Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Nhập môn y học thể dục thể thao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 40 trang )

Tổ 2 – Y2013B


Định nghĩa
II. Mục đích
III. Đặc điểm - Nhiệm vụ
IV. Lịch sử phát triển
V. Phân loại
VI. Nội dung
VII.Đội ngũ y tế
VIII.FIMS & AFSM
I.




Đây là một môn học mới được đưa vào
chương trình ở đại học trên thế giới
khoảng hơn 50 năm nay.



Ngày nay có nhiều tạp chí y học thể dục
thể thao chuyên khoa với nhiều nghiên
cứu khác nhau (năng lượng khi đi đứng, quá trình
phục hồi cơ trong vận động, các môn thi đấu thế vận
hội cấp cao, …)



I. ĐỊNH NGHĨA




Y học thể dục thể thao là một ngành y
học toàn diện đa ngành nhằm chọn
lọc, hướng dẫn, theo dõi kiểm tra
và điều trị cho những người tập
TDTT không kể tuổi tác và giới tính.





học TDTT cần có sự phối hợp
nghiên cứu của các chuyên
ngành về khía cạnh y TD của
chuyên khoa mình - y học TDTT
là ngành y học của nhóm chuyên
ngành cần sự cộng tác chặt chẽ
của thầy thuốc, huấn luận viên và
người tập

Y


II. VÌ SAO CẦN CÓ NGÀNH Y
HỌC THỂ DỤC THỂ THAO?


Có 3 lý do chính:
Nhằm uốn nắn các lệch lạc, giảm thiểu hay

tránh các nguy cơ do quá tải vận động thể
lực
 Nhằm tăng hiệu quả tập luyện và thi đấu
trong toàn đội hay trong một câu lạc bộ.
 Sự phát triển của khoa học kĩ thuật có tác
động đến các trang thiết bị tập luyện và máy
móc thăm dò.



III. LỊCH SỬ
Có thể chia thành 3 giai đoạn:
• TCN – cuối TK 18: YHTDTT theo kinh
nghiệm cá nhân
• Đầu TK 19 – giữa TK 19: Trường phái
Thụy Điển của Pehr H.Ling
• Giữa TK 19 – nay: YHTDTT mang tính
cộng đồng


III. LỊCH SỬ

Đông phương (TCN): động tác giảm đau, tăng
cường sức khỏe
Kỹ thuật dưỡng sinh gọi là công phu (khí công) của
Lão tử và các môn đệ


Tây phương,
Herodicus ở Hi

Lạp (500 năm
TCN) đưa thể dục
vào trị bệnh.
 Galien(150 năm
trước công
nguyên)trị bệnh
bằng xoa bóp và
tập vận động.



Đầu thế kỉ XIX, trường phái Thụy Điển của
Pehr H.Ling gồm 4 phần:
- Thể dục sư phạm
- Thể dục quân sự
- Thể dục y học và chỉnh hình
- Thể dục thẩm mỹ





Thể dục sư phạm : giáo dục cho
người khỏe mạnh để giữ gìn sức khỏe
tránh bệnh tật.




Thể dục quân sự : dành cho ai muốn

thắng đấu thủ




Thể dục y học và chỉnh hình : để trị
bệnh, tránh các biến dạng



Thể dục thẩm mỹ : giúp cơ thể phát
triển hài hòa cân đối









Từ giữa thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX tính cá nhân
của y học TDTT lần lượt được thay thế bằng
tính cộng đồng với các sự kiện :
Kĩ nghệ hóa, máy móc hóa, sự sản xuất tạo
nên sự tập hợp lớn những người cùng nghề.
Giáo dục được phổ cập trong mọi trường
lớp, làm truyền đạt nhanh các kiến thức mới.
Sự xuất hiện các môn thể thao có tính tập
thể như bóng đá, đua xe đạp, quần vợt, ….

Càng ngày y học TDTT càng được nghiên cứu
sâu, trở thành 1 ngành y học quan trọng nhằm
bảo vệ tăng cường sức khỏe, đồng thời phát
triển tập luyên thi đấu.



Các đặc điểm cơ bản của
Y học thể dục thể thao:


Nghiên cứu và phục vụ



Đánh giá sức khoẻ, thể chất và khả năng
thích ứng của VĐV



Vận dụng các kiến thức y sinh học vào đối
tượng nghiên cứu là những người tập
luyện TDTT


Phân loại: theo đối tượng
1. Y học của TDTT có tính cá nhân dành
cho người mạnh
2. YHTDTT tập thể


3. YHTDTT dành cho vận động viên thi
đấu
4. YHTDTT đặc biệt dành cho người già,
trẻ em, người tàn tật


Y học của TDTT có tính cá
nhân dành cho người mạnh


YHTDTT tập thể


YHTDTT dành cho vận động
viên thi đấu


×