Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với quản trị rủi ro tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (952.31 KB, 94 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

---------***-------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ
ĐỐI VỚI QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Sinh viên thực hiện : Đặng Huyền Trang
Lớp
Khóa

: Anh 5
: 45B

Giảng viên hướng dẫn: PGS,TS. Đặng Thị Nhàn

Hà Nội, tháng 5 năm 2010


Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với quản trị rủi ro tại BIDV

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................... 4
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 5


CHƢƠNG I: LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG THÔNG QUA HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .............................................................. 7
I. Tổng quan về hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại ................... 7
1. Khái niệm .......................................................................................................................7
2. Phân loại .........................................................................................................................8
3. Đặc trưng và vai trò của hoạt động tín dụng .................................................................. 10

II. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại ............................................. 11
1. Bản chất của rủi ro tín dụng ........................................................................................... 11
2. Các nguyên nhân của rủi ro tín dụng.............................................................................. 11
3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng ............................................................................. 14

III. Quản trị rủi ro bằng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ ....................... 17
1. Lý thuyết về quản trị rủi ro tín dụng .............................................................................. 17
1.1. Khái niệm .............................................................................................................. 17
1.2. Một số yêu cầu đối với quản trị rủi ro tín dụng ...................................................... 17
1.3. Biện pháp quản trị rủi ro tín dụng ......................................................................... 18
2. Tổng quan về hoạt động xếp hạng tín dụng .................................................................... 25
2.1. Khái niệm .............................................................................................................. 25
2.2. Vai trò của hệ thống xếp hạng tín dụng.................................................................. 26
2.3. Các nhân tố tác động đến xếp hạng tín dụng ngân hàng ........................................ 27

CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ VIỆC ÁP
DỤNG HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ VÀO QUẢN TRỊ
RỦI RO TẠI BIDV ......................................................................................... 29
I. Giới thiệu về Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (BIDV) ............ 29
1. Quá trình hình thành và phát triển.................................................................................. 29
2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động ............................................................................. 30
3. Lĩnh vực kinh doanh chính của BIDV ........................................................................... 32


II. Thực trạng hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng của BIDV .... 33
1. Tình hình thực hiện công tác tín dụng ............................................................................ 33
1.1. Đánh giá khái quát về công tác tín dụng của BIDV ............................................. 33
1.2. Quy mô và tăng trưởng tín dụng ......................................................................... 33
1.3. Cơ cấu tín dụng .................................................................................................. 35
2. Thực trạng rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng ..................................................... 38
2.1. Các chỉ số đánh giá rủi ro tín dụng ..................................................................... 38
2.2. Cơ cấu tổ chức tín dụng và công tác quản lý rủi ro tín dụng ............................... 39
2.3. Các chỉ tiêu hiệu quả, an toàn hoạt động ............................................................ 44
Đặng Huyền Trang - Lớp Anh 5 K45 TCNHB

1


Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với quản trị rủi ro tại BIDV
3. Một số tồn tại và hạn chế về hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của BIDV ... 45
3.1. Một số kết quả đã đạt được .................................................................................... 45
3.2. Những tổn tại, hạn chế trong hoạt động kinh doanh tín dụng ................................. 46

III. Thực trạng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại BIDV ...................... 47
1. Thực trạng hệ thống xếp hạng tín dụng tại BIDV ........................................................... 47
1.1. Căn cứ xây dựng và xếp hạng của hệ thống ........................................................... 47
1.2. Mô hình chấm điểm và xếp hạng ........................................................................... 48
1.3. Quy trình xếp hạng tín dụng .................................................................................. 51
1.4. Sự cần thiết của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với BIDV .......................... 59
2. Đánh giá hiệu quả công tác xếp hạng tín dụng tại BIDV ................................................ 61
2.1. Những kết quả đã đạt được .................................................................................... 62
2.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân ............................................................ 63


CHƢƠNG III: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI
BỘ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
BIDV ............................................................................................................... 67
I. Định hƣớng phát triển của BIDV giai đoạn 2010 - 2015 ........................... 67
1. Mục tiêu ........................................................................................................................ 67
2. Định hướng phát triển chung ......................................................................................... 67
3. Phương hướng nhiệm vụ giai đoạn 2010 - 2015............................................................. 68

II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để
nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tại BIDV .................................................. 69
1. Hoàn thiện nội dung xếp hạng tín dụng ......................................................................... 69
1.1. Mở rộng đối tượng được xếp hạng tín dụng trong thực tế ...................................... 69
1.2. Cải thiện chất lượng và tăng tính phong phú của nguồn tin sử dụng xếp hạng ................. 70
1.3. Giảm thiểu tính chủ quan trong hệ thống chỉ tiêu sử dụng để xếp hạng .................... 70
2. Hoàn thiện quy trình xếp hạng tín dụng ......................................................................... 71
3. Nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng ........................................................................... 72

III. Kiến nghị .................................................................................................. 73
1. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ............................................... 73
2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam............................................................... 76
3. Kiến nghị với các đơn vị liên quan ................................................................................ 78

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 81
Phụ lục 1: Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng ............................................ 83
Phụ lục 2: Các chỉ tiêu tài chính của khối KHDN ........................................ 84
Phụ lục 3: Các chỉ tiêu phi tài chính của khối KHDN .................................. 85
Phụ lục 4: Các chỉ tiêu tài chính của khối khách hàng là TCTD ................. 87
Phụ lục 5: Các chỉ tiêu phi tài chính của khối khách hàng là các TCTD .... 88
Phụ lục 6: Chính sách cấp tín dụng theo XHTD khách hàng tại BIDV ...... 91

Phụ lục 7: Chính sách lãi suất dựa trên kết quả XHTD và TSĐB ............... 93
Đặng Huyền Trang - Lớp Anh 5 K45 TCNHB

2


Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với quản trị rủi ro tại BIDV

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á

BIDV

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng

DN

Doanh nghiệp

DTTT

Doanh thu tạm tính

KH


Khách hàng

KHCN

Khách hàng cá nhân

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTW

Ngân hàng trung ương

NIM

Tỷ lệ lãi cận biên ròng

RRTD

Rủi ro tín dụng


TCTD

Tổ chức tín dụng

TSĐB

Tài sản đảm bảo

UBND

Ủy ban nhân dân

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

Đặng Huyền Trang - Lớp Anh 5 K45 TCNHB

3


Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với quản trị rủi ro tại BIDV

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1

Các thang điểm xếp hạng theo mô hình xếp hạng của Standard &
Poor’s và Moody’s


Bảng 2

Quyết định cho vay dựa trên điểm số

Bảng 3

Tỷ lệ nợ xấu tại BIDV

Bảng 4

Các chỉ số rủi ro theo ALCO

Bảng 5

Các chỉ tiêu tăng trưởng của NHTMCP Nhà nước

Bảng 6

Ý nghĩa các mức xếp hạng theo mô hình XHTD của BIDV

Bảng 7

Trọng số của các nhóm chỉ tiêu tài chính

Bảng 8

Trọng số của các nhóm chỉ tiêu phi tài chính

Bảng 9


Trọng số của phần tài chính và phi tài chính

Bảng 10

Các thang điểm xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp

Bảng 11

Các chỉ tiêu về nhân thân của KHCN

Bảng 12

Các chỉ tiêu về khả năng trả nợ của KHCN

Bảng 13

Các thang điểm xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân

Bảng 14

Các thang điểm đánh giá tài sản đảm bảo

Bảng 15

Ma trận quyết định cho vay sau khi tổng hợp điểm khách hàng

Bảng 16

Phân loại nợ theo xếp hạng tín dụng khách hàng


Bảng 17

Phân loại khách hàng theo xếp hạng tín dụng

Bảng 18

Phân loại nợ dựa trên kết quả XHTD của BIDV

Biểu đồ 1

Tình hình huy động vốn tại BIDV

Biểu đồ 2

Tình hình hoạt động tín dụng tại BIDV

Biểu đồ 3

Tình hình công tác dịch vụ tại BIDV

Sơ đồ 1

Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của BIDV

Sơ đồ 2

Cơ cấu tổ chức tín dụng tại BIDV

Sơ đồ 3


Mô hình hệ thống xếp hạng đối với KH là tổ chức kinh tế

Sơ đồ 4

Mô hình hệ thống XHTD đối với khách hàng là TCTD

Đặng Huyền Trang - Lớp Anh 5 K45 TCNHB

4


Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với quản trị rủi ro tại BIDV

