Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Quan niệm của chủ nghĩa Mác – Lênin về lực lượng sản xuất và quá trình xây dựng lực lượng sản xuất trong thời kì đổi mới ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.98 MB, 11 trang )

MỞ ĐẦU
Với sự phát triển của lực lượng sản xuất và mở rộng thị trường thế giới trong
thế kỷ XX, sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học – công nghệ và toàn
cầu hóa hiện nay đã tạo ra lực lượng sản xuất hiện đại và đồ sộ hơn nhiều và do đó
càng làm sáng tỏ nhận thức và đánh giá của C.Mác và Ăngghen. Sau này, khi
Lênin đã lãnh đạo thành công cuộc Cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười ở
nước Nga, cho rằng chỉ có lực lượng sản xuất hiện đại mới tạo ra năng suất lao
động cao. “ Xét đến cùng, thì năng suất lao động là cái quan trọng nhất, chủ yếu

nhất cho thắng lợi của chế độ xã hội mới” 1. Đó chính là ánh sáng soi đường cho
đất nước ta trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Việc phát triển, xây
dựng lực lượng sản xuất đóng vai trò hết sức quan trọng và then chốt trong việc
thúc đẩy phát triển nền kinh tế - xã hội của Việt Nam trong thời kì đổi mới, đồng
thời đạt được những thành quả nhất định.
Trên cơ sở tiếp thu bài học và tiếp cận tài liệu tham khảo, em đã quyết định
chọn đề bài “Quan niệm củ a chủ nghĩa Mác – Lênin về lự c lư ợng sả n xuấ t và

quá tr ình xây dự ng lự c lư ợng sả n xuấ t tr ong thời kì đổi mới ở Việt Nam” để
làm rõ hơn vấn đề nêu trên.

NỘI DUNG
I. Quan niệm củ a chủ nghĩa Mác - Lênin về lự c lư ợng sả n xuấ t
1. Khái niệm lự c lư ợng sả n xuấ t
Lực lượng sản xuất là toàn bộ các nhân tố vật chất, kĩ thuật của quá trình sản
xuất, chúng tồn tại trong nhiều mối quan hệ biện chứng với nhau tạo ra sức sản
xuất làm cải biến các đối tượng trong quá trình sản xuất, tức tạo ra năng lực thực
tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định
1

V.I.Lênin: toàn tập, Nxb Tiến bộ, Mátxơcơva, 1977, t.39, tr.25.


1


của con người và xã hội.2
2. Kết cấ u củ a lự c lư ợng sả n xuấ t
Lực lượng sản xuất nói lên năng lực thực tế của con người trong quá trình sản
xuất tạo ra của cải xã hội. Lực lượng sản xuất bao gồm người lao động với kỹ năng
lao động của họ và tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động. Trong quá trình
sản xuất, sức lao động của con người và tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao
động, kết hợp với nhau tạo thành lực lượng sản xuất.
Trong các yếu tố của lực lượng sản xuất, “ lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn

thể nhân loại là công nhân, là người lao động” 3. Chính người lao động là chủ thể
của quá trình lao động sản xuất, với sức mạnh và kĩ thuật lao động của mình, sử
dụng tư liệu lao động, trước hết là công cụ lao động, tác động vào đối tượng lao
động để sản xuất ra của cải vật chất. Cùng với quá trình lao động sản xuất, sức
mạnh và kỹ năng lao động của con người ngày càng được tăng lên, đặc biệt là trí
tuệ của con người không ngừng phát triển, hàm lượng trí tuệ của lao động ngày
càng cao. Ngày nay, với các cuộc khoa học công nghệ, lao động trí tuệ ngày càng
đóng vai trò chính yếu.
Cùng với người lao động, công cụ lao động cũng là một yếu tố cơ bản của lực
lượng sản xuất, đóng vai trò quyết định trong tư liệu sản xuất. Công cụ lao động do
con người sáng tạo ra, là “sức mạnh của tri thức đã được thể hóa”, nó “nhân” sức
mạnh của con người trong quá trình lao động sản xuất. Công cụ lao động là yếu tố
động nhất của lao động sản xuất. Cùng với quá trình tích lũy kinh nghiệm, với
những phát minh và sáng chế kỹ thuật, công cụ lao động không ngừng được cải
tiến và hoàn thiện. Chính sự cải tiến và hoàn thiện không ngừng công cụ lao động
đã làm biến đổi toàn bộ tư liệu sản xuất. Xét đến cùng, đó là nguyên nhân sâu xa

Giáo trình Những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà nội – 2009, tr. 133.

