Bộ Giáo dục v đo tạo Bộ y tế
Trờng Đại học Y h nội
Vơng Thị Kim Chi
Nghiên cứu phơng pháp xoa bóp-vận động
kết hợp điện châm góp phần phục hồi chức năng
vận động cho bệnh nhân nhồi máu não
Chuyên ngành: Y học cổ truyền
Mã số : 62.72.60.01
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học
Hà Nội - 2008
Công trình đợc hoàn thành tại:
Trờng Đại học Y h nội
Ngời hớng dẫn khoa học:
1.PGS.TS.Huỳnh văn Minh
2.PGS.TS.Phạm Văn Trịnh
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ đợc bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận án cấp Nhà nớc
tại trờng Đại học Y Hà Nội
Vào hồi giờ ngày tháng năm 2008
Có thể tìm hiểu luận án tại:
Th viện Quốc gia
Th viện Y học Trung ơng
Th viện trờng Đại học Y Hà Nội
Các bi báo đ đăng
1. Vơng Thị Kim Chi, Huỳnh Văn Minh, Lê Đức Hinh, Nguyễn Trọng
Lu, Lê Thị Hiền, Lê Thị Bích Thuận (2007). Đánh giá hiệu quả phục
hồi chức năng vận động bệnh nhân nhồi máu não bằng điện châm kết
hợp thuốc Hoa Đà tái tạo hoàn dựa trên thang điểm Orgogozo, Tạp
chí Y học thực hành số 12, Bộ Y tế xuất bản, tr.58-60.
2. Vơng Thị Kim Chi, Huỳnh Văn Minh, Phạm Văn Trịnh, Lê Đức
Hinh, Nguyễn Trọng Lu, Lê Thị Hiền, Lê Thị Bích Thuận (2007). So
sánh hiệu quả điều trị nhồi máu não bằng phơng pháp xoa bóp-vận
động y học cổ truyền với phục hồi chức năng theo phơng pháp
Bobath, Tạp chí Y học thực hành số 7, Bộ Y tế xuất bản, tr.59-62.
3. Vơng Thị Kim Chi, Huỳnh Văn Minh, Phạm Văn Trịnh, Nguyễn
Trọng Lu, Lê Thị Bích Thuận,Lê Thị Hiền (2007).Đánh giá hiệu quả
phục hồi chức năng vận động bệnh nhồi máu não bằng điện châm dựa trên
tiến triển của thang điểm Rankin, Tạp chí Y học thực hành số 9, Bộ Y tế
xuất bản, tr.99-103.
4. Vơng Thị Kim Chi, Huỳnh Văn Minh, Lê Đức Hinh, Nguyễn Trọng
Lu (2007). Đánh giá khả năng phục hồi vận động bệnh nhân nhồi
máu não bằng xoa bóp-vận động hỗ trợ điện châm dựa vào kích thớc
tổn thơng trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính, Tạp chí Y học thực hành
số 10, Bộ Y tế xuất bản, tr.54-56.
5. Vơng Thị Kim Chi, Huỳnh Văn Minh, Nguyễn Trọng Lu, Lê Thị
Bích Thuận, Lê Thị Hiền (2007). Đánh giá hiệu quả phục hồi chức
năng vận động bệnh nhân nhồi máu não bằng phơng pháp xoa bóp-
vận động Y học cổ truyền. Tạp chí Y học thực hành số 10, Bộ Y tế
xuất bản, tr.74-76.
6. Vơng Thị Kim Chi, Huỳnh Văn Minh, Phạm Văn Trịnh, Nguyễn
Trọng Lu (2007). So sánh kết quả điều trị nhồi máu não bằng
phơng pháp xoa bóp-vận động hỗ trợ điện châm với xoa bóp-vận
động, Tạp chí Tim mạch học số 41, tr.40-45.
1
Slaie 1. Kính tha GS Chủ tịch Hội đồng
Kính tha các vị GS, các nhà khoa học trong Hội đồng và các bạn đồng nghiệp
Tôi xin trình bày đề tài:
Nghiên cứu phơng pháp xoa bóp-vận động hỗ trợ điện châm góp phần phục hồi chức
năng vận động cho bệnh nhân nhồi máu não
Slaie 2 Đặt vấn đề
- TBMMN là một nguyên nhân gây tử vong và tàn tật phổ biến khắp nơi trên Thế giới.
- Theo Y văn (1995): nhồi máu chiếm 75-80%, chảy máu não chỉ có 20-25%.
- Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG)(1989), đã thông báo: nhìn chung tỷ lệ tử vong do TBMMN
đứng hàng thứ ba sau bệnh Tim và bệnh ung th, đứng hàng thứ nhất trong các bệnh lý Thần
kinh[3].
- Theo Mac Donal và cộng sự (2000), cho biết: trung bình mỗi năm có 200 trờng hợp mới xẩy
ra đối với 100.000 ngời dân và ớc tính có tới năm triệu ngời tử vong mỗi năm[3].
- Philipe Frogn (Pháp) đã cảnh báo: Nếu không có chiến dịch phòng chống đích thực về mặt
sức khỏe, ta sẽ tạo ra một cồng đồng những ngời tàn tật. Do vậy, đây là vấn đề kinh tế - xã
hội đợc nhiều lĩnh vực quan tâm, tìm biện pháp phòng ngừa tai biến mạch máu não xảy
ra[19],[22].
- Hiện nay ở Việt Nam và trên Thế giới đã có nhiều phơng pháp điều trị phục hồi chức năng
vận động cho bệnh nhân nhồi máu não nh: vật lý trị liệu, xoa bóp bấm huyệt, châm cứu đã
có hiệu quả tốt.
- Trong lĩnh vực y học cổ truyền, cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu điều trị cho bệnh
nhân di chứng nhồi máu não bằng châm cứu kết hợp với các bài thuốc hoặc xoa bóp-vận động.