LỜI MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài

Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) là một trong những
hoạt động kinh doanh chính mang lại thu nhập chủ yếu cho các ngân hàng, trong đó
có các NHTM Việt Nam nói chung và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV) nói riêng. Tuy vậy, song song với việc đem lại thu nhập đáng kể cho ngân
hàng thì lĩnh vực tín dụng cũng chứa đựng nhiều rủi ro, trong đó Rủi ro tín dụng
(RRTD) thường gây ra những hậu quả xấu đối với ngân hàng như tăng thêm chi phí
ngân hàng, giảm thu nhập, làm xấu đi tình hình tài chính và uy tín của ngân hàng…
Tuy nhiên, rủi ro trong hoạt động tín dụng là không thể tránh khỏi, nó tồn tại khách
quan cùng với sự tồn tại của hoạt động tín dụng. Vì vậy, mỗi ngân hàng cần phải
xây dựng cho mình một chính sách quản trị RRTD nhằm hạn chế đến mức thấp
nhất những tổn thất có thể xảy ra. Một trong những chính sách đóng vai trò quan
trọng nhất trong hoạt động quản trị rủi ro chính là Hệ thống xếp hạng tín dụng
(XHTD) nội bộ của các ngân hàng. Một hệ thống XHTD nội bộ hoạt động có hiệu
quả quyết định rất nhiều đến hiệu quả quản trị RRTD của các ngân hàng.

Trong những năm qua, hoạt động tín dụng của BIDV đạt được những thành
tựu không nhỏ đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Tuy
nhiên, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trong tổng dư nợ của BIDV đang còn cao hơn nhiều
so với chuẩn mực của các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới. Hệ thống thông
tin tín dụng của BIDV vẫn còn yếu, thông tin về khách hàng (KH) không được lưu
trữ đầy đủ và kịp thời. Việc phân tích đánh giá KH còn nhiều bất cập, chưa hỗ trợ
hiệu quả cho việc ra quyết định cho vay và thu hồi nợ vay. Nguyên nhân của tình
trạng này là do công tác quản RRTD còn chưa được thực hiện tốt: RRTD chưa được
xác định, đo lường, đánh giá và kiểm soát một cách chặt chẽ, chưa phù hợp với thông
lệ quốc tế và yêu cầu hội nhập.
Để đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả và bền vững, dần hội nhập
với quy trình giám sát, quản lý theo các chuẩn mực quốc tế BIDV đã xây dựng và áp
dụng hệ thống XHTDNB. Tuy nhiên, hệ thống này vẫn còn tồn tại ít nhiều khiếm
khuyết, cần phải được bổ sung chỉnh sửa để có thể đáp ứng được yêu cầu quản trị
RRTD trong điều kiện hiện nay cũng như trong tương lai. Trong quá trình thực tập tại
BIDV, em đã nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề và tiến hành nghiên cứu đề
tài: “HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ ĐỐI VỚI QUẢN TRỊ RỦI RO
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM”.
Đặng Huyền Trang - Lớp Anh 5 K45 TCNHB

5


Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với quản trị rủi ro tại BIDV

II. Mục đích nghiên cứu
Trước tiên, đề tài này tập trung vào làm rõ và góp phần hoàn thiện lý luận về
hoạt động tín dụng ngân hàng và quản trị RRTD thông qua hệ thống XHTDNB.
Lấy những lý luận này làm cơ sở, đề tài đi sâu và phân tích và đánh giá thực trạng
tín dụng của BIDV và hệ thống XHTDNB đang áp dụng tại BIDV để thấy được

những kết quả đã đạt được và những tồn tại, hạn chế. Từ đó, đề tài đề xuất:
+ Các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống XHTDNB để nâng cao hiệu
quả quản trị RRTD, mà trước hết là hệ thống xếp hạng KH vay vốn tại BIDV.
+ Các kiến nghị nhằm tạo điều kiện cho việc triển khai thực hiện có hiệu
quả việc XHTDNB nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản trị RRTD tại BIDV.
III. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ mà
BIDV đã và đang áp dụng, qua đó, đánh giá ảnh hưởng của nó đến việc quản trị
rủi ro của ngân hàng.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nội bộ BIDV. Các số liệu được lấy chủ
yếu từ năm 2007 trở lại đây. Do hạn chế trong việc tiếp cận nguồn số liệu mà
luận văn này chưa thể cung cấp những so sánh với các ngân hàng cổ phần nhà
nước khác tại Việt Nam.
IV. Phƣơng pháp nghiên cứu
Dựa trên phương pháp duy vật biện chứng và vận dụng các phương pháp
thống kê, phương pháp phân tích định tính và định lượng, và phương pháp tổng
hợp để nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động tín dụng ngân
hàng và việc quản trị RRTD thông qua hệ thống XHTDNB.
V. Nội dung nghiên cứu
Đề tài được chia thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại - rủi
ro và quản trị RRTD thông qua hệ thống XHTDNB.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng và việc áp dụng hệ thống
XHTDNB vào quản trị rủi ro tại BIDV.
Chương 3: Hoàn thiện hệ thống XHTDNB để nâng cao hiệu quả quản trị
RRTD tại BIDV.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS.TS Đặng Thị Nhàn, Ban Giám đốc
và các anh, chị tại BIDV đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Đặng Huyền Trang - Lớp Anh 5 K45 TCNHB


6


Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với quản trị rủi ro tại BIDV

CHƢƠNG I: LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG THÔNG QUA HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
I. Tổng quan về hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
1. Khái niệm
Theo quan điểm của K.Marx: “Tín dụng là quá trình chuyển nhượng tạm
thời một lượng giá trị từ người sở hữu đến người sử dụng và sau một thời gian
nhất định, thu lại được một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu”.
Theo tinh thần Luật các TCTD (công bố ngày 26/12/1997) và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật các TCTD (có hiệu lực thi hành từ ngày
01/10/2004): “Hoạt động tín dụng là việc TCTD sử dụng nguồn vốn tự có,
nguồn vốn huy động để cấp tín dụng”.
Cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hóa, ngày nay, tín dụng còn
được dùng để chỉ một số hành vi kinh tế rất phức tạp như: bán chịu hàng hóa,
cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, ký thác, phát hành giấy bạc. Trong mỗi hành vi tín
dụng trên, chúng ta thấy tồn tại một cam kết song phương như sau:
- Một bên trao ngay một số tiền;
- Bên còn lại cam kết sẽ hoàn lại số tiền đó trong một thời gian nhất định
và theo một số điều kiện nhất định nào đó.
Nhà kinh tế Pháp Baudin đã định nghĩa tín dụng như là “một sự trao đổi
tài khóa hiện tại lấy một tài khóa tương lai”. Rõ ràng quan hệ tín dụng có bao
gồm yếu tố thời gian và điều này dẫn đến những bất trắc, rủi ro không thể lường
trước được trong một khoảng thời gian nhất định. Do đó, các chủ thể trong quan
hệ tín dụng cần có sự tín nhiệm lẫn nhau. Đây cũng chính là nguồn gốc đặc
trưng của quan hệ tín dụng.