2
Giáo trình Những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà nội – 2009, tr. 133.
3
V.I.Lênin: toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Mátxơ cơva, 1997, t.38, tr. 430.
2

2


của mọi biến đổi xã hội. Trình độ phát triển của công cụ lao động là thước đo trình
độ chinh phục tự nhiên của con người, là tiêu chuẩn phân biệt các thời đại kinh tế
trong lịch sử. Nếu xem xét quá trình lao động sản xuất không phải với tư cách trực
quan là quá trình lao động đơn lẻ, riêng biệt của mỗi cá nhân độc lập mà là tổng thể
quá trình lao động của một xã hội thì các yếu tố tư liệu sản xuất và người lao động
cần phải được phân tích là tổng thể kết hợp giữa các loại và trình độ phát triển của
tư liệu sản xuất cũng như giữa các loại và trình độ phát triển của người lao động
trong tính toàn thể xã hội của nó. Trong đó có sự kết hợp giữa các loại lao động
phát triển ở những trình độ kinh tế khác nhau (lao động trí óc và lao động chân tay,
lao động trực tiếp và lao động gián tiếp…). Cách hiểu đó mới có thể thấy sự phát
triển của lực lượng sản xuất của thời đại ngày nay.
Một trong những đặc điểm lớn nhất của thời đại ngày nay là có sự phát triển
nhanh chóng của các ngành khoa học tự nhiên gắn liền với quá trình phát minh
sáng chế kỹ thuật mới, từ đó làm xuất hiện và phát triển nhanh chóng của các
nghành công nghệ cao như: công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, công
nghệ sinh học, công nghệ vũ trụ… các nghành công nghệ đó càng đóng vai trò then
chốt, trụ cột trong sự phát triển của lực lượng sản xuất ở các nước có công nghiệp
hiện đại. Với sự phát triển đó, tất yếu đòi hỏi quá trình phát triển ngày càng cao
của người lao động trong xã hội công nghiệp hiện đại. Xu hướng sử dụng trình độ
lao động có đào tạo và được đào tạo ở trình độ chuyên môn cao và theo chiều sâu
của trình độ chuyên môn hóa để có thể thích ứng với việc sử dụng kĩ thuật mới

ngày càng được coi trọng, thay thế dần cho trình độ lao động căn bản dựa trên
những kĩ năng kinh nghiệm lao động thông thường không cần phải trải qua quá
trình đào tạo chuyên sâu. Những sự phát triển đó của lực lượng sản xuất trong xã
hội công nghiệp hiện đại đã thể hiện khuynh hướng gắn kết ngày càng chặt chẽ quá
trình sản xuất vật chất và tinh thần của xã hội, thể hiện khuynh hướng khoa học kĩ

3


thuật ngày càng trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp mà C.Mác đã dự báo từ thế
kỉ XIX. Biểu hiện cao nhất của quá trình đólà sự ra đời và phát triển của các khu
công nghệ cao, trong đó có sự liên kết chặt chẽ giữa nhà sản xuất và nhà khoa học,
các tổ chức nghiên cứu khoa học, các tổ chức nghiên cứu khoa học, các trường đại
học đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao phù hợp với nhu cầu phát triển của
nền công nghiệp hiện đại. Khuynh hướng phát triển của lực lượng sản xuất trong
các xã hội công nghiệp hiện đại cũng tất yếu thúc đẩy quá trình đó là sự phụ thuộc
tất yếu ngày càng tăng về mặt trình độ phát triển của kĩ thuật, công nghệ được sử
dụng vào mỗi quá trình sản xuất công nghiệp. Sự tiến bộ về mặt kĩ thuật, công
nghệ của ngành sản xuất này đòi hỏi phải có sự phát triển tương ứng về mặt kĩ
thuật, công nghệ của ngành khác, nhờ đó mới có thể tạo ra sản phẩm toàn vẹn của
quá trình sản xuất. Cũng do đó có sự thay thế trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất ở trình độ này bằng một trình độ mới cao hơn giữa các ngành sản xuất diễn ra
với một tốc độ và chu kì đổi mới hết sức nhanh chóng không chỉ trong phạm vi nền
sản xuất của một quốc gia. 4
II. Quá tr ình xây dự ng lự c lư ợng lao động tr ong thời kì đối mới ở Việt Nam
1. Vài nét về thự c tr ạ ng lự c lư ợng sả n xuấ t tr ư ớc năm 1986 ở nư ớc ta
Do điểm xuất phát rất thấp từ một nước nông nghiệp lạc hậu trong chế độ
phong kiến hàng nghìn năm, bị chủ nghĩa thực dân cai trị hàng  trăm năm, nên
trình độ lực lượng sản xuất nước ta vô cùng yếu kém, công cụ sản xuất thô sơ, lạc
hậu, đạt năng suất lao động thấp. Bởi vậy, phát triển lực lượng sản xuất, công

