Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (974.58 KB, 114 trang )

Trang 1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM
---***---



ĐỖ THỊ THÚY HƯƠNG


GIẢI PHÁP HỒN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG
TÍN NHIỆM DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM




CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
MÃ SỐ : 60.31.12




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. LÊ THỊ KHOA NGUN



TP. Hồ Chí Minh - Năm 2010

Trang 2

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả thực hiện đề tài : “Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín nhiệm
doanh nghiệp tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” cam đoan số liệu sử dụng
trong đề tài là chính xác, trung thực và kết quả nghiên cứu trong đề tài này là nghiên cứu
của chính tác giả và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TPHCM, ngày tháng năm 2009
Tác giả

Đỗ Thị Thúy Hương



















Trang 3
NHỮNG ĐIỂM MỚI TRONG NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI LUẬN VĂN

Luận văn đã tham khảo và nghiên cứu một số kinh nghiệm xếp hạng tín nhiệm của
ngân hàng thương mại trên thế giới như Ngân hàng Mỹ, Đức, Macao, qua đó rút ra những
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam và đó cũng là căn cứ để tác giả đưa ra các giải pháp
hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp cho Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam (BIDV).
Luận văn đã đề xuất một số chỉ tiêu phân tích, đánh giá quan trọng như đối với
nhóm chỉ tiêu tài chính, luận văn bổ sung nhóm chỉ tiêu giá trị thị trường của doanh
nghiệp và đối với các chỉ tiêu phi tài chính, luận văn bổ sung một số chỉ tiêu lưu chuyển
tiền tệ gồm 04 chỉ tiêu (chỉ tiêu xu hướng lưu chuyển tiền thuần trong quá khứ, chỉ tiêu
khả năng trả nợ gốc, chỉ số lưu chuyển quỹ và chỉ số tài trợ), nhóm chỉ tiêu vị thế cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường gồm 5 chỉ tiêu (Thị phần; Chiến lược đổi mới
công nghệ; Đa dạng hoá khách hàng và nhà cung cấp; Lợi thế thương mại; Khả năng chịu
đựng của doanh nghiệp trước những biến động của môi trường kinh tế), nhóm chỉ tiêu
mức độ rủi ro ngành gồm 5 chỉ tiêu (Quy mô thị trường ngành; Công nghệ sản xuất
ngành; Triển vọng ngành; Tác động của môi trường xung quanh đến sự phát triển ngành
và Khả năng phát triển của ngành trước những biến động kinh tế vĩ mô). Đây là những
chỉ tiêu rất có giá trị cho BIDV nói riêng và các ngân hàng thương mại Việt Nam nói
chung xem xét vận hành vào thực tiễn.







Trang 4
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I - TỔNG QUAN VỀ XẾP HẠNG TÍN NHIỆM TRONG HOẠT ĐỘNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI 1
1.1.1 Khái niệm tín dụng 1

1.1.2 Các loại hình tín dụng của ngân hàng thương mại 1
1.1.2.1 Theo tiêu thức thời hạn tín dụng 1
1.1.2.2 Theo tiêu thức mục đích của tín dụng 1
1.1.2.3 Theo tiêu thức mức độ tín nhiệm khách hàng 2
1.1.2.4 Theo tiêu thức phương thức cho vay 2
1.1.2.5 Theo tiêu thức phương thức hoàn trả nợ vay 2
1.1.3 Rủi ro trong quan hệ tín dụng của ngân hàng thương mại 2
1.1.3.1 Các nguyên nhân khách quan 3
1.1.3.2 Các nguyên nhân chủ quan 5
1.2 XẾP HẠNG TÍN NHIỆM - MỘT CÔNG CỤ ĐỂ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 8
1.2.1 Khái niệm xếp hạng tín nhiệm 8
1.2.2 Hệ thống xếp hạng tín nhiệm 9
1.2.2.1 Chức năng của hệ thống xếp hạng tín nhiệm 9
1.2.2.2 Cấu trúc hệ thống xếp hạng tín nhiệm 10
1.2.3 Phân loại đối tượng xếp hạng tín nhiệm 11
1.2.4 Yêu cầu đối với việc xếp hạng tín nhiệm 11
1.2.5 Các phương pháp xếp hạng tín nhiệm thông dụng 12

Trang 5
1.2.5.1 Phương pháp Delphi 12
1.2.5.2 Phương pháp xếp hạng cho điểm theo tiêu chuẩn 13
1.2.5.3 Phương pháp so sánh 13
1.2.5.4 Phương pháp kết hợp 14
1.2.6 Quy trình xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp 14
1.2.7 Nội dung đánh giá xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp 16
1.2.7.1 Các chỉ tiêu tài chính 16
1.2.7.2 Các chỉ tiêu phi tài chính 21
1.2.8 Tiêu chuẩn xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp 22
1.2.9 Vai trò của xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp 24
1.2.9.1 Đối với thị trường tài chính 24
1.2.9.2 Đối với ngân hàng thương mại 25
1.2.9.3 Đối với doanh nghiệp được xếp hạng 27
1.3 KINH NGHIỆM XẾP HẠNG TÍN NHIỆM TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT
NAM 28
1.3.1 Kinh nghiệm xếp hạng tín nhiệm tại các Ngân hàng thương mại trên thế giới
1.3.1.1 Kinh nghiệm xếp hạng của ngân hàng thương mại Mỹ 28
1.3.1.2 Kinh nghiệm xếp hạng của Ngân hàng thương mại Đức 32
1.3.1.3 Kinh nghiệm xếp hạng của Ngân hàng thương mại Macao 33
1.3.2 Bài học cho Ngân hàng thương mại Việt Nam trong việc thực hiện xếp hạng
tín nhiệm 33
Tóm tắt chương I 34
CHƯƠNG II - THỰC TRẠNG HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN NHIỆM DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1.1 Sơ lược về sự hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam 36

