Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

phần 3: MỘT SỐ KỸ NĂNG CƠ BẢN TRONG LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ CỦA CÁN BỘ LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ Ở CƠ SỞ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.78 KB, 22 trang )

KHỐI KHIẾN THỨC THỨ III
MÔN: MỘT SỐ KỸ NĂNG CƠ BẢN TRONG LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ CỦA
CÁN BỘ LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ Ở CƠ SỞ
Câu 1: Đ/c hãy trình bày nội dung hoạt động lãnh đạo quản lý nơi đ/c đang công tác sinh
hoạt?

Bài làm: Hoàn chỉnh
*Hoạt động lãnh đạo: Là hoạt động mang tính định hướng, gây ảnh hưởng, tạo dựng
niềm tin, thuyết phục người khác để họ đồng lòng với người lãnh đạo thực hiện
đường lối, chủ trương hoặc hệ thống mục tiêu nào đó. Lãnh đạo tạo hiệu ứng điều
khiển, dẫn dắt người khác dựa trên cơ chế nhận thức, niềm tin, tiêu chuẩn, đạo đức, lý
tưởng,… mà kg mang tính cưỡng bức đối với người khác.
* Hoạt động quản lý: Mang tính kỹ thuật, quy trình, được quy định rõ trong khuôn
khổ các thể chế được xác định.
* Hoạt động lãnh đạo quản lý là hoạt động kg thể thiếu trong tổ chức quản lý. Xác
định hoạt động quản lý là mục tiêu quan trọng từ khi thành lập đến nay, đơn vị đã
thực hiện nội dung hoạt động cụ thể.
Thứ nhất, Xây dựng mục tiêu, phương hướng, kế hoạch hoạt động tại đơn vị, bao
gồm:
-Dự báo tình hình hoạt tại đơn vị trên các lĩnh vực đất đai, quản lý bảo vệ tài nguyên
môi trường, tài nguyên nước bởi các nghiệp vụ:
+ Thống kê, kiểm kê các lạo đất nhằm định hướng sử dụng đất phù hợp theo kế hoạch
sử dụng đất các cấp.
+ Tình hình cấp GCN QSDĐ, có hướng chỉ đạo rà soát các văn bản phù hợp tình hình
mới.
+ Quy hoạch sử dụng đất phù hợp tình hình sử dụng đất của địa phương
+ Kế hoạch bảo vệ môi trường: Công tác tuyên truyền, thực hiện; kiểm tra giám sát;
công tác thu thập, phân tích mẫu nước,…
+ Thống kê số liệu nước ngầm, chất lượng nước ngầm.
Xác định mục tiêu:
+ Phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước


+ Phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương
+ Xác định mục tiêu trọng điểm để xây dựng kế hoạch thực hiện đảm bảo thời gian,
nhân sự, kinh phí, nội dung thực hiện.
Lập kế hoạch, chương trình:
1


+ Xác định chương trình hành động để thực hiện mục tiêu.
+ Lập kế hoạch hành động cho từng mục tiêu, từng bộ phận cá nhân và theo thời
gian.
Có hai loại kế hoạch cần phải xây dựng. Một là kế hoạch hoạt động thường kỳ của cơ
sở và hai là kế hoạch thực hiện các chương trình, mục tiêu. Nội dung các kế hoạch
này bao gồm ba phương diện:
*Hành động: các hoạt động cần hoàn thành trong kỳ kế hoạch được phân bổ theo tiến
độ thời gian cụ thể.
*Kinh phí: Là kế hoạch phân bổ kinh phí cho các hoạt động cho các hoạt động đi
cùng chi tiêu, quản lý rõ ràng.
*Con người: Mỗi hoạt động và kinh phí tương ứng phải giao cho tổ chức và cá nhận
cụ thể phụ trách.
Thứ hai, tổ chức thực hiện phương hướng, mục tiêu kế hoạch bao gồm:
Huy động bố trí sử dụng nguồn lực.
+Huy động bố trí sử dụng nguồn lực tài chính
+Huy động, bố trí, sử dụng, vật tư, trang thiết bị theo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả
với chế độ duy tu bảo dưỡng và thay thế hợp lý.
-Thiết lập và củng cố, đổi mới bộ máy tổ chức, quản lý khi xây dựng bộ máy quản lý
cấp cơ sở cần tuân thủ các yêu cầu sau đây:
+ Xác định rõ số lượng và các khâu quản lý sao cho vừa đủ để thực hiện chức năng
quản lý.
+ Xác định rõ thẩm quyền và trách nhiệm cho từng khâu quản lý, chú ý xác định rõ
mối quan hệ qua lại giữa các bộ phận.

+ Các bộ phận quản lý kg được đảm nhiệm các nhiệm vụ chồng chéo lẫn nhau.
+ Cơ cấu cá bộ phận và mối quan hệ giữa chúng vừa phải đảm bảo tính ổn định tương
đối, vừa có tính thích nghi khi điều kiện thay đổi.
+ Cơ cấu tổ chức quản lý phải đáp ứng yêu cầu hiệu lực, hiệu quả.
Củng cố, đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý của cơ sở trải qua ba bước:
+ Phân tích: Tìm ra điểm yếu, điểm mạnh, điểm phù hợp, chưa phù hợp của cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý củ với yêu cầu chức năng, nhiệm vụ mới.
+ Thiết kế: Xây dựng cụ thể số cấp, khâu quản lý với quyền hạn và trách nhiệm từng
cấp, từng khâu rõ ràng. Xây dựng quy chế vận hành đơn vị. Xây dựng biên chế và
tiêu chuẩn cán bộ cho từng chức danh.
2


+ Vận hành cơ cấu tổ chức quản lý mới: tuyển chọn, đào tạo và bổ nhiệm cán bộ vào
các chức danh. Ban hành quy chế, vận hành thử, điều chỉnh sai sót.
Hoạt động đối ngoại :
+ Tranh thủ mối quan hệ công tác với cấp trên để có thể triển khai hoạt dộng phù hợp
với kế hoạch của cấp trên nhanh chóng và đúng đắn mà còn tăng cường cung cấp
thông tin cho cấp trên hiểu đúng đắn, đánh giá đúng đơn vị, cơ sở, trách tình trạng
bưng bít thông tin với cấp trên dẫn đến tình trạng chậm xử lý, tồn động, gây hậu quả
xấu.
+ Quan hệ đối tác: Duy trì các mối quan hệ phối hợp, hiệu quả trong công việc cũng
như để quảng bá cho đơn vị mình.
- Điều hành và điều chỉnh hoạt động của cấp cơ sở:
+Điều hành theo công việc hàng ngày
+ Điều chỉnh kế hoạch, chương trình hành động khi cần thiết.
Thứ ba, Thực hiện kiểm tra đánh giá và xây dựng môi trường làm việc ở cơ sở.
-Xây dựng và điều hành chế độ kiểm tra: Để kiểm tra có hiệu quả, cán bộ lãnh đạo,
quản lý phải thực hiện ba công đoạn:
+ Xây dựng các tiêu chuẩn kiểm tra

+ Đo lường việc thực hiện theo các tiêu chuẩn đã được vạch ra
+ Điều chỉnh sự khác biệt giữa các tiêu chuẩn và kế hoạch.
Để kiểm tra có kết quả tốt, phải tuân thủ các yêu cầu sau :
+ Kiểm tra phải dựa vào kế hoạch hành động của đơn vị và theo yêu cầu của công
việc.
+ Quá trình kiểm tra phải đảm bảo cung cấp thông tin trung thực khách quan và các
tiêu chí đo lường thống nhất.
+ Kiểm tra cần chú trọng các khâu, công đoạn trọng tâm.
+ Kiểm tra phải linh hoạt, phù hợp với bầu không khí của đơn vị và tiết kiệm.
Xây dựng và điều chỉnh chế độ đánh giá:
Cơ sở đánh giá là yêu cầu đối với công việc, chức năng, nhiệm vụ của bộ phận hay cá
nhân. Nội dung đánh giá bao gồm:
+ Đánh giá công việc: dựa trên các tiêu chuẩn định sẵn cho từng công việc cụ thể,
như: số lượng, chất lượng, tiến độ, chi phí,…để đưa ra các kết luận cụ thể.

