Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

bai 30 sinh học 11 cco bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.14 KB, 8 trang )

Bộ môn: Sinh học 11 CB
Ngày soạn:

Người soạn: Nguyễn Thị Thu Thảo
Lớp dạy:
Bài 30: TRUYỀN TIN QUA XINAP

I.Mục tiêu:
1.Kiến thức:
-Vẽ và mô tả được cấu tạo của xinap.
-Trình bày được quá trình truyền tin qua xinap.
2.Kỹ năng:
-Rèn luyện kỹ năng quan sát H30.1; H30.2; H30.3 rút ra kiến thức về cấu tạo của xinap, quá
trình truyền tin qua xinap.
-Kỹ năng hợp tác khi tìm kiếm và xử lí thông tin về khái niệm xinap, đặc điểm cấu tạo của
xinap và quá trình truyền tin qua xinap.
3.Thái độ:
-Biết vận dụng những kiến thức đã học để giải thích những hiện tượng trong thực tế.
-Bồi dưỡng quan điểm duy vật biện chứng, có niềm tin vào khoa học, yêu thích bộ môn.
II. Chuẩn bị:
1.Giáo viên:
-Giáo án
2.Học sinh:
-Xem bài mới trước ở nhà
III.Tiến trình tiết dạy:
1.Ổn định lớp:
2.Kiểm tra bài cũ:
-Sự lan truyền xung TK ở 2 loại sợi TK?
3.Bài mới:
Xung thần kinh lan truyền trên dây thần kinh khi di chuyển sang tế bào thần kinh khác hay tế
bào khác thì chúng sẽ truyền tin như thế nào? Hôm nay, chúng ta tìm hiểu bài mới: Bài 30:


Truyền tin qua xinap để biết xinap là gì, cấu tạo xinap và quá trình truyền tin của nó.
TL

15’

Hoạt động của giáo viên
HĐ 1: Khái niệm xinap và
cấu tạo của xinap
PP: trực quan+vấn đáp
-Cho HS quan sát hình 30.1
-Xác định vị trí của xinap?

Hoạt động của học sinh

Nội dung
I. Khái niệm xinap
1. Khái niệm

-A: ở chỗ tiếp xúc giữa hai
tế bào thần kinh
B: ở chỗ tiếp xúc giữa tb
thần kinh và tb cơ.
C: ở chỗ tiếp xúc giữa tb
thần kinh và tb tuyến.
-Xinap là diện tiếp xúc giữa Xinap là diện tiếp xúc
tế bào thần kinh với tế bào giữa tế bào thần kinh


-Vậy xinap là gì?


-Quan sát lại hình và cho biết
có các kiểu xinap nào?

-Dựa vào đâu mà người ta gọi
tên xinap như vậy?

thần kinh, giữa tế bào thần với tế bào thần kinh,
kinh với tế bào khác (tế bào giữa tế bào thần kinh
cơ, tế bào tuyến…).
với tế bào khác (tế bào
cơ, tế bào tuyến…).
2. Các kiểu xinap
-Có 3 kiểu: xinap thần kinh- - Xinap thần kinh- thần
thần kinh, xinap thần kinh- kinh.
cơ, xinap thần kinh- tuyến.
- Xinap thần kinh- cơ.
- Xinap thần kinhtuyến.
- Tên gọi của các kiểu xinap
này được gọi theo tên TB
mà thần kinh tiếp xúc.
Ví dụ xinap thần kinh- thần
kinh là diện tiếp xúc giữa
hai tế bào thần kinh
II.Cấu tạo xinap

HĐ 2: Tìm hiểu cấu tạo
xinap
PP: Vấn đáp trực quan
-Có những loại xinap nào?
Loại nào là phổ biến ở động

vật?
Hôm nay chúng ta sẽ nghiên
cứu loại xinap phổ biến đó là
cấu tạo của xinap hoá học.
-Quan sát sgk mô tả cấu tạo
hoá học của xinap hoá học?

-Có 2 loại xinap: xinap điện
và xinap hoá học.Trong đó
xinap hoá học là phổ biến.

-Có hai loại xinap:
xinap điện và xinap hóa
học

-Xinap gồm: màng trước,
màng sau, khe xinap và
chuỳ xinap.

-Gồm 4 phần:
+Màng trước: Phình to
làm thành chuỳ xinap

- Có ti thể và các bóng +Chuỳ xinap có các túi
xinap chứa chất trung gian nhỏ chứa chất trung
Màng trước xinap thuộc noron
hóa học.
gian hoá học như:
trước, còn màng sau thuộc
(axetylcholin,

noron sau. Màng trước phình
adrenalin, …) và một
-Cung cấp năng lượng.
số ty thể.
to thành chuỳ xinap.
-Chuỳ xinap có chứa gì?


