mờ

đa.


Điện thế đơn vị vận động - Motor unit potential (MUP)



Tổng tất cả điện thế hoạt động được tạo ra ở cơ




Được đặc trưng bởi thời khoảng (duration), số pha (phases), biên độ & tần số thành
phần đầu tiên của sóng


Đặc trưng của MUP
Thời khoảng




Pha

Biên độ

Thời gian tăng điện
thế

Được đo từ thời điểm sóng đi lên cho đến khi trở về đường đồng điện
5-15 ms





Phần MUP giữa đường đi khỏi và trở về đường đồng điện





Được đo từ đỉnh của pha âm lớn nhất đến đỉnh của pha dương lớn nhất




Khoảng thời gian từ khi điện thế dương đi lên cho đến đỉnh của pha âm kế tiếp

Ba pha (dương, âm, dương)
MUP đa pha (Polyphasic-MUP): có nhiều hơn 4 pha (5-15%)

0.5mV - 2mV

Bình thường ↓ 500 µs


Các yếu tố ảnh hưởng đến MUP



Yếu tố kỹ thuật









Loại điện cực kim

Đặc điểm của bề mặt ghi
Đặc điểm điện học của dây dẫn
Bộ phận tiền khuếch đại & khuếch đại
Phương pháp ghi

Các yếu tố chức năng (Physiological factors)





Tuổi
Loại cơ được ghi
Nhiệt độ


Phân tích EMG



Phân tích chất lượng bản ghi (Qualitative analysis)





Kiểm tra bản ghi bằng mắt thường

Phân tích định lượng (Quantitative analysis)





Biên độ, thời khoảng & tần số
Phân tích lực phổ (power spectrum analysis)


Ứng dụng ghi EMG



Vận động học (kinesiology) – mức độ & trình tự co bóp của nhiều nhóm cơ tham gia vận động.



Cơ chế cơ thể sử dụng để phân cấp lực co cơ



Chẩn đoán lâm sàng & theo dõi các bệnh cơ (myopathies) & đáp ứng của thần kinh & cơ đối với
tổn thương


Sợi cơ đơn độc (Fibrillation)

Bó sợi cơ (Fasciculation)

Co từng sợi riêng rẽ

Co của các đơn vị vận động riêng rẽ


Không nhìn thấy được qua da

Nhìn thấy được qua da

Khi sợi cơ mất kết nối với sợi trục chi

Xảy ra khi có xung thần kinh đi đến

phốion

Biên độ 10-100 µV, thời gian 1-2 ms & tần số 10

Biên độ 50-500 µV, thời gian 2-4 ms & tần số 2-

Hz

20 Hz

Bệnh lý thần kinh-Neuropathy, bệnh cơ - myopathy

Bệnh lý thần kinh -Neuropathy



Tài liệu tham khảo






Essentials of Clinical Neurophysiology, 3/E Karl & Thomas
Principles of Neural Science, 4/E Kandel ER, Schwartz JH, Jessell TM (editors)
Understanding Medical Physiology, 4/E Bijlani & Manjunatha


Thank You



×