Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Nghiên cứu giải pháp đẩy mạnh đầu tư vào nông nghiệp của tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (792.07 KB, 116 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC...............................................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG.............................................................................................................iv
1. MỞ ĐẦU............................................................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu

............................3

1.2.1 Mục tiêu chung .....................................................................................................3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể......................................................................................................3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................................3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu............................................................................................3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................3
1.4 Câu hỏi nghiên cứu.......................................................................................................4
PHẦN II.................................................................................................................................5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.....................................................................................5
VỀ ĐẨY MẠNH ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP.............................................................5
2.1 Cơ sở lý luận về đẩy mạnh đầu tư vào nông nghiệp....................................................5
2.1.1 Khái niệm, bản chất, vai trò của đầu tư.................................................................5
2.1.2 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nông nghiệp................................................11
2.1.3 Đặc điểm của đầu tư trong nông nghiệp..............................................................17
2.1.4 Nội dung nghiên cứu đẩy mạnh đầu tư vào nông nghiệp ...................................20
2.1.5 Nguồn vốn đầu tư vào nông nghiệp....................................................................24
2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư vào nông nghiệp...........................30
2.2 Cơ sở thực tiễn về đẩy mạnh đầu tư vào nông nghiệp...............................................34
2.2.1 Kinh nghiệm đẩy mạnh đầu tư vào nông nghiệp của các nước trên thế giới......34
2.2.2 Kinh nghiệm của ở một số địa phương trong nước.............................................37
2.2.3 Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bắc Ninh.............................................................38
PHẦN III..............................................................................................................................40
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................................40


3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.....................................................................................40
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên...............................................................................................40
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội...................................................................................41
3.2 Phương pháp nghiên cứu............................................................................................45
3.2.1 Chọn điểm điều tra..............................................................................................45
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin ........................................................................46
3.2.3 Phương pháp xử lý, phân tích thông tin .............................................................48
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu..............................................................................50
PHẦN IV..............................................................................................................................51
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN....................................................................51
4.1 Thực trạng đầu tư vào nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh................................51
4.1.1 Thực trạng quy hoạch và kế hoạch đầu tư vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh............51
Bắc Ninh là tỉnh có vị trí địa lý thuận lợi, là tỉnh tiếp giáp và cách Thủ đô Hà Nội 30km:
Cách sân bay Quốc tế Nội Bài 45km; cách cảng biển Hải Phòng 110km. Nằm trong

i


vùng kinh tế trọng điểm - tam giác tăng trưởng: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh; gần
các khu, cụm công nghiệp lớn của vùng trọng điểm Bắc bộ. Bắc Ninh có các tuyến trục
giao thông lớn, quan trọng chạy qua; nối liền tỉnh với các trung tâm kinh tế, văn hoá và
thương mại của phía Bắc: đường quốc lộ 1A-1B, quốc lộ 18 (Thành phố Hạ Long - sây
bay Quốc tế Nội Bài), quốc lộ 38, đường sắt xuyên Việt đi Trung Quốc. Trong tỉnh có
nhiều sông lớn nối Bắc Ninh với các tỉnh lân cận và cảng Hải Phòng, cảng Cái Lân rất
thuận tiện cho việc phát triển kinh tế - xã hội..................................................................51
Ngày 09/10/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1831/QĐ-TTg về việc phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030. Trong đó, định hướng phát triển ngành nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, tăng giá trị kinh tế trên mỗi đơn vị diện tích
đất, xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung. Ổn định diện tích rừng và đất lâm