- nhng cho đến nay, những nghiên cứu về hiệu quả của phơng pháp xoa bóp-vận động kết
hợp điện châm của y học cổ truyền cho bệnh nhân nhồi máu não còn rất ít và cha toàn diện.
2
Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu
:
Slaie 3:1.Đánh giá hiệu quả phơng pháp xoa bóp-vận động y học cổ truyền hỗ trợ điện
châm phục hồi chức năng vận động bệnh nhân nhồi máu no.
2.So sánh hiệu quả xoa bóp-vận động đơn thuần và có hỗ trợ điện châm phục hồi chức
năng vận động bệnh nhân nhồi máu no.
Slaie 4: I.Sơ lợc tổng quan ti liệu
[]
1.Quan niệm của y học hiện đại về tai biến nhồi máu não.
*Giải phẫu tuần hoàn não
Sơ đồ 1.1. Tuần hoàn no vòng Willis[32].
- Não đợc nuôi dỡng bằng bốn mạch máu chính xuất phát từ động mạch chủ: hai động mạch
cảnh trong và hai động mạch sống thông với nhau qua vòng Willis.
+ Hệ bán cầu đại não đợc nuôi dỡng phần lớn do máu động mạch cảnh cung cấp.
+ Hệ thống động mạch ngoại vi đợc nối với nhau bằng một mạng lới mạch phong phú trên
khắp bề mặt vỏ não, chia nhánh nhiều nên chịu áp lực thấp. Vì vậy, khi huyết áp hạ có thể gây
nhồi máu não
3
+ Vùng giao thuỷ giữa các nhánh nông và sâu của động mạch não trớc-não giữa - não sau
hay xẩy ra tai biến gây tổn thơng lan toả nh thiếu máu cục bộ não.
+ Khi có biến cố hạ huyết áp đột ngột thì vùng ranh giới dễ bị tổn thơng nhồi máu não và
tổn thơng đó lan toả rộng xuống vùng dới vỏ vì đó là vùng tới máu nghèo nàn và không có
mạch nối.
Slaie 5:
.Sinh lý tuần hoàn no:
vùng xung quanh đó. Do vậy, đây còn gọi là vùng điều trị, cần phải điều trị kịp thời; đặc biệt
điều trị nhồi máu não ở giai đoạn cấp nhằm phục hồi máu cho vùng này.
Slaie 6: 2.1.Quan niệm của y học cổ truyền về tai biến nhồi máu não.
Các nhà y học cổ truyền trong nớc và trên Thế giới quan niệm tai biến nhồi máu não
thuộc chứng trúng phong.
Bệnh nguyên, bệnh sinh: Tuệ Tĩnh, đại danh y của Việt Nam (Thế kỷ XIV) quan niệm: Trúng
phong là đầu các bệnh biến hóa lạ thờng và phát bệnh khác biệt, triệu chứng nh: thình lình
ngã ngất, mê man bất tỉnh, miệng mắt méo lệch, sùi bọt mồm bọt miếng, bán thân bất toại, nói
năng ú ớ, chân tay cứng đờ không co duỗi đợc
Theo Ingvar và cộng sự (1965), bình thờng, lu
lợng tuần hoàn não trung bình ở ngời lớn là
49,8 ml5,4/100g não trong một phút. Khi có tai
biến nhồi máu não xảy ra: Trung tâm ổ nhồi máu
não là vùng hoại tử có lu lợng máu từ 10 đến15
ml/100g não/phút, còn xung quanh vùng này có
lu lợng máu từ 20 đến 23ml/100g não/phút, gọi
là vùng nửa tối, các tế bào vẫn còn sống nhng
không hoạt động. Nếu để lâu sẽ có một số tế bào
ở vùng nửa tối chết tiếp, máu sẽ dồn cho những
4
Slaie 7: Cơ chế phục hồi chức năng vận động bệnh nhân nhồi máu não:
Cơ chế phục hồi chức năng theo phơng pháp Bobath là khôi phục lại các mẫu vận động
bình thờng vốn đã có, trên cơ sở loại bỏ các mẫu vận động bất thờng.
Điều trị chứng trúng phong của Y học cổ truyền theo Hoàng Bảo Châu là: điều khí hoà
huyết, thông kinh lạc, lập lại cân bằng âm dơng.
Slaie 8: Cơ chế phục hồi vận động bằng xoa bóp-vận động hay điện châm đợc giải
thích trên cơ sở sinh lý học bằng sự hình thành một cung phản xạ.
Các phơng pháp phục hồi vận động
cho bệnh nhân nhồi máu não bằng vật lý trị liệu,
xoa bóp- vận động hay điện châm đợc giải thích trên cơ sở sinh lý học bằng sự hình thành
một cung phản xạ. Paplop
quan niệm hệ thần kinh điều khiển toàn bộ cơ thể thông qua một quá
trình đặc biệt đó là phản xạ.
Xoa bóp hay điện châm là một loại kích thích cơ học, trực tiếp tác động vào các cơ quan
cảm thụ ở da, cơ, khớp Luồng xung động của kích thích đợc truyền tới tuỷ sống lên não
xuống nơron vận động của sừng trớc tuỷ sống, xung động chuyển tới cơ quan đáp ứng hình
thành một cung phản xạ.
H
ình1.
5
. Sơ đồ một cung phản xạ[5].
N
ơron hớng tâm
Nơron li tâm
Suốt thần
kinh c
ơ
H
ình1.6.Vừa xát vừa bóp các cơ[7].
5
Slaie 9: II. Đối tợng v phơng pháp nghiên cứu
2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: Các bệnh nhân đợc chọn vào nghiên cứu này phải đảm
bảo các tiêu chuẩn sau:
- Bệnh nhân bị tai biến mạch máu não lần thứ nhất đợc chẩn đoán là nhồi máu não sau giai
đoạn cấp
- Có hình ảnh tổn thơng giảm tỷ trọng trên phim chụp cắt lớp vi tính.