Trang 6
2.1.2 Những thuận lợi và hạn chế trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam 37
2.1.2.1 Những thuận lợi 37
2.1.2.1.1 Tình hình phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2002-2008 37
2.1.2.1.2 Tình hình hoạt động tín dụng 38
2.1.2.2 Những hạn chế 41
2.2 HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN NHIỆM DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 42
2.2.1 Tiến trình cải cách của hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 42
2.2.2 Quy trình phân tích hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam 44
2.2.3 Những ưu điểm và hạn chế của hệ thống xếp hạng tín nhiệm đối với doanh
nghiệp tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 49
2.2.3.1 Những ưu điểm 49
2.2.3.2 Những hạn chế 51
2.2.4 Nguyên nhân 56
2.2.4.1.1 Trình độ cán bộ tín dụng còn non yếu và thiếu kinh nghiệm 56
2.2.4.1.2 Chưa triệt để khai thác nguồn thông tin bên ngoài như: cơ quan
thuế, hải quan, nhà cung cấp và người mua hàng… 56
2.2.4.1.3 Hoạt động của CIC chưa hiệu quả trong việc cung cấp thông tin tín
dụng cho các ngân hàng 57
2.2.4.1.4 Ứng dụng công nghệ thông tin trong thu thập, lưu trữ, phân tích xếp
hạng còn nhiều hạn chế 57
2.2.4.1.5 Thị trường còn thiếu những sản phẩm xếp hạng tín nhiệm do công ty
định mức tín nhiệm độc lập thực hiện để ngân hàng có thể đối chiếu
với kết quả xếp hạng tín nhiệm của ngân hàng 58
Tóm tắt chương II 58


Trang 7
CHƯƠNG III - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN NHIỆM
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
3.1 CƠ SỞ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP 59
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN NHIỆM
DOANH NGHIỆP 61
3.2.1 Phương pháp xếp hạng 61
3.2.2 Nguyên tắc chấm điểm và số lượng các thứ hạng 61
3.2.3 Tỷ trọng điểm của các chỉ tiêu 62
3.2.4 Hoàn thiện các chỉ tiêu phân tích xếp hạng 63
3.2.4.1 Hoàn thiện các chỉ tiêu tài chính 63
3.2.4.2 Hoàn thiện các chỉ tiêu phi tài chính 65
3.2.4.2.1 Bổ sung một số chỉ tiêu cho nhóm lưu chuyển tiền tệ 66
3.2.4.2.2 Bổ sung nhóm chỉ tiêu vị thế cạnh tranh của doanh
nghiệp 68
3.2.4.2.3 Bổ sung nhóm chỉ tiêu mức độ rủi ro ngành 71
3.1.5 Hoàn thiện quy trình xếp hạng 73
3.3 CÁC GIẢI PHÁP KHÁC 80
3.3.1 Nâng cao năng lực cán bộ tín dụng 80
3.3.2 Xây dựng hệ thống thông tin riêng cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam 81
3.3.3 Ứng dụng công nghệ thông tin vào phân tích xếp hạng 82
3.3.4 Những kiến nghị đối với các cơ quan hữu quan 83
3.3.4.1 Kiến nghị với Bộ tài chính hoàn thiện chuẩn mực kế toán Việt Nam83
3.3.4.2 Kiến nghị với Cục thống kê về xây dựng các chỉ tiêu ngành 84
3.3.4.3 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 85
Tóm tắt chương III 86
KẾT LUẬN 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Trang 8
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BIDV: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
CBTD: Cán bộ tín dụng
CIC: Trung tâm thông tin tín dụng
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
DN: Doanh nghiệp
ĐTNN: Đầu tư nước ngoài
ICB: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
NH: Ngân hàng
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
RRTD : Rủi ro tín dụng
TCTD :Tổ chức tín dụng
VCB: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
XHTN: Xếp hạng tín nhiệm
DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Bảng chỉ tiêu tài chính
Phụ lục 1.1: Tiêu chuẩn đánh giá các chỉ tiêu tài chính-Doanh nghiệp
ngành Nông, Lâm, Ngư, Diêm nghiệp
Phụ lục 1.2: Tiêu chuẩn đánh giá các chỉ tiêu tài chính-Doanh nghiệp
ngành thương mại, dịch vụ
Phụ lục 1.3: Tiêu chuẩn đánh giá các chỉ tiêu tài chính-Doanh nghiệp xây
dựng
Phụ lục 1.4: Tiêu chuẩn đánh giá các chỉ tiêu tài chính-DN ngành công
nghiệp
Phụ lục 2: Bảng chỉ tiêu phi tài chính
Phụ lục 3: Ví dụ về xếp hạng tín nhiệm đối với Công ty cổ phần gỗ ABC



Trang 9
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng tiêu chuẩn xếp hạng tín nhiệm DN của S&P
Bảng 1.2: Bảng tiêu chuẩn xếp hạng tín nhiệm của Moody’s
Bảng 1.3: Bảng minh họa cho hệ thống xếp hạng rủi ro hai chiều
Bảng 2.1: Tình hình Kinh tế Việt Nam giai đoạn 2001-T6/2009
Bảng 2.2: Các chỉ số danh mục cho vay của BIDV
Bảng 2.3: Bảng phân loại dư nợ theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN
Bảng 2.4: Bảng các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính theo quyết định 5645/QĐ-
TDDV2
Bảng 2.5: Bảng tính quy mô của DN
Bảng 2.6: Tiêu chuẩn xếp hạng tín nhiệm DN của BIDV
Bảng 2.7: Bảng phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quyết định
493/2005/QĐ-NHNN
Bảng 2.8: So sánh điểm trọng số các chỉ tiêu phi tài chính XHTN DN của BIDV,
VCB và ICB
Bảng 3.1: Bảng đề xuất chấm điểm chỉ tiêu tài chính
Bảng 3.2: Bảng đề xuất chấm điểm chỉ tiêu lưu chuyển tiền tệ
Bảng 3.3: Bảng đề xuất chấm điểm chỉ tiêu vị thế cạnh tranh trên thị trường
Bảng 3.4: Bảng đề xuất chấm điểm chỉ tiêu rủi ro ngành
Bảng 3.5: Bảng đề xuất chấm điểm chỉ tiêu trình độ quản lý và môi trường nội bộ
của DN
Bảng 3.6: Bảng đề xuất chấm điểm chỉ tiêu quan hệ với ngân hàng
Bảng 3.7: Bảng đề xuất trọng số chỉ tiêu tài chính và phi tài chính đối với Báo cáo
tài chính kiểm toán và chưa kiểm toán
Bảng 3.8: Bảng trọng số các nhóm chỉ tiêu phi tài chính
Bảng 3.9: Bảng đề xuất tiêu chuẩn xếp hạng tín nhiệm DN