3


+ Đánh giá con người: Đánh giá theo chức danh và theo tiêu chuẩn hành nghề với các
tiêu chí hoàn thành hoặc kg hoàn thành, thái độ với công việc, cống hiến cho đơn
vị,...
Xây dựng môi trường làm việc hiệu quả:
+ Xây dựng môi trường làm việc hiệu quả kg chỉ thu hút và giữ chân người tài mà
quan trọng hơn là tạo môi trường làm việc cho tốt để cho họ cống hiến hết năng lực
của mình.
+ Quan tâm xây dựng truyền thống tốt đẹp của cơ quan nhằm tạo dựng niềm tự hào
chính đáng cho những người làm việc trong đơn vị cũng như tạo uy tín với đối tác và
quần chúng,
+ Quan tâm, nhân ái, thương yêu nhân viên và quần chúng. Chỉ có nhân cách tốt. Cán
bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở mới có đủ uy tín hoàn thành nhiệm vụ được giao.


Câu 2: Đ/c hãy trình bày ng/tắc và quy trình đánh giá CB. Liên hệ việc thực hiện
những nội dung trên ở đơn vị cơ sở đ/c. Xem lại liên hệ câu này
Bài làm
Công tác đánh giá cán bộ là việc hệ trọng, là khâu mở đầu có ý nghĩa quyết định
trong công tác cán bộ. Đánh giá cán bộ là để xác định năng lực, trình độ, kết quả
công tác, phẩm chất chính trị, đạo đức và khả năng phát triển của cán bộ; làm căn cứ
để bố trí sử dụng bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, đề bạt, đào tạo, bồi dưỡng
khen thưởng kỹ luật và thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ. Đánh giá cán
bộ đúng sẽ phát huy được tiềm năng của từng cán bộ, nâng cao hiệu quả công tác và
ngược lại sẽ làm hạn chế năng lực của cán bộ và gây ảnh hưởng không tốt đến hoạt
động của đơn vị.
Vì vậy để bảo đảm cho công tác đánh giá cán bộ đạt độ chính xác cao, người cán bộ
quản lý cần phải thực hiện đúng các nguyên tắc và quy trình sau
* Thứ nhất, về nguyên tắc của công tác đánh giá cán bộ ở cơ sở
Để đánh giá đúng cán bộ, công tác đánh giá cán bộ trước hết phải nắm vững những
nguyên tắc sau:
- Một là, các cấp ủy Đảng mà thường xuyên và trực tiếp Ban Thường vụ Đảng ủy cấp
cơ sở thống nhất quản lý công tác đánh giá trong phạm vi trách nhiệm được phân
công. Nguyên tắc này chỉ rõ: trách nhiệm đánh giá cấn bộ thuộc về cấp ủy, tổ chức cơ
sở đảng và lãnh đạo cơ quan đơn vị nơi cán bộ sinh hoạt; cơ quan quản lý cấp trên
trực tiếp của cán bộ và bản thân cán bộ tự đánh giá. Tập thể lãnh đạo cấp trên trực
tiếp quản lý cán bộ phân tích, đánh giá ưu điểm, khuyết điểm của cán bộ trong việc
4


thực hiện nhiệm vụ được giao để kết luận; Hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành ở
mức thấp, không hoàn thành, hoặc có nhiều thiếu sót khuyết điểm.
- Hai là, đánh giá cán bộ phải lấy tiêu chuẩn và hiệu quả công việc làm thước đo, đảm
bảo nguyên tắc tập trung dân chủ và đúng quy trình; tiêu chuẩn cán bộ là sự cụ thể

hóa những yêu cầu khách quan của đường lối, nhiệm vụ chính trị của Đảng thành
những tiêu chí đòi hỏi đội ngũ cán bộ của Đảng và Nhà nước phải vươn lên đáp ứng.
Tiêu chuẩn cán bộ là yếu tố khách quan, là thước đo tin cậy để đánh giá đúng phẩm
chất, năng lực đội ngũ cán bộ của Đảng và Nhà nước. Trong quá trình đánh giá cán
bộ phải đảm bảo dân chủ rộng rải, tập trung cao.
- Ba là, đánh giá cán bộ phải khách quan, toàn diện lịch sử, cụ thể và phát triển; đánh
giá cán bộ không được hời hợt, chủ quan cảm tính; không được định kiến, nhìn sự
phát triển của cán bộ theo quan điểm “tỉnh”, bất biến. Trái lại, phải đặt người cán bộ
trong những quan hệ công tác và môi trường hoạt động đa diện, nhiều chiều của họ.
Trong quá trình xem xét đánh giá cán bộ nhất thiết phải điều tra, tìm hiểu rất kỹ các
nguồn thông tin và các ý kiến khác nhau về người cán bộ cần đánh giá, từ đó phân
tích chọn lọc, rút ra kết luận khách quan.
* Thứ hai, về nội dung đánh giá cán bộ cơ sở; đánh giá cán bộ phải làm rõ những nội
dung chủ yếu sau:
- Một là, đánh giá về năng lực công tác, gồm năng lực của người lãnh đạo và năng
lực chuyên môn nghiệp vụ được giao như; mức độ thực hiện chức trách, nhiệm vụ
được giao: thể hiện ở khối lượng, chất lượng, tiến độ, hiệu quả của công việc trong
từng vị trí, từng thời gian; tinh thần trách nhiệm trong công tác.
- Hai là, về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ cơ sở. Đánh giá phải kết
luận những ưu điểm, khuyết điểm của cán bộ trên mọi mặt bao gồm:
Nhận thức, tư tưởng chính trị; việc chấp hành chủ trương, đường lối và quy chế, quy
định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Việc giữ gìn đạo đức và lối sống lành mạnh; chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí
và những biểu hiện tiêu cực khác.
Tinh thần học tập nâng cao trình độ; tính trung thực, ý thức tổ chức kỹ luật; tinh thần
tự phê bình và phê bình.
Đoàn kết, quan hệ trong công tác; mối quan hệ, tinh thần và thái độ phục vụ nhân
dân.
- Ba là, đánh giá phải rút ra kết luận về triển vọng phát triển và hướng bố trí sử dụng
cán bộ.

* Thứ ba, quy trình đánh giá cán bộ cơ sở
- Một là, đánh giá cán bộ hàng năm đối với cán bộ ở các đơn vị cơ sở hành chính, sự
nghiệp, doanh nghiệp
5


Đối với cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ cơ sở:
Bước 1: Cán bộ tự nhận xét, đánh giá (bằng văn bản) theo nội dung đánh giá cán bộ ở
phần trên.
Bước 2: Tập thể cán bộ cùng làm việc trong đơn vị cơ sở tham gia ý kiến.
Bước 3: Các cơ quan tham mưu thẩm định tổng hợp ý kiến của cấp dưới và đoàn thể
nhân dân về đánh giá cán bộ để trình ban thường vụ cấp ủy.
Đối với cán bộ lãnh đạo đơn vị cơ sở
Bước 1: Cán bộ tự nhận xét, đánh giá (bằng văn bản) theo nội dung đánh giá cán bộ ở
phần trên.
Bước 2: Tập thể cán bộ cùng làm việc trong đơn vị cơ sở và cấp uỷ nơi cán bộ công
tác, sinh hoạt nhận xét, góp ý.
Bước 3: Việc đánh giá, kết luận và phân loại đối với cán bộ cấp trưởng đơn vị cơ sở
do người đứng đầu cấp trên trực tiếp thực thực hiện.
Bước 4: Ban thường vụ đảng ủy cơ sở, Ban thường vụ huyện ủy và tương đương
quyết định việc đánh giá cán bộ theo phân cấp quản lý. Trước khi xem xét kết luận,
Ban thường vụ cấp ủy phải xem xét tất cả các văn bản tổng hợp về đánh giá cán bộ
của cơ quan tham mưu để có cơ sở quyết định đúng đắn.
- Hai là, đánh giá cán bộ đảm nhiệm chức vụ do bầu cử trước khi hết nhiệm kỳ
Bước 1: Cán bộ tự nhận xét, đánh giá (bằng văn bản) theo nội dung quy định tại Điều
6 của quy chế đánh giá cán bộ( trong quyết định số 286-QĐ/TW, ngày 8-02-2010 của
bộ chính trị) trình bày ở phần trên.
Bước 2: Các thành viên của tổ chức được bầu nhận xét, góp ý.
Bước 3: Người đứng đầu tổ chức được bầu nhận xét, đánh giá; tập thể lãnh đạo ( ban
thường vụ cấp ủy, ban cán sự đảng, đảng đoàn) thảo luận, thông qua.

