Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Khẩu Phần Có Bột Lá Keo Giậu, Được Và Không Được Cân Đối Năng Lượng, Protein Đến Năng Suất Và Chất Lượng Trứng Của Gà Đẻ Bố Mẹ Lương Phượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (889.9 KB, 85 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN MẠNH TÙNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA KHẨU PHẦN CÓ
BỘT LÁ KEO GIẬU, ĐƯỢC VÀ KHÔNG ĐƯỢC CÂN ĐỐI
NĂNG LƯỢNG, PROTEIN ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG
TRỨNG CỦA GÀ ĐẺ BỐ MẸ LƯƠNG PHƯỢNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN MẠNH TÙNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA KHẨU PHẦN CÓ
BỘT LÁ KEO GIẬU, ĐƯỢC VÀ KHÔNG ĐƯỢC CÂN ĐỐI
NĂNG LƯỢNG, PROTEIN ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG
TRỨNG CỦA GÀ ĐẺ BỐ MẸ LƯƠNG PHƯỢNG
Chuyên ngành: CHĂN NUÔI
Mã số: 60.62.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. TỪ TRUNG KIÊN


THÁI NGUYÊN - 2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Đề tài luận văn của tôi là một phần đề tài của nghiên cứu sinh của Từ
Quang Trung, chúng tôi hợp tác cùng nhau thực hiện. Các kết quả công bố
trong luận văn này đã được sự đồng ý của nghiên cứu sinh và chưa được bất
kỳ tác giả nào công bố trước đó.
Thái Nguyên, tháng 08 năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Mạnh Tùng


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, cùng với sự cố gắng của bản thân, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, các cơ quan, các cấp lãnh
đạo trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo hướng
dẫn TS. Từ Trung Kiên người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn: các thầy cô giáo |Phòng QLĐT sau đại học,
Khoa chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Viện Khoa
học sự sống, ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên Trung tâm nghiên cứu và
phát triển Chăn nuôi miền núi, thuộc Viện Chăn nuôi (đóng tại Thái Nguyên)
cùng gia đình bạn bè đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá

trình hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 08 năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Mạnh Tùng


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................... viii
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề .................................................................................................. 1
2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2
3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 3
4. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 4
1.1. Các thông tin về keo giậu ........................................................................ 4
1.1.1. Tên gọi ................................................................................................. 4
1.1.2. Nguồn gốc lịch sử................................................................................. 4
1.1.3. Đặc tính sinh học của keo giậu ............................................................. 5
1.1.4. Năng suất chất xanh.............................................................................. 7
1.1.5. Thành phần hóa học và các sắc tố trong bột lá keo giậu........................ 9

1.1.6. Các phương pháp chế biến bột lá keo giậu.......................................... 16
1.2. Kết quả nghiên cứu sử dụng BLKG trong chăn nuôi gà đẻ .................... 18
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới...................................................... 18
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước........................................................ 20
1.3. Vấn đề năng lượng đối với gà sinh sản .................................................. 22
1.3.1. Nhu cầu năng lượng cho gà đẻ............................................................ 22
1.3.2. Ảnh hưởng của bổ sung dầu, mỡ vào khẩu phần cho gà đẻ................. 24


iv

1.4. Vấn đề protein đối với gà sinh sản......................................................... 25
1.4.1. Vai trò, nhu cầu của protein- axit amin đối với cơ thể gia cầm ........... 25
1.4.2. Nhu cầu protein .................................................................................. 26
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................ 28
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu............................................. 28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 28
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu........................................................................... 28
2.1.3. Thời gian nghiên cứu.......................................................................... 28
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 28
2.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm .............................................................. 29
2.3.1. Nội dung 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của cách thức phối hợp bột lá
keo giậu vào khẩu phần đến khả năng sản xuất trứng của gà đẻ bố mẹ
Lương Phượng ............................................................................................. 29
2.3.2. Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của cách thức phối hợp bột lá
keo giậu vào khẩu phần đến một số chỉ tiêu lý học, hóa học của trứng ......... 32
2.3.3. Nội dung 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của cách thức phối hợp bột lá
keo giậu vào khẩu phần đến chất lượng trứng giống của gà đẻ bố mẹ
Lương Phượng ............................................................................................. 32
2.3.4. Nội dung 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của cách thức phối hợp bột

lá keo giậu vào khẩu phần đến một số chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của gà
thí nghiệm.................................................................................................... 33
2.3.5. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ...................................................... 34
2.3.6. Xử lý số liệu ....................................................................................... 37
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 38
3.1. Kết quả nghiên cứu nội dung 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của cách
phối hợp bột lá keo giậu vào khẩu phần đến năng suất trứng của gà đẻ
bố mẹ Lương Phượng................................................................................... 38


v

3.2 Kết quả nghiên cứu nội dung 2: Ảnh hưởng của cách phối hợp bột lá
keo giậu vào khẩu phần đến một số chi tiêu lý học và hóa học của trứng
gà bố mẹ Lương Phượng ............................................................................. 46
3.2.1. Một số chỉ tiêu lý học của trứng gà thí nghiệm ................................... 46
3.2.2. Thành phần hóa học của trứng gà thí nghiệm...................................... 49
3.3. Kết quả nghiên cứu nội dung 3: Ảnh hưởng của cách phối hợp
BLKG vào khẩu phần đến chất lượng trứng ................................................. 51
3.3.1. Hàm lượng carotenoid và tỷ lệ trứng có phôi của trứng gà thí nghiệm.... 51
3.3.2. Tỷ lệ có phôi, ấp nở, gà con loại I từ ngày thí nghiệm thứ 16 trở đi .... 57
3.4. Ảnh hưởng của cách phối hợp BLKG vào khẩu phần đến một số chỉ
tiêu kinh tế kỹ thuật của gà thí nghiệm ......................................................... 59
3.4.1. Tiêu tốn thức ăn cho 10 trứng, trứng giống và gà con loại I trong
thí nghiệm .................................................................................................... 59
3.4.2. Chi phí thức ăn cho 10 trứng, trứng giống và gà con loại I ................. 60
3.4.3. Hiệu quả kinh tế của các lô thí nghiệm .............................................. 62
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 64
1. Kết luận.................................................................................................... 64
2. Đề nghị..................................................................................................... 65

