LOGO
Học Viện Kỹ Thuật Mật Mã
Virus và phòng chống
Thực Hiện Bởi:
1. Trần Văn Dũng.
2. Nguyễn Mạnh Ninh.
3. Lê Quang Long.
4. Ngô Văn Thỉnh.
Nhóm: K_Thông – AT8B
5. Bùi Đức Thuận.
Mục Tiêu
1
2
3
Hiểu tổng quan về Virus cũng như các khái niệm
Mô tả cấu trúc hoạt động cũng như tác hại của Virus
Phương pháp phòng chống
T ổng Quan V ề Virus
Tổng Quan Về Virus
1. Các khái niệm cơ bản
Bugware: phần mêm gặp lỗi do lập trình gây lên tác hại.
Trojan horse: gắn với một phần mềm hợp lệ, chạy ngầm, không tự lây lan.
Software bombs: chỉ phá hoại một lần, không tự lây lan.
Replicators: tự nhân bản làm cạn tài nguyên.
Virus: tự lây lan trên máy tính riêng lẻ, không tự lây sang máy khác.
Worm: tự lây lan từ PC này sang PC khác qua mạng
Tổng Quan Về Virus
2. Virus
Thế nào là Virus?
•
•
•
•
Virus máy tính là những chương trình hay đoạn mã.
Được tạo ra một cách cố ý, hay vô ý.
Có khả năng tự nhân bản.
Gây ra những tác động không mong muốn làm ảnh hưởng tới công việc.
Tổng Quan Về Virus
2. Virus
Số liệu thống kê Virus 2010
Top 13 quốc gia có máy chủ lưu trữ code
độc hại
Tổng Quan Về Virus
2. Virus
Đặc điểm của Virus máy tính:
•
•
•
•
Không thể tồn tại độc lập mà phải dựa vào một ứng dụng nền nào đó.
Tự nhân bản khi ứng dụng chủ được kích hoạt.
Có một thời kỳ nằm chờ (giống như ủ bệnh). Trong thời gian này không gây hậu quả.
Sau thời kỳ “nằm vùng” mới bắt đầu phát tác.
File chưa bị nhiễm
File bị nhiễm
Tổng Quan Về Virus
2. Virus
Hình thức thể hiện của Virus:
Các ứng dụng trên máy bất ngờ hoặc từ từ chạy chậm lại.
Những biến đổi không thể lý giải về dung lượng của các ứng dụng trong các file có đuôi
.EXE, .COM, .BAT, .SYS, .OVL.
Những động thái bất thường của máy tính, nhất là khi bạn đang chạy một chương trình mà bình
thường không có vấn đề gì.
Một chương trình nào đó không thể cài chính xác dữ liệu từ đĩa nguồn
Tổng Quan Về Virus
2. Virus
1
6
Loại bỏ
Thiết kế
Phát triển code Virus bằng cách sử
dụng các ngôn ngữ lập trình hoặc bộ
dụng cụ xây dựng
Người dùng cài đặt bản cập
nhật chống Virus và loại bỏ các mối đe
dọa từ Virus
5
Công ty
Phần mềm chống Virus được phát triển
để bảo vệ và chống lại Virus
Vòng đời của Virus
2
3
Nhân rộng
Kích hoạt
4
Phát hiện
Virus sao chép vào hệ thống trong
Nó được kích hoạt bởi người dùng khi
Virus được xác định là mối đe dọa lây
một khoảng thời gian và sau đó chính
thực hiện một số hành động như
nhiễm cho các hệ thống
nó sẽ lây lan
chạy một chương trình bị nhiễm
Tổng Quan Về Virus
2. Virus
Tại sao người ta lại tạo ra Virus máy tính ?
