Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Skkn những sai lầm thường mắc phải khi vận dụng công thức tính số mol và cách khắc phục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.94 KB, 18 trang )

SKKN: Nhng sai lm thng mc phi khi vn dng cụng thc tớnh s mol v cỏch khc phc

-1A. Mở đầu
I) Tính cấp thiết của đề tài .
Đối với học sinh THCS, do từ lớp 8 mới đợc tiếp cận với môn hóa cho nên
trong qúa trình học tập chúng tôi nhận thấy có rất nhiều học sinh yếu môn này.
Nguyên nhân ở đây là do phải nghiên cứu một số lợng kiến thức lớn nhng thời
gian học tập ít. Mặt khác, môn hóa học có liên quan mật thiết với môn toán nên
đối với học sinh học toán yếu lại càng gặp nhiều khó khăn. Để làm các bài tập
hóa học thì học sinh ngoài việc nhớ tính chất hóa học, biết viết phơng trình phản
ứng, cân bằng phơng trình và vận dụng các công thức hóa học cơ bản để tính theo
công thức và phơng trình hóa học thì phải nhớ các công thức tính toán quan trọng
nh các công thức tính số mol, nồng độ phần trăm, nồng độ mol......Khi giảng dạy
các tiết luyện kĩ năng làm bài tập cho học sinh và qua các bài kiểm tra tôi nhận
thấy khi vận dụng công thức tính số mol các em thờng mắc phải một số sai lầm cơ
bản- kể cả những học sinh học khá. Trớc thực tế đó, đợc sự giúp đỡ của các đồng
nghiệp và sự ủng hộ của học sinh tôi đã đi sâu nghiên cứu vấn đề này nhằm đa ra
những cách khắc phục có hiệu quả.
II) Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .
1) Mục đích nghiên cứu.
Trong quá trình giảng dạy tôi đã nắm bắt đợc nhiều sai lầm cơ bản của học
sinh khi vận dụng công thức tính toán số mol thông qua các tiết chữa bài tập,
kiểm tra viết, kiểm tra vở bài tập.... Nu khụng kp thi thời tìm ra giải pháp cụ
thể để giúp các em khc phc thỡ s rt khú khn cho cỏc em khi hc cỏc phn
tip theo m c bit l phn cú liờn quan n cụng thc tớnh s mol. Vỡ vy tôi
nghiên cứu vấn đề này nhằm tìm ra phơng pháp hiệu quả vận dụng trong giảng
dạy để hớng dẫn học sinh vận dụng khi làm bài tập. Ngoài ý kiến của bản thân
còn tranh thủ sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp trong nhà trờng để bổ sung
thêm những kinh nghiệm.
2) Nhiệm vụ nghiên cứu.
Đối với vấn đề này trớc khi đi sâu nghiên cứu tôi đề ra các nhiệm vụ cần đạt


nh sau:
- Tìm đợc những sai lầm của học sinh khi vận dụng công thức tính toán số mol từ
đơn giản đến phức tạp của tất cả các đối tợng học sinh( giỏi, khá, trung bình, yếu)
thụng qua cỏc tit dy trờn lp v thụng qua cỏc bi kim tra ỏnh giỏ, kim tra
v bi tp v nh.
- D bỏo nhng sai lm cha gp trong thc t ca hc sinh nhng nu gp vn
ú cỏc em cú th sai lm v tin hnh th nghim trc i tng d bỏo
nhm ỏnh giỏ d bỏo.
- Từ kinh nghiệm của bản thân và tham khảo ý kiến của các đồng nghiệp để đề ra
các biện pháp khắc phục phù hợp nhất sau đó tiến hành thử nghiệm vào trong qúa
trình giảng dạy để viết thành kinh nghiệm.
III) Khách thể và đối t ợng nghiên cứu .


SKKN: Nhng sai lm thng mc phi khi vn dng cụng thc tớnh s mol v cỏch khc phc

-21) Khách thể.
- Khách thể của nghiên cứu là học sinh khối 8, 9 trờng THCS Hơng Đô nm hc
2007- 2008 v 2008- 2009: Thông qua các tiết dạy hóa, các tiết kiểm tra hoặc qua
việc kiểm tra bài tập để nghiên của tổng hợp những sai lầm của học sinh.
2) Đối tợng nghiên cứu.
- Đối tợng nghiên cứu là vấn đề vận dụng công thức tính số mol và những sai lầm
của nó, kể cả những sai lầm kéo theo từ việc vận dụng sai công thức tính số mol
(Cỏc cụng thc suy ra t cụng thc tớnh s mol nh khi lng, khi lng mol,
th tớch cht khớ, th tớch dung dch).
IV) Giả thuyết khoa học.
Công thức tính số mol là một công thức cơ bản của các bài tập tính toán trong
hóa học, đặc biết với chơng trình hóa THCS và PTTH. Từ công thức tính số mol
có nhiều công thức suy ra (cụng thc tớnh nh khi lng, khi lng mol, th
tớch cht khớ, th tớch dung dch), nếu vận dụng tốt công thức tính số mol thì có

thể vận dụng tốt các công thức suy ra và từ đó có thể có kết quả đúng. Tớnh toỏn
theo phng trỡnh húa hc ta cú th tớnh theo t l th tớch, t l khi lng nhng
thụng dng v hiu qu nht l ta chuyn i cỏc i lng bi toỏn cho nh khi
lng, th tớch cht khớ, th tớch dung dch, nng mol/lit, s phõn t, nguyờn
t... sang mol. Nếu học sinh cha có kĩ năng khi vận dụng công thức tính số mol
thì chắc chắn kết quả bài toán sai là phần nhiều vì tôi nhận thấy hầu hết các bài
toán đều liên quan đến công thức này. Hc sinh gii theo t l th tớch hay khi
lng thỡ vic vn dng s han ch hn v nhiu khi tớnh toỏn phc tp dn n
sai.
V) Phơng pháp nghiên cứu .
Đối với vấn đề này khi nghiên cứu tôi làm theo tuần tự các bớc sau:
- Tìm đợc những sai lầm của học sinh khi vận dụng công thức tính toán số mol từ
đơn giản đến phức tạp của tất cả các đối tợng học sinh( giỏi, khá, trung bình,
yếu).
- D bỏo sai lm cha gp trong thc t nhng nu khi vn dng cú liờn quan hc
sinh cú th mc sai lm. Sau khi d bỏo tin hnh th nghim kim chng bng
cỏc kim tra thụng qua cỏc tit cha bi tp.
- Dnh thi gian ngoi gi núi chuyn cựng HS HS cú th tõm s nhng khú
khn, nhng vn khú hiu m cỏc em cha cú c hi bc l.
- Tổng hợp các sai lầm của học sinh, nhóm các sai lầm cùng một nguyên nhân
thành một nhóm.
- T tỡm ra cỏc gii phỏp v ng thi tham khảo ý kiến của các đồng nghiệp để
đề ra các gii pháp khắc phục phù hợp nhất, nhm giỳp cỏc em d vn dng v d
nhn ra sai lm ca mỡnh.
- Thử nghiệm cỏc gii pháp trên vào trong giảng dạy, sau khi thử nghiệm có hiệu
quả thì viết thành kinh nghiệm.
VI) Dàn ý công trình nghiên cứu .