Có thể tồn tại rất nhiều cách hiểu về khái niệm tín dụng ngân hàng nhưng xét
về bản chất, các hành vi tín dụng ngân hàng có cùng một logic kinh tế: hứng chịu
rủi ro cho một người mà ngân hàng đã tin tưởng ứng vốn cho sử dụng. Vì vậy, tín
dụng là một khái niệm kinh tế hơn là một khái niệm pháp lý. Thực chất của tín
dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi giữa một bên là
Đặng Huyền Trang - Lớp Anh 5 K45 TCNHB

7


Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với quản trị rủi ro tại BIDV

ngân hàng và một bên là người đi vay. Đây chính là quan hệ chuyển nhượng tạm
thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ đôi bên cùng có lợi, đối tượng vay mượn ở đây
là tiền tệ. Tín dụng của các Ngân hàng có ưu điểm là rất linh hoạt và nguồn vốn dồi
dào nên có thể đáp ứng nhu cầu của KH một cách đầy đủ và kịp thời.
2. Phân loại
Căn cứ vào những tiêu chí khác nhau, tín dụng ngân hàng có thể được
phân chia thành những loại chính sau:
2.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay
 Tín dụng ngắn hạn: Là những khoản cho vay có thời hạn dưới 12
tháng. Các khoản cho vay này thường ít rủi ro về khả năng thanh toán cũng như
về lãi suất hơn so với những khoản cho vay trung và dài hạn.
 Tín dụng trung hạn: Là những khoản cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm.
Tín dụng trung hạn chủ yếu được đầu tư mua sắm tài sản cố định, mở rộng sản xuất
kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
 Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Tín dụng dài
hạn thường được tài trợ cho các dự án dài hạn như xây dựng nhà xưởng, xí
nghiệp, nhà ở,… có quy mô lớn.
2.2. Căn cứ theo hình thức cấp tín dụng

 Chiết khấu: là nghiệp vụ ngân hàng mua các thương phiếu, hối phiếu
chưa đến hạn thanh toán của KH và ứng trước cho KH một khoản bằng mệnh giá
trừ đi số tiền chiết khấu.
 Cho vay: là nghiệp vụ quen thuộc của các ngân hàng theo đó ngân hàng giao
cho KH một khối lượng vốn trong một khoảng thời gian nhất định và nhận lại cả gốc
và lãi khi khoản cho vay đáo hạn. Nghiệp vụ cho vay rất đa dạng về hình thức: cho vay
thấu chi, cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay luân chuyển…
 Cho thuê tài sản (thuê mua): trong trường hợp KH không đủ điều kiện
vay để mua tài sản, để mở rộng tín dụng, ngân hàng sẽ mua tài sản theo yêu cầu của
KH rồi cho KH thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê KH có quyền mua lại tài sản đó.
 Bảo lãnh: Là cam kết bằng văn bản của ngân hàng về việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính thay cho KH của ngân hàng khi KH không thực hiện nghĩa vụ
đúng như cam kết với bên thứ ba.
Đặng Huyền Trang - Lớp Anh 5 K45 TCNHB

8


Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với quản trị rủi ro tại BIDV

2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
 Cho vay không có đảm bảo: đây là loại hình tín dụng mà khi vay vốn
KH không cần tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, mà việc
cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân KH. Hình thức tín dụng này chỉ có thể
áp dụng cho những KH truyền thống của ngân hàng, những KH có khả năng tài
chính lành mạnh, được sự chỉ định của Chính phủ.
 Cho vay có đảm bảo: là loại hình tín dụng chỉ được ngân hàng cấp vốn
khi có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba.
Những KH mới, KH có uy tín không cao với ngân hàng khi vay đòi hỏi phải có
tài sản đảm bảo. Tài sản đảm bảo (TSĐB) chính là căn cứ pháp lý để ngân hàng

có nguồn thu thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất trong trường hợp vốn
và lãi không được thu hồi đầy đủ khi đến hạn. Đồng thời, tài sản thế chấp này
bảo đảm KH sử dụng vốn đúng mục đích và thời hạn cam kết.
2.4. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
Theo tiêu chí này, tín dụng được phân chia thành các loại sau:
 Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp;
 Cho vay tiêu dùng cá nhân;
 Cho vay bất động sản;
 Cho vay phát triển nông nghiệp;
 Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu;
2.5. Căn cứ vào phương thức cho vay
 Cho vay theo món vay: Mỗi lần vay vốn KH và NHTM thực hiện thủ tục
vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Như vậy, trong một quí, nếu KH
có bao nhiêu món vay thì phải làm bấy nhiêu hồ sơ xin vay.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng: NHTM và KH xác định và thoả thuận
một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định, thường là
một quí hoặc một năm.
2.6. Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay
 Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần
khi đáo hạn.
 Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
 Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tuỳ khả
năng tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
Đặng Huyền Trang - Lớp Anh 5 K45 TCNHB

9


Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với quản trị rủi ro tại BIDV


3. Đặc trƣng và vai trò của hoạt động tín dụng
3.1. Những đặc trưng cơ bản
 Sự tin tưởng giữa KH và ngân hàng: Quan hệ tín dụng chỉ được thiết lập
khi và chỉ khi có sự tin tưởng, tín nhiệm giữa KH và ngân hàng. Để có được thông
tin đầy đủ, ngân hàng phải tiến hành điều tra, phân tích KH.
 Tính thời hạn: Thời hạn tín dụng chủ yếu dựa vào đặc điểm luân
chuyển vốn của đối tượng vay, đồng thời nó còn phụ thuộc vào thời hạn huy
động vốn của ngân hàng. Tính thời hạn thúc đẩy người vay có trách nhiệm để có
thể hoàn trả cả gốc và lãi cho ngân hàng đúng hạn.
 Tính hoàn trả: Đây là đặc trưng quan trọng nhất của tín dụng ngân
hàng. Để đảm bảo tính hoàn trả trước khi cho vay, ngân hàng phải tiến hành điều
tra, xem xét, đánh giá khả năng tài chính của KH cũng như tính khả thi của
phương án vay vốn. Đồng thời, kết hợp với tình hình kinh tế chính trị xã hội,
điều kiện pháp lý để tư vấn cho KH nhằm mục đích hạn chế thấp nhất những rủi
ro có thể xảy ra đối với vốn của ngân hàng.
3.2. Vai trò của hoạt động tín dụng
 Đối với nền kinh tế
- Tín dụng ngân hàng là công cụ giải quyết mâu thuẫn giữa người thừa
vốn và người thiếu vốn
- Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng
- Tín dụng ngân hàng làm lành mạnh hóa nền kinh tế
- Tín dụng ngân hàng góp phần giảm các giao dịch sử dụng tiền mặt, kiểm
soát được lượng tiền mặt trong lưu thông, tăng tính an toàn cho các giao dịch đồng
thời giúp các chủ thể kinh tế tiếp cận với khoa học công nghệ mới của ngân hàng.
 Đối với ngân hàng
Lợi nhuận của ngân hàng thu được từ hoạt động tín dụng là từ sự chênh lệch
giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng thu của ngân hàng. Ở Việt Nam tỷ lệ này thường là hơn 80%.
 Đối với người đi vay
- Đối với các KHDN, việc vay vốn Ngân hàng giúp DN có được một nguồn

vốn với chi phí rẻ hơn vốn chủ sở hữu, thời hạn sử dụng phù hợp với nhu cầu vốn.
- Đối với các KHCN, việc sử dụng tín dụng ngân hàng vào mục đích tiêu
dùng góp phần nâng cao mức sống của họ và gia đình và sẽ dùng thu nhập trong
tương lai để thanh toán.
Đặng Huyền Trang - Lớp Anh 5 K45 TCNHB