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 66
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA........................................................... 73


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLKG

:

Bột lá keo giậu

CPTĂ

:

Chi phí thức ăn

Cs

:

Cộng sự

DXKN

:

Dẫn xuất không chứa nito


ĐC

:

Đối chứng

g

:

gam

IFPRI

:

Viện Nghiên cứu Chính sách lương thực thế giới

Kg

:

kilogam

KPCS

:

Khẩu phần cơ sở


ME

:

Năng lượng trao đổi

P

:

Photpho

Pr

:

Protein

SL

:

Sản lượng

TB

:

Trung bình


TCVN

:

Tiêu chuẩn Việt Nam

TH

:

Tiêu hóa

TK

:

Toàn kỳ

TL

:

Tỷ lệ

TN1

:

Thí nghiệm 1


TN2

:

Thí nghiệm 2

TS

:

Tổng số

TTTĂ

:

Tiêu tốn thức ăn

VCK

:

Vật chất khô


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. So sánh hàm lượng axit amin của khô dầu đậu tương, bột cá,

cỏ Medi với lá và hạt keo giậu.................................................... 11
Bảng 2.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm................................................................. 29
Bảng 2.2. Công thức và giá trị dinh dưỡng của khẩu phần lô ĐC,
TN1,TN2 ................................................................................... 31
Bảng 3.1: Tỷ lệ nuôi sống cộng dồn của gà mái thí nghiệm (%)................... 38
Bảng 3.2: Khối lượng gà mái lúc bắt đầu và kết thúc thí nghiệm (g/con)...... 39
Bảng 3.3: Tỷ lệ đẻ của gà TN (%) ................................................................ 41
Bảng 3.4: Năng suất trứng, trứng giống........................................................ 44
Bảng 3.5: Một số chỉ tiêu lý học của trứng ................................................... 47
Bảng 3.6: Vật chất khô, protein và caroteoid của trứng ................................ 50
Bảng 3.7: Hàm lượng carotenoid (mg/kgVCK) và tỷ lệ trứng có phôi
(%) trong giai đoạn 15 ngày đầu thí nghiệm ............................... 52
Bảng 3.8: Hàm lượng caroteoid (mg/kgVCK) và tỷ lệ trứng ấp nở (%)
trong giai đoạn 15 ngày đầu thí nghiệm ...................................... 54
Bảng 3.9: Hàm lượng caroteoid (mg/kgVCK) và tỷ lệ gà con loại
I/trứng ấp (%) trong giai đoạn 15 ngày đầu thí nghiệm............... 56
Bảng 3.10: Tỷ lệ có phôi, ấp nở, gà con loại I kể từ ngày thí nghiệm 16
trở đi........................................................................................... 57
Bảng 3.11: Tiêu tốn thức ăn cho 10 trứng, trứng giống và gà con loại I ....... 59
Bảng 3.12: Chi phí thức ăn cho 10 trứng, trứng giống và gà con loại I ......... 61
Bảng 3.13: Hiệu quả kinh tế của các lô thí nghiệm....................................... 62


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Đồ thị tỷ lệ đẻ của gà ở các tuần thí nghiệm................................... 42
Hình 3.2: Biểu đồ năng suất trứng và trứng giống của các lô thí nghiệm........ 46



1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, lãnh thổ trải
dài trên nhiều vĩ độ khác nhau cho phép sản xuất nông nghiệp có thể diễn ra
quanh năm với sự phong phú về chủng loại cây trồng, vật nuôi. Nhờ vậy, việc
giải quyết lương thực, thực phẩm cho con người và thức ăn cho chăn nuôi dựa
trên nguồn nguyên liệu tại chỗ khá thuận tiện.
Hiện nay, nền kinh tế của Việt Nam cơ bản vẫn là nền kinh tế dựa trên
sản xuất nông nghiệp. Theo số liệu thống kê năm 2003, nước ta có tới 74,2%
dân số sống ở khu vực nông nghiệp và nông thôn với trên 60% lao động trực
tiếp sản xuất nông nghiệp; năng suất lao động trong nông nghiệp, việc áp
dụng các thành tựu khoa học - công nghệ, trình độ cơ khí hóa, hóa học hóa và
tự động hóa trong nông nghiệp nhìn chung còn ở mức thấp so với các nước
trong khu vực và trên thế giới. Trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp, giá trị
sản phẩm của chăn nuôi mới đạt mức 22,4%; số đầu gia súc trong cả nước đạt
trên 33 triệu con, số đầu gia cầm là 254,3 triệu con, tính bình quân trên dân
số là 3,14 gia cầm/người/năm. Một bộ phận khá đông dân số nằm trong tình
trạng thiếu dinh dưỡng, đặc biệt là dinh dưỡng protein. Có nhiều nguyên nhân
dẫn đến tình trạng trên, trong đó năng suất chăn nuôi thấp và giá thành sản
phẩm chăn nuôi còn quá cao so với thu nhập của đa số người dân là một trong
các nguyên nhân cơ bản.
Xuất phát từ thực tế trên, trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã
có nhiều chủ trương, chính sách và biện pháp phát triển chăn nuôi, như: chọn
lọc, cải tạo giống, xây dựng vùng sản xuất thức ăn, áp dụng các công nghệ
mới vào chế biến thức ăn, xây dựng chiến lược phòng, chống dịch bệnh, nâng
cao sức khỏe của vật nuôi, thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển
chăn nuôi trên cơ sở sử dụng nguyên liệu tại chỗ... Việc khai thác các nguồn