SKKN: Nhng sai lm thng mc phi khi vn dng cụng thc tớnh s mol v cỏch khc phc


-31) Tổng hợp các sai lầm thông qua các bài kiểm tra, vở bài tập, thông qua các tiết
dạy, thụng qua nhng ln núi chuyn cựng HS ngoi gi.
2) D bỏo sai lm cú th mc phi v kim chng trờn i tng hc sinh xem
th d bỏo ỳng hay sai.
3) Kết hợp giữa kinh nghiệm bản thân và tham khảo các ý kiến các đồng nghiệp
để tìm ra các gii pháp khắc phục.
4) Thử nghiệm trên đối tợng học sinh trờng khi 8, 9 THCS Hơng Đô để tiếp tục
bổ sung và khắc phục những hạn chế.
VI) Dự kiến kế hoạch nghiên cứu .
Đối với vấn đề này tôi dự kiến kế hoạch nghiên cứu trong thời gian nghiên cứu
trong một năm. Trong học kì I, đầu học kì hai tiến hành thu thập những sai lầm.
Bắt đầu giữa kì II tiến hành tìm ra các biện pháp khắc phục sai lầm và thử nghiệm
trên đối tợng là học sinh lớp 8, 9. Sau khi đã thử nghiệm xong tiếp tục bổ sung và
hoàn thành vào tháng 4 năm 2009.
B) Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
I) Cơ sở lí luận.
Với hóa học, ngoài việc học sinh nắm vững tính chất hóa học biết đợc sự biến
đổi chất thì trong đó việc tính toán trong hóa học vô cùng quan trọng. Chơng trình
hóa học THCS mới bắt đầu học từ lớp 8, chỉ nghiên cứu về một số chất, loại hợp
chất và một số công thức tính toán cơ bản nhng quan trọng nh công thức tính toán
số mol, công thức tính nồng độ phần trăm, công thức tính nồng độ mol, công thức
tính hiệu suất...Trong đó công thức tính số mol là cơ bản nhất và có tầm quan
trọng đặc biệt. Đây là một công thức cơ sở trong tính toán hóa học. Tuy nhiên
trong quá trình áp dụng tính toán học sinh thờng gặp nhiều sai lầm, kể cả học sinh
khá( nhất là lớp 8), cho nên việc tìm ra các gii pháp khắc phục cho học sinh là
một vấn đề cần thiết và chắc chắn sẽ mang lại hiệu quả cao.
II) Cơ sở thực tiễn.
Đây là một vấn đề mang tính thực tiễn cao vì đã trực tiếp tìm hiểu những sai
lầm của học sinh trong quá trình học tập. Tùy theo đối tợng học sinh mà mức độ

sai lầm mắc phải có thể nhiều hay ít. Nếu trong quá trình giảng dạy ngời giáo
viên lờng trớc đợc những sai lầm này để đa ra những phơng án đón đầu ngay
trong tiết dạy thì học sinh có thể không mắc phải những sai lầm đó. Điều quan
trọng trong dạy học là ngời giáo viên phải đặt mình vào vị trí ngời học sinh để có
những suy nghĩ nh các em và từ đó ngời giáo viên sẽ biết đợc phơng pháp hay
định hớng cho các em. Nhiu khi mt vn khụng thc s khú m cỏc em
khụng hiu, cú th chỳng ta c trỏch cỏc em chm hiu. Nhng nu chỳng ta t
mỡnh vo v trớ cỏc em thỡ s bit c rng mc nhn thc ca cỏc em v húa
hc cha c nhiu, c im tõm sinh lớ ca cỏc em cỳng hon ton khỏc
chỳng ta. Và thực tế sau khi áp dụng phơng pháp này vào trong giảng dạy tôi
nhận thấy số lợng học sinh mắc sai lầm và số sai lầm cũng giảm xuống rõ rệt.
C) Nội dung và kết quả nghiên cứu.


SKKN: Nhng sai lm thng mc phi khi vn dng cụng thc tớnh s mol v cỏch khc phc

-4C1. Nội dung.
Mol l lng cht cha 6.1023 nguyờn t hoc phõn t ca cht ú.
Để tính số mol(n) ta có thể vận dụng các công thức cơ bản sau đây:
1) n =

m
. Trong đó m là khối lợng( g), M là khối lợng mol( g). p dng cho cht
M

rn, lng khớ.
2) n =

V( DKTC)
22,4


. Trong đó V là thể tích chất khí ở điều kiện tiêu chuẩn tính bằng lít.

Cụng thc ny ch ỏp dng cho cht khớ ktc (0oC,1atm hay 760mmHg)
3) n =

V
. Trong đó V là thể tích chất khí ở điều kịên thờng tính bằng lít. Cụng
24

thc ny ch ỏp dng cho cht khớ iu kin thng.
4) n =

S
. Trong đó S là số nguyên tử, phân tử, ion và N là số Avôgađrô có trị số
N

bằng 6,023.1023. p dng cho cht rn, lng, khớ
5) n = CM.V. Trong đó CM là nồng độ mol/l, V là thể tích dung dịch tính bằng lít.
p dng tớnh s mol cht tan khi cỏc cht hũa tan trng thỏi dung dch.
Đối với vấn đề về Những sai lầm của học sinh thờng mắc phải khi vận dụng
công thức tính số mol có những nội dung chủ yếu sau đây:
I) Những sai lầm khi vận dụng công thức n =

m
.
M

Đối với những bài toán khi biết khối lợng ta có thể vận dụng công thức:
=


n

m
với n là số mol, m là khối lợng, M là khối lợng mol. Đây là một công thức
M

dễ nhớ, dễ áp dụng và sai lầm này thờng gặp là đối tợng học sinh trung bình, yếu,
kém.
1) Nguyên nhân:
a) Các em cha nắm đợc cách tính theo công thức hóa học;
b) Cha phân biệt đợc khối lợng mol phân tử, nguyên tử, phân tử khối, nguyên tử
khối v cha tớnh c khi lng mol(M);
c) Quên đổi đơn vị khối lợng hoặc đổi sai.
2) Biện pháp khắc phục:
Để giúp các em khắc phục vấn đề này ta cần lu ý một số điểm cơ bản nh sau
trong quá trình giảng dạy:
a) Sai do cha biết tính khối lợng mol( M) :
Để tính khối lợng mol của AxBy ta phải nhớ đợc nguyên tử khối của các
nguyên tố cơ bản và biết cách tra bảng để tìm nguyên tử khối của các nguyên tố
không nhớ. Khi đã biết nguyên tử khối ta vận dụng công thức tổng quát sau:
MA x B y = xMA+ yMB(g). Trong quá trình giảng dạy phải khắc sâu đợc cho các em:
x là chỉ số nguyên tử (tc l s nguyờn t) của nguyên tố A, y là chỉ số nguyên tử
(tc l s nguyờn t) của nguyên tố B, MA là nguyên tử khối của nguyên tố A, MB