- Các bệnh nhân vừa mới đợc điều trị ổn định các chức năng thần kinh, tim mạch ở giai đoạn
cấp, tại Bệnh viện Đại học Y Dợc Huế hoặc Bệnh viện Trung ơng Quân đội 108, trớc khi
bắt đầu thực hiện các phơng pháp điều trị mới.
- Chọn các bệnh nhân bị nhồi máu não trong hai tuần đầu của bệnh (đợc tính từ thời gian khởi
bệnh đến khi áp dụng phơng pháp điều trị của chúng tôi).
- Chỉ chọn các bệnh nhân bị rối loạn vận động (liệt nửa ngời) ở độ IV, trên thang điểm
Rankin. Còn nếu các rối loạn khác nh: rối loạn ngôn ngữ, cảm giác thị giác, nhận thức thì chỉ
chọn ở mức độ nhẹ.
- Các bệnh nhân tự nguyện tham gia điều trị bằng phơng pháp nghiên cứu này.
Slaie 10: 2.2. Tiêu chuẩn loại trừ: Chúng tôi loại khỏi nghiên cứu này những bệnh nhân
sau:
- Nhồi máu não từ lần thứ 2 trở lên.
- Tai biến nhồi máu não liệt nửa ngời kèm theo các rối loạn về ngôn ngữ, thị giác, nhận thức
cảm giác ở mức không giao tiếp và hợp tác đợc với ngời điều trị.
- Bệnh nhân bị liệt nửa ngời do các bệnh khác: bệnh van tim, chấn thơng sọ não, viêm não
màng não, u não, di chứng bại não, dị dạng động mạch. Các bệnh nhân có kèm viêm loét dạ
dày-tá tràng, hội chứng thận h, đái tháo đờng, Phụ nữ có thai. Hoặc các bệnh nhân có mắc
bệnh nhiễm trùng hay bệnh cấp tính kèm theo
- Các bệnh nhân bỏ cuộc hoặc không tuân thủ theo đúng quy trình điều trị.
6
Slaie 11: 2.3.Tiêu chuẩn chẩn đoán theo y học Cổ truyền: Về phơng diện Y học Cổ
truyền, liệt nửa ngời do nhồi máu não đợc nhiều nhà nghiên cứu lâm sàng quan niệm là
chứng bán thân bất toại, dựa theo tứ chẩn (vọng, văn, vấn, thiết) để phân loại hai chứng hậu:
Thực chứng và h chứng(1).
- Thực chứng: Chất lỡi đỏ, rêu vàng, đại tiện táo, nớc tiểu vàng, mạch phù huyền hữu lực.
- H chứng: Chất lỡi nhợt, rêu trắng, đại tiện lỏng, chân tay lạnh, mạch huyền vô lực.
Slaie 12: 2.4. Phơng pháp nghiên cứu: Dùng Phơng pháp thử nghiệm lâm sàng có đối
chứng. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu theo mô hình nghiên cứu
mô hình nghiên cứu
Trớc điều trị (N
0
)
Chia nhóm n
g
hiên cứu
Nhóm A: n = 46
Xoa bóp-vận động + Điện châm
Nhóm B: n = 48
Xoa bóp-vận động
Sau điều trị
(N
)
- Khám lâm sàng, xét nghiệm lại một số thành phần lipid máu
- Đánh giá điểm Rankin và Orgogozo trên lâm sàng
So sánh kết quả điều trị
giữa 2 nhóm
KếT LUậN
- Hỏi và khám lâm sàng
- Đánh giá độ liệt Rankin và Orgogozo
- Xét nghiệm cơ bản, xét nghiệm lipid máu, chụp CLVT não
Hình 2.1.Sơ đồ quy trình nghiên cứu
7
Slaie 13 2.3.1.Phơng pháp xoa bóp-vận động y học cổ truyền nửa ngời bên liệt
theo bài tập của Khoa y học cổ truyền - Trờng Đại học Y Hà Nội (4,7).
Cụ thể gồm các phần sau: vùng đầu mặt, xoa bóp thân mình, xoa bóp chi trên và chi dới
*Quy trình xoa bóp - vận động: Làm cho bệnh nhân một lần mỗi ngày vào buổi sáng, thời
gian: 30 phút/lần. Một liệu trình điều trị là 20 ngày.
Slaie 14 và 15: 2.3.1.5 .Một số thủ thuật xoa bóp -vận động bệnh nhân nhồi máu não
Slaie 16: 2.3.2.Phơng pháp và kỹ thuật điện châm: Theo Nguyễn Tài Thu(5) trong điều
trị phục hồi chức năng vận động cho bệnh nhân nhồi máu não bằng điện châm cần phải kích
thích liệt vận động: Kích thích mạnh liên tục đối với liệt mềm. Châm đúng vị trí liệt, đạt cảm
giác đắc khí.
2.5.2.1.Máy điện châm: Máy điện châm M 7 do Viện Châm cứu Việt Nam sản xuất.
- Có điện thế (E ) = 6V chạy bằng pin.
- Sau khi châm kim xong, tiến hành mắc dây dẫn điện và điều chỉnh cờng độ ( I ), kích thích tuỳ theo
ngỡng bệnh nhân chịu đựng đợc.
Gồm hai kênh: Kênh tả và kênh bổ.
+ Kênh tả: Tần số kích thích huyệt tả: 4 - 5Hz. (250-300 xung/phút). Cờng độ ( I ): 80 - 150 mcA
(A).
+ Kênh bổ: Tần số kích thích huyệt bổ: 1-3 Hz (60-180 xung/phút). Cờng độ ( I ): 60 - 120 mcA
(A).
- Các loại kim châm không rỉ, có độ dài: 5-12 cm, do Việt Nam sản xuất.
Slaie 17: Phác đồ điều trị bằng điện châm: Điều trị liệt chi trên châm 01 số huyệt trên
kinh Thủ Dơng Minh Đại trờng, gồm các huyệt: Kiên ngung, tý nhu, thủ tam lý, khúc trì,
hợp cốc. Điều trị liệt chi dới châm một số huyệt trên kinh Túc thiếu dơng đởm: Hoàn khiêu,
phong thị.