2

thức ăn tại chỗ với giá thành thấp, kết hợp giữa sản xuất thức ăn với cải tạo và
chống xói mòn cho đất là một giải pháp được Nhà nước khuyến khích và các
nhà khoa học quan tâm.
Đã có nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của bột lá keo giậu (BLKG),
trong khẩu phần đến năng suất và chất lượng trứng. Tuy nhiên, chưa có
nghiên cứu nào so sánh ảnh hưởng của khẩu phần có cân đối năng lượng và
không cân đối năng lượng trên cùng một giống gà đẻ để biết được khẩu phần
nào đạt hiểu quả tốt hơn. Xác định được điều đó rất có ích cho sản xuất, vì
chọn lọc các kết quả nghiên cứu để ứng dụng vào sản xuất sẽ nâng cao năng
suất và chất lượng sản phẩm chăn nuôi.
Để đáp ứng yêu cầu của sản xuất, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên
cứu: “Nghiên cứu ảnh hưởng của khẩu phần có bột lá keo giậu, được và
không được cân đối năng lượng, protein đến năng suất và chất lượng trứng
của gà đẻ bố mẹ Lương Phượng”.
2. Mục đích của đề tài
- So sánh ảnh hưởng của khẩu phần bổ sung BLKG được cân đối
năng lượng, protein và không được cân đối lại năng lượng, protein đến
năng suất trứng.
- So sánh ảnh hưởng của khẩu phần có BLKG được cân đối lại năng
lượng, protein và không được cân đối lại năng lượng, protein đến một số chỉ
tiêu lý học và hóa học của trứng.
- So sánh ảnh hưởng của khẩu phần có BLKG được cân đối năng
lượng, protein và không được cân đối năng lượng, protein đến chất lượng
trứng giống.
- Đề tài góp phần thông tin hóa khoa học cho người chăn nuôi khi
lựa chọn thức ăn thích hợp cho gà, để sử dụng trong chăn nuôi gà đẻ
Lương Phượng.



3

3. Nội dung nghiên cứu
- Theo dõi khả năng chuyển hóa thức ăn khi sử dụng hai khẩu phần
BLKG được cân đối năng lượng, protein và không được cân đối năng
lượng, protein.
- Khảo sát chất lượng trứng và thành phần dinh dưỡng trong trứng.
- Hạch toán sơ bộ về chi phí thức ăn khi sử dụng hai khẩu phần BLKG
được cân đối năng lượng, protein và không được cân đối năng lượng, protein.
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp cho ngành khoa học thức
ăn và dinh dưỡng gia cầm những thông tin cơ bản về việc sử dụng bột lá keo
giậu trong chăn nuôi gà đẻ.
- Những thông tin này, có thể được sử dụng để giảng dạy và làm tài liệu
tham khảo cho các đề tài khác cùng lĩnh vực.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Việc sử dụng bổ sung bột lá keo giậu vào công thức thức ăn hỗn hợp
của gà đẻ sẽ nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà đẻ.
- Sử dụng bột bột lá keo giậu làm nguồn protein thực vật chủ yếu thay
thế một phần nguồn protein khác trong khẩu phần ăn của vật nuôi làm cho giá
thành thức ăn hỗn hợp giảm, nhưng lại làm tăng năng suất, chất lượng trứng
gia cầm, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài còn có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển
của việc sản xuất cây thức ăn gia súc cung cấp cho chăn nuôi tạo nên sự phát
triển nông nghiệp bền vững tại tỉnh Thái Nguyên nói riêng và nông nghiệp cả
nước nói chung.



4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Các thông tin về keo giậu
1.1.1. Tên gọi
Keo giậu còn có tên là cây bồ kết dại, cây muồng, cây táo nhơn. Tên
khoa học Leucaena leucocephala (Lam) de - Wit. Thuộc họ: Trinh nữ
Mimosaceae là một loại cây thuộc bộ đậu, sinh sống ở vùng nhiệt đới. Tên gọi
"Leucaena" là danh pháp quốc tế gọi chung cho loài cây này. Ngoài ra, keo
giậu còn có các tên gọi khác như: Leucaena glauca (Wind) Benth, Mimosa
leucocephala Lam, Mimosa glauca L., Acacia glauca (L.) Moench. Ở các
quốc gia khác nhau, keo giậu còn có các tên gọi khác nhau. Ở Mexico và Tây
Ban Nha gọi là Guaje; Philippine gọi là Ipil-ipil; Ấn Độ gọi là Kubabul hoặc
Subabul; Indonexia gọi là Lamtoro; Hawaii gọi là kao haole; Trung Mỹ gọi là
Huakin; Trung Quốc gọi là Yin hue huan và quần đảo Thái Bình Dương gọi là
Tangantangan....
Ở Việt Nam, keo giậu được phân bố và phát triển ở khắp nơi trên cả
nước, tỉnh nào cũng có keo giậu và keo giậu đã trở thành cây mọc tự nhiên ở
một số địa phương (Nguyễn Đăng Khôi, 1979) [10]. Ở các địa phương khác
nhau, keo giậu cũng có các tên gọi khác nhau. Miền Bắc gọi là Keo giậu;
Miền Trung gọi là Táo nhơn; Miền Nam gọi là Bình linh. Theo Dương Hữu
Thời và CS, 1982 [13] thì giống keo giậu mọc hoang của nước ta thuộc kiểu
Hawaii, năng suất không cao.
Theo Nguyễn Đăng Khôi, 1979 [10] cho biết trên thực tế nhân dân ta
chưa có tập quán trồng và khai thác keo giậu làm thức ăn cho chăn nuôi.
1.1.2. Nguồn gốc lịch sử
Theo NAS, 1980 [40] và NAS, 1984 [39] thì keo giậu được xác định có
nguồn gốc từ Trung Mỹ. Phần lớn các vùng đất này có độ cao trung bình dưới