SKKN: Nhng sai lm thng mc phi khi vn dng cụng thc tớnh s mol v cỏch khc phc

-5là nguyên tử khối của nguyên tố B. Nu khụng ghi ch s nguyờn t thỡ ta hiu ch
s ú l 1. Vớ d cụng thc HCl thỡ trong cụng thc phõn t ny cú 1 nguyờn t

hiro v 1 nguyờn t Clo. Ta chỉ việc nhớ nguyên tử khối và thay vào công thức
trên là đợc. ở đây học sinh cũng có thể cha phân biệt đợc khái niệm nguyên t,
nguyên tử, nguyên tử khối nên sẽ lúng túng trong việc thay thế. Vì vậy giáo viên
cũng nên lu ý lại các khái niệm trên và lấy ví dụ cụ thể để các em thấy rõ các đại
lợng. Ví dụ: Tính số mol của 1,8 gam C6H12O6.
Ta vận dụng công thức: n =

m
, ở đây m là khối lợng đã cho ở đề bài (tính bằng
M

gam), để tính đợc số mol ta phải tính đợc M và thay vào công thức trên.
m
MC 6 H 12 O 6 = x.MC+ y.MH+ z.MO = 6.12+12.1+6.16 = 180 (g), nC 6 H 12 O 6 = M =
1,8
= 0,01 (mol)
180

Ngoài ra để giúp các em nhớ lâu nguyên tử khối của các nguyên tố có thể mua
bng nguyờn t khi tra cu khi cn thit v vn dng nhiu s nh hoc phổ
biến cho các em bài văn vần sau ( õy l bi vn vn ca Thỏi Vn Nguyờn ng
trờn tp chớ Th gii trong ta):
Hai ba Natri
Nhớ ghi cho rõ.
Kali chẳng khó
Ba chín dễ dàng.
Khi nhắc đến Vàng
Một trăm chín bảy.
Oxi gây cháy
Chỉ mời sáu thôi.

Còn Bạc dễ rồi
Một trăm lẻ tám.
Sắt màu trắng xám
Năm sáu có gì!
Nghĩ tới Beri
Nhớ ngay là chín.
Gấp ba lần chín
Là của anh Nhôm.
Còn của Crôm
Là năm hai đó.
Của Đồng đã rõ
Là sáu mơi t.
Phốtpho không d
Là ba mơi mốt.
Hai trăm lẻ một

( Na = 23)
( K = 39)
( Au = 197)
( O = 16)
( Ag = 108)
( Fe = 56)
( Be = 9)
( Al = 27)
( Cr = 52)
( Cu = 64)
( P = 31)

Canxi dễ tìm
Bốn mơi vừa chẵn.

Mangan vừa vặn
Con số năm lăm.
Ba lăm phẩy năm
Clo chất khí.
Phải nhớ cho kĩ
Kẽm là sáu lăm.
Lu huỳnh chơi khăm
Ba hai đã rõ.
Chẳng có gì khó
Cacbon mời hai.
Bari hơi dài
Một trăm ba bảy.
Phát nổ khi cháy
Cẩn thận vẫn hơn
Khối lợng giản đơn
Hiđro một.
Còn cậu Iốt
Ai hỏi nói ngay
Một trăm hai bảy.
Nếu hai lẻ bảy
Lại của anh Chì.

( Ca = 40)
( Mn = 55)
( Cl = 35,5)
( Zn = 65)
( S = 32)
( C = 12)
( Ba = 137)


( H = 1)
( I = 127)
( Pb = 207)


SKKN: Nhng sai lm thng mc phi khi vn dng cụng thc tớnh s mol v cỏch khc phc

Là của Thủy Ngân.
Chẳng phải ngại ngần
Nitơ mời bốn.
Hai lần mời bốn
Silic phi kim.

-6( Hg = 201)
( N = 14)
( Si = 28)

Brom nhó ghi
Tám mơi đã tỏ.
Những vẫn còn đó
Magiê hai t.
Chẳng phải chần chừ
Flo mời chín

( Br = 80)
( Mg = 24)
( F = 19).

b) Sai do cha phân biệt đợc khối lợng mol phân tử và khối lợng mol nguyên
tử.

* Ví dụ: Khi yêu cầu tính số mol của 3,2 gam nguyên tử oxi thì học sinh làm
nh sau:
3,2

m

nO 2 = M = 32 = 0,1 (mol). Nh vậy ở đây bài yêu cầu tính số mol nguyên tử nhng
học sinh lại tính số mol phân tử mà nguyên nhân là cha phân biệt đợc nguyên tử,
phân tử nên dẫn đến cha phân biệt đợc khối lợng mol nguyên tử, phân tử. Do đó
trong quá trình giảng dạy phải lu ý cho học sinh là phân tử có thể gồm một hay
nhiều nguyên tử cùng loại hay khác loại tạo nên. Ví dụ đối với đơn chất kim loại
và một số phi kim thì công thức nguyên tử cũng là công thức phân tử và cũng là kí
hiệu hóa học, một số phi kim thì phân tử lại gồm hai nguyên tử ví dụ nh O2, H2,
N2, Cl2.....Với hợp chất thì phân tử tạo thành từ ít nhất hai nguyên tử khác loại.
Bài này làm đúng phải là:
nO=

m
3,2
=
= 0,2 (mol).
M
16

Nh vậy nếu tính số mol nguyên tử thì n = khối lợng/ khối lợng mol nguyên tử.
Nếu tính số mol phân tử thì n = khối lợng/ khối lợng mol phân tử. Cựng cụng
thc n =

m
nhng tựy theo bi toỏn yờu cu tớnh cỏi gỡ m thay i lng M cho

M

phự hp.
Sau khi đã khắc sâu cho học sinh các kiến thức lí thuyết có thể cho học sinh
làm bài tập vận dụng.
* Ví dụ: Tính số mol nguyên tử, phân tử của các nguyên tố sau:
Khối lợng(g)
112
71
240
0,14
0,2
0,64
0,8
Nguyên tố
Fe
Cl
C
N
H
S
Br
Muốn làm đợc bài này học sinh phải biết đợc công thức phân tử của các nguyên
tố trên rồi mới vận dụng tính.
Ta thấy:
112
240
= 2 (mol); nnguyên tử C= nphân tử C=
= 20 ( mol);
56