Bước 4: Cấp ủy nơi công tác và cấp ủy nơi cư trú nhận xét.
Bước 5: Cơ quan tham mưu về công tác cán bộ của cấp có thẩm quyền tổng hợp các ý
kiến nhận xét và đề xuất nội dung nhận xét, đánh giá cán bộ.
Bước 6: Cấp có thẩm quyền đánh giá, nhận xét, kết luận và phân loại cán bộ theo
Điều 11 của quy chế đánh giá cán bộ( trong quyết định số 286-QĐ/TW, ngày 8-022010 của bộ chính trị).
-Ba là, Đánh giá cán bộ cơ sở trước khi bổ nhiệm, giới thiệu, ứng cử
Bước 1: Cán bộ tự nhận xét, đánh giá (bằng văn bản) theo nội dung quy định tại Điều
6 của Quy chế đánh giá cán bộ( trong quyết định số 286-QĐ/TW, ngày 8-02-2010
của bộ chính trị) ở phần trình bày trên..
6


Bước 2: Người đứng đầu cấp ủy cơ sở, người đứng đầu cơ quan, đơn vị cơ sở nhận
xét đánh giá.
Bước 3: Lấy ý kiến nhận xét của đại diện chi bộ đảng hoặc chính quyền thôn, bản và
tương đương nơi cán bộ cư trú về tư cách công dân của bản thân và gia đình cán bộ.
Bước 4: Cơ quan tham mưu về công tác cán bộ của cấp có thẩm quyền tổng hợp các ý
kiến nhận xét và đề xuất nội dung nhận xét, đánh giá cán bộ.
Bước 5: Tập thể cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, đơn vị thảo
luận và thống nhất nhận xét, đánh giá cán bộ trình cấp thẩm quyền xem xét quyết
định.
- Bốn là, thực hiện các bước sau đánh giá cán bộ
Bước 1: Đại diện cấp ủy, tổ chức đảng hoặc người đứng đầu cơ quan, đơn vị thông
báo đến cán bộ được đánh giá những ý kiến của cấp ủy, tổ chức đảng về những ưu
điểm, khuyết điểm của cán bộ bằng văn bản và gặp trực tiếp. Đối với những cán bộ
thuộc diện cấp trên quản lý, cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan đơn vị báo cáo
bằng văn bản lên cấp trên những nội dung đánh giá cán bộ.
Bước 2: Cán bộ có quyền trình bày ý kiến, bảo lưu và báo cáo lên cấp trên những vấn
đề không tán thành về nhận xét đánh giá đối với bản thân mình, nhưng phải chấp
hành ý kiến kết luận của cơ quan quản lý có thẩm quyền.

Bước 3: Khi có khiếu nại về đánh giá cán bộ, người đứng đầu của tập thể lãnh đạo cơ
quan, đơn vị quản lý cán bộ có trách nhiệm xem xét, kết luận và thông báo bằng văn
bản đến người khiếu nại.
Bươc 4: lập bản nhận xét đánh giá cán bộ. Bản thân nhận xét, đánh giá cán bộ của
cấp ủy và người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ phải có chữ ký của người
đứng đầu hoặc của một thành viên lãnh đạo và đứng đầu của cơ quan đơn vị đó; được
lưu vào hồ sơ cán bộ theo chế độ tài liệu mật.
Tất cả các văn bản về nhận xét, đánh giá cán bộ; kết luận của cơ quan kiểm tra, thanh
tra ( nếu có) phải gửi cho cơ quan quản lý cán bộ để lưu vào hồ sơ theo quy định
phân cấp quản lý.
Liên hệ tại đơn vị: Tại THCS Tân Thạnh, công tác đánh giá cán bộ thực hiện rất tốt
theo nội dung và quy trình đánh giá cán bộ như sau:
* Thứ nhất, về nội dung đánh giá; được tính theo thang điểm sau;
- Một là, về tư tưởng chính trị
Trung thành với chủ nghĩa Mac- Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối đổi mới
của Đảng, việc chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước nêu rõ bản thân và gia
đình trong việc chấp hành chủ trương, chính sách của Nhà nước tốt hay không tốt, có
gì vi phạm, bản thân của cán bộ Đảng viên đó có gương mẫu trong việc chấp hành
hay không. Có ý thức, trách nhiệm và thái độ trong đấu tranh chống suy thoái về tư
7


tưởng chính trị hay không, có thường xuyên học tập nâng cao trình độ và năng lực
công tác của bản thân (được thể hiện qua các lớp cập nhập kiến thức nâng cao trình
độ chuyên môn và các lớp đào tạo ngắn hạn, dài hạn, sáng kiến cải tiến công tác, đề
tài nghiên cứu khoa học…)(25 điểm).
- Hai là, về phẩm chất đạo đưc, lối sống; kết quả việc học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh, giữ gìn đạo đức, lối sống và phát huy tính tiền phong gương
mẫu của người đảng viên và quan hệ mật thiết với nhân dân ( có hay không). Có tinh
thần cầu thị, lắng nghe, tiếp thu, sửa chữa khuyết điểm ( có hay không). Tính trung

thực khách quan, chân thành trong tự phê bình, phê bình và xây dựng đoàn kết nội
bộ (quan hệ với đồng nghiệp, trong gia đình và cộng đồng nơi cư trú, đoàn kết nội bộ
và giúp đỡ lẫn nhau) (20 điểm)

- Ba là, kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; những nhiệm vụ công tác
cụ thể được đơn vị phân công trong năm, nhiệm vụ chính và cả nhiệm vụ kiêm
nhiệm. Kết quả thực hiện (số lượng và chất lượng công việc hoàn thành trong năm)
( 25 điểm)
- Bốn là, về ý thức tổ chức, kỹ luật; việc chấp hành sự phân công của tổ chức, quy
định những điều đảng viên không được làm ý thức kỹ luật trong công tác, thực hiện
nội quy cơ quan, thực hiện ý kiến chỉ đạo của cấp trên, có tham gia đầy đủ các buổi
họp của chính quyền, Đảng, Đoàn thể tại đơn vị hoặc chi bộ Đảng nơi cư trú (1
5điểm).
- Năm là, tinh thần phối hợp trong công việc và phục vụ nhân dân; phối hợp công tác
với các cơ quan liên quan và đồng nghiệp, việc phối hợp đã đạt được những kết quả.
Tinh thần và thái độ phục vụ nhân dân (tinh thần phục vụ, hẹn đúng thơi gian; thái độ
phục vụ tận tụy, lịch sự, hòa nhã). (15 điểm)
* Hai là, quy trình thực hiện đánh giá cán bộ tại THCS Tân Thạnh đối với từng cán
bộ Đảng viên được thực hiện như sau:
- Mỗi cán bộ Đảng viên tự đánh giá xêp loại theo mẫu "Phiếu nhận xét, đánh giá cán
bộ"
Tập thể đóng góp ý kiến cho bản thân tự nhận xét kết quả công tác của cán bộ và góp
ý đánh giá.
- Cá nhân được đánh giá có ý kiến (nếu những ý kiến đánh giá đóng góp đó đúng thì
tiếp thu những ý kiến đó, nếu ý kiến đóng góp chưa đúng thì cá nhân đó sẽ giải trình).
- Cấp ủy đơn vị trực tiếp đánh giá cán bộ theo 5 nội dung trên, tham khảo ý kiến nhận
xét của tập thể bằng cách căn cứ vào tổng điểm của 5 nội dung nêu trên để tổng hợp,
xếp loại cán bộ theo các mức độ quy định.