nghiệp hóa càng bức thiết.
Năm 1954 Miền Bắc được giải phóng và bước vào thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Đại hội III của Đảng (9 – 1960) xác định công nghiệp hóa xã hội chủ

nghĩa là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ, tiến hành cách mạng kỹ
4

Giáo trình Triết học, Nxb. Đại học sư phạm, Hà nội – 2014, tr. 244 – 245.

4


thuật xây dựng nền công nghiệp hiện đại, nông nghiệp hiện đại, văn hóa và khoa
học tiên tiến. Xác lập và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Với đường
hướng đó, mặc dù trong điều kiện phải tiến hành kháng chiến chống Mỹ, cứu nước,
lực lượng sản xuất ở miền Bắc đã tăng gấp nhiều lần về cơ sở vật chất - kỹ thuật,
chế độ phân phối theo lao động, có tính đến một phần về đóng góp tư liệu sản xuất
(ruộng 5%). Sau khi miền Nam được giải phóng, đất nước thống nhất và xây dựng
chủ nghĩa xã hội trên cả nước. Đại hội IV của Đảng (12-1976) tiếp tục đường lối
đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa và coi cách mạng khoa học - kỹ thuật
là then chốt để phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất. Trong hơn 10 năm xây
dựng chủ nghĩa xã hội trên cả nước, dù bị bao vây, cấm vận và chiến tranh biên
giới với những tổn thất nặng nề, song lực lượng sản xuất vẫn phát triển đáng kể:
“đã hoàn thành mấy trăm công trình tương đối lớn và hàng nghìn công trình vừa

và nhỏ, trong đó có một số cơ sở quan trọng về điện, dầu khí, xi măng, cơ khí, dệt,
đường, thủy lợi, giao thông…” 5.
Với nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan nên Việt Nam đã lâm vào
khủng hoảng từ năm 1979. Một trong những nguyên nhân đó là nóng vội, duy ý
chí trong cải tạo xã hội chủ nghĩa và quan hệ sản xuất mới bộc lộ nhiều hạn chế,

khuyết điểm, nhất là về cơ cấu kinh tế và cơ chế quản lý. Quan hệ sản xuất đã làm
cho nền kinh tế trì trệ, kém phát triển và cũng không thể mở đường cho lực lượng
sản xuất phát triển. Đại hội VI của Đảng (12 – 1960) cho rằng:“ Kinh nghiệm thực

tế chỉ rõ: lực lượng sản xuất bị kìm hãm không chỉ trong trường hợp quan hệ sản
xuất lạc hậu, mà cả khi quan hệ sản xuất phát triển không đồng bộ, có những yếu
tố đi quá xa so với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Tình hình thực tế
của nước ta đòi hỏi phải coi trọng những hình thức kinh tế trung gian, quá độ từ
thấp lên cao, từ quy mô nhỏ lên quy mô lớn” 6. Nhận thức đúng đắn đó là cơ sở để
Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội – 2006, t.47, tr. 348 – 390 .
6
Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội – 2006, t.47, tr. 348 – 390 .
5