Trang 10
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
:
Tín dụng là hoạt động đem lại lợi nhuận chủ yếu trong kinh doanh của các
Ngân hàng thương mại nhưng đây cũng là lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn,
nợ quá hạn có xu hướng gia tăng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng cũng như hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng, đặc biệt là ở các nước có nền kinh tế mới nổi như
Việt Nam bởi hệ thống thông tin thiếu minh bạch và không đầy đủ, trình độ quản lý
rủi ro còn nhiều hạn chế, tính chuyên nghiệp của các cán bộ ngân hàng chưa cao…
Do đó, yêu cầu cần có những công cụ cho việc quản lý rủi ro tín dụng có hiệu quả
và phù hợp với điều kiện Việt Nam là một đòi hỏi bức thiết để đảm bảo hạn chế rủi
ro trong hoạt động cấp tín dụng, hướng đến các chuẩn mực quốc tế trong quản lý rủi
ro và phù hợp với môi trường hội nhập.
Trong những năm qua, hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại
Việt Nam đã có nhiều đóng góp to lớn cho sự phát triển kinh tế của đất nước, đặc
biệt là hệ thống Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV). Là một trong
những ngân hàng quốc doanh lớn nhất nước, BIDV đã không ngừng cải tiến quy
trình nghiệp vụ tín dụng nhằm làm giảm đến mức thấp nhất tỷ lệ nợ xấu. Tuy nhiên,
tình hình nợ quá hạn vẫn còn ở tỷ lệ cao. Nguyên nhân của tình trạng này là do hệ
thống quản lý tín dụng vẫn còn hạn chế, không đánh giá đúng và chính xác về mức
độ rủi ro tín dụng của khách hàng.
Vừa qua, BIDV đã bắt đầu triển khai hệ thống xếp hạng tín nhiệm các doanh
nghiệp nhằm phân tích, đánh giá và phân loại nợ. Hơn nữa, trong giai đoạn hiện
nay, với sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại, ngoài việc lựa chọn
các khách hàng trung thành, có tình hình tài chính lành mạnh, luôn trả lãi và gốc
đúng hạn thì việc xếp hạng tín nhiệm cho các doanh nghiệp còn có ý nghĩa xây dựng

các hạn mức tín dụng phù hợp cho từng loại khách hàng. Tuy nhiên, hệ thống này
vẫn còn hạn chế mà đòi hỏi cần bổ sung, chỉnh sửa để nhằm làm hoàn thiện hơn.
Chính vì lý do trên nên tôi chọn đề tài: “Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng
tín nhiệm doanh nghiệp tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam ”
2.
Mục tiêu nghiên cứu:

Trang 11
_ Phân tích cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng ngân hàng, qua đó nêu lên sự cần
thiết phải nâng cao hiệu quả hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp trong quản
lý rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại.
_ Phân tích hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của Ngân hàng đầu tư
và phát triển Việt Nam, nêu lên những ưu điểm và hạn chế, qua đó đề xuất các giải
nhằm làm hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín nhiệm tại BIDV Việt Nam.
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Nghiên cứu lý luận về vai trò và lợi ích xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp
trong hoạt động ngân hàng thương mại.
Phân tích những chỉ tiêu dùng trong phân tích xếp hạng tín nhiệm doanh
nghiệp, phân tích thực trạng hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của BIDV
Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hệ thống xếp hạng
tín nhiệm tại BIDV Việt Nam.
4.
Phương pháp nghiên cứu:

Vận dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh và đối chiếu giữa hệ
thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt
Nam với kinh nghiệm xếp hạng của các ngân hàng trên thế giới nhằm làm rõ những
ưu điểm và hạn chế của hệ thống này và từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả

xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của BIDV Việt Nam.
5. Kết cấu luận văn:


Luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về xếp hạng tín nhiệm trong hoạt động ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chương III: Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Kiến nghị và Kết luận



Trang 12
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ XẾP HẠNG TÍN NHIỆM

1.4 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và
các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều
kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một
khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho
thuê tài chính, bảo lãnh và các nghiệp vụ khác.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân

hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
1.1.2 Các loại hình tín dụng của ngân hàng thương mại
Tín dụng ngân hàng có thể phân chia ra nhiều loại khác nhau tùy theo những
tiêu thức phân loại khác nhau.
1.1.2.1 Theo tiêu thức thời hạn tín dụng
Tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau:
• Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
• Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Mục đích
của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
• Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại
cho vay này là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
1.1.2.2 Theo tiêu thức mục đích của tín dụng
Tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau:
• Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp
Trang 13
• Cho vay tiêu dùng cá nhân
• Cho vay bất động sản
• Cho vay nông nghiệp
• Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
1.1.2.3 Theo tiêu thức mức độ tín nhiệm khách hàng
Tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau:
• Cho vay không có đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay
vốn để quyết định cho vay.
• Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay
như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
1.1.2.4 Theo tiêu thức phương thức cho vay
Tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau:
• Cho vay theo món vay