nghiệp khoảng 625 ha với kết cấu rừng bền vững, nhiều tầng tán...................................51
Cụ thể hóa Quyết định số 1831/QĐ-TTg ngày 09/10/2013 của Thủ tướng chính phủ,
Tỉnh ủy, HĐND tỉnh Bắc Ninh đã xây dựng chương trình hành động số 53/CTr-TU ngày
31/10/2013 nhằm thu hút và phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo hướng hiện đại
hóa, trên cơ sở phát huy tiềm lực hiên có và huy động sự đầu tư của các tập thể cá nhân
trên địa bàn tỉnh................................................................................................................51
Trên cơ sở Chương trình hành động của Tỉnh ủy, HDDND và Quyết định của Thủ
tướng chính phủ, UBND tỉnh Bắc Ninh đã ban hành Quyết định số 175/2014/QĐUBND ngày 31/12/2013 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Bắc
Ninh đến năm 2020; vơi quan điểm phát triển cụ thể như sau:........................................51
4.1.2 Cơ chế, chính sách thu hút đầu tư vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh....................52
4.1.3 Cơ cấu đầu tư và lĩnh vực đầu tư vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh.....................59
4.1.4 Đánh giá chung về tình hình đầu tư vào nông nghiệp trên địa bàn tỉnh..............69
4.1.4.1 Đánh giá về môi trường dầu tư trong nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh...................69
4.1.4.2 Đánh giá chung về tình hình đầu tư vào nông nghiệp trên địa bàn tỉnh...........71
4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình đầu tư vào nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh..................................................................................................................................74
4.2.1 Về chiến lược, quy hoạch phát triển nông nghiệp...............................................74
4.2.2 Về các cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư cho nông nghiệp......................75
4.2.3 Về xác định cơ cấu vốn đầu tư và lĩnh vực ưu tiên thu hút vốn đầu tư...............81
4.2.4 Về gắn kết giữa thu hút và sử dụng vốn đầu tư vào nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh có hiệu quả...................................................................................................82
4.2.5 Về tạo lập môi trường đầu tư thuận lợi ..............................................................84
4.2.6 Xúc tiến đầu tư....................................................................................................85
4.3 Định hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh đầu tư vào nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh...........................................................................................................................85
4.3.1 Quan điểm đầu tư vào nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.........................85
4.3.2 Định hướng đầu tư vào nông nghiệp trong giai đoạn 2016 – 2020 trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh................................................................................................................86
4.3.3 Giải pháp nhằm đẩy mạnh đầu tư vào nông nghiệp trên địa bàn tỉnh ................87
PHẦN V.............................................................................................................................101

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................................101
5.1 Kết luận....................................................................................................................101
5.2 Kiến nghị..................................................................................................................102
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................104
ii


iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Danh sách các điểm điều tra của đề tài.................................................46
Bảng 4.3: Vốn đầu tư cho nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn (2011 – 2014)........................................................................................59
Bảng 4.4: Vốn đầu tư cho nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh phân theo nguồn hình
thành giai đoạn (2011 – 2014)..............................................................................61
Bảng 4.5: Cơ cấu vốn đầu tư cho nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh phân theo nguồn
hình thành giai đoạn (2011 – 2014)......................................................................62
Bảng 4.6: Vốn đầu tư cho nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh từ ngân sách địa phương
giai đoạn (2011 – 2014)........................................................................................63
Bảng 4.7: Vốn đầu tư cho nông nghiệp Bắc Ninh từ ngân sách trung ương
giai đoạn (2011 – 2014)........................................................................................64
Bảng 4.8: Vốn đầu tư cho nông nghiệp từ nguồn vốn tư nhân
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn (2011 – 2014)............................................66
Bảng 4.9: Vốn đầu tư tín dụng đầu tư cho nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn ( 2011 – 2014)...........................................68
Bảng 4.10 : Nguồn vốn FDI cho đầu tư cho nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn (2011 – 2014)...........................................68
Bảng 4.13: Số liệu khảo sát về những hạn chế của chính sách thu hút
đầu tư vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh.................................................................76