12
0,64
nnguyên tử S= nphân tử S=
= 0,02 ( mol) vì đối với Fe, C, S thì công thức phân tử
32

nnguyên

tử Fe

= nphân

tử Fe

=

cũng là nguyên tử. Còn với Cl, Br, N, H thì phân tử gồm hai nguyên tử nên ta có:


SKKN: Nhng sai lm thng mc phi khi vn dng cụng thc tớnh s mol v cỏch khc phc

-70,2
0,2
nnguyên tử H= 2n phân tử H 2 nnguyên tử H = 1 = 0,2( mol), nphân tử H 2 = 2 = 0,1(mol) ;
71

71
nnguyên tử Cl= 2n phân tử Cl 2 nnguyên tử Cl= 35,5 = 2(mol), n phân tử Cl 2 = 71 = 1(mol) ;nnguyên tử
Br


0,8
= 2n phân tử Br 2 nnguyên tử Br= 80 = 0,1(mol),
0,8

n phân tử Br 2 = 160 = 0,05(mol). Vỡ vy khi dy v phn cụng thc húa hc lp 8
chỳng ta phi lu ý.
c) Sai do cha phân biệt đợc khối lợng và khối lợng mol.
Có nhiều học sinh do cha phân biệt đợc đâu là khối lợng, đâu là khối lợng mol
nên khi vận dụng công thức và thay vào chắc chắn sai. Cho nên khi dạy phải nhắc
cho học sinh rằng khối lợng đợc tính bằng miligam, gam hay kilôgam, yến, tạ,
tấn và khi tính số mol ta đổi ra gam. Khối lợng thờng họ cho ở đề ra vớ d nh
cho my gam cht X no ú tham gia phan phn ng hay cho my gam cht no
ú to thnh. Nhng nu thy bi ra cho khi lng dung dch thỡ ng vi vng
vn dng vo cụng thc n =

m
m phi chuyn i t khi lng dung dch
M

( mdd) sang khi lng cht tan (m ct ). Còn khối lợng mol nguyên tử, phân tử có
trị số tơng ứng bằng nguyên tử khối, phân tử khối nhng chỉ thay đơn vị là gam.
* Ví dụ: Phân tử khối của O2 = 32 đVC nên MO 2 = 32gam. Còn nguyên tử khối
của nguyên tử oxi bằng 16 đvC nên MO = 16 gam.
* Ví dụ: Tính số phân tử X có trong 0,18 gam chất X, biết phân tử khối của X
bằng 180 đvC?
Với bài này bài ra cho 0,18 gam chất X và phân tử khối của X bằng 180 đvC.
Muốn tính số phân tử X ta phải tính đợc số mol và từ số mol ta suy ra số phân tử.
Thực tế học sinh khi làm bài này sẽ gặp lúng túng vì dữ kiện bài toán cho nh vậy
không nhận biết đợc ý nghĩa của các đại lợng để vận dụng công thức. Bi HS
thng vn dng cụng thc MA x B y = xMA+ yMB(g) tớnh khi lng mol (M)

m õy X khụng bit thnh phn phõn t nh th no. Khi đã biết trớc vấn đề
học sinh có thể mắc phải để khắc sâu trong giảng dạy thì học sinh sẽ vận dụng dễ
dàng: Vì khối lợng mol phân tử có trị số bằng phân tử khối nên số mol phân tử X
=

m
0,18
=
= 0,01(mol); Số phân tử X = n. N= 0,01.6.023.10 23= 6.023.1021( phân
M
180

tử)
d) Quên đổi đơn vị khối lợng hoặc đổi sai.
Với những bài toán cho đơn vị khối lợng là gam thì học sinh chỉ cần vận dụng
công thức thay số vào tính là đợc. Nhng với những bài toán cho đơn vị khối lợng
là miligam(mg), kilôgam(kg), yến, tạ, tấn thì khi tính toán chắc chắn gặp nhiều
khó khăn vì yêu cầu phải đổi các đơn vị trên ra gam. Nên khi dạy phần này giáo
viên nhắc thêm cho học sinh về cách đổi đơn vị khối lợng:


SKKN: Nhng sai lm thng mc phi khi vn dng cụng thc tớnh s mol v cỏch khc phc

-8+) 1tấn = 10 tạ = 100 yến= 1000 kg= 100.000 g= 100.000.000 mg. Hoặc với học
sinh học khá toán thì giáo viên thì có thể viết dạng ngắn gọn để khi chia dễ rút
gọn nh sau: 1 tấn= 101 tạ= 102 yến= 103 kg= 106 gam= 109mg. Nếu với học sinh
trung bình, yếu nh thế này vẫn còn trừu tợng thì ta có thể nhắc học sinh cách ghi
nhớ đơn giản hơn nh sau:
-) Nếu bài toán cho khối lợng là tấn để đổi ra gam ta lấy số tấn nhân với 10 6;
-) Nếu bài toán cho khối lợng là tạ để đổi ra gam ta lấy số tạ nhân với 105;

-) Nếu bài toán cho khối lợng là yến để đổi ra gam ta lấy số yến nhân với 10 4;
-) Nếu bài toán cho khối lợng là kg để đổi ra gam ta lấy số kg nhân với 10 3;
-) Nếu bài toán cho khối lợng là mg để đổi ra gam ta lấy số mg chia cho 1000.
Hin nay tụi nhn thy hc sinh ch yu s dng mỏy tớnh Fx 500 MS hay
VN-570RS nờn khi dy giỏo viờn cú th hng dn hc sinh s dng thờm cỏch
tớnh s m trờn mỏy tớnh b tỳi.
Tuy nhiên với bài toán tính toán theo phơng trình thì học sinh có thể làm theo
cách khác để tránh sự khó khăn trong việc đổi đơn vị khối lợng, đó là dựa vào tỉ lệ
tơng ứng từ phơng trình phản ứng.
* Ví dụ 1: Tính khối lợng rợu etylic thu đợc khi lên men một tấn Glucôzơ, biết
hiệu suất của quá trình lên men là 80%.
1.10 6
Với bài này học sinh thờng làm theo cách tính số mol của glucôzơ =
sau đó
180

dựa vào phơng trình để tính số mol rợu etylic và tính đợc khối lợng rợu etylic theo
lí thuyết. Vận dụng công thức tính hiệu suất để tính khối lợng thực tế của rợu
etylic. Nhng khi dạy giáo viên có thể hớng dẫn cách sau nhanh hơn và ít sai hơn.
Phơng trình:

C6H12O6
180 (gam)
1 (tấn)

Men ru
0

30-32 C


2C2H5OH
2.46 (gam)
x (tấn)

+

2CO2

1.2.46
(tấn).
180
1.2.46.80
0.409 (tấn). Làm theo cách
Khối lợng rợu etylic thực tế tạo thành là
180.100