• Cho vay theo hạn mức tín dụng
1.1.2.5 Theo tiêu thức phương thức hoàn trả nợ vay
Tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau:
• Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi
đáo hạn
• Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp
• Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tuỳ khả năng
tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
Ngoài các loại hình tín dụng nêu trên ngân hàng còn thực hiện các nghiệp vụ
khác có nội dung tín dụng như: bảo lãnh, chiêt khấu, mở thư tín dụng, chấp nhận tài
trợ thương mại, cho vay ở thị trường liên ngân hàng, swap, tín dụng thuê mua…
1.1.3 Rủi ro trong quan hệ tín dụng của ngân hàng thương mại
Rủi ro tín dụng (credit risk) là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay
của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc
trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng. Rủi ro tín dụng còn được gọi là rủi ro mất
khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn.
Trang 14
RRTD có thể phát sinh do nhiều nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan:
1.1.3.1 Các nguyên nhân khách quan
_ Do môi trường kinh tế không ổn định:
Hoạt động của ngân hàng thương mại gắn liền với hoạt động của các doanh
nghiệp. Khi môi trường kinh tế không ổn định làm ảnh hưởng đến hoạt động của các
doanh nghiệp thì hệ quả tất yếu là sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của các ngân hàng
thương mại.
Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới: Nền
kinh tế Việt Nam chúng ta vẫn còn lệ thuộc quá nhiều vào sản xuất nông nghiệp và
công nghiệp phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng, chế biến thực phẩm và nguyên liệu),
dầu thô, may gia công,… đây là những ngành, lĩnh vực vốn rất nhạy cảm với rủi ro
thời tiết và giá cả thế giới, nên dễ bị tổn thương khi thị trường thế giới biến động
xấu.

Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế: Quá trình
tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một
môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách hàng
thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc
khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của các ngân hàng
thương mại trong nước và quốc tế trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho
các ngân hàng trong nước với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ
xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân
hàng nước ngoài thu hút.
Thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách hợp lý đã dẫn đến khủng
hoảng thừa về đầu tư trong một số ngành: Nền kinh tế thị trường tất yếu sẽ dẫn đến
cạnh tranh, các nhà kinh doanh sẽ tìm kiếm ngành nào có lợi nhất để đầu tư và sẽ rời
bỏ những ngành không đem lại lợi nhuận cho họ và do đó có sự chuyển dịch vốn từ
ngành này qua ngành khác và đây cũng là một hiện tượng khách quan. Tuy nhiên ở
nước ta thời gian qua, sự cạnh tranh đã phát triển một cách tự phát, hoàn toàn không
đi kèm với sự quy hoạch hợp lý, hợp tác, phân công lao động, chuyên môn hoá lao
động, sự bất lực trong vai trò của các hiệp hội nghề nghiệp và sự điều tiết vĩ mô của
Trang 15
Nhà nước. Điều này dẫn đến sự gia tăng quá đáng vốn đầu tư vào một số ngành, dẫn
đến khủng hoảng thừa, lãng phí tài nguyên quốc gia.
_Do môi trường pháp lý chưa thuận lợi:
Cơ chế của nhà nước: Nhà nước trong quá trình thực hiện điều tiết kinh tế vĩ
mô, trong từng thời kỳ đã ban hành nhiều quy định, chính sách ưu đãi cho các doanh
nghiệp nhà nước, nhiều trường hợp các doanh nghiệp phải cho vay theo chỉ định
hoặc cho vay theo kế hoạch của nhà nước. Trước đây đã có thời kỳ các doanh
nghiệp nhà nước với tình hình tài chính không mạnh, không có tài sản đảm bảo
nhưng vẫn được vay với số tiền rất lớn tại các ngân hàng thương mại nhà nước miễn
là có phương án được cơ quan chủ quản phê duyệt. Nhiều dự án kém hiệu quả
nhưng ngân hàng thương mại phải cho vay theo chỉ định hoặc theo kế hoạch.Chính
cơ chế của nhà nước mang tính đặc quyền, ưu đãi đã tạo ra rủi ro cho các ngân hàng

thương mại. Thực tế cho thấy chính sách cho vay theo kế hoạch của nhà nước, cho
vay theo chỉ định của chính phủ đã phát sinh rất nhiều nợ xấu.
Văn bản quy phạm pháp luật còn nhiều hạn chế: Trong những năm gần đây,
Quốc hội, Ủy ban thường vụ quốc hội, Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và
các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều luật, văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành
luật liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng.Tuy nhiên, luật và các văn bản đã
có song việc triển khai vào hoạt động ngân hàng còn gặp phải nhiều vướng mắc bất
cập như một số văn bản về việc cưỡng chế thu hồi nợ. Những văn bản này đều có
quy định: Trong những trường hợp khách hàng không trả được nợ, NHTM có quyền
xử lý tài sản đảm bảo nợ vay. Trên thực tế, các NHTM không làm được điều này vì
ngân hàng là một tổ chức kinh tế, không phải là cơ quan quyền lực nhà nước, không
có chức năng cưỡng chế buộc khách hàng bàn giao tài sản đảm bảo cho ngân hàng
để xử lý… cùng nhiều các quy định khác dẫn đến tình trạng NHTM không thể giải
quyết được nợ tồn đọng, tài sản tồn đọng.
Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN: Bên cạnh những
cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra ngân hàng và đảm bảo an toàn hệ
thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng. Năng lực cán bộ thanh tra, giám
sát chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm chí một số nghiệp vụ kinh doanh và công nghệ
mới Thanh tra ngân hàng còn chưa theo kịp. Nội dung và phương pháp thanh tra,
Trang 16
giám sát lạc hậu, chậm được đổi mới. Vai trò kiểm toán chưa đựơc phát huy và hệ
thống thông tin chưa được tổ chức một cách hữu hiệu. Thanh tra tại chỗ vẫn là
phương pháp chủ yếu, khả năng kiểm soát toàn bộ thị trường tiền tệ và giám sát rủi
ro còn yếu. Thanh tra ngân hàng còn hoạt động một cách thụ động theo kiểu xử lý
vụ việc đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro và vi phạm. Mô
hình tổ chức của thanh tra ngân hàng còn nhiều bất cập. Do vậy mà có những sai
phạm của các NHTM không được thanh tra NHNN cảnh báo, có biện pháp ngăn
chặn từ đầu, để đến khi hậu quả nặng nề đã xảy ra rồi mới can thiệp. Hàng loạt các
sai phạm về cho vay, bảo lãnh tín dụng ở một số NHTM dẫn đến những rủi ro rất
lớn, có nguy cơ đe dọa sự an toàn của cả hệ thống lẽ ra có thể đã được ngăn chặn