8



Cách xếp loại: Căn cứ vào tổng số điểm vào 5 mục trên và xếp loại theo 4 mức sau:
Hoàn thành xuất sắc chức trách, nhiệm vụ, Hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ, hoàn
thành chức trách, nhiệm vụ và Không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ.
* Trong quá trình đánh giá cán bộ, chi bộ Đảng thực hiện đúng theo các nội dung và
quy trình. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện còn tồn tại một số hạn chế sau ( gợi ý
một số hạn chế tùy theo đơn vị để chọn lựa phù hợp):
- Đánh giá cán bộ còn mang tính chủ quan, thiếu công tâm, thiếu minh bạch, mang
tính hình thức và cảm tính.
- Đánh giá cán bộ theo động cơ cá nhân, hoặc định kiến, chấp nhặt nên việc đánh giá
cán bộ còn nặng về ý chí, chủ quan, cảm tính của người đứng đầu.
- Còn nặng về cơ cấu, chưa dân chủ hoặc dân chủ kiểu hình thức.
- Bố trí đề bạt cán bộ còn mang nặng về tình nghĩa, gia đình. Đôi khi còn lúng túng bị
động trong sử dụng cán bộ ( như bố trí kg phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, kg đúng
sở trường, chưa quy hoạch, đào tạo hợp lý vào các chức danh…).
- Đánh giá cán bộ chưa sâu sát nhất là về phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, kiến
thức. Chưa cụ thể hóa tiêu chuẩn về hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, chức trách được
giao làm thước đo.
- Quy hoạch đào tạo còn mang tính vụ lợi.
- Đánh giá cán bộ chưa dựa vào quan điểm lịch sử để đánh giá, đánh giá theo quan
điểm “ tỉnh” bất biến.
- Công tác tự phê bình và phê bình chưa thật sự khách quan; còn e dè, ngại va chạm,
chưa thẳng thắn đóng góp những thiếu sót, hạn chế của đồng chí mình( đặc biệt là sự
sai sót của lãnh đạo) làm suy giảm sức chiến đấu của đảng.
* Giải pháp khắc phục: dựa vào một số hạn chế trên cụ thể ở từng đơn vị để đưa ra
giải pháp khắc phục phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị.
- Cần chú trọng đánh giá hiệu quả hoạt động thực tiễn của mỗi cán bộ, công chức.
Đánh giá về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ là đánh giá về tài năng của người cán
bộ,CC.

- Đánh giá CBCC phải được xem xét trong một quá trình. Khi đánh giá CB kg thể chỉ
xét một lúc, một thời điểm, một thời gian ngắn, hoặc chỉ thấy hiện tại, mà cần có thời
gian dài, có một quy trình.
- Mở rộng dân chủ, công khai minh bạch trong đánh giá CB, để cho tập thể và quần
chúng tham gia đánh giá CB. Khi đánh giá CB, bên cạnh ý kiến nhận xét của CB lãnh
đạo quản lý của đơn vị còn phải coi trọng ý kiến của tập thể và ý kiến của quần chúng
nhân dân vì quần chúng là đối tượng mà CB hướng tới phục vụ. Vì vậy, ý kiến nhận
xét của đông đảo quần chúng thường rất đa dạng.
9


- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong việc đánh giá CB để phát hiện những
cán bộ có biểu hiện sai lệch mà chấn chỉnh đồng thời động viên khen thưởng những
CB hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Đánh giá CBCC phải căn cứ vào hệ thống tiêu chuẩn chức danh. Công tác đánh giá
CBCC cần chú trọng phát hiện những nhân tài để có kế hoạch đào tạo, phát triển
thành những CBCC lãnh đạo.
Kết luận: Một lần nữa chúng ta khẳng đinh rằng, đánh giá cán bộ là việc hệ trọng có
ý nghĩa quyết định trong công tác cán bộ, ảnh hưởng vô cùng to lớn đến sự nghiệp
cách mạng, như Hồ Chủ Tịch đã khẳng định “ muôn việc thành công hay thất bại đều
do cán bộ tốt hay kém”, “ cán bộ là gốc của mọi công việc”. Vì vậy, việc đổi mới
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Thông qua đánh giá cán bộ không
chỉ xây dựng nền chính trị trong sạch, vững mạnh, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả
quản lý mà còn ảnh hưởng tích cực đến đời sống, kinh tế, chính trị, xã hội góp phần
thực hiện tốt, đổi mới đồng bộ trong công tác cán bộ, nhằm xây dựng đội ngũ vững
mạnh cho nhiệm vụ cách mạng là một yêu cầu, nhiệm vụ quan trọng hiện nay.

MÔN: NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC MTTQ VÀ ĐOÀN THỂ NHÂN DÂN Ở CƠ SỞ

Câu 1: Đ/c hãy trình bày những nội dung cơ bản về nghiệp vụ công tác hội nông dân

và vận động nông dân ở cơ sở.
Bài làm
Trong nghiệp vụ công tác Hội nông dân và vận động nông dân có 5 nội dung cơ bản
như sau:
1.Nghiệp vụ tuyên truyền, giáo dục xây dựng người nông dân mới, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp đẩy mạnh CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn.
Tuyên truyền giáo dục là một mặt công tác quan trọng trong công tác vận động nông
dân cũng như công tác quần chúng nói chung. Vì vậy:
- Phải tiến hành công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng sâu rộng trong
nông dân về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của NN, về tình
hình nhiệm vụ cách mạng, những thành tựu của đất nước trong những năm đổi mới,
những thuận lợi khó khăn, thách thức đối với nông dân, nông nghiệp. Để phát huy
tinh thần tự giác, hăng hái cánh mạng, nâng cao lòng yêu nước và tinh thần quốc tế
chân chính, tinh tưởng vào mục tiêu, lý tưởng cách mạng, vào sự lãnh đạo của Đ.
- Giáo dục bồi dưỡng đạo đức, lối sống, phát huy truyền thống bản sắc văn hóa; nghĩa
tình, nhân hậu, thủy chung, có ý thức làm chủ và ý thức trách nhiệm cộng đồng. Từng
10


bước hình thành hệ giá trị chuẩn mực đạo đức, lối sống con người mới, chống những
lề thói cổ hủ, lạc hậu.
- Giáo dục bồi dưỡng văn hóa, khoa học – công nghệ, tay nghề cho nông dân.
Xây dựng giai cấp công nhân về mọi mặt là xây dựng người nông dân mới với các
yêu cầu cụ thể như sau:
+ Có ý thức làm chủ và trách nhiệm công dân, biết gắn lợi ích cá nhân với lợi ích
cộng đồng và lợi ích toàn XH.
+ Giàu lòng yêu nước, có tinh thần quốc tế chân chính gắn bó với độc lâp và chủ
nghĩa XH.
+ Có trình độ học vấn, khoa học – kỹ thuật đáp ứng với yêu cầu CNH – HĐH, nông
nghiệp nông thôn.

+ Có đời sống vật chất tinh thần ngày càng cao, có sức khỏe, sống có văn hóa và tình
nghĩa; phát huy được những truyền thống văn hóa của dân tộc, tiếp thu những tinh
hoa văn hóa của nhân loại, chống hủ tục lạc hậu, lối sống không tiến bộ như: thực
dụng, ích kỹ ,…
2. Nghiệp vụ tổ chức phong trào nông dân thi đua thực hiện các nhiệm vụ KT – XH,
quốc phòng – an ninh.
Các nhiệm vụ KT – XH, an ninh quốc phòng đều xuất phát từ lợi ích của giai cấp
công nhân, nông dân và cả nước. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Hội
nông dân VN ( 7-2013), Hội đã phát động ba phong trào lớn: Phong trào nông dân thi
đua SX, kinh doan giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững; Phong
trào nông dân thi đua xây dựng nông thôn mới; phong trào nông dân tham gia bảo
đảm quốc phòng an ninh.
a. Nghiệp vụ tổ chức phong trào nông dân thi đua SX, kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp
nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững.
+ Phong trào nông dân thi đua SX, kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và
giảm nghèo bền vững nhằm động viên nông dân đoàn kết. Thực hiện cuộc vận động “
Toàn dân thi đua làm KT giỏi, từng nhà làm giàu cho mình, cho cộng đồng cơ sở và
cho đất nước” để thực hiện mục tiêu tăng hộ giàu, giảm hộ nghèo, không còn hộ đói.
+ Tổ chức cơ sở Hội cần làm tốt vai trò là đầu mối liên kết giữa các doanh nghiệp,
nhà khoa học với các hộ SX, kinh doanh giỏi xây dựng các mô hình hợp tác, liên kết
SX, tiêu thụ sản phẩm để tuyên truyền nhân rộng. Vận động nông dân “ dồn điền, đổi
thửa” và các hình thức tập trung ruộng đất khác để nâng quy mô SX. Vận động nông
dân đẩy mạnh phát triển KT biển: khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy, hải sản gắn
với bảo vệ chủ quyền biển đảo. Vận động các hộ SX, kinh doanh giỏi giúp các hộ
nghèo về kỹ thuật, vốn, vật tư và kinh nghiệm SX.
+ Động viên hướng dẫn Hội viên nông dân phát huy nội lực, khai thác tiềm năng đất
đai, sử dụng vốn có hiệu quả, tiếp thu ứng dụng các tiến bộ khoa học – kỹ thuật –
11