Nh vậy khối lợng rợu etylic theo lí thuyết là

này vừa tránh dài dòng và vừa tránh đợc việc học sinh đổi đi đổi lại nhiều lần dễ
sai.
* Ví dụ 2: Đốt cháy hoàn toàn 106 mg H2 trong khí O2 vừa đủ. Tính thể tích O2
cần dùng ở ĐKTC và tạo thành bao nhiêu kg nớc?
Với bài này học sinh sẽ dễ sai khi quên đổi mg ra g hoặc đổi sai mà vẫn thay
vào vận dụng công thức n =

m
10 6
. Có học sinh đã làm: nH 2 =
= 5.105 (mol).
M

2


SKKN: Nhng sai lm thng mc phi khi vn dng cụng thc tớnh s mol v cỏch khc phc

-91

Từ phơng trình 2H2 + O2 H2O (1) suy ra nO 2 = 2 nH 2 = 25.104(mol) VO 2 ( dktc ) =
25.104.22,4 = 560.104 (lit). Và từ đó tính khối lợng của nớc cũng sai. Đúng ra học
sinh phải đổi từ mg ra gam để vận dụng công thức n =

m
hay lập luận trực tiếp
M

theo phơng trình để tính. Ta có mH 2 = 106: 103= 103 gam = 1 kg. Từ đó vận dụng
theo cỏch tớnh t l khi lng s n gin hn nhiu. Cũng có học sinh khi đọc
đề vội vàng nên không chú ý các đơn vị dẫn đến những sai sót đáng tiếc. Nờn
nhc hc sinh khi c khụng ch chỳ ý ti nhng con s ca cỏc i lng m
cũn phi chỳ ý ti n v ca cỏc i lng bi toỏn cho t ú xột xem cú th
vn dng trc tip vo cụng thc tớnh toỏn hay cha hay l phi i n v.
VDKTC

V

II) Những sai lầm khi vận dụng công thức n = 22,4 v n = ( DKphong )
24
Công thức này chỉ áp dụng cho tính số mol chất khí khi biết thể tích của chất
khí đó ở đktc( O0, 1atm hay 760mmHg). Để áp dụng công thức này thì thể tích
chất khí phải đổi ra lít. Tuy nhiên khi áp dụng học sinh vẫn có thể sai vì nhiều

nguyên nhân khác nhau.
1) Nguyên nhân.
VDKTC

V(DKphong )

a) áp dụng công thức n = 22,4 hay n =
cho dung dịch vì thấy bài
24
toán cho biết thể tích.
* Ví dụ: Cho 200ml dung dịch NaOH tác dụng vừa đủ với 100ml dung dịch
HCl 0,1M. Tính khối lợng muối tạo thành v tớnh nng mol/l ca dung dch
NaOH ó dựng?
Khi vận dụng công thức tính số mol có nhiều học sinh tính n HCl =

VDKTC 100
=
=
22,4 22,4

4,46( mol), mặc dầu các em vẫn nhận thấy dữ kiện của bài toán thừa( C M= 0,1M).
ở bài toán này để tính số mol HCl phải là n = CM.V = 0,1.0,1= 0,01 (mol).
Nhiu bi toỏn cho th tớch dung dch vi cỏc con s quen thuc ging nh
cỏc con s th tớch cht khớ iu kin tiờu chun: 672ml, 224ml, 1,344 lớt...thỡ
HS khỏ hay b qua vic vn dng cụng thc m nhm nhanh theo cỏc con s
quen thuc (ó nh) tng ng 0,03 mol; 0,01 mol; 0,06mol v tt nhiờn kt qu
s sai.
b) Do không đổi ra đơn vị lít, hoặc đổi đơn vị sai.
Nhiều học sinh đã biết vận dụng cho chất khí ở điều kiện tiêu chuẩn nhng lại
quên đổi thể tích chất khí ra đơn vị lít, hoặc đổi sai.

* Ví dụ:
1) Tính số mol của 672ml khí CO2 ( đktc)?
2) Tính số mol của 1344cm3 khí H2 ( đktc)?
3) Tính số mol của 0,112 m3 khí N2 ở đktc?


SKKN: Nhng sai lm thng mc phi khi vn dng cụng thc tớnh s mol v cỏch khc phc

- 10 672
= 30 ( mol). Nhng đúng ra học
22,4

Với câu 1, học sinh thay số vào n CO 2 =
sinh phải đổi 672 ml =
=

672
= 0,672 (lít) khi đó mới vận dụng công thức trên n CO 2
1000

0,672
= 0,03 (mol).
22,4

Với câu 2, học sinh chỉ mới đợc làm quen với lít, ml nên khi thấy đơn vị là
cm nên lúng túng và thay vào trực tiếp để tính mà không đổi đơn vị thể tích ra lít.
3

1344


1,344

Học sinh làm nH 2 = 22,4 = 60(mol). Nhng đúng ra thì nH 2 = 22,4 = 0,06 mol.
Với câu 3 đơn vị thể tích là m 3 nên học sinh cũng không đổi đợc hoặc đổi sai
nên kết quả sai.
V

DKTC
c) Vẫn áp dụng công thức n = 22
cho chất khí ở điều kiện phòng.
,4
Khi làm các bài tập phần này ở lớp 8 và 9 thì có nhiều bài bài ra cho chất khí ở
điều kiện phòng( 200C, 1atm) nhng khi làm học sinh không nhớ công thức tính số

mol chất khí ở điều kiện phòng n =
nên vẫn áp dụng công thức n =

V( DKphong )
24

hoặc không chú ý đến điều kiện này

VDKTC
để tính.
22,4

*Ví dụ: Tính số mol của 0,24 lít khí O2 ở điều kiện phòng?
0,24

Khi làm bài này có học sinh đã làm nh sau: nO 2 = 22,4 0,01 (mol). Nhng bài này

ta phải vận dụng công thức n =

V( DKphong )
24

=

0,24
= 0,01( mol).
24

d) Khi bài toán yêu cầu tính thể tích chất khí mà chỉ cho ở cùng điều kiện
nhng không cho ở điều kiện nào thì học sinh vẫn vận dụng công thức:
n=

VDKTC
V
hoặc n = (DKphong ) .
22,4
24

* Ví dụ: Tính thể tích khí NH 3 tạo thành khi hóa hợp hỗn hợp 8 lít H 2 và 3 lít
N2 ở cùng điều kiện, biết hiệu suất của quá trình phản ứng trên là 50%.
Thực tế bài này có học sinh làm nh sau:
8

3

Ta có: nH 2 = 22,4 = 0,357( mol); nN 2 = 22,4 = 0,1339 (mol)
Phơng trình: N2 + 3H2 2NH3 ( 1)

Dựa vào tỉ lệ ở (1) và tỉ lệ số mol ở bài ra thì H 2 d và tính theo N2. Theo (1) thì nNH
3 = 2.0,1339= 0,2678 (mol). Vậy thể tích của NH = 0,2678.22,4= 5,998(lit).
3
Ta thấy sai lầm ở đây là học sinh đã vận dụng công thức n =
chỗ. Với bài này ta dự theo tỉ lệ phơng trình để tính nh sau:

VDKTC
không đúng
22,4


SKKN: Nhng sai lm thng mc phi khi vn dng cụng thc tớnh s mol v cỏch khc phc

- 11 nN 2

1

nN 2

VN 2

2

2

3

1

Theo (1) thì n = . Theo bài ra thì n = V = > nên H2 d. Ta phải tính

3
8
3
H
H
H
theo N2.
Theo (1) thì 1mol N2 phản ứng tạo ra 2 mol NH3.
2

3.2
= 6 (lit).
1
6.50
Do hiệu suất bằng 50% nên thực tế thể tích NH3 thu đợc là
= 3 ( lit)
100
V
V
+) Sai do vẫn áp dụng công thức n = DKTC và n = (DKphong ) cho chất rắn.
22,4
24

Vậy theo bài ra 3 lít N2 phản ứng tạo x lít NH3. Ta suy ra x=

* Ví dụ: Hãy tính thể tích của một mol của mỗi kim loại (nhiệt độ, áp suất
trong phòng thí nghiệm), biết khối lợng riêng (g/cm3) tơng ứng là: DAl=2,7;
DK=0,86; DCu=8,94.
Khi làm bài này có học sinh vn dng cụng thc n =


V( DKphong )
24

tính thể tích của

một mol kim loại bằng cách lấy 1mol mà nhân với 24 là ra thể tích bi thy bi ra
ghi iu kin nhit ỏp sut phũng thớ nghim. Đúng ra các em phải tính đợc
khối lợng kim loại bằng công thức m= n.M từ đó tính V( cm 3)=

m
n.M
=
. Thay
D
D

n=1, M là khối lợng mol nguyên tử tơng ứng của mi kim loại, D là khối lợng
riêng tơng ứng của mỗi kim loại là đợc.
2) Biện pháp khắc phục.
a) Để học sinh không áp dụng công thức này để tính số mol của dung dịch khi dạy
phần này giáo viên phải khắc sâu mấy ý nh sau:
V

DKTC
- Hai cụng thc n = 22
và n =
,4

- Công thức n =


VDKTC
22,4

V(DKphong )
24

ch ỏp dng cho cht khớ.

chỉ áp dụng cho chất khí ktc, khi nào bài toỏn cho biết

thể tích chất khí ở điều kiện tiêu chuẩn thì mi áp dụng. Cho nên phải đọc kĩ đề ra
xem cht cn tớnh s mol trng thỏi rn, khớ hay dung dch trớc khi vận dụng
một công thức nào đó.
- Cụng thc n =

V(DKphong )
24

ch ỏp dng cho cht khớ diu kin phũng

- Nếu bài toán cho thể tích nhng nếu có từ dung dịch thì ta không áp dụng hai
công thức này mà phải chú ý các công thức khác nh n = CM.V, mdd= D.V và từ
mct

việc tính mdd ta vận dụng công thức C%= m .100 để tính mct và tính số mol n=
dd
m
. Nh vậy dấu hiệu cơ bản ở đây để không nhầm lẫn là ta dựa vào từ dung
M


dịch.


SKKN: Nhng sai lm thng mc phi khi vn dng cụng thc tớnh s mol v cỏch khc phc

- 12 b) Để học sinh không nhầm lẫn do quên đổi ra đơn vị lít hoặc đổi sai thì trong
quá trình giảng dạy ngời giáo viên phải lu ý cho học sinh:
- Phải nhớ đơn vị thể tích chất khí khi áp dụng công thức này là lít, nếu gặp bài ra
cho các đơn vị khác thì phải đổi ra lít theo cách đổi sau:
* Muốn đổi từ ml hoặc cm 3 ra lít ta chỉ việc lấy số ml hoặc cm 3 đó chia cho 1000.
Ví dụ: 100ml=100cm3=

100
= 0,1 lít.
1000

* Nếu bài ra cho dm3 thì ta chú ý 1dm3= 1lít, nên trị số dm3 cũng là lít.
* Nếu bài ra cho m3 thì số lít bằng số m3. 1000.
Đây là kiến thức đã học ở toán tiểu học nhng lâu ngày học sinh có thể quên
cho nên tựy theo i tng HS m nhắc lại cho cỏc em. Khi vn cụng thc ny thỡ
giỏo viờn ra bi tp cho n v ca th tớch khỏc nhau nhm cho hc sinh cú th
vn dng sai t sai lm thc t ca cỏc em s khc sõu d hn.
c) Để học sinh không nhầm lẫn khi áp dụng công thức này cho chất khí ở điều
kiện phòng thì trong qúa trình giảng dạy giáo viên phải nhấn mạnh thêm công
thức n =

V(DKphong )
24

và lấy thêm ví dụ để học sinh vận dụng, khắc sâu. Nh vậy khi


bài toán cho thể tích chất khí ở điều kiện tiêu chuẩn( 00, 1atm hoặc 760mmHg) thì
V

DKTC
mới áp dụng n = 22
còn nếu cho ở điều kiện 200, 1atm thì áp dụng công thức n
,4

=

V(DKphong )
24

còn những điều kiện khác thì lên lớp cao hơn ta sẽ nghiên cứu.

d) Khi bài toán yêu cầu tính thể tích chất khí mà chỉ cho ở cùng điều kiện nhng
không cho ở điều kiện nào để học sinh biết tính theo tỉ lệ phơng trình mà không
vận dụng công thức n =

VDKTC
V
hoặc n = (DKphong ) thì khi dạy phần tính toán theo
22,4
24

phơng trình phản ứng giáo viên phải khắc sâu các cách tính theo tỉ lệ phơng trình.
Đó là theo tỉ lệ số mol, tỉ lệ khối lợng, tỉ lệ về thể tích, tỉ lệ về số nguyên tử, phân
tử....Hớng dẫn thêm học sinh vận dụng cách rút gọn đơn vị để học sinh dễ hiểu và
vận dụng. Ví dụ


5 g.22,4l
= 11,2(lit), vì ta đã rút gọn gam ở cả tử và mẫu. Khi
10 g

tính theo tỉ lệ thờng có hai dòng, một dòng theo hệ số tỉ lệ phơng trình (là hệ số
các chất liên quan), một dòng tỉ lệ theo bài ra tơng ứng để tính, thông số nào cha
biết thì ta đặt ẩn số và dựa theo tính chất tỉ lệ thức để tính.
III) Sai khi vận dụng công thức n = CM .V
1) Nguyên nhân.
+) Đối với công thức này học sinh sai chủ yếu là không cẩn thận nên khi áp
dụng công thức này không đổi thể tích dung dịch ra lít. Với những bài cho thể
tích dung dịch là lít hoặc dm3 thì học sinh ngẫu nhiên làm đúng nhng khi cho là
cm3, ml...nu HS khụng chỳ ý ti n v thỡ chắc chắn tính sai.