Chất trung gian phổ biến ở
động vật là: axetylcholin,
- Vấn đáp tái hiện chức năng noradrenalin, ngoài ra còn
của ti thể? ( Ti thể có chức có chất trung gian khác như
năng OXH các chất tạo năng dopamin, serotorin.
lượng cung cấp cho các hoạt
động của xinap)
mỗi xinap chỉ có 1 loại chất
trung gian hoá học.
-Nghiên cứu sgk và kể tên có
những loại chất trung gian hoá
học phổ biến ở động vật?

+những chất kích thích:
axetylcholin,
+ những chất ức chế: axit
gamma-aminobutylic, glyxin,
axit glutamic…
-Khe xinap: là khoảng hở
+Những chất có thể kích thích giữa màng trước và màng
sau xinap.
hoặc ức chế: adrenalin,

noradrenalin, dopamin,
serotonin…
Chất trung gian phổ biến ở
động vật là axetylcholin,
noradrenalin, ngoài ra còn có
chất trung gian khác như
dopamin, serotorin.

+Khe xinap

- Vị trí của khe xinap?
- Màng sau: có nhiều enzim,
Khe xinap là một khoảng hở thụ thể nhận chất trung gian
nên xung thần kinh không thể hoá học.
lan truyền liên tục. Tại đây có

+Màng sau: có nhiều
enzim, thụ thể nhận
chất trung gian hoá học.
*Mỗi xinap chỉ chứa
một loại chất trung gian


chứa các enzym đặc hiệu có
chức năng phân giải chất
trung gian hóa học để điều
hòa sự dẫn truyền qua xináp.
Khi các enzym này bị bất
hoạt, cơ thể có thể gặp nguy
hiểm.

Kích thước của khe xinap
thay đổi tuỳ theo loại xinap.
- Màng sau có chứa gì?

hóa học nhất định.

Mỗi thụ thể gồm có 2 thành
phần: Thành phần gắn vào
chất trung gian hóa học và
thành phần nối với các kênh
ion hoặc nối với các enzym.
Mỗi thụ thể chỉ tiếp nhận một
chất trung gian hóa học đặc
hiệu mà thôi.
HĐ 2: Tìm hiểu qúa trình
truyền tin qua xinap
PPDH: TQ+VĐ
-Cho biết quá trình truyền tin -Thông tin truyền dưới dạng
qua xinap diễn ra như thế
xung thần kinh, đến xinap
nào?
thì sẽ truyền qua xinap
Quá trình truyền tin qua xinap
gồm mấy giai đoạn?
Đây là ví dụ đối với xinap có
15’
chất trung gian là
axetylcholin.
Xung thần kinh→chuỳ xinap,
ion Ca2+ đi vào chuỳ có tác

dụng làm giải phóng chất
trung gian hoá học→qua khe

-Ba giai đoạn

III.Qúa trình truyền
tin qua xinap
-Thông tin truyền dưới
dạng xung thần kinh,
đến xinap thì sẽ truyền
qua xinap
-Gồm 3 giai đoạn:
+Giai đoạn 1: Xung
thần kinh lan truyền
đến tận cùng của mỗi
sợi thần kinh, tới cách
chùy xináp làm cho
Ca2+ đi vào trong chuỳ
xináp.
-Giai đoạn 2: Ca2+ vào
làm bóng chứa chất
trung gian hoá học gắn
vào màng trước và vỡ


xinap.Tác dụng này gây ra 2
trạng thái hoặc hưng phấn
hoặc ức chế.
- Nếu chất trung gian hóa học
gây hưng phấn  tác dụng lên

màng sau làm thay đổi tính
thấm của màng đối với ion Na+
 màng sau xuất hiện hưng
phấn và tiếp tục truyền đi.
- Nếu chất trung gian hóa học
có tác dụng gây ức chế  tác
dụng lên màng sau làm thay
đổi trạng thái của màng từ
phân cực thành tăng phân cực
 xuất hiện điện thế ức chế
sau xinap. Vậy xung đến
xinap dừng lại không được
truyền đi nữa.
-Tốc độ lan truyền xung TK
qua xinap so với lan truyền
xung thần kinh trên sợi TK như
thế nào? Tại sao lại như vậy?
- Thông tin được truyền qua
xináp nhờ đâu?
- Chất trung gian hóa học có
vai trò gì trong quá trình
truyền tin qua xinap?

- Chất trung gian hóa học có
bị ứ đọng ở màng sau xinap
không? Vì sao?
- Khi các bóng xinap đến
màng trước vỡ ra giải phóng
nhiều chất trung gian hoá học


ra, giải phóng chất
trung gian hoá học vào
khe xináp.
-Giai đoạn 3: Chất
trung gian hoá học gắn
vào thụ thể trên màng
sau làm thay đổi tính
thấm của màng sau
xinap xuất hiện điện thế
hoạt động lan truyền đi
tiếp.