Bảng 4.14: Ý kiến của đối tượng được khảo sát về đất đai.................................79
Bảng 4.14: Nhu cầu vốn đầu tư phát triển nông nghiệp theo quy hoạch, kế hoạch
và vốn thực hiện giai đoạn 2011 - 2015...............................................................83

iv


1. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế quốc dân, nông nghiệp là một trong những ngành có
vai trò đặc biệt quan trọng. Nó là điểm khởi đầu, là nền tảng cho quá trình
phát triển kinh tế. Đồng thời nông nghiệp là ngành có liên quan trực tiếp đến
việc làm, thu nhập và đời sống của đại đa số dân cư nước ta...Xã hội ngày
càng phát triển, đời sống con người ngày càng được nâng cao thì đòi hỏi về
nhu cầu lương thực, thực phẩm ngày càng đa dạng phong phú cả về lượng và
chất cũng như về chủng loại (do sự gia tăng dân số, do sự tăng lên của nhu
cầu bản thân từng con người). Do vậy, chỉ có một nền nông nghiệp phát triển
cao mới có hy vọng đáp ứng được. Ngoài ra nạn đói, nạn ô nhiễm môi trường
sinh thái... đang là những vấn đề liên quan trực tiếp đến nông nghiệp nông
thôn... và trên thực tế cũng chứng minh rằng, nước nào có nền nông nghiệp
phát triển bền vững chắc đều là nước có nền kinh tế phát triển ổn định. Sự
phát triển nông nghiệp nông thôn sẽ tạo ra một thị trường rộng lớn cho công
nghiệp và các ngành kinh tế khác. Nông nghiệp nông thôn không chỉ là nơi
cung cấp lao động, nguyên liệu và dược liệu cho công nghiệp mà còn là nơi
tiêu thụ lớn các sản phẩm của công nghiệp. Chính vì thế, phát triển kinh tế
nông nghiệp là một bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của
mỗi quốc gia. Nó càng quan trọng khi nước ta có hơn 80% dân số sống trong
khu vực nông thôn và chủ yếu sinh sống bằng nghề nông. Tuy nhiên, để
ngành nông nghiệp ngày càng phát triển thì cần phải có sự đầu tư thoả đáng.
Vì đầu tư là yếu tố quyết định sự phát triển, là chìa khoá sự tăng trưởng của

từng ngành, từng quốc gia. Hiện nay, vốn đầu tư được tất cả các quốc gia trên
Thế giới quan tâm, vấn đề này cũng rất bức xúc đối với quá trình tăng trưởng
và phát triển ở nước ta. Do đó,việc đầu tư sử dụng vốn như thế nào cho hợp lý
là rất quan trọng.
Năm 1997 tỉnh Bắc Ninh được tái lập, trải qua 15 năm xây dựng và phát
1


triển, từ một tỉnh thuần nông đã phát triển nhanh chóng và đang vững bước
trên con đường cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2015. Nhờ có quá
trình lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức quản lý và điều hành đúng đắn và quyết tâm
cao của lãnh đạo tỉnh qua các thời kỳ, cùng với nhiều lợi thế so sánh, tỉnh Bắc
Ninh đã đạt được những thành quả to lớn và quan trọng: kinh tế tăng trưởng ở
mức cao và ổn định, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 14,1%/năm; cơ cấu nền
kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng CNH-HĐH, năm 2012, tỷ trọng công
nghiệp - xây dựng chiếm 77,82%, dịch vụ 16,57%, nông lâm nghiệp thủy sản
5,61%; nông lâm nghiệp thủy sản phát triển ổn định và đảm bảo an ninh
lương thực; quy mô công nghiệp tăng nhanh và giữ vai trò đầu tầu trong tăng
trưởng kinh tế. Năm 2012 tỉnh Bắc Ninh là một trong 5 tỉnh có GTSX công
nghiệp cao nhất toàn quốc; huy động được lượng vốn lớn cho đầu tư phát
triển với tốc độ tăng bình quân 25%/năm…
Cùng với sự biến đổi của nền kinh tế cả nước, trong những năm đổi mới,
sản xuất nông nghiệp của tỉnh đã có bước phát triển toàn diện vững chắc, đạt
được những kết quả đáng khích lệ: Sản xuất lương thực tăng trưởng với nhịp
độ cao, chăn nuôi phát triển...đã từng bước đảm bảo nhu cầu lương thực, thực
phẩm cho nhân dân trong tỉnh và có sản phẩm dự trữ, xuất khẩu. Tuy vậy,
sản xuất nông nghiệp hiện nay vẫn còn bộc lộ những mặt hạn chế như: trồng
trọt vẫn trong tình trạng độc canh cây lúa, chăn nuôi vẫn chưa có hướng đi
đúng để trở thành một ngành sản xuất chính và các hoạt động dịch vụ nông
nghiệp vẫn còn nặng về sản xuất, kinh doanh chưa thực sự thúc đẩy sản xuất