8
Slaie 18: Châm một số huyệt thuộc kinh túc Dơng minh vị: Túc tam lý (III-36), Phong
long(III-40).
*Nếu liệt nửa ngời, kèm Tăng huyết áp: Bách hội (XIII-20), thái xung (XI-3) Nói khó:
Châm kích thích huyệt liêm tuyền(XIV-23)(Hình 2.24). - Miệng méo: Châm địa thơng(III-4)
xuyên tới giáp xa(III-6)(H.2.24) (bên liệt
*Quy trình: Châm 01 lần/ngày. Thời gian 01 lần châm là 20phút. 01 liệu trình châm là 20
ngày.
Slaie
19: 3.Chỉ tiêu đánh giá: Ngày trớc khi áp dụng phơng pháp điều trị mới, chúng tôi
tiến hành làm:
- Các xét nghiệm kiểm tra: xét nghiệm cơ bản, xét nghiệm một số thành phần của Lipid máu,
xét nghiệm về chức năng gan, thận.
- Chụp CLVT não (Thời gian trớc khi điều trị)
Theo dõi: Mạch, HA 1 ngày/1 lần và các triệu chứng lâm sàng, Các tác dụng không mong
muốn trong quá trình điều trị.
Slaie
20: 2.7.1.Tiêu chuẩn đánh giá kết quả.
2.7.1. Đánh giá kết quả chụp cắt lớp vi tính[3]: Trên máy Shimazu 4000i
(Bệnh viện Đại học Y Dợc Huế hoặc Bệnh viện Trung ơng Quân đội 108).
*Đánh giá kết quả chụp CLVT não (theo phơng pháp cắt lớp ngang song song theo đờng
chuẩn lỗ tai- đuôi mắt).
- Đánh giá tỷ trọng của nhu mô não theo đơn vị Housfield (HU): Chất xám bình thờng: 35-40
HU. Dịch não-tủy bình thờng: 9-12 HU
- Nhồi máu não: Có hình ảnh giảm tỷ trọng 20-30 HU (đơn vị Housfield).
Nhận định vị trí, kích thớc tổn thơng nhu mô não, cấu trúc đờng giữa và các não thất.
9
Slaie 20: 2.7.2.Đánh giá mức độ di chứng liệt theo thang điểm Rankin:
Độ I : Phục hồi hoàn toàn. Độ II: Di chứng nhẹ (Tự sinh hoạt đợc).
Độ III: Di chứng vừa (Sinh hoạt cần ngời giúp đỡ).
Độ IV: Di chứng nặng(Cần ngời phục vụ hoàn toàn).
Độ V: Di chứng rất nặng (Có nhiều biến chứng nặng). Đánh giá độ liệt Rankin trớc và sau
điều trị của hai nhóm(8).
Slaie 21. 2.7.3.Đánh giá kết quả trên thang điểm Orgogozo[19],[34],[156]:
Đánh giá tại thời điểm trớc và sau điều trị (N
0
và N
20
).
*Mức độ: Khỏi. Đỡ nhiều. Đỡ ít
*Điểm đạt: 90-100 điểm (loạt tốt). Trên 50 điểm Dới 50 điểm
(Xem bảng Orgogozo ở phần phụ lục 4.2).
4.Xử lí số liệu: Theo chơng trình EPINFO 6.0 .
Slaie 22: III.Kết quả nghiên cứu v bn luận
1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu:
1.1.Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới: Tỷ lệ bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi:
lứa tuổi từ 40-80 chiếm nhiều nhất, lứa tuổi < 40 và trên 80 chiếm tỷ lệ ít hơn. Tỷ lệ nam cao
hơn nữ có giới.
Slaie 23: 3.1.3.Thời gian khởi phát đến khi điều trị bằng phơng pháp nghiên cứu
Bảng 3.3.Thời gian khởi phát đến khi điều trị phơng pháp nghiên cứu.
Nhóm A Nhóm B Cộng
Nhóm
Thời gian
n % n % n %
6 đến 8 ngày 15 15,96 17 18,08 32 34,04
9 đến 11ngày 22 23,40 21 22,34 43 45,74
12 đến 14 ngày 9 9,58 10 10,64 19 20,22
Cộng 46 48,94 48 51,06 94 100
10
*Nhận xét: Số bệnh nhân từ khi khởi phát đến khi đợc phục hồi bằng phơng pháp nghiên
cứu của chúng tôi:
- Từ ngày thứ 9 đến ngày thứ 11 chiếm tỷ lệ 45,74%.
- Từ ngày thứ 6 đến ngày thứ 8 có 34,04% trờng hợp.
- Từ ngày thứ 12 đến ngày thứ 14 có 20,22% trờng hợp.
Slaie 24: 3.1.4.Đặc điểm về một số yếu tố nguy cơ .
*Bảng3.4.Đặc điểm chung về một số yếu tố nguy cơ gây nhồi máu não.
Nhóm A
(n=46)
Nhóm B
(n=48)
Đặc điểm
Các yếu tố nguy cơ
XSD X SD
P
(A)(B)
Chiều cao(m)
1,54 0,14 1,53 0,16
Cân nặng(kg)
55,58 2,70 55,56 2,68
Vòng bụng(cm)
77,78 2,10 77,76 2,12
Các chỉ số
nhân trắc
Chỉ số khối cơ thể
BMI(kg/m
2
)
23,45 1,68 23,74 1,64
Cholesterol(mmol/l)
5,82 1,48 5,86 1,45
Triglycerid(mmol/l)
2,48 1,25 2,51 1,22
LDL-C(mmol/l)
3,86 1,37 3,89 1,31
Nồng độ
một số
thành phần
lipid máu
HDL-C(mmol/l)
1,15 1,12 1,08 1,07
Huyết áp tâm thu
(mmHg)
131,96 1,66 132,82 1,62
Huyết áp
Huyết áp tâm trơng
(mmHg)
87,35 1,72 86,41 1,76
>0,05
Qua số liệu trên bảng 3.4 cho thấy: Cả hai nhóm bệnh nhân đều không có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (P > 0,05) về: các chỉ số nhân trắc, một số thành phần của lipid máu
và các trị số huyết áp trớc khi áp dụng các phơng pháp điều trị mới.