ngay từ đầu nếu bộ máy thanh tra phát hiện và xử lý sớm hơn.
1.1.3.2 Các nguyên nhân chủ quan
_ Từ phía khách hàng vay vốn:
Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay: Đa số
các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ thể,
khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân
hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên những vụ việc phát sinh lại hết
sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các doanh
nghiệp khác.
Khả năng quản lý kinh doanh kém: Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng
để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất
chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy
giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh
phình ra quá to so với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các
phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế.
Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch: Quy mô tài sản,
nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết các
doanh nghiệp VN. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ
sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực.
Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ
mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân
Trang 17
tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp,
thường thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng
vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống
rủi ro tín dụng.
_Từ phía ngân hàng cho vay:
Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay: Các ngân hàng thường có thói
quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà ít chú trọng
đến quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Khi ngân hàng cho vay

thì khoản cho vay cần phải được quản lý một cách chủ động để đảm bảo sẽ được
hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín
dụng nói riêng và của ngân hàng nói chung. Việc theo dõi hoạt động của khách hàng
vay nhằm tuân thủ các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và
ngân hàng nhằm tìm ra những cơ hội kinh doanh mới và mở rộng cơ hội kinh doanh.
Tuy nhiên trong thời gian qua các NHTM chưa thực hiện tốt công tác này. Điều này
một phần do yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng của cán bộ ngân hàng,
một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp
quá lạc hậu, không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà NHTM yêu
cầu.
Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Đạo đức của
cán bộ là một trong các yếu tố quan trọng để giải quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín
dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng một cán bộ tha
hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng nguy hiểm khi được bố
trí trong công tác tín dụng. Do vậy, một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua
có liên quan đến cán bộ NHTM đều có sự tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng
cùng với khách hàng làm giả hồ sơ vay, hay nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên
quá cao so với thực tế để rút tiền ngân hàng.
Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa thực sự hiệu
quả: Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt huy động vốn để cho vay hay nói
cách khác đi vay để cho vay, do vậy vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng là không
thể tránh khỏi, các ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm hạn chế rủi
ro. Sự hợp tác nảy sinh do nhu cầu quản lý rủi ro đối với cùng một khách hàng khi
Trang 18
khách hàng này vay tiền tại nhiều ngân hàng. Trong quản trị tài chính, khả năng trả
nợ của một khách hàng là một con số cụ thể, có giới hạn tối đa của nó. Nếu do sự
thiếu trao đổi thông tin, dẫn đến việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng
đến mức vượt quá giới hạn tối đa này thì rủi ro chia đều cho tất cả chứ không chừa
một ngân hàng nào. Do vậy, trong tình hình cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng
gay gắt như hiện nay, vai trò của CIC là rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin

kịp thời, chính xác để các ngân hàng có các quyết định cho vay hợp lý. Đáng tiếc là
hiện nay ngân hàng dữ liệu của CIC chưa đầy đủ và thông tin còn quá đơn điệu,
chưa được cập nhật và xử lý kịp thời.
Tóm lại, rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại có thể phát sinh do rất
nhiều nguyên nhân, đó có thể là các nguyên nhân chủ quan hoặc nguyên nhân khách
quan. Nguyên nhân khách quan thuộc yếu tố bên ngoài, đây là các nguyên nhân mà
bản thân NHTM rất khó loại bỏ, ngược lại nguyên nhân chủ quan thuộc về nội tại
của ngân hàng, các NHTM có thể đưa ra nhiều giải pháp để hạn chế các nguyên
nhân dẫn đến rủi ro tín dụng này.
Vậy để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng, ngân hàng thường
sử dụng phương pháp phân tích tín dụng truyền thống để xác định khả năng trả nợ
của khách hàng. Theo phương pháp này ngân hàng sẽ căn cứ vào các thông tin có
liên quan đến khách hàng như phẩm chất đạo đức, danh tiếng, cơ cấu vốn, hiệu quả
kinh doanh, tài sản đảm bảo,…

để phân tích đánh giá khả năng trả nợ của khách
hàng. Tuy nhiên, hiệu quả của phương pháp này lại phụ thuộc khá lớn vào kinh
nghiệm và phán đoán chủ quan của người phân tích nên có thể dẫn đến những sai
lầm trong việc cấp tín dụng cho khách hàng: chấp nhận cho vay các khách hàng xấu
hoặc từ chối cho vay đối với các khách hàng tốt. Mặt khác, phương pháp phân tích
tín dụng truyền thống còn có hạn chế là chỉ tập trung đánh giá một khoản vay mà ít
quan tâm đến chiến lược quản lý danh mục các khoản cho vay theo định hướng phát
triển của từng ngành nghề kinh doanh. Chính vì vậy mà hiện nay các ngân hàng
thương mại trên thế giới đã phát triển và ứng dụng một hệ thống xếp hạng tín nhiệm
nội bộ để giúp ngân hàng lượng hóa chính xác hơn về rủi ro tín dụng của các khách
hàng. Thông qua hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ sẽ giúp ngân hàng có một nhận
định chính xác về mức độ rủi ro của từng khoản vay hay mở rộng danh mục các
Trang 19
khách hàng mục tiêu trên cơ sở cân đối giữa rủi ro và lợi nhuận mà ngân hàng có thể
có được.