công nghệ sinh học chuyển đổi mùa vụ, cây trồng theo hướng SX hàng hóa gắn với
thị trường.
+ Thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo của Chính phủ, cuộc vận động “ Ngày
vì người nghèo”. Ban chấp hành hội cơ sở cần có biện pháp giúp đỡ cụ thể, phân
công mỗi hộ nông dân SX kinh doanh giỏi giúp đỡ ít nhất từ 3 hộ nghèo có lao động
thoát nghèo. Vận động hộ nghèo không mặc cảm tự ti, nêu cao tinh thần tự lực, tự
cường vươn lên thoát nghèo.
b. Nghiệp vụ tổ chức phong trào nông dân thi đua xây dựng nông thôn mới.
- Tổ chức cơ sở Hội tiếp tục thực hiện phong trào nông dân thi đua xây dựng nông
thôn mới, hưởng ứng phong trào “ Cả nước chung sức XD nông thôn mới ” do Thủ
tướng Chính phủ phát động.
+ Tuyên truyền vận động nông dân đăng ký trở thành gia đình nông dân văn hóa theo
năm tiêu chuẩn, góp phần XD xã, thôn, ấp, bản, làng văn hóa; gắn với thực hiện
phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, xây dựng “ làng sạch,
bản đẹp”, phấn đấu mỗi gia đình đủ ba công trình hợp vệ sinh, đảm bảo vệ sinh mội
trường nông thôn xanh, sạch, đẹp.
+ Xây dựng phong trào xã hội học tập, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực nông
thôn, tham gia công tác xóa mù chữ, công tác phổ cập GD tiểu học, hỗ trợ cho con
em nông dân nghèo vượt khó vươn lên học giỏi.
+ Tổ chức cho gia đình cán bộ, hội viên nông dân đăng ký cam kết thực hiện nếp
sống mới trong việc cưới, việc tang lành mạnh, tiết kiệm.
+ Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, liên hoan văn nghệ quần chúng chào
mừng các ngày lễ lớn của đất nước, ngày truyền thống của Hội Nông dân VN. Phát
huy truyền thống, xây dựng nền văn hóa VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Thực hiện chương trình hành động quốc gia về chiến lược dân số, các cấp Hội
tuyên truyền, vận động nông dân ( trong độ tuổi) không sinh con thứ ba để nuôi con
khỏe, dạy con ngoan.
c. Nghiệp vụ tổ chức phong trào nông dân tham gia bảo đảm quốc phòng an ninh.
- Quán triệt hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, các cấp hội động
viên hộ gia đình hội viên, nông dân thực hiện tốt luật nghĩa vụ quân sự và chính sách

hậu phương quân đội. Đẩy mạnh các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ
nguồn, tham gia chăm lo đời sống các gia đình thương binh, liệt sĩ, người có công với
cách mạng….
- Thực hiện tốt Nghị định của Chính phủ về chương trình quốc gia phòng chống tội
phạm, xây dựng các tổ chức nông dân tự quản giữ gìn an ninh, trật tự thôn xóm.
Tuyên truyền, vận động nông dân tố giác tội phạm, kịp thời ngăn chặn đẩy lùi các tệ
nạn XH, ma túy, mại dâm, cờ bạc,…góp phần giữ gìn an ninh trật tự, an toàn XH
nông thôn.
12


3. Nghiệp vụ xây dựng, củng cố tổ chức hội ở cơ sở.
Trong những năm tới, tổ chức hội ở cơ sở cần tập trung XD, củng cố tổ chức hội
mạnh về CT, thống nhất về tư tưởng và tổ chức, nâng cao năng lực tập hợp, vận
động, phát huy dân chủ, sức sáng tạo của hội viên, nông dân.
- Để thực hiện tốt vai trò, chức năng, nhiệm vụ của mình, tổ chức Hội nông dân ở cơ
sở phải được XD, củng cố lớn mạnh, tập hợp được đông đảo nông dân vào Hội.
Trong việc phát triển hội viên mới, chú trọng phát triển hội viên là ngư dân, vùng bãi
ngang ven biển, các chủ trang trại, các doanh nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông
thôn, cán bộ công chức nghỉ hưu, v.v gắn với nâng cao chất lượng hội viên.
- Kiện toàn Ban chấp hành và đội ngũ cán bộ cơ sở hội để đủ sức điều hành, phối hợp
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ. Hội phải tạo quỹ để hoạt động và trợ cấp cho cán bộ.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ dân tộc thiểu số.
- Thường xuyên đổi mới nội dung sinh hoạt hội ở cơ sở cho phù hợp với tình hình và
điều kiện của các địa phương, vùng, miền, trình độ dân trí, trình độ phát triển KT –
XH.
4. Nghiệp vụ để tổ chức cơ sở hội tham gia xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ
quốc, đoàn thể nhân dân ở cơ sở.
Tham gia XD Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân là một
trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng của tổ chức cơ sở hội.

- Tổ chức cơ sở hội cần có những hình thức cụ thể, phù hợp để Hội và hội viên tham
gia XD chủ trương, nghị quyết của tổ chức cơ sở đảng. Nhất là những chủ trương,
nghị quyết liên quan trực tiếp đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Là một thành viên của Mặt trận Tổ quốc ở cơ sở, tổ chức cơ sở hội và hội viên cần
có những việc làm cụ thể, thiết thực để XD Mặt trận và tích cực phối hợp với các
đoàn thể nhân dân trong việc tổ chức, vận động nhân dân tham gia phát triển kinh tế xã hội, là cầu nối giữa Đảng với nông dân.
5. Nghiệp vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Ban chấp hành hội ở cơ sở.
Ban chấp hành hội ở cơ sở cần thường xuyên đổi mới công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành hướng tới tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ chính trị của hội.
Ban chấp hành hội ở cơ sở cần chủ động tham mưu cho cấp ủy đảng ở cơ sở trong
việc lãnh đạo công tác vận động nông dân, phối hợp với chính quyền để thực hiện các
chính sach, pháp luật của NN đối với nông dân.
Ban chấp hành hội ở cơ sở cần làm tốt công tác thi đua – khen thưởng, đảm bảo
nguyên tắc, công khai, dân chủ, công bằng để cổ vũ, động viên phong trào của nông
dân.

13


Ban chấp hành hội ở cơ sở cần làm tốt công tác kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện,
ngăn ngừa những vi phạm, nhất là vi phạm Điều lệ Hội nhằm giúp công tác lãnh đạo,
chỉ đạo của Hội có hiệu quả hơn.
Trên đây là 5 nội dung cơ bản về nghiệp vụ công tác Hội nông dân và vận động nông
dân ở cơ sở.