5

1500m so với mặt biển, đất nửa khô hạn, hơi kiềm hay acid nhẹ và keo giậu ở
đây phải sống bám, đan xen vào các cây họ đậu đỗ thân gỗ khác để phát triển.
Vào năm 1965, Người Tây Ban Nha đã đưa keo giậu từ Mexico vào
Philippin để trồng làm thức ăn cho đàn dê (Brewbaker, 1985 [22] ; Oakes,
1968 [42]). Và keo giậu đã được đưa tới các nước nhiệt đới ven bờ biển Thái
Bình Dương: Inđonexia, Malaysia, Paypua New Guinea, Tây và Nam Phi vào
cuối thế kỷ VXII và đầu thế kỷ XIX, (NAS, 1984) [39] . Sau đó keo giậu
tiếp tục được nhập vào Hawaii, Fijii, bắc Austraylia, Ấn Độ, Đông Phi
(Ethiopia, Uganda, Kenya, Ruanda, Brundi, Tanzania.
Một trong những vùng phát triển keo giậu tương đối sớm và nhiều đó là
vùng Đông Nam Á. Vào những năm 70 của thế kỷ XX, các nước Ấn Độ,
Indonesia, Philippin, Thái Lan đã trồng nhiều và sử dụng chúng như một
nguồn thức ăn trong chăn nuôi.
1.1.3. Đặc tính sinh học của keo giậu
Theo nghiên cứu Sorensson (1994) [50] thì keo giậu là một loài cây có
biên độ sinh thái rộng, thích ứng với kiểu vùng khí hậu nhiệt đới, có khả năng
kết hợp với các loài vi khuẩn Rhizobium và nấm Mycorrhiza cộng sinh nên có
thể chịu hạn, sử dụng có hiệu quả nước và muối khoáng nằm sâu trong đất,
cũng như nitơ trong không khí để tạo ra bộ lá giầu protein, vitamin, khoáng vi
lượng (NAS,1984 [39]). Những vi khuẩn Rhizobium này có khả năng hấp thu
một số lượng lớn nitơ hoặc hợp chất vô cơ chứa nitơ. Hầu hết nitơ được cố
định trong rễ cây đều tìm thấy trong lá và hạt của cây (NFTA, 1985 [41]). Do
giàu protein nên keo giậu có thể sử dụng như một nguồn phân hữu cơ có thể
cải tạo và tăng độ phì nhiêu trong đất. Ngoài ra, lá và hạt keo giậu còn được
sử dụng như một nguồn thức ăn cho động vật và hạt keo giậu còn được sử
dụng như một nguồn thức ăn protein cho con người, như ở Trung Mỹ,

Indonexia và Thái Lan (Sethi và Kulkam, 1995 [46]).


6

Tuy vậy, keo giậu cũng có một số hạn chế về sinh trưởng và sâu bệnh .
Keo giậu sinh trưởng chậm trong các điều kiện như:
- Nhiệt độ thấp hơn 10oC, lạnh và sương đều ảnh hưởng xấu, làm chậm
quá trình sinh trưởng của keo giậu. (Shelton và Brewbaker, 1993 [47];
Shelton và CS, 1994 [48]) cho biết ở những vùng núi cao hơn 1500m so với
mặt biển và ở vùng thường có nhiệt độ thấp không thích hợp với keo giậu.
Tuy nhiên, theo nghiên cứu của NAS, 1984 [39]) thì ở nhiệt độ -10 oC, keo
giậu cũng chỉ chết phân trên mặt đất, đến mùa mưa chồi lại được mọc lên từ
gốc dưới mặt đất.
- Sinh trưởng chậm khi đất chua, có pH<5,5 (Shelton và CS, 1994 [48];
NAS, 1984 [39]), ở điều kiện này keo giậu thường thiếu Ca, P, K, Mg, Mo,
nhưng lại thừa Al. Bởi vậy, trong điều kiện đất ít chua (pH = 5-5,5) người ta
thường bón vôi, lân, kali và đôi khi cả phân chuồng cho keo giậu để nâng cao
năng suất.
- Theo nghiên cứu Shelton và CS, 1994 [48], ngay trong điều kiện nhiệt
độ và pH thích hợp thì trong 2 tháng đầu keo giậu non sinh trưởng chậm,
thường bị cỏ dại lất át và không chịu được đất quá ẩm.
Boa và Lene, 1994 [20] cho hay từ trước tới nay người ta đã biết keo giậu
là loài dễ sống, dễ trồng, ít bị sâu bệnh, chỉ thường bị thối rễ, bệnh nấm ở thân,
quả và hạt, nhưng không ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng sản phẩm.
Nhưng vào đầu thập kỷ 80, keo giậu bị bọ nhảy (Psyllid: Heterppsylla cubana
Crawford) phá hoại. Thời kỳ keo giậu bị bọ nhảy phá hoại nghiêm trọng nhất là
vào những năm 1985-1987. Tuy nhiên, chỉ vài năm bị thiệt hại nặng, keo giậu lại
phục hồi dần và việc sản xuất bột lá keo giậu (BLKG) ở Philippin trở lại bình
thường vì người ta đã sử dụng vi sinh (Psylleaphagus yaseeni Noyes) có khả

năng ký sinh trên bọ nhảy và tiêu diệt chúng có hiệu quả (Villacarlos và CS,
1989 [58]). Ở Malaysia và Philippin, giống vi sinh Psylleaphagus yaseeni phát