5


quyết định đường lối đổi mới, lấy đổi mới kinh tế là trung tâm. Đổi mới cơ cấu
kinh tế với chính sách phát triển nhiều thành phần kinh tế gắn với nhiều hình thức
sở hữu về tư liệu sản xuất; đổi mới cơ chế quản lý và chế độ phân phối, xóa bỏ cơ
chế quản lý hành chính, tập trung quan liêu, bao cấp, chuyển sang hạch toán kinh
doanh, chuyển dần sang nền kinh tế thị trường.
2. Quá tr ình xây dự ng lự c lư ợng sả n xuấ t từ năm 1986 đến nay – nhữ ng thành
quả đạ t đư ợc
Sau công cuộc đổi mới, lực lượng sản xuất ở nước ta được xây dựng và phát
triển đạt được những thành quả đáng kể cả về mặt chất lượng và số lượng.
Về nguồn lao động (nguồn nhân lực) những năm gần đây tăng nhanh, đặc biệt
là đội ngũ trí thức. Chỉ tính riêng số sinh viên cũng đã cho thấy sự tăng nhanh vượt
bậc. Năm 2003 – 2004 tổng số sinh viên đại học và cao đẳng là 1.131.030 sinh
viên đến năm 2007 – 2008 tăng lên 1.603.484 sinh viên. Năm 2008 tổng số sinh

viên ra trường là 233.966 trong đó sinh viên tốt nghiệp đại học là 152.272; sinh
viên tốt nghiệp cao đẳng là 81.694. Số trí thức có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ cũng tăng
nhanh. Theo thống kê cả nuớc đến 2008 có hơn 14 nghìn tiến sĩ và tiến sĩ khoa học
và đang đặt mục tiêu trong 10 năm tới sẽ có 20000 tiến sĩ. Năm 2008 nước ta có
275 trường Trung cấp chuyên nghiệp, 209 trường cao đẳng, 160 trường Đại học và
có tới 27.900 trường phổ thông, 226 trường dân tộc nội trú…Nhìn vào những con
số này cho thấy lực lượng trí thức và công chức thực sự là một nguồn lực quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế đất nước. 
Lực lượng lao động nước ta hiện nay khoảng 52.207.000 người; hàng năm trung
bình có khoảng 1,5-1,6 triệu thanh niên bước vào tuổi lao động. Thể lực và tầm
vóc của nguồn nhân lực đã được cải thiện và từng bước được nâng cao.
Về trình độ chuyên môn kỹ thuật, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo trong toàn bộ lực
lượng lao động từ 15 tuổi trở lên là 17,9%, trong đó ở thành thị là 33,7%, gấp 3 lần

6


tỷ lệ này ở khu vực nông thôn là 11,2%, phân theo giới tính tỷ lệ này là 20,3% đối
với nam và 15,4% đối với nữ; tỷ lệ nhân lực được đào tạo trình độ cao (từ đại học
trở lên) trong tổng số lao động qua đào tạo ngày càng tăng (năm 2010 là 5,7%,
năm 2012 là 6,4%, sơ bộ năm 2013 là 6,9% ). 
Gần 30 năm đổi mới, cơ sở vật chất kỹ thuật phát triển, nhiều công trình lớn của
đất nước được xây dựng và đi vào hoạt động. Đó là nhà máy thủy điện Yaly, Sơn
La, Tuyên Quang cùng với Hòa Bình, Trị An trước đó, hệ thống tải điện Bắc Nam,
cùng với các nhà máy thủy điện vừa và nhỏ, nhiệt điện đã là thành tựu lớn của điện
khí hóa toàn quốc. Công nghiệp dầu khí với khu công nghiệp lọc dầu Dung Quất,
khí điện đạm Phú Mỹ, Cà Mau. Hiện đại hóa ngành khai thác than và khoáng sản.
Tiếp tục phát triển công nghiệp gang thép, cơ khí. Phát triển công nghệ thông tin
và viễn thông. Nâng cấp hệ thống đường giao thông. Xây mới các cầu hiện đại: Mỹ
Thuận, Cần Thơ, các cầu ở Đà Nẵng, cầu Thanh Trì, Vĩnh Tuy ở Hà Nội và nhiều

cầu hiện đại khác. Hiện đại hóa các sân bay, cảng biển. Phát triển hàng trăm khu
công nghiệp và chế xuất, hình thành những trung tâm công nghiệp, khu vực kinh tế
trọng điểm của đất nước7.
Khoa học kỹ thuật công nghệ được áp dụng vào sản xuất ngà càng nhiều và đạt
hiệu quả cao. Những công nghệ được lựa chọn để chuyển giao trong Chương trình

“ Xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao khoa học của các tổ chức khoa học –
công nghệ phục vụ phát triển kinh tế – xã hội nông thôn và miền núi giai đoạn
2004 – 2010” là công nghệ tiên tiến hơn so với công nghệ hiện có ở địa phương và
hướng vào giải quyết những vấn đề kinh tế - xã hội có tầm quan trọng đối với địa
phương. Nhiều mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật thuộc chương trình đã góp phần
phát huy hiệu quả kinh tế – xã hội vào cuộc sống, thu hút hàng triệu người tham
gia. Các mô hình trồng nấm tại các tỉnh: Nam Ðịnh, Sơn La, Thái Nguyên, Sóc

7

Tạp chí Lý luận chính trị số 2 – 2014.