10


Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với quản trị rủi ro tại BIDV

II. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
1. Bản chất của rủi ro tín dụng
Mọi hoạt động kinh doanh đều có thể gặp rủi ro, đặc biệt là trong hoạt
động ngân hàng RRTD thường xuyên xảy ra và dẫn đến những tốn thất lớn cho
ngân hàng. Muốn cho quá trình kinh doanh tồn tại và phát triển thì các ngân
hàng phải khống chế được rủi ro.
RRTD là rủi ro về sự tổn thất tài chính trực tiếp hoặc gián tiếp xuất phát từ
người đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết hoặc mất
khả năng thanh toán. RRTD là một tất yếu trong kinh doanh ngân hàng, nó được
thể hiện trên hai mặt:
Thứ nhất, với đặc điểm kinh doanh tín dụng có sản phẩm kinh doanh hàng
hóa đặc biệt là tiền tệ, ngân hàng bán “quyền sử dụng tiền tệ” với thời hạn cho
vay và giá bán là lãi suất nên gặp nhiều rủi ro liên quan đến tỷ giá, lãi suất... Hơn
nữa, hoạt động tín dụng có quan hệ với nhiều chủ thể trong nền kinh tế đồng thời
chịu tác động rất lớn từ nhiều phía như cơ chế chính sách, môi trường kinh
doanh…Do đó, hoạt động kinh doanh của ngân hàng khó có thể tránh khỏi các
rủi ro từ những tác động trên gây ra.
Thứ hai, lịch sử ngành ngân hàng đã cho thấy, bất kể quy mô dự phòng
của câc ngân hàng có lớn đến đâu, rủi ro vẫn là không tránh khỏi và vẫn xảy ra

tổn thất đáng kể.
Như vậy, có thể nói RRTD là một yếu tố quan trọng trong hoạt động của
các NHTM. Do đó, các ngân hàng cần phải đánh giá được mức độ RRTD thông
qua một số chỉ tiêu đo lường tín dụng nhằm phòng ngừa và hạn chế một cách tốt
nhất mức độ rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
2. Các nguyên nhân của rủi ro tín dụng
2.1. Nguyên nhân bất khả kháng
Trong các nguyên nhân gây ra RRTD cho ngân hàng thì nhóm nguyên
nhân khách quan là những nguyên nhân khó phòng tránh nhất thậm chí là bất
khả kháng. Những nguyên nhân này thường không trực tiếp ảnh hưởng tới hoạt
động của các DN, KH, từ đó gián tiếp ảnh hưởng đến ngân hàng. Tổn thất tín
dụng do những nguyên nhân này gây ra thường chiếm tỷ trọng không lớn. Các
nguyên nhân khách quan bao gồm:
 Môi trường tự nhiên: Môi trường tự nhiên không tác dụng trực tiếp tới
hoạt động tín dụng của ngân hàng mà vai trò của nó thể hiện qua sự tác động đến
Đặng Huyền Trang - Lớp Anh 5 K45 TCNHB

11


Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với quản trị rủi ro tại BIDV

hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, đặc biệt là DN có hoạt động phụ thuộc
vào môi trường tự nhiên như các DN hoạt động trong ngành nông nghiệp, ngư
nghiệp, dịch vụ.
 Môi trường kinh tế: Sự tồn tại và phát triển của ngân hàng cũng như
DN chịu ảnh hưởng rất nhiều từ môi trường kinh tế. Sự biến động của nền kinh
tế tốt hay xấu sẽ làm cho hiệu quả hoạt động của ngân hàng và DN biến động
cùng chiều. Đặc biệt, trong điều kiện quốc tế hóa mạnh mẽ như hiện nay, hoạt
động của các ngân hàng và DN không chỉ chịu ảnh hưởng của môi trường kinh

tế trong nước mà cả môi trường kinh tế quốc tế. Những tác động do môi trường
kinh tế gây ra có thể là trực tiếp với ngân hàng: những rủi ro thay đổi tỷ giá, lãi
suất, lạm phát làm cho ngân hàng bị thiệt về thu nhập… hoặc gián tiếp tác động
xấu đến hiệu quả kinh doanh của DN đều có thể là nguyên nhân dẫn đến RRTD.
 Môi trường pháp lý: Đây cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng
tới khả năng phát sinh RRTD của ngân hàng. Hệ thống pháp luật quốc gia với
các bộ luật và văn bản dưới luật chưa đầy đủ đồng bộ, không đảm bảo môi
trường cạnh tranh lành mạnh cũng là một nguyên nhân trực tiếp dẫn đến rủi ro
trong sản xuất kinh doanh của các DN, gây nên các khoản nợ quá hạn cho ngân
hàng. Bên cạnh đó, môi trường pháp lý không chặt chẽ, nhiều khe hở và bất cập
sẽ tạo cơ hội cho các DN yếu kém làm ăn bất chính, lừa đảo lẫn nhau và lừa đảo
ngân hàng. Môi trường pháp lý không ổn định cũng khiến các nhà đầu tư e dè,
không dám mạnh dạn đầu tư phát triển kinh doanh, do đó hạn chế về nhu cầu
vốn tín dụng ngân hàng.
 Sự quản lý vĩ mô của Nhà nước: Do tính chất hoạt động kinh doanh
của ngân hàng có liên quan đến rất nhiều bộ, ngành và lĩnh vực khác nhau nên
trong trường hợp có sự thay đổi về chính trị, điều chỉnh chính sách, chế độ, luật
pháp của Nhà nước… sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoàn trả tín dụng của
KH đối với ngân hàng. Từ đó cũng tác động đến kết quả kinh doanh của ngân
hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng, một hoạt động chủ yếu của ngân hàng.
2.2. Nguyên nhân chủ quan về phía người vay
Nguyên nhân từ phía KH là một trong những nguyên nhân chính gây ra
RRTD. Tuy nhiên, nguyên nhân này có thể nắm bắt và hạn chế được nếu ngân
hàng thực hiện tốt việc sàng lọc KH, kiểm tra, giám sát và quản lý KH trước, trong
và sau khi cho KH vay. Nguyên nhân từ phía KH được xem xét trên các mặt sau:

Đặng Huyền Trang - Lớp Anh 5 K45 TCNHB

12



Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với quản trị rủi ro tại BIDV