1.5 XẾP HẠNG TÍN NHIỆM - MỘT CÔNG CỤ ĐỂ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm xếp hạng tín nhiệm
Xếp hạng tín nhiệm (Credit Ratings) là thuật ngữ bắt nguồn từ tiếng Anh
(Credit: sự tín nhiệm, Rating: sự xếp hạng) do John Moody đưa ra vào năm 1909
trong cuốn “Cẩm nang chứng khoán đường sắt” khi tiến hành nghiên cứu, phân tích
và công bố bảng xếp hạng tín nhiệm lần đầu tiên cho 1.500 loại trái phiếu của 250
công ty theo một hệ thống ký hiệu gổm 3 chữ cái ABC được xếp lần lượt là Aaa đến
C (hiện nay những ký hiệu này đã trở thành chuẩn mực quốc tế).
Tuy nhiên xếp hạng tín nhiệm chỉ phát triển nhanh ở Mỹ sau cuộc khủng
hoảng kinh tế năm 1929 – 1933 khi hàng loạt các công ty vay nợ bị phá sản, vỡ nợ.
Thời kỳ này chính phủ Hoa Kỳ đã có nhiều quy định về việc cấm các định chế đầu
tư (các quỹ hưu trí, các quỹ bảo hiểm, ngân hàng dự trữ) bỏ vốn đầu tư mua trái
phiếu có độ tin cậy thấp dưới mức an toàn trong bảng xếp hạng tín nhiệm. Những
quy định này đã làm cho uy tín của các công ty xếp hạng tín nhiệm ngày một lên
cao. Song trong suốt hơn 50 năm, việc xếp hạng tín nhiệm chỉ được phổ biến ở Mỹ,
chỉ từ những năm 1970 đến nay, dịch vụ xếp hạng tín nhiệm mới được mở rộng và
phát triển khá mạnh ở nhiều nước.
Có nhiều khái niệm khác nhau về xếp hạng tín nhiệm
Theo nghĩa chung nhất: “Xếp hạng tín nhiệm là việc đưa ra các nhận định
hiện tại về mức độ tín nhiệm của nhà phát hành đối với một trách nhiệm tài chính
nào đó, hoặc là đánh giá mức độ rủi ro gắn liền với các loại đầu tư khác nhau. Các
“đầu tư” này có thể dưới dạng chứng khoán như là trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi và
giấy nhận nợ, hoặc các công cụ cho vay khác như vay và gửi tiền tại ngân hàng, các
thương phiếu”
Theo công ty xếp hạng tín nhiệm chuyên nghiệp Standard & Poor’s (S&P):
“Xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp là việc đánh giá uy tín tín dụng tổng quát của
doanh nghiệp dựa trên các yếu tố rủi ro chủ yếu và phù hợp”
Trang 20
Theo sổ tay tín dụng của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Việt Nam: “Xếp hạng tín nhiệm khách hàng là một quy trình đánh giá xác suất một
khách hàng không thực hiện được các nghĩa vụ tài chính của mình đối với ngân
hàng như không trả được lãi và gốc nợ vay khi đến hạn hoặc vi phạm các điều kiện
tín dụng khác”
Theo Hiệp hội các nhà đầu tư tài chính Việt Nam (VAFI): “Xếp hạng tín
nhiệm doanh nghiệp là đánh giá khả năng của doanh nghiệp thực hiện thanh toán
đúng hạn một nghĩa vụ tài chính”
Các nhà nghiên cứu về tài chính cũng có những khái niệm khác nhau về xếp
hạng tín nhiệm doanh nghiệp: “Xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp là đánh giá và
phân loại sự tin cậy về khả năng trả nợ vốn gốc và lãi của doanh nghiệp trong thời
gian từ 3-5 năm tới” hay “Xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp là đánh giá hiện thời
về khả năng, tính sẵn sàng của doanh nghiệp về việc hoàn trả tiền gốc và lãi của
một khoản nợ nhất định, là kết quả tổng hợp các đánh giá rủi ro về kinh doanh và
tài chính của doanh nghiệp trong thời hạn thanh toán món nợ”
Tóm lại, tuy có nhiều khái niệm khác nhau về xếp hạng tín nhiệm doanh
nghiệp nhưng các khái niệm này đều có điểm chung “Xếp hạng tín nhiệm doanh
nghiệp là đánh giá uy tín tín dụng tổng quát của doanh nghiệp trong việc thực hiện
đúng và đầy đủ các cam kết tài chính đối với các đối tác (ngân hàng, nhà cung cấp,
cổ đông…) trong một khoảng thời gian nhất định”
1.2.2 Hệ thống xếp hạng tín nhiệm
Hệ thống xếp hạng tín nhiệm là hệ thống các chỉ tiêu và quy tắc đánh giá do
các NHTM thiết lập nhằm đánh giá chất lượng tín dụng của khách hàng, phục vụ
việc ra quyết định cho vay của nội bộ ngân hàng đó.
Nền tảng của hệ thống xếp hạng tín nhiệm chính là cơ sở dữ liệu chính các
ngân hàng thu thập được và tiến hành phân tích nên kết quả xếp hạng phụ thuộc
hoàn toàn vào việc thu thập, phân tích và mô hình tính toán dữ liệu này. Đồng thời
dữ liệu thu thập luôn có sự thay đổi biến động theo tình hình kinh tế xã hội nên các
thước đo sẽ có sự thay đổi trong từng thời kỳ đòi hỏi hệ thống phải cập nhật liên tục
những biến động đó.
1.2.2.1 Chức năng của hệ thống xếp hạng tín nhiệm