phát triển. Hiểu rõ được điều này, trong thời gian qua, Nhà nước và tỉnh đã
đầu tư khá thoả đáng nhằm đưa nền kinh tế tỉnh phát triển mạnh hơn nữa
trong đó lĩnh vực nông nghiệp cũng được quan tâm đầu tư thoả đáng... nhưng
cũng chỉ đạt được phần nào mục tiêu đề ra. Do đó, để nông nghiệp ngày càng
phát triển và góp phần quan trọng trong nền kinh tế của tỉnh, trong thời gian
tới, tỉnh cần quan tâm đầu tư hơn nữa đến lĩnh vực này. Đồng thời phải có
những biện pháp nhằm huy động các nguồn vốn khác tăng cường đầu tư cho
2


phát triển nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh.
Xuất phát từ thực tế đó, Tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu giải pháp đẩy
mạnh đầu tư vào nông nghiệp của tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài luận văn tốt
nghiệp thạc sỹ.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng đầu tư vào nông nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh những
năm qua, từ đó đề xuất giải pháp đẩy mạnh đầu tư vào nông nghiệp của tỉnh
trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động đầu tư vào nông nghiệp.
- Đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư vào nông nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư vào nông
nghiệp của tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất giải pháp đẩy mạnh hoạt động đầu tư vào nông nghiệp cho
tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực
tiễn liên quan đến hoạt động đầu tư vào nông nghiệp; cơ chế, chính sách của

cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh nhằm thu hút có hiệu quả các nguồn lực
đầu tư phát triển nông nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh.
- Đối tượng điều tra khảo sát là các doanh nghiệp đang có hoạt động
đầu tư vào nông nghiệp tại địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu các cơ chế chính sách của nhà
nước ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư vào nông nghiệp của tỉnh Bắc Ninh;
- Phạm vi không gian: Tỉnh Bắc Ninh;
- Phạm vi thời gian:
3


Số liệu thứ cấp thu thập từ năm 2011 – 2013;
Số liệu sơ cấp thu thập năm 2013;
Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 5/2013 đến tháng 10/2015.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
(1) Những lý luận cơ bản về hoạt động đầu tư là gì?
(2) Tình hình hoạt động đầu tư vào nông nghiệp của Bắc Ninh như thế nào?
(3) Những vấn đề gì nảy sinh trong hoạt động đầu tư tại Bắc Ninh?
(4) Yếu tố nào ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp nông nghiệp tại tỉnh? Đầu tư vào nông nghiệp có quan trọng
hay không?
(5) Giải phát nào cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư vào
nông nghiệp của Bắc Ninh?