 Khả năng của DN trong việc quản lý và sử dụng khoản vay còn hạn
chế. Khi lập các phương án kinh doanh, dự án đầu tư nếu DN không tính hết
những biến động thị trường, sử dụng vốn vay không đúng mục đích và phân phối
vốn không hiệu quả sẽ dẫn đến việc không trả được nợ cho ngân hàng, thậm chí
thua lỗ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng và cho chính DN.
 Năng lực tài chính của DN yếu kém. Năng lực tài chính là chỉ tiêu cơ bản
thể hiện tính chủ động của DN về mặt tài chính, xác định được khả năng trả nợ cho
ngân hàng. Kế hoạch trả nợ của DN cũng sẽ bị ảnh hưởng nếu DN phải thanh toán
những khoản chi nhất thời quá lớn hoặc cơ cấu vốn đầu tư không hợp lý đều có thể
gây nên khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng đúng hạn dẫn đến RRTD.
 Đạo đức, thiện chí của KH: rủi ro đạo đức xảy ra khi người cho vay
phải chịu một rủi ro là người vay có ý muốn thực hiện những hoạt động không
tốt, trốn tránh trong việc thực hiện nghĩa vụ hoàn trả nợ.
2.3. Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng
 Trong giai đoạn xét duyệt: cán bộ tín dụng cần phải đánh giá KH trước
khi cho vay dựa trên các chỉ tiêu: uy tín của KH, năng lực quản lý kinh doanh,
năng lực tài chính… Giai đoạn này tiềm ẩn sự rủi ro do các nguyên nhân sau:
- Thứ nhất, sự hạn chế về khả năng phân tích của cán bộ tín dụng. Nếu
chuyên môn không tốt, các cán bộ ngân hàng không thể đánh giá chính xác về KH
và dự án vay vốn, từ đó sẽ làm phát sinh những hợp đồng tín dụng kém an toàn.
- Thứ hai, vấn đề phẩm chất đạo đức của cán bộ. Đánh giá rủi ro là một công
việc hết sức phức tạp. Đặc thù nghề nghiệp buộc một cán bộ tín dụng vừa phải có trình
độ và phẩm chất đạo đức tốt. Nếu một cán bộ tín dụng có phẩm chất đạo đức yếu kém,
họ có thể có hành động sai quy định, nguyên tắc, gây tổn thất lớn cho ngân hàng.
- Thứ ba, vấn đề tài sản thế chấp cũng là một nguyên nhân gây rủi ro quan
trọng cho các NHTM ở Việt Nam. Phổ biến ở Việt Nam luôn có tin tưởng rằng
cho vay có tài sản thế chấp là an toàn nhất bởi khi món vay không được hoàn trả,

ngân hàng chỉ việc phát mại tài sản thế chấp để thu hồi vốn. Nhưng trên thực tế
chính việc quá tin tưởng vào tài sản thế chấp đã gây ra hạn chế lớn trong hoạt
động cho vay của các ngân hàng.
 Trong giai đoạn giám sát tiền vay: Việc xây dựng một hệ thống kiểm
soát chặt chẽ theo đúng chuẩn mực đôi khi còn chưa được các ngân hàng quan
tâm đầu tư đúng mực khiến cho nhiều khoản tín dụng được tập trung quá lớn vào
đối tượng vay, làm nguy cơ tổn thất tín dụng của ngân hàng tăng cao.
Đặng Huyền Trang - Lớp Anh 5 K45 TCNHB

13


Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với quản trị rủi ro tại BIDV

Mặt khác, khi sự hợp tác giữa NHTM và trung tâm thông tin tín dụng
không đồng bộ và hiệu quả cao sẽ dẫn đến thông tin bất cân xứng, khiến ngân
hàng đưa ra những quyết định cho vay sai lệch. Thậm chí, một số NHTM vì sợ
cạnh tranh nên đã không thông tin cho trung tâm thông tin tín dụng, dẫn tới việc
tìm hiểu KH có quan hệ vay nợ tại nhiều TCTD gặp nhiều khó khăn.
 Trong giai đoạn thu nợ: Xử lý nợ quá hạn cứng nhắc, không hiệu quả và
chưa thực sự hợp tác với KH là những nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự gia tăng
con số nợ quá hạn, số nợ khó đòi. Điều này không chỉ gây ảnh hưởng đến lợi ích
trước mắt và lâu dài của ngân hàng mà có thể đẩy KH đến hoàn cảnh hoàn toàn mất
khả năng trả nợ. Và vì thế, ngân hàng sẽ dần thu hẹp thị phần, hoạt động kinh
doanh không hiệu quả.
3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
3.1. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Nợ quá hạn là các khoản nợ (các khoản cho vay, ứng trước, thấu chi, cho
thuê tài chính, các khoản chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ
có giá, các khoản bao thanh toán) mà KH không trả được một phần hoặc toàn bộ

nợ gốc hoặc lãi đúng thời hạn đã thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng.
Tỷ lệ nợ quá hạn được xác định như sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn

=

∑ Dư nợ quá hạn
∑ Dư nợ

x 100%

Đây là chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng cũng như mức độ rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tỉ lệ này cho biết cứ 100 đơn vị tiền tệ cho
vay của ngân hàng thì có bao nhiêu đơn vị không thể thu hồi đúng thời hạn. Tuy
nhiên, tỉ lệ này chỉ phản ánh các khoản nợ đã quá hạn thanh toán, chưa phản ánh
được độ rủi ro của các khoản nợ chưa đến thời hạn thanh toán. Một số khoản nợ
trong thời hạn tín dụng còn chứa đựng nhiều rủi ro hơn các khoản nợ đã được
xác định là nợ quá hạn. Chúng có thể trở thành nợ quá hạn, nợ khó đòi thậm chí
là mất vốn trong tương lai. Đó là các khoản cho vay được gia hạn nhiều lần, các
khoản được dùng để trả nợ cho chính bản thân ngân hàng hoặc ngân hàng khác.
Với các khoản nợ quá hạn thông thường ngân hàng có thể thu hồi lại được cả
gốc và lãi trong một thời gian tương đối ngắn. Bên cạnh đó, các chỉ số sau có thể
được dùng để phản ánh và cảnh báo RRTD cho ngân hàng:
Đặng Huyền Trang - Lớp Anh 5 K45 TCNHB

14


Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với quản trị rủi ro tại BIDV


 Nợ xấu/tổng dư nợ
 Nợ nhóm 3/tổng dư nợ; Nợ nhóm 4/tổng dư nợ; Nợ nhóm 5/tổng dư nợ
 Chênh lệch giữa tổng nợ xấu và giá trị TSĐB (ngân hàng nào có TSĐB
lớn hơn thì rủi ro thấp hơn)
 Số tiền trích lập dự phòng của ngân hàng (số tiền này càng lớn thì
RRTD càng thấp)
Tuy nhiên trong một số trường hợp, các chỉ tiêu trên không thực sự phản
ánh RRTD do những nguyên nhân:
 Do định kì hạn nợ không đúng, không phù hợp với chu kỳ thu nhập của
KH vay. Ví du: để giảm RRTD, cán bộ tín dụng đặt kì hạn nợ ngắn, không phù
hợp với kì hạn thu nhập của người vay nên đến hạn, người vay không trả được
nợ, làm phát sinh nợ quá hạn.
 Do đảo nợ: KH và nhân viên ngân hàng thỏa thuận với nhau để thực
hiện cho vay món mới để trả nợ cũ.
 Do giãn nợ: nhiều ngân hàng thực hiện giãn nợ với khoản nợ mà chắc
chắn không trả được.
 Do chính sách KH: Ví dụ: ngân hàng cho vay theo chỉ thị của chính
phủ, nhiều khoản khó đòi hoặc không thể thu hồi.
3.2. Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ
Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn đã quá một kỳ gia hạn nợ. Nợ khó đòi là
một lời cảnh báo cho ngân hàng cho thấy hy vọng thu hồi vốn vay trở nên mong
manh, ngân hàng cần có biện pháp hữu hiệu để giải quyết.
Tỷ lệ nợ khó đòi =