Trang 21
Hệ thống xếp hạng tín nhiệm cho phép ngân hàng có một nhận định chung về
danh mục cho vay trong bảng cân đối của ngân hàng. Xếp hạng tín nhiệm giúp ngân
hàng phát hiện sớm các khoản vay có khả năng bị tổn thất hay chệch hướng chính
sách tín dụng mà ngân hàng đã đặt ra để từ đó có các biện pháp tăng cường giám sát
và điều chỉnh thích hợp.
Hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp giúp ngân hàng có phương pháp
ứng xử phù hợp, tạo sự hấp dẫn và thu hút ngày càng nhiều khách hàng có uy tín
gắn bó lâu dài, giúp cho hoạt động của ngân hàng được thuận lợi và phát triển ổn
định. Thông qua hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp các ngân hàng có nhiều
cơ sở nhất quán hơn trong các chiến lược quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng mình,
chẳng hạn như thiết lập mức lãi suất cho vay dựa trên mức độ tín nhiệm của người
đi vay hoặc mở rộng nền tảng khách hàng mục tiêu, là các khách hàng mang lại
nhiều lợi nhuận nhất trên cơ sở có sự tính toán đến rủi ro và lợi nhuận có được.
Hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp là một phương thức quản lý rủi ro
tín dụng tiên tiến hiện đang được áp dụng tại nhiều ngân hàng lớn trên thế giới. Đặc
biệt trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, hiệu quả của hệ thống xếp
hạng tín nhiệm doanh nghiệp là một điều kiện tiên quyết để ngân hàng nâng cao hơn
nữa khả năng cạnh tranh của mình.
1.2.2.2 Cấu trúc hệ thống xếp hạng tín nhiệm
Hệ thống xếp hạng tín nhiệm thực hiện tốt chức năng khi có đầy đủ 03 bộ
phận, mỗi bộ phận là một phân hệ của hệ thống:
_Phân hệ chỉ tiêu: đây chính là hệ thống các thông tin thô mà ngân hàng xây
dựng với mục đích thu thập các thông tin cần đánh giá về khách hàng qua các chỉ
tiêu này. Bao gồm nhóm chỉ tiêu tài chính và nhóm chỉ tiêu phi tài chính.
_Phân hệ thang điểm: là hệ thống thông tin tổng hợp từng ngành, lĩnh vực đã
được lượng hóa theo từng mức thể hiện qua các thang đo từ thấp đến cao hoặc
ngược lại nhằm mục đích lượng hóa các thông tin thô thu được từ khách hàng thông
qua hệ thống các chỉ tiêu.
_Phân hệ ra quyết định: hệ thống chuẩn hóa các kết quả tổng hợp từ các chỉ

tiêu thô thu thập được-hệ thống chỉ tiêu, xác định các kết quả đóng góp của từng chỉ
Trang 22
tiêu vào kết quả chung-hệ thống thang điểm-và đưa ra quyết định cuối cùng về xếp
hạng tín dụng khách hàng đi kèm các chính sách đã được quy định trước.
1.2.3 Phân loại đối tượng xếp hạng tín nhiệm
Tùy từng đối tượng khác nhau, hệ thống xếp hạng tín nhiệm sẽ hình thành
nên một hệ thống các chỉ tiêu phù hợp, cách thức chấm điểm các chỉ tiêu, cách thức
xếp hạng phù hợp.
Các đối tượng xếp hạng có thể được phân loại căn cứ trên các tiêu chí hình
thức sở hữu, quy mô, ngành nghề kinh doanh và lĩnh vực hoạt động:
_Theo tiêu chí hình thức sở hữu doanh nghiệp có thể được phân thành: doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài nhà nước (công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân), doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài (công ty 100% vốn nước ngoài, công ty liên doanh).
_Theo tiêu chí về quy mô thì bao gồm: doanh nghiệp có quy mô lớn, quy mô
vừa và quy mô nhỏ.
_Theo tiêu chí ngành nghề thì doanh nghiệp được phân theo nhóm ngành bao
gồm: nông lâm ngư nghiệp; thương mại, dịch vụ; xây dựng; công nghiệp. Các doanh
nghiệp thuộc các ngành nghề khác nhau thì khác nhau về nhu cầu vốn, về cơ cấu tài
sản, về tốc độ luân chuyển vốn lưu động, về tỷ suất lợi nhuận…Trong trường hợp
doanh nghiệp hoạt động ở nhiều ngành nghề thì xác định theo nguyên tắc hoạt động
mang lại hiệu quả lớn nhất và sử dụng nhiều nguồn lực nhất của đơn vị là hoạt động
chính và phân loại doanh nghiệp theo ngành này.
_Theo tiêu chí lĩnh vực kinh doanh thì doanh nghiệp được phân chia thành hai
loại: doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp phi sản xuất. Trong phạm vi luận văn
chỉ xét doanh nghiệp đi vay ngân hàng thương mại là doanh nghiệp sản xuất, dịch
vụ…,còn các doanh nghiệp phi sản xuất như bảo hiểm, công ty tài chính, …không
thuộc phạm vi nghiên cứu của luận văn.
1.2.4 Yêu cầu đối với việc xếp hạng tín nhiệm
_XHTN yêu cầu minh bạch, công khai và vô tư: Có như vậy, kết quả

XHTN mới phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách khách quan và
trung thực, giúp cho việc ra quyết định cấp tín dụng của NHTM.
Trang 23
_Cán bộ xếp hạng cần tuân thủ và tôn trọng đạo đức nghề nghiệp: Đây
chính là tiêu chuẩn quan trọng đối với cán bộ tín dụng, quyết định đến vấn đề rủi ro
đạo đức trong kinh doanh.
_ XHTN được thực hiện bởi đội ngũ chuyên viên lành nghề: Cán bộ thực
hiện XHTN cần được tiêu chuẩn hóa về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế
và khả năng nhanh nhạy khi xem xét, đánh giá các vấn đề tín dụng. Những yêu cầu
này sẽ giúp cho đội ngũ cán bộ ngân hàng có thể xử lý nhanh chóng, hiệu quả và
thận trọng hợp lý trong quá trình phân tích, thẩm định và giám sát tín dụng.
_Phải tiếp cận được với thông tin: Phân tích và xếp hạng doanh nghiệp vay
vốn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó một yếu tố quan trọng là thông tin- đặc
biệt là thông tin về doanh nghiệp phải chính xác, đầy đủ và kịp thời. Muốn vậy,
thông tin phải được cập nhật thường xuyên, kiểm tra được sự chính xác và lưu trữ
có hệ thống đầy đủ. Do vậy, các NHTM cần xây dựng hệ thống thông tin và phân
tích thông tin toàn diện, cung ứng nguồn thông tin chính xác, đáng tin cậy cho công
tác XHTN đạt hiệu quả cao.
1.2.5 Các phương pháp xếp hạng tín nhiệm thông dụng
Có rất nhiều phương pháp được áp dụng để XHTN các doanh nghiệp, dưới
đây là một số phương pháp thông dụng
1.2.5.1 Phương pháp Delphi
Đây là phương pháp dùng để đánh giá nội dung nào đó bằng cách thu thập ý
kiến của các chuyên gia. Gồm các bước như sau :
+ Lập danh sách những chuyên gia định hỏi ý kiến và số lượng các chuyên
gia được hỏi ý kiến phải đủ lớn để đảm bảo tính khách quan.
+ Xây dựng bảng câu hỏi, nội dung bảng câu hỏi phải gắn liền với nội dung
cần đánh giá.
+Tập hợp các ý kiến trả lời, phân tích và hình thành bảng tổng hợp kết quả
đánh giá.