4


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

VỀ ĐẨY MẠNH ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP
2.1 Cơ sở lý luận về đẩy mạnh đầu tư vào nông nghiệp
2.1.1 Khái niệm, bản chất, vai trò của đầu tư
2.1.1.1 Một số khái niệm:
Trong lĩnh vực sản xuất vật chất nói chung, hoạt động kinh tế bao giờ
cũng gắn liền với việc sử dụng tiền vốn và các nguồn tài nguyên khác nhằm
đem lại lợi ích kinh tế xã hội nhất định. Trong nền kinh tế quốc dân, phạm vi
một địa phương, một vùng kinh tế, đầu tư là một lĩnh vực hoạt động để tạo ra
hoặc đổi mới và duy trì hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật thuộc các
ngành kinh tế quốc dân nhằm khai thác đầy đủ và hiệu quả các nguồn tài
nguyên của đất nước.
- Theo nghĩa chung nhất thì đầu tư được hiểu là sự bỏ ra, sự hy sinh các
nguồn lực ở hiện tại nhằm đạt được những kết quả có lợi cho người đầu tư
trong tương lai.
+ Các nguồn lực ở hiện tại có thể là tiền, sức lao động, của cải vật chất,
trí tuệ...
+ Những kết quả đạt được trong tương lai có thể là lợi nhuận, tạo việc
làm, tăng tài sản vật chất (nhà máy, đường xá, cầu cống...), tăng tài sản trí tuệ
(trình độ văn hoá, chuyên môn, trình độ quản lý, khoa học kỹ thuật...), tạo ra
những công nghệ mới và tạo ra những lợi ích cho nền kinh tế (Nguyễn Ngọc
Mai, 2005).
2.1.1.2 Phân loại đầu tư:
- Đầu tư tài chính (đầu tư tài sản tài chính) là loại đầu tư trong đó người
có tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất
định trước (gửi tiết kiệm, mua trái phiếu Chính phủ) hoặc lãi suất tuỳ thuộc
vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát hành .Sự đầu tư
dưới hình thức này không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu không xét
5



đến quan hệ quốc tế trong lĩnh vực này) mà chỉ làm tăng giá trị tài sản tài
chính của tổ chức, cá nhân đầu tư. Với sự hoạt động của hình thức đầu tư tài
chính, vốn đầu tư được lưu chuyển dễ dàng, khi cần có thể rút ra một cách
nhanh chóng (rút tiết kiệm, chuyển nhượng trái phiếu, cổ phiếu cho người
khác). Điều đó khuyến khích người có tiền bỏ tiền ra đầu tư. Để giảm độ rủi
ro, họ có thể đầu tư vào nhiều nơi, mỗi nơi một ít tiền. Đây là một nguồn cung
cấp vốn quan trọng cho đầu tư phát triển.
- Đầu tư thương mại là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra để
mua hàng hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch
giá. Loại đầu tư này cũng không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu không
xét đến ngoại thương), mà chỉ làm tăng tài sản tài chính của người đầu tư trong
quá trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá giữa người bán
với người đầu tư và người đầu tư với khách hàng của họ. Tuy nhiên, sự đầu tư
ở hình thức này lại có tác dụng thúc đẩy quá trình lưu thông của cải vật chất do
đầu tư phát triển tạo ra, từ đó thúc đẩy đầu tư phát triển, tăng thu cho ngân
sách, tăng tích luỹ vốn cho phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ nói riêng và
nền sản xuất xã hội nói chung (Nguyễn Hoàng Anh, 2008).
- Đầu tư phát triển là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra để
tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng
tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ
yếu để tạo ra việc làm, nâng cao mọi đời sống của người dân trong xã hội. Đó
chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ tầng,
mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ và bồi dưỡng đào tạo
nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động
của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại
và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội.
- Từ các loại khái niệm đầu tư nói trên, có thể thấy đầu tư có vai trò
quan trọng trong quá trình phát triển nông nghiệp nói riêng và cho nền kinh tế
đất nước nói chung. Đầu tư cho nông nghiệp chính là hoạt động đầu tư nhằm
6