Gây thiệt hại cho các đối thủ cạnh tranh
Lợi ích tài chính
Kẻ tấn công
Dự án nghiên cứu
Trò đùa
Phá hoại
Khủng bố mạng lưới
Phân phát các thông điệp chính trị
Hệ thống có thể công kích
Tổng Quan Về Virus
2. Virus
Cấu trúc chung của virus
Cách hoặc những cách virus dùng để
lây lan.
•
•
Phần lây lan (infection)
Tìm kiếm những đối tượng phù hợp.
Kiểm tra xem đối tượng đã bị lây
nhiễm chưa?
=> Lây nhiễm cho đối tượng.
Phần điều kiện
kích hoạt (trigger)
Virus
Phần thân (payload)
Tổng Quan Về Virus
2. Virus
Cấu trúc chung của virus
Cơ chế kiểm tra điều kiện để thực hiện
phần thân:
Phần lây lan (infection)
•
•
•
sau một số lần lây nhiễm
vào một ngày giờ nhất định
kích hoạt ngay ở lần thực thi đầu tiên
Tất
cả những gì virus thực hiện trên
=> Đã đến thời điểm phá hoại
Phần điều kiện
kích hoạt (trigger)
máy tính đã bị lây nhiễm (trừ phần lây
lan)
Kiểm tra đk => kích hoạt phá hoại
Phần thân (payload)
Tổng Quan Về Virus
3. Lịch sử hình thành và phát triển của virus máy tính
•
•
•
•
•
DOS
Brain
Window
- 1986
virus ->
virus Lehigh - 1987.
Worm
Kỹ thuật
xuất
hiện đa
thuật
hình
ngữ
(polymorphism)
“worm”
2001 – đến nay
11/1988, Robert Morris Jr. viết ra
1995:
Morris
Concept
lây lan lây
tới 6000
nhiễnmáy tính
worm Virus
Virus Qua Mail
normal.dot
1999 - 2000
Virus Macro
1990 - 1998
Boot Virus
1979 - 1990
Tổng Quan Về Virus
3. Lịch sử hình thành và phát triển của virus máy tính
•
•
•
Lây lan rất nhanh, độ tinh vi rất cao
Xuất hiện nhiều Worm – Happy99,
12/07/2001: Sâu Code red khai thác lỗi
Explorezip, Love Letter
MS IIS web server
•
•
•
Worm
08/2003: worm Blaster khai thác lỗi
Đầu 2000: virus BubbleBoy lây lan khi
DCOM RPC
preview email
18/08: Welchia và Nachi cũng khai
2001 – đến nay
Virus Qua Mail
1999 - 2000
thác lỗi DCOM RPC
Virus Macro
1990 - 1998
Boot Virus
1979 - 1990
Nguyeõn Lyự Hoaùt ẹoọng Virus
Nguyên Lý Hoạt Động
1. BOOT VIRUS (B-Virus)
Khi PC khởi động, ROM sẽ thực thi quá trình kiểm tra khi khởi động (POST) => bình thường, thì nạp
Boot Sector vào RAM
Boot virus được thiết kế để thay thế cho đoạn mã chuẩn của Boot Sector (đĩa mềm), Master Boot
Record(ổ đĩa cứng).
Master Boot
Boot
Virus
Record
Boot Sector
Nguyên Lý Hoạt Động
1. BOOT VIRUS (B-Virus)
B-VIRUS
SB virus (Single Boot virus)
DB virus (Double Boot virus)
-
-
Kích thước virus nằm trọn trong
một sector.
-
Có nhiều chức năng hơn SB virus
nên kích thước lớn hơn một sector
-
Đoạn boot sector chuẩn được lưu
lại tại một ví trí xác định trên đĩa.
đoạn mã nằm trong boot sector
chỉ có nhiệm vụ tải thân virus vào
Boot
Master
Virus
Boot
Record
Boot Sector
Master Boot
Record
thường trú.
Nguyên Lý Hoạt Động
1. BOOT VIRUS (B-Virus)
Các Kỹ Thuật chính:
Kiểm tra tính tồn tại duy nhất: đảm bảo mỗi đĩa chỉ lây
nhiễm một lần.