- Chậm hơn.Vì trải qua
nhiều giai đoạn và qua môi
trường dịch mô.
- Nhờ chất trung gian hóa
học.
- Chất trung gian hóa học
làm thay đổi tính thấm ở
màng sau và làm xuất hiện
điện thế hoạt động lan
truyền đi tiếp.
-Không, vì màng sau xinap
có Ezim axetincolinesterase
phân huỷ Axetincolin thành
axetat và colin.
- Không, vì hai chất axetat
và colin được tạo ra từ sự
phân giải axetycholin sẽ



như vậy thì liệu các bóng
xinap ở màng trước có bị cạn
kiệt không?

quay lại màng trước vào
chuỳ xinap và được tái tổng
hợp lại thành axetincolin
chứa trong các bóng xinap.

-Hiện tượng chậm xinap là gì? -Do số lượng kích thích đến
màng trước xinap quá nhiều
cùng lúc, làm cho các túi
chứa chất trung gian hoá
học bị vỡ ra và không kịp
tái tạo ở màng trước dẫn
đến các xung thần kinh
không thể truyền đi tiếp đến
màng sau gọi là hiện tượng
chậm xinap.
-Điều gì xảy ra nếu màng sau
xinap mất khả năng nhận cảm
axetylcholin?

-Hưng phấn ở màng sau
không được hình thành.

-Vì sao xung thần kinh chỉ
truyền 1 chiều từ màng trước
qua màng sau xinap mà không

thể truyền theo chiều ngược
lại?

-Màng sau không có chất
trung gian hoá học để đi về
phía màng trước. Màng
trước không có thụ thể tiếp
nhận chất trung gian hoá
học.
-Có đủ 2 điều kiện:
- Tóm lại: Một xung động + Phải có một lượng nhất
thần kinh muốn truyền qua định chất trung gian hóa học
được xináp phải có đủ những
giải phóng vào khe xináp
điều kiện nào?
khi xung động thần kinh
truyền đến cúc tận cùng
+ Sau khi giải phóng ra,
chất trung gian hoá học phải
gắn được vào các receptor ở
phần sau xináp.


IV.Ứng dụng
- Nêu một số ứng dụng liên
quan quá trình truyền tin qua
xinap?
3’
Những hiểu biết về quá trình
truyền tin qua xinap được ứng

dụng khá nhiều trong thực tế,
đặc biệt trong lĩnh vực y học.
-Atropin là một loại thuốc
giảm đau. Atropin là alcaloid
chiết xuất từ Atropa belladona
Solanaceae. Do atropin phong
bế màng sau xinap làm mất
khả năng nhận cảm với chất
axetincolin của màng sau, làm
hạn chế hưng phấn và giảm co
thắt, gây giảm đau.
-Aminazin cũng có tác dụng
tương tự như enzim
aminoxidaza làm phân giải
adrenalin. Vì thế làm giảm
bớt lượng thông tin về não
nên dẫn đến an thần.
-Thuốc tẩy giun sán cho lợn
(dipterec), sau khi uống vào,
thuốc ngấm vào giun sán, làm
phá hủy enzim ở các xinap
gây co cơ telanos, làm giun
sán cứng đờ, không bám được
vào niêm mạc ruột, cơ trơn

-Ứng dụng trong y học như
chế tạo thuốc giảm đau
Atropin, aminazin đối với
người và thuốc tẩy giun sán
Dipterex ở lợn.


-Ứng dụng trong y học
như chế tạo thuốc giảm
đau Atropin, aminazin
đối với người và thuốc
tẩy giun sán Dipterex ở
lợn.


của ruột lơn tăng cường co
bóp đẩy giun sán ra ngoài.
+ Cho học sinh đọc phần em
có biết ở cuối bài để thấy từ
xưa con người cũng đã có
những ứng dụng về quá trình
truyền tin qua xinap trong
cuộc sống.
4. Củng cố: (2’)
.Tại sao mặc dù có cả xinap điện lẫn xinap hoá học nhưng đại bộ phận các xinap ở động vật
lại là xinap hoá học? (Ưu điểm của xinap hoá học so với xinap điện)
-Truyền thông tin tại xinap hoá học dễ được điều chỉnh hơn so với ở xinap điện nhờ điều
chỉnh lượng chất truyền tin được tiết vào khe xinap.
- Mức độ đáp ứng với tín hiệu ở màng sau xinap cũng dễ được điều chỉnh hơn.
- Dẫn truyền xung thần kinh theo 1 chiều.
- Chất trung gian hoá học khác nhau ở mỗi xinap gây ra các đáp ứng khác nhau.
5. Hướng dẫn học bài ở nhà
IV.Rút kinh nghiệm:




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×