7


Trăng, Hà Tĩnh, Tiền Giang, Quảng Trị, Kiên Giang đã giúp người dân các địa
phương tiếp nhận công nghệ và tự  sản xuất được giống nấm các loại từ cấp I đến
cấp III, tận dụng phế phụ phẩm nông, lâm nghiệp phát triển nghề trồng nấm tăng
thu nhập, giải quyết việc làm. Từ kết quả của mô hình, nghề trồng nấm đã và đang
phát triển thành phong trào, lan rộng khắp cả nước. Bình quân mỗi năm sản lượng
nấm các loại của các mô hình thuộc chương trình đạt khoảng 100 nghìn tấn (cả
nước 250 nghìn tấn/năm), doanh thu 1.000 tỷ đồng/năm (cả nước 2.500 tỷ
đồng/năm), giải quyết việc làm cho hàng triệu nông dân. Tại tỉnh Gia Lai, thông
qua mô hình chuyển giao tiến bộ kỹ thuật nuôi ong, người dân đã phát triển nghề

nuôi ong trở thành một ngành sản xuất hàng hóa và đã xuất 450 tấn mật ong sang
thị trường một số nước khối EU và Mỹ, thu 13 tỷ đồng/năm. Tại Quảng Ninh, việc
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật đã giúp một đơn vị tiếp nhận, làm chủ được công
nghệ sản xuất giống và nuôi tu hài thương phẩm. Trước khi thực hiện dự án doanh
thu công ty chỉ đạt hai tỷ đồng/năm, sau khi triển khai thực hiện dự án một năm
(năm 2007) doanh thu của công ty đã tăng lên 10 tỷ đồng, đến năm 2009 đạt 150 tỷ
đồng và dự kiến năm 2010 đạt 200 tỷ đồng. Ðến nay, việc nhân giống và nuôi
thương phẩm tu hài đã được nhân rộng ra toàn huyện đảo Vân Ðồn  (Quảng Ninh)
và các tỉnh Hải Phòng, Nghệ An, Thanh Hóa...
3. Hạ n chế tr ong quá tr ình xây dự ng lự c lư ợng sả n xuấ t hiện nay ở Việt Nam;
Nguyên nhân và một số phư ơng hư ớng góp phầ n phát tr iển lự c lư ợng sả n
xuấ t tr ong thời gian tới
a. Hạ n chế tr ong quá tr ình xây dự ng lự c lư ợng sả n xuấ t ở nư ớc ta
- Chất lượng đào tạo, cơ cấu theo ngành nghề, lĩnh vực, sự phân bố theo vùng,
miền, địa phương của nguồn nhân lực chưa thực sự phù hợp với nhu cầu sử dụng
của xã hội, gây lãng phí nguồn lực của Nhà nước và xã hội. Đội ngũ nhân lực chất
lượng cao, công nhân lành nghề vẫn còn rất thiếu so với nhu cầu xã hội.

8


- Số lao động kém về năng lực thực hành và khả năng thích nghi trong môi
trường cạnh tranh công nghiệp; Khả năng làm việc theo nhóm, tính chuyên nghiệp,
năng lực sử dụng ngoại ngữ là công cụ giao tiếp và làm việc của nguồn nhân lực
còn rất hạn chế.
- Tinh thần trách nhiệm làm việc, đạo đức nghề nghiệp và công dân, ý thức văn
hoá công nghiệp, kỷ luật lao động của một bộ phận đáng kể người lao động chưa
cao; Năng suất lao động còn thấp so với nhiều nước trong khu vực và thế giới.
- Năng lực khoa học và công nghệ còn nhiều yếu kém: còn thiếu đội ngũ cán bộ
khoa học và công nghệ giỏi; trình độ công nghệ của nhiều ngành sản xuất còn thấp

và lạc hậu; cơ chế quản lí khoa học và công nghệ chậm được đổi mới, còn mang
nặng tính hành chính. Tóm lại là, công tác quản lý nhà nước về khoa học và công
nghệ còn chưa đổi mới kịp so với yêu cầu chuyển sang kinh tế thị trường.
b. Nguyên nhân dẫ n đến nhữ ng hạ n chế tr ên