∑ Dư nợ khó đòi
∑ Dư nợ

x 100%

Tỷ lệ nợ khó đòi trong tổng nợ quá hạn càng cao thì tính rủi ro càng cao

và khả năng thanh khoản của ngân hàng càng thấp. Nó cũng biểu hiện công tác
thu hồi nợ quá hạn của ngân hàng còn nhiều hạn chế và yếu kém.
Tuy nhiên, đánh giá RRTD theo nợ quá hạn và nợ khó đòi trong nhiều trường
hợp chưa thực sự chính xác. Vì nguồn tiền gửi chủ yếu là ngắn hạn, ngân hàng khi
Đặng Huyền Trang - Lớp Anh 5 K45 TCNHB

15


Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với quản trị rủi ro tại BIDV

cho vay thường sẽ đặt kì hạn nợ ngắn hạn cho KH để hạn chế rủi ro mà không quan
tâm đến chu kì kinh doanh của người vay dẫn đến kì hạn nợ không phù hợp với chu
kì thu nhập của người vay, người vay không trả được nợ gây nợ quá hạn.
Cũng có trường hợp để không làm giảm uy tín của ngân hàng, hoặc để che
dấu với ngân hàng cấp trên, ngân hàng cho KH tiến hành vay tiếp khoản tiền này
để trả khoản tiền khác. Có những khoản nợ không phải vì lí do khách quan hoặc
chắc chắn không được trả nợ, nhân viên ngân hàng vẫn tiến hành giãn nợ. Có
những khoản nợ khó đòi không thể thu hồi bằng phát mại tài sản như cho vay
đối với người nghèo, vay chính sách...Những khoản cho vay này phần lớn cho
vay theo chỉ thị của Chính phủ. Khi Chính phủ chưa có biện pháp giải quyết,
chúng vẫn tồn tại trên bảng cân đối tài sản của ngân hàng.
3.3. Nợ có vấn đề
Trong ngân hàng có nhiều khoản cho vay mặc dù chưa đến hạn trả nợ gốc
hoặc lãi (chưa được coi là nợ quá hạn) nhưng trong quá trình theo dõi, nhân viên
ngân hàng nhận thấy những khoản nợ này có dấu hiệu kém lành mạnh, có khả
năng trở thành nợ quá hạn như:
 Sự trì hoãn bất thường hay không có lời giải thích của người vay trong
việc nộp các báo cáo tài chính và các khoản thanh toán theo kế hoạch;
 Sự trì hoãn trong việc giao tiếp với nhân viên ngân hàng;

 Thay đổi bất thường trong giá trị hàng tồn kho, cách tính khấu hao,
thuế hay thu nhập;
 Không chia cổ tức cho các cổ đông;
 Thay đổi bất lợi trong giá cổ phiếu của công ty;
 KH thua lỗ trong một hay nhiều năm;
 Thay đổi trong cơ cấu vốn của người vay;
 Độ lệch giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với doanh thu, dòng
tiền KH dự kiến khi đi vay
Các dấu hiệu trên xảy ra càng nhiều, khoản nợ đó càng có vấn đề. Khi đó,
RRTD của ngân hàng càng cao.
Đặng Huyền Trang - Lớp Anh 5 K45 TCNHB

16


Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với quản trị rủi ro tại BIDV

3.4. Một số chỉ tiêu khác
 Xếp hạng tín dụng KH
Dựa trên hệ thống xếp hạng tín dụng của mỗi ngân hàng, mỗi KH được
phân vào các nhóm khác nhau. Điểm của KH sẽ phản ánh RRTD tiềm ẩn của KH
đó. Ví dụ: KH được xếp loại A sẽ thường có RRTD thấp hơn KH xếp loại D.
 Tính kém đa dạng của tín dụng
Khi nhìn vào cơ cấu tín dụng của một ngân hàng, nếu ngân hàng đó không
đa dạng hóa các khoản tín dụng, chỉ tập trung vào một nhóm ngành cụ thể thì sẽ
có RRTD cao hơn các ngân hàng thực hiện đa dạng hóa các khoản tín dụng của
mình (do những thay đổi trong chu kỳ kinh doanh của một ngành thường khó
tránh khỏi). Ví dụ: Tại BIDV năm 1996, 96% dư nợ thuộc ngành xây lắp, RRTD
rất cao do đó từ năm 1996 BIDV đã phải mở rộng cho vay nhiều ngành khác.
Đến năm 2000, 45% dư nợ của BIDV thuộc ngành xây lắp: nợ xấu của ngành

xây lắp là 1600 tỷ VND thì BIDV chiếm 1000 tỷ. Đến năm 2007, dự nợ ngành
xây lắp chỉ chiếm 21% tổng dư nợ của BIDV.
 Sự mất ổn định nền kinh tế vĩ mô
Sự mất ổn định kinh tế vĩ mô như: chính sách thường xuyên thay đổi, lãi
suất cao, chính trị không ổn định… đều có thể tác động xấu đến người vay. Do
đó, sự mất ổn định kinh tế vĩ mô được coi như một nội dung phản ánh RRTD.
III. Quản trị rủi ro bằng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
1. Lý thuyết về quản trị rủi ro tín dụng
1.1. Khái niệm
Quản trị RRTD là một chương trình toàn diện bao gồm bốn yếu tố: Xác định
hạn mức rủi ro, đánh giá rủi ro, theo dõi tổng thể rủi ro và đánh giá việc quản trị rủi
ro.
1.2. Một số yêu cầu đối với quản trị rủi ro tín dụng
1.2.1. Trách nhiệm của ban điều hành
Ban điều hành phải chịu trách nhiệm đảm bảo hoạt động tín dụng của tổ
chức mình hoạt động một cách đúng đắn. Để làm được việc này, họ phải có khả
năng đánh giá được rủi ro và có các biện pháp cần thiết để hạn chế rủi ro.
Đặng Huyền Trang - Lớp Anh 5 K45 TCNHB

17


Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với quản trị rủi ro tại BIDV

1.2.2. Chiến lược rủi ro tín dụng
TCTD phải đề ra chiến lược kinh doanh tín dụng trên cơ sở phân tích tình
hình kinh doanh hiện tại, đánh giá rủi ro liên quan đến hoạt động cho vay cũng
như khả năng chịu đựng rủi ro của mình. Chiến lược này phải được ban điều
hành xem xét lại hàng năm, phải lập được kế hoạch xu hướng tổng thể của việc
kinh doanh tín dụng, trên cơ sở bản chất, phạm vi, sự phức tạp và tính rủi ro của