11
Slaie 25: 3.1.6.2.Phân loại theo kích thớc ổ nhồi máu não.
76,09
75
21,74
18,75
2,17
6,25
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Tỷ lệ%
Dới 2cm 2-5cm Trên 5cm
Kích thớc
Biểu đồ 3.9.Phân bố tỷ lệ về kích thớc ổ nhồi máu não
của hai nhóm.
Nhóm A
Nhóm B
*Nhận xét: Trong tổng số 94 bệnh nhân có kích thớc ổ nhồi máu não:
- Kích thớc dới 2cm chiếm tỷ lệ cao: Nhóm A có 76,09%. Nhóm B có 75%.
- Kích thớc từ 2 - 5cm: Nhóm A có 21,74%. Nhóm B có 18,75%.
- Kích thớc trên 5cm chiếm tỷ lệ thấp: Nhóm A có 2,17%. Nhóm B có 6,25%.
Cả hai nhóm không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với p >0,05.
Slaie 26: 3.1.6.3.Phân loại theo vị trí tổn thơng động mạch.
57,45
29,79
2,13
3,19
2,13
2,13
1,06
2,13
0
10
20
30
40
50
60
Tỷ lệ%
Động mạch
não giữa
Động mạch
não trớc
Động mạch
não sau
Động mạch
tiểu não dới
Biểu đồ 3.10.Phân bố vị trí tổn thơng động mạch não.
Nam
Nữ
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Số bệnh nhân tổn thơng động mạch não giữa chiếm tỷ lệ
cao gần 90%. các động mạch khác chiếm tỷ lệ thấp, thấp nhất là động mạch tiểu não dới:
12
3,19%. Phân bố vị trí giữa các động mạch thì có sự khác biệt. Còn giữa hai nhóm không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê, với P > 0,05.
Đặc điểm nghiên cứu của chúng tôi cũng tơng đơng so với các tác giả khác nh:
Nghiên cứu của Cao Minh Châu, của Nguyễn Văn Đăng, của Mohr J. cũng nhận thấy: Bệnh
nhân tắc động mạch não giữa chiếm tỷ lệ cao nhất là 90%, các động mạch khác chiếm tỷ lệ
thấp.
Slaie 27: 3.1.6.4.Một số tổn thơng nhồi máu não trên hình ảnh chụp CLVT.
Bảng 3.8. Một số tổn thơng nhồi máu não trên hình ảnh chụp CLVT.
Nhóm A Nhóm B Tổng số
Nhóm
Dấu hiệu
Số trờng
hợp
Tỷ lệ% Số trờng
hợp
Tỷ lệ% Số trờng
hợp
Tỷ lệ%
Mới 41 43,62 43 45,74 84 89,36
ổ giảm tỷ
trọng
Cũ 4 4,26 6 6,38 10 10,64
Dấu hiệu phù não 12 12,77 15 15,96 27 28,72
Di lệch đờng giữa 1 1,06 2 2,12 3 3,19
Nhồi máu ổ khuyết 26 27,66 29 30,85 55 58,51
Teo não 14 14,89 17 18,08 31 32,98
Số liệu trên bảng 3.8 cho thâý: ổ giảm tỷ trọng mới và cũ có 94 bệnh nhân (100%). Nhồi
máu ổ khuyết có 55 bệnh nhân (58,51%). 27 bệnh nhân có dấu hiệu phù não (28,72%). Chỉ có
3 bệnh nhân (3,19%) bị di lệch đờng giữa do chèn ép não thất bên.
Những tỷ lệ này hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu của nhiều tác giả khác trong
các nghiên cứu về tai biến nhồi máu não[22],[24].
13
Slaie 28: 3.1.6.5.Đặc điểm một số chỉ tiêu cận lâm sàng khác:
*Bảng3.9.Đặc điểm một số chỉ tiêu về xét nghiệm huyết học.
Trớc điều trị
N
0
(1)
Sau điều trị
N
20
(2)
Thời gian
Xét nghiệm
X
SD (1)
X
SD (2)
P
(1)(2)
1.Đờng huyết (mmol)
4,8 0,6 4,76 0,8
2.U rê huyết (mmol)
7,4 1,22 7,42 1,16
3.Creatinin (mol/l) 45 1,37 46 1,14
SGOT
(<31 u/l-7/37
0
C)
33,22,37 32,72,33
4.Enzym
của gan
SGPT
(<31 u/l-7/37
0
C)
32,22,31 31,82,32
> 0,05
*Nhận xét: Các xét nghiệm trớc và sau điều trị đều trong giới hạn bình thờng.
Slaie 29: 3.1.7.Đặc điểm các triệu chứng lâm sng.
*Bảng 3.10.Đặc điểm các triệu chứng lâm sàng.
Chụp CLVT
Triệu chứng
Động
mạch não
giữa
Động
mạch não
trớc
Động
mạch
não sau
Động mạch
tiểu não sau
dới
Cộng
Tỷ lệ %
Trái 39 1 3 1 44 46,81 Liệt nửa
ngời
Phải 43 4 1 2 50 53,19
Liệt VII trung ơng 80 3 2 0 85 90,42
Rối loạn ngôn ngữ
41 1 2 0 44 46,81
Rối loạn cơ tròn 0 0 0 0 0 0
Rối loạn cảm giác
86 4 2 1 93 98,93
Rối loạn ý thức 34 2 1 1 38 40,42
Phản xạ gân xơng
tăng
82 5 4 3 94 100
Co giật
0 0 0 0 0 0
14
Qua số liệu trên, chúng tôi thấy: Các triệu chứng phổ biến nhất là liệt nửa ngời chiếm tỷ lệ
100%, trong đó tỷ lệ bệnh nhân liệt nửa ngời bên trái là: 48,94%. Liệt nửa ngời bên phải là:
53,19%. Phản xạ gân xơng tăng chiếm tỷ lệ cao 100%. Liệt trung ơng (90,42%). Rối loạn
cảm giác (98,93%). Rối loạn ngôn ngữ 46,81%. Không có bệnh nhân co giật và rối loạn cơ
tròn.