Đã tồn tại
trong bộ nhớ?
_
+
Thoát
giúp tăng khả năng lây lan cũng như tồn tại.
Lây lan: chiếm ngắt 13h để thực hiện đọc, ghi sang đĩa đảm
bảo tính lây lan.
Tạo boot sector giả
Lưu boot chuẩn lại
Thường trú trong bộ nhớ: thường trú trong bộ nhớ trong
Phá hoại: không bắt buộc nên rất đa dạng.
Ngụy trang: giúp giảm khả năng phát hiện bằng cách điểu
khiển boot sector chuẩn.
Chuyển virus vào thường trú
Đặt lại các ngắt
Lây lan
Nguyên Lý Hoạt Động
2. FILE VIRUS (F-Virus)
Có số lượng và chất lượng vượt trội so với B-Virus.
Được chia thành 2 loại:
Transient File Virus (TF-Virus): không thường trú, không chiếm ngắt, lây qua các file đối
tượng.
Reside File Virus (RF-Virus): Có thường trú, có chiếm ngắt (phổ biến là ngắt 21h).
Nguyên Lý Hoạt Động
2. FILE VIRUS (F-Virus)
Các Kỹ Thuật chính:
Kiểm tra tính tồn tại duy nhất: Cũng giống như boot virus, để giảm khả năng bị phát hiện, trước khi lây lan
file virus bắt buộc phải kiểm tra sự tồn tại của mình trên đối tượng sắp lây.
Lây lan: có 3 cách:
.COM file
.EXE file
.EXE file
File header
File header
File header
IP
IP
F-Virus
Sart of Progam
Start of Progam
F-Virus
End of Program
End of Program
IP
Start of Progam
End of Program
Chèn đầu
Chèn giữa
F-Virus
Nối file
Nguyên Lý Hoạt Động
2. FILE VIRUS (F-Virus)
Các Kỹ Thuật chính:
Nguyên Lý Hoạt Động
2. FILE VIRUS (F-Virus)
Các Kỹ Thuật chính:
Thường trú trong bộ nhớ: Chỉ có RF-Virus cần
thường trú trong các chương trình giúp tăng khả
năng lây lan cũng như tồn tại.
Nguyên Lý Hoạt Động
3. WINDOW VIRUS
1995 HĐH Windows 95 ra đời đồng nghĩa Virus MS DOS cũng đã hết thời
Windows 95 không cho phép các chương trình được gọi các ngắt tùy tiện mà phải thông qua hàm giao
diện lập trình ứng dụng (API - Application Programming Interface)
Các hàm API nằm trong các file liên kết động (Dynamic Link Library - .DLL).
Bộ vi xử lý có bồn mức đặc quyền Ring 0, Ring 1, Ring 2 và Ring 3
Nguyên Lý Hoạt Động
3. WINDOW VIRUS
Các kỹ thuật chính:
Tìm địa chỉ cơ sở của kernell32.dll
Tìm kiếm PE Header của kernell32
mapping file
Thay đổi thuộc tính file
Kiểm tra tính tồn tại duy nhất
Nguyên Lý Hoạt Động
4. VIRUS MACRO
Macro là công cụ cho phép ghi lại các thao tác (các lệnh) của người sử dụng dưới dạng 1 danh sách
các lệnh. Khi ta gọi tới 1 macro (chạy macro), nó sẽ thực hiện lại các thao tác đó 1 cách tự động.
Bản chất Virus Macro là một hoặc một số macro (được viết bằng WordBasic, VisualBasic…) có khả
năng kích hoạt và tiến hành lây lan khi người dùng xử lý file.
Đối tượng là những file template được nạp ngầm định khi khởi động các file word (nomarl.dot) hay
excel
Macro lây nhiễm kích hoạt tài liệu
Kẻ tấn công
Người dùng