7

triển nhanh không cần sự can thiệp của con người. Những vùng ẩm thuộc
Indonesia, người ta sử dụng cầu khuẩn ký sinh (Coeruleus Mulsant) có thể hạn
chế thiệt hại của bọ nhảy đến mức thấp nhất. Các loại thuốc hoá học phòng trừ
sâu bệnh cho keo giậu chỉ dùng trong vườn ươm, không dùng trong sản xuất.
Ngoài ra, Theo Sorensson, 1994 [50] cho biết bằng công tác chọn giống, người
ta cũng đã chọn được các giống K636, KX1, KX2 và loài Leucaena pallida cùng
một số giống lai có nhiều khả năng chống chịu bọ nhảy.
1.1.4. Năng suất chất xanh
Ở Việt Nam, keo giậu là loài cây dễ trồng và dễ thích nghi, năng suất
chất xanh cao, phù hợp với nhiều loài động vật nên được nhiều nhà khoa học
trong nước quan tâm nghiên cứu để đưa vào thực tiễn sản xuất chăn nuôi.
Năng suất chất xanh của cây keo giậu dùng làm thức ăn gia súc khá biến động
tùy theo giống, đất đai, sự chăm sóc... Năng suất chất xanh của cây keo giậu
đạt khoảng 40 - 45 tấn/ha/năm. Trong thành phần bột lá keo giậu còn chứa
nhiều vitamin E,C đặc biệt là caroten và sắc tố vàng cung cấp cho vật nuôi,
các chất này có khả năng chống oxy hóa, ngăn cản tích tụ cholesterol trong
máu, Chính bởi vậy, bột lá keo giậu được nhiều nước trên thế giới quan tâm
sử dụng làm thức ăn chăn nuôi.
NAS (1984) [39]cho biết, năng suất và chất lượng keo giậu tươi đạt
mức tối ưu ở chế độ gieo trồng và thu hoạch như sau: mật độ gieo trồng là
100.000 - 140.000 cây/ha; độ cao thu hoạch của cây là 60 - 70 cm; chu kỳ thu
hoạch là 50 - 60 ngày, trong điều kiện thời tiết tương đối thuận lợi, năng suất
keo giậu đạt 12 - 14 tấn chất khô/ha/năm. Trong những vùng nhiệt đới khô
hạn năng suất keo giậu giảm ở mùa khô. Ngoài ảnh hưởng của thời tiết, khí

hậu, năng suất keo giậu còn bị ảnh hưởng bởi yếu tố giống, mật độ cây trồng,
tần số khai thác và chiều cao thu hoạch của cây. Những cánh đồng keo giậu
được quản lý theo phương pháp luân phiên có thể tồn tại trong thời gian trên
20 năm mà không cần phải trồng lại (Jones và Harrison, 1980) [36]


8

Ở Việt Nam, keo giậu được nhiều nhà khoa học trong nước quan tâm
nghiên cứu để đưa vào thực tiễn sản xuất chăn nuôi bởi tính ưu việt của loài
cây này. Keo giậu cho năng suất chất xanh, vật chất khô khá cao, phù hợp với
nhiều loài động vật và là loài cây dễ trồng và dễ thích nghi. Nguyễn Ngọc Hà
(1996) [7] cho biết năng suất chất khô trung bình của các giống keo giậu đạt
11,5 tấn/ha/năm, giống Peru - Cunningham có năng suất cao hơn cả, đạt 11,36
tấn/ha/năm. Năng suất chất xanh trung bình có thể đạt 40 - 45 tấn/ha/năm.
Thời gian trồng tốt nhất vào tháng 4. Chu kỳ kinh tế 5 - 6 năm.
Bùi Xuân An và Ngô Văn Mận (1981) [1] cho biết, khi được bón lót 10
tấn phân chuồng/ha và bón thúc bằng 30 kg N, 60 kg P2O5, 40 kg K2O/ha đã
đưa năng suất chất khô đạt 4 tấn/ha/năm, trong đó, số lượng lá chiếm tới 46 %.
Lê Thị Hòa Bình và cs (1990) [2] đã khảo sát năng suất của các giống
keo giậu Ipil-ipil, Đồng Mô, Ba Vì hạt lớn, Ba Vì hạt nhỏ, Peru và Ấn Độ.
Kết quả khảo sát cho thấy, các giống Ba Vì hạt lớn, Ipil-ipil và Ấn Độ cho
năng suất chất xanh cao, lần lượt là 45,05; 43,35 và 40,20 tấn/ha/năm, tương
đương khoảng 10.000 đơn vị thức ăn. Tuy nhiên, về mùa khô, keo giậu sinh
trưởng kém, chỉ đạt gần 50 % so với mùa mưa. Riêng giống Ba Vì hạt lớn,
sinh trưởng ở mùa đông có ưu thế hơn các giống khác.
Nguyễn Bách Việt (1994) [16] cho biết, năng suất chất khô của keo
giậu Peru trồng tại Trại thực tập Trường đại học Nông Nghiệp I ở năm đầu là
10,12 tấn/ha; năm thứ hai là 12,46 tấn/ha.
Kết quả nghiên cứu trên cho thấy, keo giậu là một loại cây có khả năng

sinh trưởng nhanh, cho năng suất chất xanh cao, giầu protein, vitamin, sắc tố
và các khoáng vi lượng, rất phù hợp làm thức ăn chăn nuôi. Tuy nhiên, năng
suất của keo giậu còn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, khí hậu và độ mầu
mỡ của đất nơi cây sống.