Những tỷ lệ này tơng đơng với các nghiên cứu khác trong các công trình nghiên cứu về tai
biến nhồi máu não(6 ).
Theo các nghiên cứu của Davis (1985), của Dơng Xuân Đạm (2001) thì bệnh nhân sau
TBMMN, thờng để lại di chứng rối loạn vận động chi thể. Do tổn thơng nơron vận động gây
nên điều hợp bất thờng, mất khả năng điều khiển và ức chế, trong các cơ quan vận động (nh
xơng, cơ, khớp, thần kinh ngoại vi ).
Các bệnh nhân di chứng nhồi máu não của chúng tôi có các rối loạn vận động: Liệt nửa
ngời (liệt cứng), kèm theo các rối loạn khác nh rối loạn ý thức, rối loạn cảm giác bản thể, rối
loạn ngôn ngữ (ở mức độ nhẹ, vẫn giao tiếp đợc với ngời thầy thuốc)Trong điều trị cần
phục hồi các chức năng: Vận động, nhận thức, trí nhớ, cảm giác, ngôn ngữNhng phục hồi
chức năng vận động thờng đợc quan tâm hơn cả do trở ngại nhiều nhất đến sinh hoạt bệnh
nhân. Bệnh nhân TBMMN đợc phục hồi chức năng có thời gian sống lâu hơn, chất lợng sống
tốt hơn[14],[68].
Slaie 30:1.3.Đặc điểm nhồi máu não theo độ liệt Rankin.
Biểu đồ 3.11.Phân bố tỷ lệ nhồi máu não trên thang
điểm Rankin của cả hai nhóm.
51,06
48,93
Nhóm A
Nhóm B
15
Trong nghiên cứu của chúng tôi: Nhóm A có 46 bệnh nhân nhồi máu não chiếm tỷ lệ
48,93%. Nhóm B có 48 bệnh nhân nhồi máu não chiếm tỷ lệ 51,06%. Tất cả những bệnh nhân
này đều liệt ở độ IV, dựa theo mức độ liệt của Rankin.
Slaie 31:3.1.9.Đặc điểm nhồi máu não trên thang điểm Orgogozo.
3.1.9.1.Đặc điểm nhồi máu não trên thang điểm Orgogozo của nhóm A.
3.1.9.2.Đặc điểm nhồi máu não trên thang điểm Orgogozo của nhóm B.
*Nhận xét: Trớc điều trị (N
0
): cả hai nhóm bệnh nhân đều dới 50 điểm, trên thang diểm
Orgogozo.
Biểu đồ 3.12.Phân bố tỷ lệ nhồi máu não trên
thang điểm Orgogozo nhóm A.
2,17
8,7
89,13
Dới 30 điểm
30-39
40-49
Biểu đồ 3.13.Phân bố tỷ lệ nhồi máu não trên
thang điểm Orgogozo của nhóm B.
4,17
16,67
79,17
Dới 30 điểm
30-39
40-49
16
Slaie 32: 3.1.10.Phân loại nhồi máu não dựa theo y học cổ truyền.
3.1.10.1.Phân loại các thể thuộc chứng trúng phong.
*Bảng 3.11.Phân loại trúng phong.
Trúng phong
kinh lạc
Trúng phong
tạng phủ
Cộng
Thể
Nhóm
Số trờng
hợp (n)
Tỷ lệ
%
Số trờng
hợp (n)
Tỷ lệ
%
n(%)
P
(1)(2)
A(n=46)(1) 39 84,78 7 15,22 46(100)
B(n=48)(2) 42 87,5 6 12,5 48(100)
> 0,05
Nhận xét: Nhìn vào biểu đồ chúng tôi nhận thây: Thể trúng phong kinh lạc: chiếm tỷ lệ cao ở
cao ở cả hai nhóm, nhóm A có 84,78%. Nhóm B có 87,5%
- Thể trúng phong tạng phủ: Chiếm tỷ lệ thấp hơn nhiều.
Sự khác biêt giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê, với P< 0,05.
Slaie 33: 3.1.10.2.Phân loại theo thể H - Thực của bệnh.
*Bảng 3.12.Phân loại H - Thực.
H Thực Cộng
Thể
Nhóm
n Tỷ lệ % n Tỷ lệ% n Tỷ lệ %
P
(1)(2)
A(n=46)(1)
8 17,39 38 82,61 46 100
B(n=48)(2)
11 22,92 37 77,08 48 100
> 0,05
*Nhận xét:
- Thể Thực: chiếm tỷ lệ cao: Nhóm A chiếm 82,61%. Nhóm B (77,08%).
- Thể H: Chiếm tỷ lệ thấp hơn nhiều so với thể thực: Nhóm A chiếm 17,39%, nhóm B
(22,92%).
Giữa hai nhóm ít có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với P>0,05.
17
Slaie 34: 3.2.1.1.Kết quả về sự thay đối huyết áp.
Bảng3.13.Sự thay đối huyết áp ở số bệnh nhân tăng huyết áp.
Nhóm A Nhóm B
(N
0
) (N
20
) (N
0
) (N
20
)
Nhóm
Trị số huyết áp
X
SD (1)
X
SD (2)
X
SD(1)
X
SD(2)
P
(1)(2)
1.Huyết áp tâm thu (mmHg)
152,9 2,1 130,6 2,6 144 1,04 141 1,56
< 0,01
2.Huyết áp tâm trơng
(mmHg)
94 2,08 75,4 3,12 96 1,06 89,2 1,42
< 0,01
*Nhận xét: ở nhóm A sau điều trị: Sự thay đổi trị số HA tâm thu và tâm trơng giảm hơn so
với trớc điều trị, có ý nghĩa thống kê, với p<0,01. Còn ở nhóm B: Sự thay đổi trị số huyết áp
sau điều trị, ít có ý nghĩa thống kê với P< 0,05.