SKKN: Nhng sai lm thng mc phi khi vn dng cụng thc tớnh s mol v cỏch khc phc

- 13 * Ví dụ 1: Tính khối lợng chất rắn tạo thành khi cho 200ml dung dịch HCl
0,2M tác dụng vừa đủ với dung dịch AgNO3.
Với bài này để tính khối lợng chất rắn AgCl tạo thành ta cần tính số mol HCl
và dựa vào phơng trình phản ứng để tính số mol AgCl. Khi tính số mol HCl có
học sinh đã làm nh sau: nHCl = 0,2.200= 40 (mol) nên chắc chắn kết quả bài toán
sẽ sai. Đúng ra ta phải đổi 200ml= 0,2 lít và khi đó mới vận dụng công thức:
nHCl= CM.V= 0,2.0,2= 0,04 (mol).
+) Hoc khi phi tỡm th tớch V vn dng cụng thc n = CM .V phi thụng
qua khi lng dung dch v khi lng riờng D hc sinh cng cú th nhm ln
n v ca V.
* Ví dụ 2: Khi cho 200 gam dung dch HCl 0,5M cú D= 1,14g/ml phn ng
va vi m gam km. Tớnh m v th tớch khớ H2 thoỏt ra ktc?

ở đây khụng cho th tớch nhng t mdd v D ta vn dng cụng thc tớnh V=
mdd
. Nhng HS s lỳng tỳng khụng bit n v ca V l lớt hay ml? Cú HS ó
D
200
m
tng tớnh VHCl= dd = 1,14 175,4 lớt nờn chc chn khi cỏc em vn dng cụng
D

thc n = CM.V s sai.
2) Biện pháp khắc phục.
Để học sinh không nhầm lẫn thì trong quá trình giảng dạy phải nhấn mạnh
cho học sinh công thức này vận dụng để tính số mol của chất tan trong dung
dịch và đơn vị của thể tích phải là lít. Nếu bài ra cho thể tích dung dịch là ml,
cm3..,thì ta phải đổi ra lít. Hoặc nếu bài ra cho khối lợng riêng( D) và khối lợng
dung dịch( mdd) thì ta vận dụng công thức V=

mdd
. Tuy nhiên khi vận dụng công
D

thức này phải lu ý đơn vị của khối lợng riêng D, thờng D có đơn vị là g/ml nên thể
tích tính đợc là đơn vị ml và sau đó ta lại đổi ra lít.
* Ví dụ: Tính thể tích dung dịch H2SO4 20% có khối lợng riêng 1,14g/ml cần
dùng để trung hòa hết 200ml dung dịch NaOH 0,5 M.
Với bài này cho khối lợng riêng nên học sinh cũng dễ sai, đầu tiên ta phải tính
số mol NaOH để từ phơng trình suy ra số mol H2SO4. Từ đó suy ra khối lợng
mdd

H2SO4 và tính đợc khối lợng dung dịch H2SO4. Từ đó V(ml)H 2 SO 4 = D . Nhng

học sinh có thể nhầm viết ngay đơn vị của thể tích đây là lít vì không chú ý tới
đơn vị của D là g/ml.
IV) Sai lầm khi vận dụng công thức n=

S
( với S là số nguyên tử, phân tử,
N

ion...và N là số Avôgađrô)
1) Nguyên nhân.
Công thức này học ở lớp 8 nhng khi lên lớp 9 làm các bài tập liên quan thì
nhiều học sinh lại quên. Vì vậy vận dụng công thức này sai lầm là do:
a) Không nhớ số Avôgađrô có trị số bằng 6,023.1023.


SKKN: Nhng sai lm thng mc phi khi vn dng cụng thc tớnh s mol v cỏch khc phc

- 14 Thc t vi hc sinh trung hc c s thỡ chỳng ta thng vn dng s
Avôgađrô có trị số bằng 6.1023
b) Không phân biệt đợc số mol nguyên tử, phân tử.
Nu m mt cht X no ú cụng thc phõn t cng l nguyờn t thỡ HS khụng
sai nhng nu phõn t gm nhiu nguyờn t to nờn thỡ HS rt d sai, nht l cỏc
bi liờn quan ti n cht phi kim.
Ví dụ khi bài toán cho 9.10 23 nguyên tử hiđrô và yêu cầu tính số mol phân
tử hiđrô thì học sinh lại tính: n

H2

9.10 23
= 6,02.10 23 nhng ở đây tính đúng phải là n H 2 =


9.10 23
bởi vì một phân tử hiđrô gồm hai nguyên tử.
2.6,02.10 23

+) Khi tớnh toỏn rỳt gn sai do khụng nm chc kin thc toỏn hc.
Nhiu HS (k c HS khỏ) lỳng tỳng khi gp phi phộp tớnh nH 2

9.10 23
= 6,02.10 23 vỡ

thy s m quỏ ln. Thc t cỏc bi toỏn ly tha v cỏch rỳt gn tớch cỏc tha s
ó hc rt k phn s hc lp 6.
2) Biện pháp khắc phục.
Trong khi học phần này giáo viên nhắc học sinh công thức này đợc vận dụng
khi thấy bài toán cho số nguyên tử, phân tử, ion có dạng số mũ. Hoc yờu cu
tớnh s nguyờn t hay phõn t thỡ kt qu tớnh toỏn thng cú dng s m( ly
tha) Mặc dầu số cho rất lớn nhng sau khi rút gọn ta thờng đợc những số mol đơn
giản. Phải chú ý về thành phần phân tử để không nhầm lẫn số mol nguyên tử,
phân tử. Để dễ nhớ thì số Avôgađrô có thể lấy bằng 6.10 23. Khi thực hiện phép
chia ta vận dụng cách rút gọn đơn giản trong toán học, nếu thấy các thừa số giống
nhau ở tử và mẫu thì ta có thể giản ớc cho nhau. Thực tế có nhiều học sinh đã vận
dung đợc công thức này, đã thay số vào nhng không tính đợc vì thấy số mũ quá
lớn nờn ó vi b qua. Khi dạy phần này giáo viên nên đa thêm cách rút gọn trong
toán học để củng cố cho học sinh. Phép chia

a.b a
= ( vi b, c 0) vì ta thấy ở số
c.b c


bị chia và số chia của phép chia này đều có thừa số b nên ta rút gọn đi. Ví dụ phép
9.10 23
23
chia
nên ta chỉ việc
23 ta thấy ở số bị chia và số chia đều có thừa số 10
2.6,02.10

rút gọn đi chứ tuyệt đối không thc hin phộp tính ly tha 1023 ra sau đó mới
nhân, chia. Cú th nờu thc mc cựng cỏc giỏo viờn dy toỏn trong trng
cựng thỏo g giỳp cỏc em.
C2. Kết quả nghiên cứu.
Khi cha nghiên cứu vấn đề này thì trong qúa trình kiểm tra tôi nhận thấy đa số
học sinh yếu kém và cả học sinh trung bình cũng gặp lúng túng và sai nhiều. Nhng khi nghiên cứu tôi đã tìm, phân loại nguyên nhân để tìm ra các biện pháp khắc
phục sau đó vận dụng vào trong qúa trình giảng dạy tôi nhận thấy số lợng học
sinh biết vận dụng đúng công thức và tính đúng đợc tăng lên. Từ chỗ tránh đợc