Câu 2: Đ/c hãy trình bày những nội dung cơ bản về nghiệp vụ công tác hội phụ nữ và
vận động phụ nữ ở cơ sở.
Bài làm
Nội dung cơ bản về nghiệp vụ công tác hội phụ nữ và vận động phụ nữ ở cơ sở là:
1.Nghiệp vụ công tác tuyên truyền, vận động phụ nữ

Trước hết là tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò của phụ nử, tầm quan trọng
của công tác phụ nữ và bình đẳng giới. Quán triệt sâu săc các quan điểm, mục tiêu
công tác phụ nữ trong tình hình mới nhằm nâng cao nhận thức của các cấp ủy, chính
quyền, các tổ chức chính trị XH, tạo bước chuyển rõ rệt về hiệu quả công tác phụ nữ
ở từng ngành, địa phương, đơn vị.
Các cơ quan của Đ, nhà nước, MTTQ, các đoàn thể, các tổ chức XH, cơ quan thông
tin đại chúng tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về giới và ý thức
trách nhiệm thực hiện bình đẳng giới cho CB Đảng viên, các tầng lớp nhân dân. Đua
nội dung giáo dục về giới, luật bình đẳng giới vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng
trong các trường chính trị và các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
2. Nghiệp vụ tổ chức hội phụ nữ tham gia xây dựng, phản biện XH và giám sát việc
thực hiện pháp luật, chính sách về bình đẳng giới.
Hằng năm, căn cứ vào tình hình thực tiễn của hộ phụ nữ có trách nhiệm xây dựng
chương trình, kế hoạch giám sát báo cáo cấp ủy và chính quyền cùng cấp trước khi
triển khai. Khi cần thiết có thể tổ chức giám sát ngoài kế hoạch. Giám sát thông qua
việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thực hiện chính sách đối với phụ
nữ và bình đẳng giới. Phản biện nội dung các văn bản pháp luật liên quan đến công
tác phụ nữ và bình đẳng giới bao gồm: sự cần thiết, tính cấp thiết phải ra văn bản dự
thảo, sự phù hợp của văn bản dự thảo với chủ trương đường lối của Đ, chính sách và
pháp luật của nhà nước, thực tiễn của đơn vị địa phương; tính đúng đắn, khoa học,
phù hợp với thực tiễn đời sống XH và tính khả thi của văn bản dự thảo về những vấn
đè có liên quan đến công tác phụ nữ và bình đẳng giới.
3. Nghiệp vụ tổ chức hội tham gia phát triển KT, tạo việc làm tăng thu nhập cho hội
viên.
Báo cáo chính trị của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của đảng nêu chủ trương
nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất tinh thần của phụ nữ. Giải quyết việc
14


làm, có cơ chế chính sách để tạo điều kiện cho phụ nữ tự tạo việc làm cho mình.

Trong chương trình tạo việc làm phải quan tâm đến đối tượng nữ, tránh phân biệt
nam, nữ. Tăng cường đào tạo nghề cho lao động nữ. Trả lương cho lao động nữ phải
bình đẳng với nam giới. Chăm lo cải thiện lao động, bố trí, sử dụng lực lượng nữ phù
hợp với đặc điểm của phụ nữ, đưa khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất, giảm
cường độ lao động cho phụ nữ. Đối với cán bộ khoa học nữ, tạo điều kiện về mọi mặt
để họ tham gia vào việc nghiên cứu khoa học, vừa nâng cao trình độ chuyên môn vừa
tăng thu nhập.
4. Nghiệp vụ vận động phụ nữ xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh
phúc.
Xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, xây dựng người phụ nữ VN
có sức khỏe, tri thức, kỹ năng nghề nghiệp, năng động, sáng tạo, có lối sống văn hóa,
có lòng nhân hậu là những nội dung quan trọng trong công tác phụ nữ.
Tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống lành mạnh, có trách nhiệm với gia đình, XH;
đấu tranh xóa bỏ các hủ tục tập quán lạc hậu, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
phòng chống hiệu quả tệ nạn mại dâm, buôn bán phụ nữ, trẻ em, bạo lực gia đình;
ngăn ngừa tình trạng lấy chồng nước ngoài bất hợp pháp, vì vụ lợi.
Xây dựng hệ thống chính sách cơ bản nhằm phát triển gia đình VN thời kỳ CNHHDH theo tiêu chí “no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc”.. Cần chú trọng các lĩnh
vực dân số, kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh và
HIV/AIDS; bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em. Có chính sách thai sản đối với phụ nữ
nghèo không có chế độ bảo hiễm XH; chính sách phát triển hệ thống nhà trẻ, mẫu
giáo; nâng cao kiến thức, kỹ năng nuôi dạy con cho các bà mẹ.
Phụ nữ gắn với gia đình là trụ cột, “linh hồn” của mỗi gia đình. Gia dình là điểm tựa,
là cơ sở để phụ nữ lao động, học tập, cống hiến và hưởng thụ. Để xây dựng gia đình
no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, trước hết người phụ nữ phải có trình độ nhận
thức về chính trị, văn hóa, xã hội cần thiết. Phụ nữ phải được học, được tuyên truyền,
giải thích; phụ nữ cần có việc làm, cần có thu nhập, cần có tay nghề, cần có sức khỏe,

5. Nghiệp vụ xây dựng và phát triển tổ chức hội vững mạnh.
Trong bối cảnh hiện nay cần đổi mới tổ chức và hoạt động của hội phụ nữ theo hướng
đa dạng hóa về hình thức tổ chức, nội dung và phương thức hoạt động của hội phù

hợp với lứa tuổi, nghề nghiệp, sở thích, nhu cầu, địa bàn dân cư; gắn quyền lợi với
nghã vụ hướng các tầng lớp phụ nữ hoạt động theo mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh. Triển khai thực hiện 6 chương trình trọng tâm và 1
phong trào do trung ương Hội phụ nữ phát động. Sáu chương trình là:
Chương trình Giáo dục phẩm chất đạo đức, nâng cao năng lực và trình độ về mọi mặt
của phụ nữ.
Chương trình Hỗ trợ phụ nữ phát triển KT.
15


Chương trình xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.
Chương trình xây dựng và phát triển hội vững mạnh.
Chương trình tham gia xây dựng và giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách về
bình đẳng nam nữ.
Chương trình Hoạt động đối ngoại nhân dân.
Phong trào phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc.
Chú trọng đào tạo, bồi dưởng, đề bạt cán bộ hội. Chống tư tưởng coi thường phụ nữ,
phân biệt đối xử, khắt khe, hẹp hòi, gia trưởng trong đánh giá sử dụng cán bộ hội.
Phân công cấp ủy viên có năng lực, phẩm chất, uy tín, trực tiếp phụ trách công tác hội
và ứng cử tham gia lãnh đạo tổ chức hội cùng cấp. Phát huy vai trò chủ động tham
mưu, đề xuất với Đ, nhà nước về chủ trương, chính sách liên quan đến phụ nữ và
bình đẳng giới; thực hiện tốt chức năng giám sát và phản biện XH, tham gia xây dựng
Đ, xây dựng chính quyền.
Hội cần mở rộng tính liên hiệp, tập hợp rộng rãi các đối tượng là phụ nữ trên nguyên
tắc dân chủ, tự nguyện; đa dạng hóa các hình thức tập hợp để phát triển hội trong các
lĩnh vực.
6. Nghiệp vụ để tổ chức hội tham gia xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt trận và các
đoàn thể nhân dân.
Góp ý xây dựng Đ, xây dựng chính quyền là một trong những chức năng quan trọng
của tổ chức hội phụ nữ các cấp. Việc góp ý được thực hiện từ Trương đến cơ sở. Nội

dung góp ý với tổ chức Đảng bao gồm dự thảo nghị quyết, quyết định, quy chế, quy
định, kết luận,… của Đảng có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của nhân dân, chức năng, nhiệm vụ của Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các
đoàn thể chính trị XH. Góp ý với Đảng Viên về việc thực hiện các quy định của đảng,
chính sách, pháp luật của nhà nước.
Đối với chính quyền, góp ý với cơ quan tổ chức về việc thực hiện chức năng và
nhiệm vụ theo quy định của Hiến pháp và phát luật; việc thể chế hóa, cụ thể hóa và tổ
chức thực hiện các nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các văn
bản quy phạm pháp luật.
Góp ý với cá nhân: Việc thực hiện chính sách pháp luật của nhà nước, thực hiện
nghĩa vụ công dân’ về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và trách nhiệm nêu
gương, trách nhiệm thực thi công cụ của cán bộ, công chức, viên chức, đại biểu dân
cử, sĩ quan, chiến sĩ lực lượng vũ trang; nhất là người đứng đầu cơ quan nhà nước,
chính quyền các cấp.