Slaie 35:
3.2.1.2.Kết quả về sự thay đối một số thành phần của lipid máu.
Bảng 3.16.Sự thay đối một số thành phần của lipid máu ở hai nhóm.
Nhóm A NhómB
(N
0
) (N
20
) (N
0
) (N
20
)
Thời gian
T/P Lipid
X
SD (1)
X
SD (2)
X
SD(1)
X
SD(2)
P
(1)(2)
1.Cholesterol(mmol/l)
5,82 1,48 4,85 1,24 5,86 1,45 5,45 1,34
< 0,01
2.Triglycerid(mmol/l)
2,48 1,25 1,42 1,06 2,51 1,22 1,92 1,16
< 0,01
3.LDL(mmol/l)
3,86 1,37 3,3 1,14 3,89 1,31 3,66 1,12
< 0,01
4.HDL(mmol/l)
1,08 1,07 1,14 0,82
< 0,01
*Nhận xét: Sự thay đổi nồng độ một số thành phần lipid máu cho chúng tôi nhận thấy:
- Sau điều trị: Nồng độ một số thành phần của Lipoprotein có tỷ trọng thấp giảm hơn so với
trớc điều trị. - Nồng độ Lipoprotein có tỷ trọng cao HDL-C tăng hơn so với trớc điều trị
Những thay đổi này có ý nghĩa thống kê, với P < 0,01.
Còn ở nhóm B: Các thay đổi này ít có ý nghĩa thống kê, với P< 0,05.
18
Cho đến nay, nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nớc đã đi đến một khẳng
định rằng: Tăng huyết áp là bạn đồng hành của vữa xơ động mạch và là một trong những yếu
tố nguy cơ hàng đầu gây tai biến nhồi máu não.
- Một nghiên cứu của Viện Tim mạch Quốc gia (2001), cũng nhận thấy: Tất cả các trạng thái
bệnh lý nh RLLPM, tăng HA và đái tháo đờng, có tầm quan trọng lớn trong bệnh sinh
VXĐM, và chúng có thể giám đi khi bệnh nhân giảm thể trọng.
Slaie 36: 3.2.2.Kết quả điều trị trên Thang điểm Rankin.
Tiến triển độ liệt Rankin của hai nhóm A.
- Trớc điều trị, tất cả 46 bệnh nhân (100%) đều ở độ IV.
- Sau điều trị có 34 bệnh nhân (73,91%) chuyển xuống độI, 11 bệnh nhân (23,91%) chuyển
xuống độ II. Chỉ có 1 bệnh nhân (2,17%) chuyển xuống độ III. Sự khác biệt giữa trớc và sau
điều trị, thật sự có ý nghĩa thống kê, với P< 0,001.
Slaie 37:Tiến triển độ liệt Rankin của hai nhóm B.
- Trớc điều trị, tất cả 48 bệnh nhân(100%) đều ở độ IV.
- Sau điều trị có 26 bệnh nhân (57,14%) chuyển xuống độ I, 14 bệnh nhân (29,17%) chuyển
xuống độ II; có 6 bệnh nhân (12,5%) chuyển xuống độ III. Có ý nghĩa thống kê, P< 0,01.
3.2.3.Kết quả điều trị trên thang điểm Orgogozo.
Slaie 38. 3.2.3.1.Đánh giá hiệu quả điều trị trên thang điểm Orgogozo của nhóm A
100
73,91
26,09
0
0
20
40
60
80
100
Tỷ lệ%
N0 N20
Thời gian
Biểu đồ 3.19. Hiệu quả điều trị trên thang điểm Orgogozo
của nhóm A.
90-100 điểm
Trên 50 điểm
Dới 50 điểm
19
- Trớc điều trị, ở nhóm A cả 46 bệnh nhân (100%) đều dới 50 điểm.
- Sau điều trị: Khỏi bệnh, từ (90-100 điểm) có 34 bệnh nhân 73,91%. Đỡ nhiều (trên 50 điểm),
có 12 bệnh nhân 26,09%. Không có bệnh nhân đỡ ít ở mức (dới 50 điểm). Sự khác biệt giữa
trớc và sau điều trị thật sự có ý nghĩa thống kê, với P< 0,001.
Slaie 39. Hiệu quả điều trị trên thang điểm Orgogozo của nhóm B.
100
39,58
43,75
16,67
0
20
40
60
80
100
Tỷ lệ%
N0 N20
Thời gian
Biểu đồ3.20.Hiệu quả điều trị trên thang điểm Orgogozo
của nhóm B.
90-100 điểm
Trên 50 điểm
Dới 50 điểm
- Trớc điều trị, ở nhóm B cả 48 bệnh nhân (100%) đều dới 50 điểm.
- Sau điều trị: Khỏi bệnh, từ (90 - 100 điểm), có 19 bệnh nhân (39,58)%. Đỡ nhiều (trên 50
điểm) có 21 bệnh nhân (43,75%). Đỡ ít ở mức dới 50 điểm có 8 bệnh nhân (16,67%). Sự khác
biệt giữa trớc và sau điều trị có ý nghĩa thống kê, với P< 0,01.
Slaie 40. 3.2.3.2.Tiến triển điểm bình quân Orgogozo.
Tiến triển điểm bình quân Orgogozo của nhóm A.
Sau điều trị
Thời gian
Nhóm đạt
điểm orgogozo
Trớc điều trị
N
0
( XSD)
(1)
N
10
(
X
SD)
(2)
N
20
(
X
SD
(3)
Thay đổi
(%)
P
(1)(3)
A (n = 46)
34,22,16 48,34,7 95,684,3
61,48
(64,26)
<0,001
Kết quả nghiên cứu trên bảng 3.23 và biểu đồ 3.21 cho biết:
- Trớc điều trị (N
0
): điểm bình quân của Orgogozo là 34,2 2,16.