SKKN: Nhng sai lm thng mc phi khi vn dng cụng thc tớnh s mol v cỏch khc phc

- 15 các sai lầm không đáng có đã tạo thêm hứng thú cho học sinh trong quá trình học
tập. Tuy nhiên để học sinh dễ nhớ tốt nhất là phải chỉ ra cho các em các sai lầm
mà khi vận dụng các công thức tính số mol có thể hay mắc phải để các em tránh
và rèn luyện đợc tính cẩn thận hơn trong học tập. Giáo viên lấy các ví dụ minh
họa cụ thể để các em thấy rõ. Ngoài ra còn ra thêm các bài tơng tự để các em rèn
luyện, củng cố, khắc sâu. Các công thức tính toán cơ bản trong hóa học trong đó
có các công thức tính số mol yêu cầu học sinh ghi vào đầu vở để các em thờng
xuyên củng cố, không thể quên.
Sau đây là những dẫn chứng cụ thể về một số bài tập thử nghệm:
Bài tập 1: Tính số mol phân tử oxi có trong 18,069.1023 nguyên tử oxi?

Bài tập 2: Tính số mol của CO2, biết có 6,72 lít khí CO 2 ở điều kiện phòng( 200C,
1atm)?
Bài tập 3: Tính số mol NaCl có trong 250ml dung dịch NaCl 0,5M?
Bài tập 4: Tính số mol của H2 có trong 244 cm3 khí H2 ở điều kiện tiêu chuẩn?
Bài tập 5: Tính số mol của H2SO4 có trong X gam dung dịch H 2SO4 20%. Biết thể
tích dung dịch bằng 250 ml và D bằng 1,14g/ml.
Bài tập 6: Tính thể tích của một mol( ở điều kiện nhiệt độ, áp suất phòng thí
nghiệm) cỏc kim loại: Liti, sắt biết DLi= 0,5g/cm3, DFe=7,86 g/cm3.
Bi tp 7: Tớnh s mol ca NaOH cú trong 22,4 lớt dung dch NaOH 2M? Vi
lng NaOH ny cú th phn ng c my ml dung dch HCl 0,5M?
Bi tp 8: Tớnh s mol v th tớch ca khớ CO2 cú trong 4,4kg khớ CO2?
Tổng hợp kết quả
Số sai lầm trớc khi
Số sai lầm sau khi
ứng dụng đề tài
ứng dụng đề tài
Phần
Phần
Số lợng
Số lợng
trăm
trăm
1
36
7 phút
12
33
4
11
2

33
5 phút
7
21
2
6
3
33
5 phút
10
30
3
9
4
31
5 phút
13
42
4
13
5
31
10 phút
20
64
8
25
6
33
7 phút

12
36
4
12
7
36
7phỳt
14
38
7
19
8
36
7 phỳt
10
27
4
11
Qua kt qu trờn tụi nhn thy sai lm ca cỏc em cha th trỏnh c trit
nhng kt qu trờn cng l du hiu ỏng mng. Tụi vn hi vng vic ng dng
nhng kinh nghim ny vo ging dy ca bn thõn s ngy mt hiu qu hn,
gúp phn nõng cao cht lng dy hc húa hc THCS.
D. Kiến nghị đề xuất.
1) Với tổ chuyên môn.
Bài tập

Tổng số
học sinh

Thời gian



SKKN: Nhng sai lm thng mc phi khi vn dng cụng thc tớnh s mol v cỏch khc phc

- 16 Trong qúa trình giảng dạy có những kiến thức đơn giản nhng hơi trừu tợng với
lứa tuổi thì rất dễ dẫn đến các sai lầm trong khi vận dụng. Ngời giáo viên phải đặt
đợc mình vào vị trí của ngời học để có những suy nghĩ tơng tự. Từ đó dự đoán đợc các sai lầm có thể mắc phải của ngời học để rồi cùng các giáo viên trong tổ
thảo luận tìm ra các biện pháp khắc phục hay. Tổ chuyên môn tạo điều kiện để
giáo viên dành thời gian nghiên cứu và tạo cơ hội cho giáo viên đợc vận dụng vào
thực tế giảng dạy. Khi đã có những kinh nghiệm hay thì phổ biến rộng rãi, tuy
nhiên cũng không ngừng nghiên cứu để tìm phơng pháp hay và những sai lầm
khác do tâm sinh lí của học sinh có sự thay đổi mạnh mẽ theo thời đại. Có thể
cùng một độ tuổi nhng ở lứa học sinh này hay gặp những sai lầm này nhng lứa
học sinh khác lại gặp những sai lầm khác.
Vi cỏc giỏo viờn dy húa thỡ ngoi kin thc chuyờn mụn ca mỡnh cng
nờn tham kho cỏc kin thc liờn mụn liờn quan ti húa hc c bit l toỏn hc,
khi gp vng mc, sai lm ca HS liờn quan ti kin thc liờn mụn ta cú th
t tỡm ra gii phỏp khc phc cho HS s hiu qu hn l phi nh v ch i cỏc
GV khỏc ti giỳp .
2) Với nhà trờng.
Môn hóa là một môn khó, để học đợc hóa học thì ngời học phải có t duy tốt.
Để tìm hiểu đợc những sai lầm của học sinh thì nhà trờng nên bố trí lịch học thêm
buổi chiều để giáo viên có thêm thời gian, tiết học để tìm hiểu thêm tâm lí học
sinh và vận dụng vào trong giảng dạy.
Nờn phõn lp theo nhúm mc vn dng k nng, tng mc ng u
trong lp hc thun li trong vic son giỏo ỏn bui hai v ging dy cng
hiu qu hn.
Cú th dnh thờm mt s thi gian kim nh cht lng nhanh v cỏc k
nng húa hc trong khong thi gian 5 n 7 phỳt v cng nờn tin hnh thng
xuyờn to thúi quen cho HS. Sau mi ln kim nh cn tng hp thy s

tin b hay nhng vng mc c bn ca hc sinh.


SKKN: Những sai lầm thường mắc phải khi vận dụng công thức tính số mol và cách khắc phục

- 17 TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1)Sách giáo khoa hóa học 8- Nhà xuất bản giáo dục.
2)Sách giáo khoa hóa học 9- Nhà xuất bản giáo dục.


SKKN: Những sai lầm thường mắc phải khi vận dụng công thức tính số mol và cách khắc phục

- 18 -



×