16


MÔN: NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC ĐẢNG Ở CƠ SỞ

Câu 1: trình bày quan điểm của Đảng ta về xây dựng đội ngũ CB thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HDH đất nước.
Trong bất cứ thời kỳ nào của cách mạng Việt Nam cán bộ luôn giữ vị trí đặc biệt
quan trọng đối với công tác xây dựng đảng và thành công của sự nghiệp cách mạng.
Hiện nay chúng ta đang ra sức đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước, tích cực chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế trên nhiều mặt, hợp tác với nhiều quốc gia trên nhiều lĩnh vực
đưa đất nước phát triển theo con đường XHCN. Vì vậy xây dựng cho được một đội
ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất và năng lực tốt phù hợp với
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ tổ quốc đáp ứng được yêu cầu nhiệm
vụ của thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước Đảng ta xác định những quan điểm cơ

bản sau đây:
Thư nhất, cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, là khâu then chốt
trong công tác xây dựng Đảng. Phải thường xuyên chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ,
đổi mới công tác cán bộ gắn với đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.
Đảng ta đặc biệt nhấn mạnh vai trò tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ, công tác cán
bộ trong các giai đoạn cách mạng trước đây và hiện nay. Khẳng định đây là “công
việc gốc”, “là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, là khâu then chốt trong
công tác xây dựng Đảng”. Do đó toàn Đảng, các tổ chức cơ sở Đảng phải thường
xuyên quan tâm và làm tốt công tác trọng yếu này.
Thứ hai, phải xuất phát từ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc, từ
yêu cầu của nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, CNH,
HĐH đất nước nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh, vững bước đi lên CNXH.
Mỗi cấp ủy đảng phải nhận thức sâu sắc giữa đường lối nhiệm vụ chính trị và cán bộ
có mối quan hệ biện chứng với nhau. Mổi giai đoạn cách mạng có đường lối nhiệm
vụ chính trị của giai đoạn ấy, đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ có chất lượng mới, đáp
ứng yêu cầu thực hiện đường lối, mục tiêu, nhiệm vụ chính trị. Đảng đã đề ra đường
lối, mục tiêu, nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và chỉ rõ đây là
nhiệm vụ rất nặng nề, được thực hiện trong điều kiện có những thời cơ và thuận lợi
nhưng cũng không gặp ít khó khăn, thử thách quyết liệt, đòi hỏi đội ngũ cán bộ phải
có chất lượng mới tất cả các khâu như: xác định tiêu chuẩn cán bộ, nhận xét đánh giá
17


cán bộ, xây dựng quy hoạch cán bộ, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, xây dựng
quy chế công tác cán bộ, hoàn thiện chính sách cán bộ… đều phải xuất phát gắn với
yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. Mặt khác, quá trình thực hiện
nhiệm vụ, mục tiêu của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước là môi trường tốt để
rèn luyện, tuyển chọn, đào tạo, sàng lọc cán bộ.
Thứ ba, quán triệt quan điểm giai cấp công nhân của Đảng, phát huy sức mạnh toàn

dân tộc, truyền thống yêu nước, đại đoàn kết và gắn bó mật thiết với nhân dân; tập
hợp rộng rãi các loại cán bộ, trọng dụng nhân tài, không phân biệt đảng viên hay
người ngoài đảng, dân tộc, tôn giáo, người ở trong nước hay người việt nam định cư
ở nước ngoài; không định kiến với những người có sai lầm trong quá khứ, nay đã sửa
chữa và tâm huyết xây dựng đất nước.
Trong thực hiện công tác cán bộ cần quán triệt quan điểm giai cấp công nhân của
Đảng, phát huy truyền thống yêu nước và phát huy truyền thống dân tộc. Bởi vì,
Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại
biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc.
Để xứng đáng với điều đó, đội ngũ cán bộ của đảng có vai trò đặc biệt quan trọng. Vì
vậy Đảng phải xây dựng đội ngũ cán bộ theo quan điểm của giai cấp công nhân. Đây
là vấn đề có tinh nguyên tắc. Cấp ủy cơ sở cần thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng lập
trường quan điểm ý thức tổ chức của giai cấp CN cho đội ngũ CB của mình. Đồng
thời tăng cường số CB xuất thân từ CN, trước hết là các bộ chủ chốt trong hệ thống
chính trị cơ sở. Tuy nhiên cần chú ý đến những CB có bản chất công nhân, thực sự
trung thành với sự nghiệp cách mạng, tránh thành phần chủ nghĩa. Coi trọng kế thừa,
phát huy truyền thống tốt đẹp của đội ngũ CB c/mạng để xây dựng các thế hệ CB
hiện tại và tương lại.
Thứ tư, gắn việc xây dựng đội ngũ CB với xây dựng tổ chức và đổi mới cơ chế, chính
sách với việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM.
Xây dựng tổ chức, đổi mới cơ chế, chính sách phương thức lề lối làm việc, có quan
hệ chặt chẽ tác động lẫn nhau. Cán bộ là người lập ra tổ chức, đề ra cơ chế chính sách
và điều hành bộ máy tổ chức thực hiện cơ chế chính sách. Song đến lượt mình cán bộ
chịu sự chi phối, ràng buộc của tổ chức và cơ chế chính sách. Tổ chức quyết định
phương hướng và hành động của cán bộ. Tổ chức buộc CB phải hành động theo
nguyên tắc và khuôn khổ nhất định. Gắn bó với tổ chức, nhờ tỏ chức, sức mạnh của
CB được nhân lên gấp bội. Tách khỏi tổ chức thì CB sẽ không còn sức mạnh.
Do đó muốn có CB tốt phải gắn công tác CB với xây dựng tổ chức. XD tổ chức phải
đi đôi với XD đội ngũ CB. Có nhiệm vụ chính trị mới lập ra tổ chức, có tổ chức mới
bố trí CB. Trên cơ sở nhiệm vụ chính trị mà xác định cần bao nhiêu CB và loại CB,

từ đó lựa chọn bố trí CB cho phù hợp, không vì CB mà lập tổ chức.
Quy hoạch, đào tạo bố trí, sử dụng CB phải gắn với yêu cầu và nội dung xây dựng tổ
chức Đảng trong sạch vững mạnh, xây dựng bộ máy nhà nước pháp quyền XHCN
kiện toàn hệ thống chính trị, đổi mới cơ chế, chính sách.
18


Thứ năm, thông qua hoạt động thực tiễn và phong trào cách mạng của nhân dân, nâng
cao trình độ dân trí, phát triển nguồn nhân lực phát triển cao để tuyển chọn, giáo dục
rèn luyện, bồi dưỡng CB. Phải dựa vào nhân dân để phát hiện, kiểm tra và giám sát
CB.
Thông qua hoạt động thực tiễn và phong trào cách mạng của nhân dân, nâng cao trình
độ dân trí để tuyển chọn, giáo dục rèn luyện, bồi dưỡng CB. Hoạt động thực tiễn và
phong trào cách mạng của nhân dân là môi trường tốt nhất để tuyển chọn, giáo dục,
rèn luyện bồi dưỡng Cb, tạo nên những CB tốt. Mặt khác, đội ngũ CB tốt là người
tuyên truyền, tổ chức, duy trì phong trào CM của nhân dân, thực hiện thắng lợi nhiệm
vụ CM. vì vậy không thể có đội ngũ CB tốt nếu không XD và duy trì được phòng trào
CM của nhân dân sôi nổi, liên tục nếu không có đội ngũ Cb tốt. Để có đội ngủ CB tốt
phải trên cơ sở phát triển sự nghiệp GD và ĐT, nâng cao dân trí để phát triển đội ngũ
CB một cách cơ bản, chính quy có hệ thống, đồng thời thông qua hoạt động thực tiễn
và phong trào CM của ND để GD, rèn luyện, đào tạo, đánh giá, sàng lọc, tuyển chọn
CB.
Không đánh giá, sử dụng Cb một cách cảm tính, chủ quan. Mọi phẩm giá và bằng
cấp, danh hiệu và chức vụ, tài năng và cống hiến đều phải đc kiểm nghiệm qua
h/động thực tiễn. Phong trào CM của nhân dân là trường học lớn của Cb, phải dựa
vào dân để phát hiện, giám sát và kiểm tra Cb.
Thứ sáu, Đảng thống nhất lãnh đạo công tác Cb và quản lý đội ngũ CB theo nguyên
tắc tập trung dân chủ, đi đôi với phát huy trách nhiệm của các T/chức và người đứng
đầu các T/c trong hệ thống chính trị.
Đảng thống nhất lãnh đạo công tác Cb và quản lý đội ngũ Cb theo nguyên tắc tập