20
- Sau điều trị (N
20
), thì điểm bình quân của Orgogozo là 95,68 4,3. Sự khác biệt này thật sự
có ý nghĩa thống kê P< 0,001.
Slaie 41. Tiến triển điểm bình quân Orgogozo của nhóm B.
Bảng 3.24.Tiến triển điểm bình quân Orgogozo của nhóm B.
Sau điều trị
Thời gian
Nhóm đạt
điểm orgogozo
Trớc điều trị
N
0
(
XSD)
(1)
N
10
( XSD)
(2)
N
20
( XSD
(3)
Thay đổi
(%)
P
(1)(3)
B (n = 48)
34,6 3,2 42,84,9 61,344,6
26,74
(43,59)
< 0,01
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy:
Điểm Orgogozo bình quân của nhóm B: Trớc điều trị (N
0
) là 34,6 3,2 điểm. Sau điều
trị (N
20
) là 61,34 4,6 điểm.
Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, P< 0,01.
Slaie 42. 3.3.So sánh tiến triển độ liệt Rankin sau điều trị của hai nhóm:
100
100
73,91
54,17
23,91
29,17
2,17
12,5
0
4,17
00
0
50
100
IV I II III IV V
Tỷ lệ%.
Biểu đồ 3.23.So sánh tiến triển độ liệt trên thang điểm Rankin
giữa hai nhóm.
Nhóm A
Nhóm B
- Trớc điều trị: Cả hai nhóm bệnh nhân đều liệt ở độ 4
- Sau điều trị: Nhóm A sau điều trị đạt tỷ lệ 97,82% chuyển xuống độ I-II. Thật sự có ý nghĩa
thống kê với P< 0,001. Nhóm B sau điều trị đạt 83,34% chuyển xuống độ I-II. có ý nghĩa thống
kê ở mức thấp hơn nhóm A ( P< 0,01).
21
Nh vậy, triển của độ liệt Rankin ở Nhóm A là cao hơn so với nhóm B, với P< 0,01
Slaie 43. 3.3.2.So sánh điểm bình quân Orgogozo.
Bảng 3.38.So sánh điểm Orgogozo trung bình giữa hai nhóm.
Sau điều trị
Đợt điều trị
Nhóm
N
0
(
X
SD)
N
10
(
X
SD)
N
20
(
X
SD)
Thay đổi
(%)
P
(1)(3)
A (n = 46)
34,2 2,16 48,3 4,7 95,68 4,3
61,48(64,26) <0,001
B (n = 48)
34,6 3,2 42,8 4,9 61,344,6
26,74(43,59) <0,01
*Nhận xét: Trớc điều trị (N
0
): Điểm bình quân Orgogozo của cả 2 nhóm bệnh nhân đều dới
40 điểm . Giữa hai nhóm không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, P > 0,05.
- Ngày thứ 10 của đợt điều trị (N
10
): Kết quả của cả hai nhóm có sự thay đổi ít, với P<0,05.
- Sau điều trị (N
20
): Nhóm A đạt: 95,68 4,3 điểm. Sự thay đổi này thật sự có ý nghĩa thống kê,
P< 0,001. Nhóm B:
Đạt 61,34 4,6 điểm so với trớc điều trị(N
0
) .Sự thay đổi này có ý nghĩa
thống kê (mức thấp hơn nhóm A), với P< 0,01. Sự khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa thống
kê, với P< 0,01.
22
Slaie 44. 3.3.2.2.So sánh tiến triển hồi phục tay chân trên điểm Orgogozo.
Bảng3.39.So sánh hồi phục vận động tay chân trên điểm Orgogozo.
Nhóm A
(n=46)
Nhóm B
(n=48)
P
(A)(B)
Nhóm
Điểm Orgogozo
N
0
N
20
n(%)
N
20
N
20
n(%)
1.Nâng cánh tay
10
32(69,57)
17(35,41)
5 14(30,43) 19(39,58)
0 46(100) 0 48(100) 12(25)
< 0,01
2.Vận động bàn tay
15 22(47,83) 18(37,50)
10 16(34,78) 11(22,92)
5 8(17,39) 13(27,08)
0 41(89,13) 0 43(89,58) 6(12,5)
< 0,01
3.Nâng chân
15 43(93,48) 25(52,08)
10 2(4,34) 11(22,91)
5 1(2,17) 10(20,83)
0 46(100) 0 48(100) 2(4,17)
< 0,001
4.Gấp bàn chân
10 36(78,26) 23(47,92)
5 12(26,09) 20(41,67)
0 43(93,48) 0 45(93,75) 2(4,17)
< 0,01
Kết quả cho thấy:
- Sự hồi phục vận động cánh tay có xu hớng thấp hơn hơn so với sự hồi phục ở chân.
- Điều này chúng tôi nghĩ rằng: theo chức năng sinh lý vận động của vỏ não, trên bản đồ hình
chiếu của vùng vận động sơ cấp thì chi dới ở cao nhất[5]. Vì vậy, ngay từ giai đoạn cấp một
số bệnh nhân đã đợc điều trị thuốc Cerebrolysine (là thuốc dinh dỡng và tái lập tuần hoàn
não), nên khi não đợc hồi phục thì chức năng vận động ở chân cũng cải thiện hơn ở những bộ
phận của cơ thể ở nơi thấp, kết hợp việc vận động tập luyện đi bộ bằng đôi chân thuận lợi hơn
là tập ở tay, nên việc phục hồi vận động ở chân có phần hiệu quả hơn phục hồi ở tay. Trong quá
trình nghiên cứu của mình Fujitani J cũng nhận thấy: Tác dụng của việc tập vận động đi bộ
hàng ngày có sự thay đổi theo chiều hớng tốt hơn, thích hợp với ngời bệnh bị liệt nửa ngời
do TBMMN.