công việc kinh doanh tín dụng.
1.2.3. Tổ chức hoạt động tín dụng
Trên cơ sở xem xét phạm vi, sự phức tạp và tính rủi ro của hoạt động kinh
doanh tín dụng của tổ chức mình, TCTD phải thiết lập được hệ thống kinh doanh
tín dụng với qui trình hoạt động phù hợp, hiệu quả nhưng đảm bảo RRTD được
hạn chế trong phạm vi kiểm soát được. Quy trình hoạt động tín dụng phải được xem
xét định kỳ và thể hiện rõ các đặc điểm: Sự phân tách chức năng, nguyên tắc bỏ phiếu
trong quyết định cho vay, đảm bảo nguyên tắc kiểm soát nội bộ, hệ thống thông tin báo
cáo, hệ thống lưu trữ…
1.2.4. Qui trình xếp loại rủi ro
Các chỉ số cơ bản để xác định rủi ro không chỉ bao gồm các tiêu chuẩn định
lượng mà còn có cả các tiêu chuẩn định tính. Các TCTD phải giám sát được tất cả
các loại rủi ro trong hoạt động tín dụng bằng nhiều biện pháp khác nhau. Điều quan
trọng là các TCTD phải sớm phát hiện được rủi ro để chủ động đối phó và xử lý.
1.2.5. Kiểm toán nội bộ và kiểm toán bên ngoài
Để đảm bảo qui trình kinh doanh tín dụng cũng như việc đánh giá
RRTD… được thực hiện một cách đầy đủ, chính xác, cần có một bộ phận đứng
bên ngoài độc lập với qui trình của TCTD, là bộ phận kiểm toán nội bộ, kiểm tra
lại. Kiểm toán bên ngoài với cái nhìn toàn diện khách quan cũng góp phần giúp
TCTD hạn chế được rủi ro.
1.3. Biện pháp quản trị rủi ro tín dụng
Các nhà kinh tế, các nhà phân tích ngân hàng đã sử dụng nhiều mô hình
khác nhau để đánh giá RRTD. Các mô hình này rất đa dạng và có tính không
loại trừ lẫn nhau.

Đặng Huyền Trang - Lớp Anh 5 K45 TCNHB

18



Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với quản trị rủi ro tại BIDV

1.3.1. Mô hình định tính về rủi ro tín dụng
Còn được gọi là mô hình chất lượng: dựa trên yếu tố 6C
 Tư cách người vay (Character): cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích
xin vay của KH, mục đích vay của KH có phù hợp với chính sách tín dụng hiện
hành của ngân hàng hay không, đồng thời xem xét về lịch sử đi vay và trả nợ đối
với KH cũ; còn KH mới thì cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác như
trung tâm phòng ngừa rủi ro …
 Năng lực của người vay (Capacity): Tuỳ thuộc vào qui định luật pháp
của quốc gia. Đối với cá nhân, dưới 18 tuổi không đủ tư cách ký hợp đồng tín
dụng; đối với DN, phải căn cứ vào giấy phép kinh doanh, quyết định thành lập,
quyết định bổ nhiệm người điều hành.
 Thu nhập của người vay (Cash): Trước hết phải xác định được nguồn
trả nợ của người vay như luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập, tiền từ
bán thanh lý tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khoán … Sau đó cần phân tích
tình hình tài chính của DN vay vốn thông qua các tỷ số tài chính sau:
- Nhóm chỉ tiêu thanh khoản (Liquidity ratios):
+ Hệ số lưu động:
tài sản nợ lưu động

Hệ số lưu động =

nợ ngắn hạn

+ Hệ số thanh khoản nhanh:
Hệ số thanh khoản nhanh =

tài sản lưu động – hàng tồn kho
nợ ngắn hạn


+ Hệ số ngân quỹ:
Hệ số ngân quỹ =

ngân quỹ
nợ ngắn hạn

- Nhóm chỉ tiêu đòn cân nợ (Leverage ratios):
+ Hệ số nợ:
Hệ số nợ =

tổng tài sản – vốn chủ sở hữu

Đặng Huyền Trang - Lớp Anh 5 K45 TCNHB

tổng tài sản
19


Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với quản trị rủi ro tại BIDV

+ Hệ số khả năng trả lãi:
Hệ số khả năng trả lãi =

lợi tức trước thuế và lãi
chi phí trả lãi

- Nhóm chỉ tiêu hoạt động (Activity ratios):
+ Hệ số vòng quay hàng tồn kho:
giá vốn hàng bán


Hệ số vòng quay hàng tồn kho =

hàng tồn kho

+ Hệ số vòng quay các khoản phải thu:
doanh thu

Hệ số vòng quay các khoản phải thu =

các khoản phải thu

+ Hệ số vòng quay tài sản:
Hệ số vòng quay tài sản =

doanh thu thuần
tổng tài sản

- Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời (Profitability ratios):
+ Hệ số mức sinh lời trên doanh thu :
Hệ số mức sinh lời trên doanh thu =

tổng lợi tức sau thuế
doanh thu thuần

+ Hệ số thu nhập trên tổng tài sản (ROA):
Hệ số thu nhập trên tổng tài sản =

tổng lợi tức sau thuế
tổng tài sản


+ Hệ số thu nhập trên vốn thuần (ROE):
Hệ số thu nhập trên vốn thuần =

tổng lợi tức sau thuế
vốn chủ sở hữu thuần

Tùy theo từng loại hình tín dụng mà ngân hàng quan tâm đến các chỉ số
khác nhau: cho vay ngắn hạn thì lưu ý đến các chỉ số lưu động, chỉ số về nợ; cho
vay dài hạn thì quan tâm đến chỉ số sinh lời, khả năng trả nợ.
 Bảo đảm tiền vay (Collateral): Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín
dụng và là nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho ngân hàng.
Đặng Huyền Trang - Lớp Anh 5 K45 TCNHB

20


Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với quản trị rủi ro tại BIDV

 Các điều kiện (Conditions): Ngân hàng quy định các điều kiện tuỳ theo
chính sách tín dụng theo từng thời kỳ nhằm thực thi chính sách tiền tệ của
NHTW quy định theo từng thời kỳ.
 Kiểm soát (Control): Tập trung vào những vấn đề như các thay đổi trong
pháp luật và quy chế có ảnh hưởng xấu đến người vay như thế nào? Yêu cầu tín
dụng của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng hay không?
1.3.2. Mô hình định lượng về rủi ro tín dụng


Mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s
Xếp hạng

Aaa
Moody’s
Aa
A
Baa
Ba
B
Caa
Ca
C
Standard & Poor’s AAA
AA
A
BBB
BB
B
CCC-CC
C
DDD-D

Tình trạng
Chất lượng cao nhất
Chất lượng cao
Chất lượng vừa cao hơn
Chất lượng vừa
Nhiều yếu tố đầu cơ
Đầu cơ
Chất lượng kém
Đầu cơ có rủi ro cao
Chất lượng kém nhất

Chất lượng cao nhất
Chất lượng cao
Chất lượng vừa cao hơn
Chất lượng vừa
Chất lượng vừa thấp hơn
Đầu cơ
Đầu cơ có rủi ro cao
Trái phiếu có lợi nhuận
Không hoàn được vốn

Bảng 1 – Các thang điểm xếp hạng theo mô hình xếp hạng của Standard &
Poor’s và Moody’s
RRTD hay rủi ro không hoàn được vốn trái phiếu của công ty thường
được thể hiện bằng việc xếp hạng trái phiếu. Những đánh giá này được chuẩn bị
bởi một số dịch vụ xếp hạng tư nhân trong đó Moody’s và Standard & Poor’s là
những dịch vụ tốt nhất.
Đặng Huyền Trang - Lớp Anh 5 K45 TCNHB

21


Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với quản trị rủi ro tại BIDV

Đối với Moody’s xếp hạng cao nhất từ Aaa nhưng với Standard & Poor’s
thì cao nhất là AAA. Việc xếp hạng giảm dần từ Aa (Moody’s) và AA (Standard
& Poor’s) sau đó thấp dần để phản ánh rủi ro không được hoàn vốn cao. Trong
đó, chứng khoán trong bốn loại đầu được xem như loại chứng khoán nên đầu tư,
còn các loại chứng khoán bên dưới được xếp hạng “rác rưởi” (junk). Nhưng do
có mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận nên tuy việc xếp hạng thấp (rủi ro không
hoàn vốn cao) nhưng có lợi nhuận cao nên đôi lúc KH chấp nhận đầu tư vào các

loại chứng khoán này.