- Thứ nhất là , nguồn lực quốc gia và khả năng đầu tư cho phát triển nhân lực của
phần lớn các gia đình còn hạn chế. Nguồn lực tài chính từ ngân sách nhà nước
chưa đáp ứng đầy đủ cho nhu cầu phát triển nhân lực;

- Thứ hai là, quản lý nhà nước về phát triển nhân lực còn những bất cập so với
yêu cầu. Hệ thống giáo dục quốc dân - lực lượng nòng cốt trong đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực đất nước bộc lộ nhiều hạn chế.

- Thứ ba là , hợp tác và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực phát triển nguồn lao động
chưa đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng về kinh tế, xã hội,
văn hoá nước ta với thế giới.
- Thứ tư là , nhiều chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước phát triển khoa
học và công nghệ chậm được thể chế hóa bằng các văn bản quy phạm pháp luật;
việc tổ chức và chỉ đạo thực hiện chính sách thiếu kiên quyết nên kết quả đạt được
còn hạn chế.

9


c. Một số phư ơng hư ớng góp phầ n phát tr iển lự c lư ợng sả n xuấ t tr ong thời
gian tới
- Một là , nâng cao nhận thức, đổi mới quản lý Nhà nước về đào tạo, sử dụng lao
động chuyên môn kỹ thuật trình độ cao.
- Hai là , cần thay đổi mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nề kinh tế và nâng cao
trình độ khoa học – công nghệ của lực lượng sản xuất, đặc biệt là tư liệu sản xuất.

- Ba là , cần tập trung cải cách hệ thống giáo dục – đào tạo – dạy nghề và xây
dựng xã hội học tập, đẩy mạnh đào tạo tại doanh nghiệp và tổ chức, gắn đào tạo
với sử dụng, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ và tập trung tăng
cường thế lực và nâng cao tầm vóc của nguồn lao động.
- Thứ tư là , chủ động hội nhập quốc tế để phát triển nguồn nhân lực Việt
Nam cũng như tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi để người lao động có cơ hội trao đổi
kinh nghiệm học tập, làm việc với bạn bè quốc tế.
Để thực hiện thành công các giải pháp trên, cần đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, làm cho cán bộ, công chức của toàn bộ hệ thông chính trị các cấp, các tầng
lớp nhân dân, các nhà trường, các doanh nghiệp, tổ chức hiểu rõ vai trò và trách
nhiệm đào tạo và sử dụng nhân lực, cải tiến tư liệu lao động, phát triển khoa học
công nghệ hiện đại, biến thách thức thành lợi thế để phát triển kinh tế, xã hội và
nâng cao vị thế quốc gia trên trường quốc tế.

KẾT LUẬN
Như vậy, với sự phát triển của lực lượng sản xuất đã xác định ở trên, chúng ta
có thể thấy sự đổi mới về đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc
vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất. Thực hiện các đột phá chiến lược: hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa; phát triển nhanh nguồn nhân lực, xây dựng hệ thống
10


kết cấu hạ tầng đồng bộ, với một số các công trình hiện đại. Quá trình đổi mới, tái
cơ cấu và thực hiện các đột phá đó cũng chính là thúc đẩy hơn nữa sự phát triển lực
lượng sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp và nhanh chóng đưa
nước ta đến năm 2020 trở thành một nước công nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, Nxb. Chính
trị quốc gia, Hà nội – 2009

2. Giáo trình Triết học, Nxb. Đại học sư phạm, Hà nội – 2014
3. Giáo trình Triết học Mác – Lênin, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội – 2004

4. Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội – 2006
5. PGS.TS Đường Vinh Sường, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,

Giáo dục đào tạo với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ta
hiện nay, nguồn: www.tapchicongsan.org.vn
6. PGS, TS Nguyễn Trọng Phúc, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,

Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất nhìn từ quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, www.tapchicongsan.org.vn

11



×