9
1.1.5. Thành phần hóa học và các sắc tố trong bột lá keo giậu
* Protein
Garcia và cs (1996 [32]) thống kê và tổng hợp những kết quả nghiên cứu
từ 65 báo cáo đã công bố, ông cho biết: Thành phần hóa học và hàm lượng các
chất dinh dưỡng có trong keo giậu vừa phong phú vừa rất biến động và phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, như: loài, giống, vị trí địa lý, mùa vụ, giai đoạn phát
triển, các phần khác nhau của cây và bản chất của các xử lý sau thu hoạch.
Nhìn chung, các kết quả phân tích cho thấy, keo giậu là một loại cây giàu
protein, khoáng, vitamin và các chất sắc tố. Hàm lượng protein thô trung bình
trong BLKG là 29,2% vật chất khô (VCK) (biến động từ 24,0 - 34,4%). Hàm
lượng này trong hỗn hợp cành và lá cây là 23,0% VCK (biến động từ 10,0 30,0%). Như vậy, hàm lượng protein trong BLKG là khá cao và có thể so sánh
với bột cỏ Medi (là một cây họ đậu có hàm lượng protein cao).
Hàm lượng protein có trong lá keo giậu biến động giữa các phần của
cây. Theo (Deshukh và cs, 1987 [25]), lá non của keo giậu chứa nhiều protein
và có khả năng tiêu hóa cao, lá ở đỉnh ngọn có hàm lượng protein cao nhất từ
28,4 - 30,0% CK . Ronia và cs (1979) [44] cho biết hàm lượng protein
trong lá non cao gấp 1,5 lần so với lá già, các phần lá phân bố ở giữa có hàm
lượng protein là 23,8 - 28,2% VCK, phần lá bên dưới có hàm lượng protein là
17,4 - 24,1% VCK. Qua đây ta thấy hàm lượng protein trong lá cũng thay đổi
theo vị trí của lá trên cây.
Hàm lượng protein thô của keo giậu biến động nhiều theo loài và
giống. Nghiên cứu của Gupta và CS (1986) [35] trên 9 loài keo giậu cho thấy,
hàm lượng protein thô trong lá của giống K454, loài L. diversifolia là cao nhất

(22,34% VCK) và hàm lượng này trong lá của giống K75,

loài L.

pulverilenta là thấp nhất (15,65% VCK). Damothiran và Chandrasekaran
(1982) [24] cũng quan sát thấy hàm lượng protein thô của lá keo giậu thay đổi


10

theo các giống trong cùng loài. Trong loài L. leucocephala, hàm lượng protein
đạt tới 29,10% ở giống Hawaii lớn; 26,12% ở giống Ipil-ipil; 24,48% ở giống
Jhansi và 22,85% VCK ở giống Uruli Kanchan. Jones, R.M và Jones, R.J
(1983) [37] cho biết hàm lượng ni tơ trong lá keo giậu loài L. leucocephala là
thấp hơn hàm lượng ni tơ của lá keo giậu loài L. cunningham (4,2% so với
4,5% VCK).
Hàm lượng protein của keo giậu cũng phụ thuộc vào giai đoạn sinh
trưởng của cây và khoảng cách giữa các lần thu hoạch. Garcia (1988) [33] đã
cho biết, hàm lượng protein thô của hỗn hợp thân, cành, lá keo giậu giảm dần
với sự tăng lên về tuổi của cây. Sau nhiều lần thí nghiệm, nhận thấy với
khoảng cách giữa các lần thu hoạch tăng dần từ 60, 90 và 120 ngày, hàm
lượng protein thô trong hỗn hợp thân, cành, lá keo giậu có xu hướng giảm
dần, lần lượt là 22,2; 17,6 và 14,6% VCK (Takahashi và Ripperton (1949)
[52]. Ronia và CS (1979) [44] cũng cho biết, hàm lượng protein trong lá non
cao gấp 1,5 lần so với lá trưởng thành (34,6% so với 21,1% VCK). Đối với
quả keo giậu, Dhamothiran và CS (1991) [26] cho biết có một tương quan âm
giữa hàm protein thô với tuổi của vỏ quả.
Hàm lượng protein trong keo giậu còn bị ảnh hưởng bởi vị trí địa lý nơi
cây sinh sống. D’Mello và Fraser (1981) [28] cho biết hàm lượng protein thô
của các mẫu BLKG thu hoạch tại Thái Lan (Châu Á) thấp hơn so với các mẫu

BLKG của cùng một giống thu hoạch tại Malawi (Châu Phi). Sự khác nhau
đáng kể về hàm lượng protein thô và axit amin giữa các mẫu khác nhau được
lấy từ cùng một giống trồng trên các vùng địa lý khác nhau (D’Mello và
Acamovic ,1989 [23]) Theo các nghiên cứu thì sự khác nhau này có liên quan
tới điều kiện khí hậu, đất đai nơi cây keo giậu sống.
Hàm lượng protein thô của keo giậu cũng bị ảnh hưởng bởi phương
pháp chế biến. D'Mello và Fraser (1981) [28] cho biết hàm lượng protein thô