Mô hình điểm số Z (Z - Credit scoring model)

Đây là mô hình do E.I.Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với các DN
vay vốn. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại RRTD đối với
người vay và phụ thuộc vào:
- Trị số của các chỉ số tài chính của người vay.
- Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ
của người vay trong quá khứ. Từ đó Altman đã xây dựng mô hình điểm như sau:
Z = 1,2 X1 + 1,4 X2 + 3,3 X3 + 0,6 X4 + 1,0 X5
Trong đó:
X1 = Hệ số vốn lưu động / tổng tài sản
X2 = Hệ số lãi chưa phân phối / tổng tài sản
X3 = Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi / tổng tài sản
X4 = Hệ số giá trị thị trường của tổng vốn sở hữu / giá trị hạch toán của
tổng nợ
X5 = Hệ số doanh thu / tổng tài sản
Trị số Z càng cao, thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Vậy, khi trị
số Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ xếp KH vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ
cao. Theo mô hình cho điểm Z của Altman, bất cứ công ty nào có điểm số thấp
hơn 1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ RRTD cao.


Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng

Các yếu tố quan trọng liên quan đến KH sử dụng trong mô hình cho điểm
tín dụng tiêu dùng bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người
Đặng Huyền Trang - Lớp Anh 5 K45 TCNHB


22


Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với quản trị rủi ro tại BIDV

phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, số tài khoản cá nhân, thời
gian công tác. Phụ lục 1 là những hạng mục và điểm thường được sử dụng ở các
ngân hàng Mỹ.
KH có điểm số cao nhất theo mô hình này là 43 điểm, thấp nhất là 9 điểm.
Giả sử ngân hàng biết mức 28 điểm là ranh giới giữa KH có tín dụng tốt và KH
có tín dụng xấu, từ đó ngân hàng hình thành khung chính sách tín dụng theo mô
hình điểm như sau:
Tổng số điểm của KH

Quyết định tín dụng

Từ 28 điểm trở xuống

Từ chối tín dụng

29 – 30 điểm

Cho vay đến 500 USD

31 - 33 điểm

Cho vay đến 1.000 USD

34 - 36 điểm


Cho vay đến 2.500 USD

37 - 38 điểm

Cho vay đến 3.500 USD

39 - 40 -điểm

Cho vay đến 5.000 USD

41 - 43 điểm

Cho vay đến 8.000 USD

Bảng 2 - Quyết định cho vay dựa trên điểm số
1.3.3. Hiệp ước Basel II
Basel II là hiệp ước quốc tế về tiêu chuẩn an toàn vốn, tăng cường quản trị
toàn cầu hóa tài chính cũng như việc khai thác tối đa tiềm năng lợi nhuận và hạn
chế rủi ro. Đây được xem là giải pháp được đưa ra nhằm nâng cao các tiêu chuẩn
ngân hàng Châu Á. Dự thảo Hiệp ước Basel II đề cập tới các vấn đề chính gồm
những quy định liên quan tới tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu, quá trình xem xét giám
sát của cơ quan quản lý và cuối cùng là các quy tắc thị trường.
 Về tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu, dự thảo Basel II đề cập tới vấn đề vốn tự
có của TCTD, các tài sản được điều chỉnh theo mức độ rủi ro trong đó nhấn
mạnh tới các phương pháp để tính mức độ RRTD như phương pháp chuẩn hóa,
phương pháp dựa trên hệ thống đánh giá rủi ro nội bộ.
 Về quá trình xem xét giám sát của cơ quan quản lý, dự thảo Hiệp ước
Basel II quy định các quy tắc giám sát, quản trị và hướng dẫn quản lý rủi ro đối
với các ngân hàng. Quá trình giám sát và quản trị này không những nhằm mục

Đặng Huyền Trang - Lớp Anh 5 K45 TCNHB

23


Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với quản trị rủi ro tại BIDV

đích khẳng định việc các ngân hàng duy trì một mức vốn phù hợp đối với toàn
bộ những rủi ro trong hoạt động kinh doanh mà còn khuyến khích các ngân hàng
phát triển và sử dụng các kỹ thuật để quản lý rủi ro tốt hơn.
Uỷ ban Basel đã đưa ra 4 quy tắc cơ bản giám sát và quản trị ngân hàng gồm:
- Các ngân hàng phải có một quy trình đánh giá mức vốn an toàn tương ứng
với cơ cấu rủi ro của ngân hàng và một chiến lược để duy trì mức vốn của mình;
- Các cơ quan quản lý phải liên tục xem xét và đánh giá hệ thống xác định
vốn an toàn của nội bộ các ngân hàng cũng như khả năng giám sát và tuân thủ của
họ đối với quy định về tỷ lệ vốn tối thiểu đồng thời các cơ quan quản lý cũng phải
có biện pháp can thiệp thích đáng nếu họ không hài lòng về kết quả đánh giá;
- Các cơ quan quản lý phải yêu cầu các ngân hàng hoạt động với mức vốn
cao hơn mức vốn an toàn tối thiểu và phải có khả năng bắt các ngân hàng duy trì
mức vốn cao hơn mức tối thiểu;
- Các cơ quan quản lý phải sớm can thiệp nhằm ngăn chặn vốn của ngân
hàng tụt xuống thấp hơn mức yêu cầu và phải yêu cầu ngân hàng có biện pháp
sửa chữa kịp thời nếu mức vốn an toàn không được khôi phục và duy trì.
 Về các quy tắc thị trường, Basel II cũng đưa ra các khuyến cáo không
bắt buộc và các yêu cầu mang tính bắt buộc đối với ngân hàng. Ủy ban Basel II
để nghị các ngân hàng tuân thủ nguyên tắc: "Ngân hàng phải có chính sách về
tính minh bạch và công khai được hội đồng quản trị thông qua. Chính sách này
phải thể hiện rõ các mục tiêu và chiến lược dành cho việc công khai hóa các
thông tin về thực trạng tài chính và hoạt động ngân hàng".
Ngoài ra, các ngân hàng cũng phải xây dựng kế hoạch thực hiện công khai

tài chính bao gồm cả chu kỳ công bố. Đó là, công khai cơ cấu vốn, công khai cơ
cấu rủi ro và các đánh giá rủi ro, công khai hiện trạng phù hợp vốn. Basel II quy
định tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu gắn chặt chẽ với mức độ rủi ro của tài sản ngân
hàng. Bản thân mức độ rủi ro của tài sản còn tính đến nhiều yếu tố như độ tín
nhiệm của KH, thời hạn khoản vay, độ tập trung của các khoản vay vào một
nhóm KH nhất định.
Như vậy, qua những kiến thức cơ bản về NHTM, tín dụng cũng như
RRTD chúng ta có thể thấy rõ trong kinh doanh ngân hàng việc ngân hàng
đương đầu với RRTD là điều không thể tránh khỏi được. Thừa nhận một tỷ lệ rủi
Đặng Huyền Trang - Lớp Anh 5 K45 TCNHB

24


×