trung dân chủ, đồng thời phát huy trách nhiệm của các T/c thành viên trong hệ thống
chính trị.
Đảng phải tiếp tục chăm lo XD đội ngũ cb cho cả hệ thống chính trị trên mọi lĩnh vực
của đời sống chính trị XH. Đảng thực hiện đường lối, chính sách CB thông qua các
T/c đảng và Đảng viên trong các cơ quan nhà nước và các đoàn thể nhân dân, thực
hiện đúng quy trình thủ tục, pháp luật của nhà nước, điều lệ của đoàn thể và tổ chức
XH.
Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng là một nhân tố quyết định sự thành
công của công tác CB. Ở đâu và lúc nào, cấp ủy và T/c đảng, trước hết là lãnh đạo
chủ chốt có quan điểm đúng đắn về công tác CB, thì ở đó lức đó công tác CB thu
được kết qủa tốt. Trong công tác Cb những vấn đề chủ trương, chính sách, đánh giá,
bố trí, sử dụng điều động, đề bạt, khen thưởng, xử lý kỷ luật Cb… nhất thiết phải do
cấp ủy có thẩm quyền quyết định theo đa số.
Phân công, phân cấp quản lý CB cho các cấp ủy và tổ chức đảng đồng thời thường
xuyên kiểm tra việc thực hiện công tác cb của các ngành, các cấp, coi đây là một
trong những công việc quan trong bậc nhất của lãnh đạo./.

19


Câu 2: Đ/c hãy trình bày một số giải pháp nhằm năng cao chất lượng, hiệu quả công
tác tư tưởng của Đ bộ, chi bộ ở cơ sở.
Bài làm
Muốn nâng cao chất lượng hiệu quả công tác tư tưởng của Đảng bộ, chi bộ cần có
một số giải pháp cụ thể như sau.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, vai trò của chính quyền cơ sở, đẩy
mạnh công tác tư tưởng (TT)trong tình hình mới:
Lãnh đạo tiến hành công tác tư tưởng luôn là một trọng tâm công tác của cấp ủy, của
chính quyền, mặt trận và các tổ chức, đoàn thể. Cấp ủy, trước hết là Bí thư, người
đứng đầu cơ quan, chính quyền, đoàn thể hàng năm cần xây dựng chương trình, kế

hoạch lãnh đạo, chỉ đạo, tiến hành công tác tư tưởng. Định kỳ, đại diện cấp ủy nghe ý
kiến phản ánh về tình hình tư tưởng, chính trị trong cán bộ đảng viên và nhân dân của
20


cán bộ có trách nhiệm trong chính quyền, Mặt trận và các tổ chức đoàn thể. Từ đó,
cấp ủy chủ động nắm bắt, đánh giá, dự báo diễn biến tình hình tư tưởng, để có chủ
trương, biện pháp lãnh đạo về tư tưởng và chỉ đạo triển khai thực hiện thống nhất
trong đơn vị. Thường xuyên nâng cao chất lượng tự phê bình và phê bình trong sinh
hoạt đảng, khắc phục tình trạng mơ hồ về tư tưởng trong cán bộ, đảng viên.
2. Mở rộng dân chủ, phát huy tự do tư tưởng, đồng thời giữ nghiêm kỹ cương, kỹ
luật phát ngôn theo quy định.
Mở rộng dân chủ nói chung, dân chủ trong công tác tư tưởng nói riêng theo TTHCM.
Tôn trọng và lắng nghe các ý kiến đề xuất, tâm tư, nguyện vọng của quần chúng.
Phân tích, tổng hợp đánh giá tình hình TT của từng đối tượng, để xác định nội dung,
hình thức, biện pháp giáo dục, giải quyết đúng đắn, phù hợp. Động viên và tạo điều
kiện để mọi người phát huy tự do TT, góp ý kiến vào sự lãnh đạo của chi bộ, đảng bộ,
tham gia làm công tác TT theo khả năng, nhất là tham gia tuyên truyền, giáo dục, vận
động quần chúng nhân dân quán triệt và thực hiện tốt đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, phát luật của Nhà nước, nhiệm vụ chính trị cơ sở. Thực hiện
nghiêm các quy định về kỹ luật phát ngôn; kịp thời phát hiện và xử lý những biểu
hiện tự do tùy tiện, lợi dụng dân chủ để truyền bá các quan điểm trái với quan điểm,
đường lối của Đảng, gây hoài nghi dao động, mâu thuẫn mất đoàn kết trong tổ chức
Đảng và trong nhân dân.
3. Nêu cao vai trò gương mẫu của cán bộ, đảng viên, thực hiện nói đi đôi với làm, nói
và làm đúng đường lối, chính sách, pháp luật.
Mỗi CB, đảng viên phải có nhận thức TT, CT đúng đắn, tích cực tham gia làm tốt
công tác TT cho gia đình mình và quần chúng được phân công. Phải nói và làm đúng
theo nghị quyết của Đảng; nói đi đôi với làm, thật sự là tấm gương về mọi mặt cho
quần chúng noi theo; đồng thời làm tốt việc giải quyết TT cho bản thân, gia đình và

những người xung quanh. Mỗi CB, đảng viên phải thật sự là chiến sĩ trên mặt trận TT
của Đảng ở cơ sở.
4. Cấp ủy cơ sở cần khai thác và sử dụng có hiệu quả các kênh thông tin để giáo dục
CT – TT.
Để đáp ứng yêu cầu trên, các cấp ủy cơ sở phải hết sức coi trọng nâng cao tính giáo
dục trong sinh hoạt của các tổ chức, các hội quần chúng, các cuộc họp nhân dân, các
buổi tiếp xúc, đối thoại với dân. Phải nâng cao tính giáo dục trong các hoạt động văn
hóa văn nghệ, vui chơi giải trí, phát huy tác dụng của thư viện, nhà văn hóa, các câu
lạc bộ, quản lý việc sử dụng báo chí, truyền thanh…qua đó để nhân dân hiểu rõ,
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của NN…để “ dân biết” những vấn đề liên
quan đến lợi ích thiết thân, quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm của họ, tạo điều kiện để
nhân dân tham gia có hiệu quả vào việc quản lý kinh tế - xã hội ở địa phương đơn vị,
giám sát hoạt động của tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể và mọi cán bộ, đảng viên
ở cơ sở.
5. Đổi mới hình thức biện pháp theo hướng phát huy dân chủ công khai, trung thục
trong công tác TT.
21


Thực hiện yêu cầu này, cấp ủy cơ sở vừa phải phát huy dân chủ trong sinh hoạt, hoạt
động của tổ chức Đảng, vừa lãnh đạo thực hiện quy chế ở cơ sở, nhằm phát huy năng
lực sáng tạo của quần chúng, thu hút đông đảo quần chúng tham gia, quản lý mọi
công việc ở địa phương, đơn vị. Đó là con đường đem lại hiệu quả nhiều mặt trong
công tác TT.
6. Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên giáo và đội ngũ báo cáo viên
ở tổ chức cơ sở đảng.
Chú trọng xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ đương chức, kế cận, cán bộ trẻ gắn
liền với công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt cho cán bộ. Bố trí, sử
dụng cán bộ phải dựa trên cơ sở quy hoạch, phù hợp với năng lực sở trường của từng
người. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất theo hướng hiện đại, đáp ứng yêu cầu của

hoạt động TT trước những đòi hỏi mới. Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đãi ngộ
với đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên giáo ở cơ sở.
Trên đây là một số giải pháp cần áp dụng trong quá trình thực hiện nhằm nâng cao
chất lượng và hiệu quả công tác tư tưởng của đảng bộ, chi bộ ở cơ sở.

22



×