11

của BLKG thu hoạch tại Malawi được chế biến bằng phương pháp phơi khô
dưới ánh nắng mặt trời cao hơn hàm lượng protein thô của bột lá này được
chế biến bằng phương pháp sấy khô trong lò sấy ở nhiệt độ cao (29,41% so
với 28,13% VCK).
Bảng 1.1. So sánh hàm lượng axit amin của khô dầu đậu tương, bột cá, cỏ
Medi với lá và hạt keo giậu
(Đơn vị tính: mg/g ni tơ)
Loại thức ăn
Axit amin
Cysteine
Axit aspartic
Methionine
Threonine
Serine
Axit glutamic
Proline
Glycine
Alanine
Valine

Isoleucine
Leucine
Tyrosine
Mimosine
Phenylalnine
Lysine
Histidine
Arginine

Khô
dầu đậu Bột cá
tương
106
69
756
625
88
175
244
169
331
156
1138
813
300
244
275
400
275
394

300
325
294
256
448
475
238
0
0
319
256
338
500
181
463
375

Cỏ
Medi
77
1
96
290
356
290
494
232
0
307
368

139
357

Hạt keo Lá keo
giậu
giậu
79
643
64
138
206
911
222
285
205
204
148
283
162
763
197
324
158
493

42-88
864
88-100
266
279

640
305
278
311
255-338
244-653
444
208-263
343
250-294
313-349
112-135
294-349

Vỏ quả
keo
giậu
21
432
42
133
139
320
152
139
155
127
122
222
104

172
125
157
56
147

(Nguồn: Ter Meulen và CS (1979)[55]; Brewbaker và Hutton (1979 [21]),
được Garcia và CS trích dẫn năm 1996)[32]


12

Mùa vụ cũng là một yếu tố ảnh hưởng tới hàm lượng protein của keo
giậu. Hàm lượng protein thô của hỗn hợp cành, lá keo giậu cũng biến đổi giữa
các tháng trong năm. Hàm lượng protein thô của hỗn hợp cành, lá keo giậu
được thu hoạch trong các tháng 2, 3, 4, 5 và 6 trong năm lần lượt là: 34,2;
25,8; 20,5; 19,4 và 20,5% VCK (Garcia, 1988 [33]). Gupta và CS (1992) [34]
cho biết, hàm lượng tối đa protein thô trong hỗn hợp thân, cành, lá của keo
giậu tại Ấn Độ đạt được trong mùa mưa, từ tháng 7 đến tháng 8 hàng năm.
Số liệu bảng 1.1 cho thấy thành phần và hàm lượng các axit amin trong
bột lá và hạt keo giậu gần tương đương với thành phần và hàm lượng các axit
amin trong khô dầu đậu tương. Protein của lá và hạt keo giậu khá giàu các
axit amin không thay thế, như là isoleucine, leucine, phenylalanine và
histidine, trong khi đó, hàm lượng lysine và methionine lại ở mức tương đối
thấp so với một số loại thức ăn động vật. Các axit amin chứa lưu huỳnh trong
lá và hạt keo giậu ở mức hạn chế. Garcia và CS (1996) [32] cho biết sự thiếu
hụt về các axit amin chứa lưu huỳnh này phải được bù đắp bằng cách bổ sung
chúng vào trong khẩu phần ăn.
* Lipit
Hàm lượng lipit trong keo giậu khá cao chiếm khoảng 12 - 25 % khối

lượng khô, trong đó hàm lượng các axit béo no thấp, khoảng 13 %, không có
hàm lượng cholesterol, 30 % là các axit béo chưa no một nối đôi.
* Chất xơ
Keo giậu có hàm lượng chất xơ tương đối cao so với một số loại thức
ăn ngũ cốc khác nhưng hàm lượng chất xơ lại thấp hơn các loại thức ăn xanh.
Garcia và cs (1996) [32] cho biết, hàm lượng chất xơ thô trong hỗn hợp
cành, lá keo giậu trung bình là 35% (biến động từ 32 - 38% VCK), trong
BLKG là 19,2% VCK (biến động từ 18,0 - 20,4% VCK).


13

Hàm lượng chất xơ trong keo giậu cũng thay đổi theo giống và các phần
khác nhau của cây, ngay trong cùng một loài, hàm lượng chất xơ cũng khác
nhau. Damothiran và Chandrasekaran (1982) [24] cho biết, hàm lượng xơ thô
trong lá keo giậu biến đổi từ 19,8% VCK ở giống Hawaii lớn đến 23,2% VCK
ở giống Jhansi, và hàm lượng xơ trong hạt tươi của keo giậu là thấp nhất
(6,45% VCK). Tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng có trong keo giậu bị hạn chế
do hàm lượng chất xơ cao, đặc biệt là đối với động vật dạ dày đơn và gia cầm.
* Các chất khoáng
Keo giậu là một loại cây giàu các chất khoáng, đặc biệt là trong thân
và lá. Garcia và CS (1996) [32] cho biết hàm lượng các chất khoáng trung
bình trong vật chất khô của hỗn hợp thân, lá keo giậu lần lượt là: can xi:
1,80% (dao động từ 0,88 - 2,90%); phốt pho: 0,26% (biến động từ 0,14 0,38%); Lưu huỳnh: 0,22% (biến động từ 0,14 - 0,29%); magiê: 0,33%
(biến động từ 0,17 - 0,48%); natri: 1,34% (biến động từ 0,22 - 2,66%); kali:
1,45% (biến động từ 0,79 - 2,11%). Kết quả nghiên cứu trên cho thấy, hỗn
hợp thân, lá keo giậu có hàm lượng các chất khoáng khá cao, nhưng hàm
lượng phốt pho chỉ đạt ở mức thấp. Tuy nhiên, hàm lượng các chất khoáng
có trong keo giậu cũng biến đổi đáng kể giữa các loài và ngay trong cùng
một loài cũng có sự biến động khá rộng giữa các giống. Ngoài ra, hàm

lượng các chất khoáng cũng thay đổi giữa các phần của cây và các giai
đoạn sinh trưởng khác nhau của cây.
Austin và CS (1992) [30] nhận thấy sự sai khác nhau có ý nghĩa về hàm
lượng kali, canxi, magiê, đồng, kẽm trong hỗn hợp thân, lá của các loài keo
giậu khác nhau, nhưng không nhận thấy sự khác nhau có ý nghĩa về hàm
lượng phốtpho, natri, sắt và nhôm của các loài keo giậu này.
D'Mello và Acamovic (1989) [23] quan sát thấy hàm lượng canxi,
kali, sắt và mangan có sự biến động khá lớn giữa các loài và giống keo giậu
khác nhau.