+Dựa vào những câu trả lời lần thứ nhất, người đánh giá tiến hành điều
chỉnh bảng câu hỏi theo hướng thu hẹp phạm vi và đưa ra nội dung cụ thể hơn và
gởi đến các chuyên gia đã tham gia. Lần này các chuyên gia có thể điều chỉnh hoặc
Trang 24
giữ nguyên ý kiến ban đầu của mình nếu cần thiết. Công việc thu thập ý kiến thường
được tiến hành tối đa là 03 vòng.
Phương pháp này được dùng để dự báo những biến động của môi trường kinh
doanh quốc tế, trong nước. Dự báo về triển vọng và xu hướng phát triển của nền
kinh tế, của các ngành, tiềm năng sản phẩm của ngành hàng. Phương pháp này
mang tính chất định tính nhiều hơn định lượng.
1.2.5.2 Phương pháp xếp hạng cho điểm theo tiêu chuẩn
Đây là phương pháp cho điểm trên cơ sở thang điểm đã được ấn định và xếp
hạng doanh nghiệp. Gồm các bước như sau :
+ Xác định những nội dung và tiêu thức cần đánh giá
+ Xác định biểu điểm cho từng tiêu thức
+ Xác định hệ thống thứ hạng và số điểm tương ứng.
+ Tiến hành đánh giá trên cơ sở phân tích các thông tin, dữ liệu về doanh
nghiệp từ đó cho điểm phù hợp dựa theo biểu điểm.
+ Tổng hợp số điểm và xếp hạng doanh nghiệp.
+ Đưa ra những nhận xét, đề xuất, kiến nghị cần thiết phù hợp với mục tiêu
đánh giá.
Phương pháp này đánh giá xếp hạng hoàn toàn dựa trên cơ sở định lượng phù
hợp cho việc đánh giá và xếp hạng doanh nghiệp trên phương diện hoạt động kinh
doanh, tài chính.
1.2.5.3 Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp dựa trên sự đối chiếu, so sánh các giá trị của doanh
nghiệp với nhau hay với các giá trị trung bình của ngành hay thị trường. Gồm những
bước sau:
+ Thu nhập thông tin về những tiêu thức, chỉ tiêu sẽ sử dụng để so sánh.
+ Tiến hành xử lý, phân tích thông tin theo những phương pháp thống nhất

để có thể so sánh dễ dàng và chính xác.
Phương pháp này dùng để so sánh, đánh giá những thuận lợi, bất lợi của môi
trường kinh doanh hay đánh giá, so sánh về ưu nhược điểm của sản phẩm, công
nghệ để vận dụng trong cạnh tranh hay lựa chọn công nghệ, sản phẩm. Đánh giá, so
Trang 25
sánh thị phần và các chiến lược tiêu thụ sản phẩm hoặc đánh giá, so sánh về tài
chính giữa các doanh nghiệp và các giá trị trung bình ngành.
1.2.5.4 Phương pháp kết hợp
Đây là phương pháp áp dụng kết hợp nhiều phương pháp trong quá trình
đánh giá cho phù hợp với từng tiêu thức đánh giá, nhằm để tận dụng những ưu điểm
tránh được những nhược điểm của mỗi phương pháp riêng biệt. Đây là phương
pháp tối ưu so với 03 phương pháp nêu trên, và được ứng dụng rộng rãi trong xếp
hạng tín nhiệm trên thế giới.
1.2.6 Quy trình xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp
Qui trình XHTN doanh nghiệp của ngân hàng là những qui định về trình tự
phân cấp xếp hạng, đề xuất, chấp thuận, phê chuẩn kết quả xếp hạng cuối cùng, liên
quan đến mối quan hệ giữa nhân viên tín dụng, bộ phận kiểm tra và các cấp quản lý.
Những giai đoạn chủ yếu của một qui trình XHTN doanh nghiệp bao gồm:
(1) Tiếp nhận, phân loại doanh nghiệp
Bước tiếp nhận, phân loại khách hàng sẽ giúp hệ thống xác định, định vị
được các công việc tiếp theo. Phân loại khách hàng chính xác giúp bộ phận đánh giá
vận dụng chính xác các nhóm chỉ tiêu, hệ thống thang điểm cần áp dụng theo đặc
thù doanh nghiệp, loại khách hàng. Việc phân loại khách hàng thực hiện theo các
tiêu chí nhất định, dễ thực hiện.
(2)Thu thập thông tin về doanh nghiệp
Các thông tin dùng để phân tích, đánh giá xếp hạng chủ yếu từ hệ thống báo
cáo tài chính của doanh nghiệp vay vốn bao gồm:
_Bảng cân đối kế toán: là báo cáo tổng quát về tình hình tài sản, nguồn vốn
của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, thường là cuối năm tài chính.
_Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là báo cáo tài chính tổng hợp về tình

hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ.
_Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh luồng
tiền đi vào và ra khỏi doanh nghiệp, phát sinh theo các hoạt động khác nhau trong
kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
_Bảng thuyết minh báo cáo tài chính: Bảng báo cáo đưa ra chi tiết và mở
rộng các thông tin tóm tắt trong Báo cáo tài chính, giúp hiểu rõ hơn về tình hình

×