14

Austin và CS (1992) [18] cho biết hệ số tương quan về sự biến động
hàm lượng khoáng giữa các loài khác nhau khoảng 20%.
El-Ashry và CS (1993) [31] đã nhận thấy, hàm lượng khoáng tổng số
của keo giậu tăng lên với tuổi của cây. Tuy nhiên, sự biến động về hàm lượng
từng loại khoáng lại có quy luật khác. Hàm lượng canxi, kali, và magiê tăng
lên dần dần với sự tăng lên của tuổi cây, trong khi đó hàm lượng phốt pho,
sắt, kẽm và mangan lại giảm khi tuổi của cây tăng lên.
Deshmukh và CS (1987) [25] cũng nhận thấy, hàm lượng phốtpho và
magiê của búp ngọn keo giậu Sababul 30 ngày tuổi lớn hơn rõ rệt hàm lượng
phốt pho và magiê ở búp ngọn giống này lúc 45 và 60 ngày tuổi.
Hàm lượng khoáng của keo giậu cũng phụ thuộc vào các phần khác
nhau của cây. Hàm lượng phốtpho của lá non keo giậu cao hơn hàm lượng
phốt pho của lá trưởng thành.
Hàm lượng khoáng tổng số của keo giậu cũng bị ảnh hưởng bởi mùa vụ
thu hoạch. Garcia (1988) [33] cho biết, hàm lượng khoáng tổng số của keo
giậu biến đổi qua các tháng thu hoạch (từ tháng 2 dến tháng 6) lần lượt là:
8,6; 7,6; 6,3; 5,5 và 6,1% VCK.

Hàm lượng các chất khoáng có trong keo giậu cũng bị ảnh hưởng bởi vị
trí địa lý. Theo nghiên cứu D'Mello và Fraser (1981) [28] thì hàm lượng
phốtpho, sắt, kẽm của các mẫu BLKG khai thác tại Thái Lan thấp hơn các
hàm lượng này của các mẫu bột lá keo giậu khai thác tại Malawi, trong cùng
một giống.
* Các chất sắc tố và caroten
Keo giậu là một loài cây giàu chất sắc tố mà chủ yếu là caroten và
xanthophyll. Caroten là tiền vitamin A và hiệu suất chuyển hóa thành vitamin
A giữa các loài động vật là khác nhau. BLKG chứa nhiều xanthophyll mà đó
là nguồn cung cấp các chất sắc tố cho động vật, nó có thể được dự trữ trong
các mô cơ, da và lòng đỏ trứng gia cầm.


15

Wood và cs (1983) [59] đã nhận thấy, hàm lượng caroten và đạt ở mức
cao trong BLKG được thu hoạch ở Malawi và chế biến bằng phương pháp
phơi khô dưới ánh nắng mặt trời có thể chứa tới 480 mg caroten và 932 mg
xanthophyll/kg VCK.
D’Mello và Taplin (1978) [29] cho thấy, hàm lượng trung bình của 
caroten và xanthophyll trong BLKG của các giống trong loài Leucaena
leucocephala lần lượt là 227 - 248 mg/kg VCK và 741 - 766 mg/kg VCK,
trong khi đó hàm lượng xanthophyll trong bột cỏ Medi chỉ là 400 - 500 mg/kg
VCK (Scott và CS, 1969) [45].
Các nhà nghiên cứu đã chứng minh xanthophyll được dự trữ trong da, cơ
và lòng đỏ trứng gia cầm có nguồn gốc từ thức ăn, bởi vì gia cầm không có khả
năng tự tổng hợp nên sắc tố này. Theo D'Mello và Acamovic (1985) [27] màu đỏ
của lòng đỏ trứng và màu vàng của da gà được sinh ra từ các sắc tố có trong thức
ăn là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng sản phẩm của gia cầm.
Hàm lượng caroten và xanthophyll trong VCK phụ thuộc khá nhiều

vào phương pháp chế biến và bảo tồn sản phẩm keo giậu. Các chất sắc
tố và caroten dễ dàng bị phân hủy bởi nhiệt độ cao, như sấy khô trong lò sấy
hoặc phơi khô dưới ánh nắng mặt trời. Thời gian bảo quản càng dài thì hàm
lượng caroten và xanthophyll càng giảm.
Theo D’Mello và Acamovic (1989) [23] cho biết, hàm lượng caroten
trong BLKG giảm từ 19 - 40 mg/kg/tháng và hàm lượng xanthophyll giảm từ
29 - 53 mg/kg/tháng. Nếu phơi BLKG dưới ánh nắng mặt trời thì các
carotenoid bền hơn các carotenoid sấy khô trong lò sấy.
Wood và cs (1983) [59] cho biết, việc viên thành hạt và bổ sung thêm
các chất chống oxy hóa như ethoxyquin vào BLKG có tác dụng làm chậm lại
sự suy giảm hàm lượng caroteniod của BLKG trong thời gian bảo quản hoặc
trong quá trình chế biến.


×