tạo ra và tăng thêm những tài sản vật chất trong nông nghiệp như cơ sở hạ
tầng (điện, đường, trường, trạm...); máy móc thiết bị trong nông nghiệp; nâng
cao trình độ chuyên môn ứng dụng khoa học công nghệ vào nông nghiệp; tạo
ra nhiều loại giống, vật nuôi mới; đầu tư làm tăng nhanh tốc độ chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp; phát triển mạnh công nghiệp chế biến tạo điều
kiện tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản. Vì vậy, đầu tư phát
triển nông nghiệp là mang ý nghĩa chiến lược, có vai trò quan trọng trong sự
nghiệp phát triển kinh tế đất nước (Nguyễn Hoàng Anh, 2008).
2.1.1.3 Vai trò của đầu tư:
Qua việc xem xét khái niệm, bản chất của đầu tư, chúng ta có thể thấy
đầu tư là nhân tố quan trọng, là yếu tố quyết định đến sự phát triển kinh tế, là
chìa khoá tăng trưởng của mọi quốc gia. Vai trò này của đầu tư được thể hiện
ở các mặt sau:
a) Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế đất nước:
Thứ nhất, đầu tư vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu.
- Về mặt cầu: Đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu
của toàn bộ nền kinh tế. Theo số liệu của Ngân hàng Thế giới, đầu tư thường
chiếm khoảng 24 - 28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nước trên Thế
giới. Đối với tổng cầu, tác động của đầu tư là ngắn hạn. Với tổng cung chưa
kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu tư làm cho tổng cầu tăng, kéo theo sản lượng
cân bằng tăng và giá cả các đầu vào của đầu tư tăng.
- Về mặt cung: Khi thành quả của đầu tư phát huy tác dụng, các năng
lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên,
kéo theo sản lượng tiềm năng tăng và do đó giá cả sản phẩm giảm đồng thời
cho phép tăng tiêu dùng. Tiêu dùng tăng sẽ kích thích sản xuất và sản xuất
phát triển là nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển kinh tế xã hội, tăng
thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống mọi thành viên trong xã hội.
Thứ hai, đầu tư có sự tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế .

Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư đối với tổng
7


cầu và đối với tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư,
dù là tăng hay giảm đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là
yếu tố phá vỡ sự ổn định nền kinh tế của mọi quốc gia.
Khi tăng đầu tư, cầu của các yếu tố đầu tư tăng làm cho giá các hàng
hoá liên quan tăng ( giá chi phí vốn, giá công nghệ, lao động, vật tư) đến một
mức độ nào đó dẫn đến tình trạng lạm phát. Đến lượt mình, lạm phát làm cho
sản xuất đình trệ, đời sống của người lao động gặp nhiều khó khăn do tiền
lương ngày càng thấp hơn, thâm hụt ngân sách, kinh tế phát triển chậm lại.
Mặt khác, tăng đầu tư làm cho cầu của các yếu tố liên quan tăng, sản xuất các
ngành này phát triển, thu hút thêm lao động, giảm tình trạng thất nghiệp, nâng
cao đời sống người lao động, giảm tệ nạn xã hội. Tất cả các tác động này tạo
điều kiện cho sự phát triển kinh tế .
Khi giảm đầu tư cũng dẫn đến tác động hai mặt, nhưng theo chiều
hướng ngược lại so với các tác động trên đây. Vì vậy, trong điều hành vĩ mô
nền kinh tế, các nhà hoạt động chính sách cần thấy hết những tác động hai
mặt này để đưa ra các chính sách nhằm hạn chế các tác động xấu, phát huy tác
động tích cực, duy trì được sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế.
Thứ ba, đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy: muốn giữ tốc độ tăng
trưởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt được từ 15 - 25% so với
GDP tuỳ thuộc vào hệ số sử dụng vốn (ICOR) của mỗi nước.
Nếu hệ số sử dụng vốn (ICOR) không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn
phụ thuộc vào vốn đầu tư .
Ở các nước phát triển, hệ số sử dụng vốn (ICOR) thường lớn, từ 5 - 7
do thừa vốn, thiếu lao động, do sử dụng công nghệ hiện đại có giá trị cao. Còn
ở các nước chậm phát triển, hệ số sử dụng vốn (ICOR) thấp từ 2 - 3 do thiếu

vốn, thừa lao động nên có thể và cần phải sử dụng lao động để thay thế cho
vốn, do sử dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ. Hệ số sử dụng vốn (ICOR)
của mỗi nước phụ thuộc vào nhiều nhân tố, thay đổi theo trình độ phát triển
8


kinh tế và cơ chế chính sách trong nước. Kinh nghiệm các nước cho thấy, hệ
số sử dụng vốn (ICOR) phụ thuộc mạnh vào cơ cấu kinh tế và hiệu quả đầu
tư trong các ngành, các vùng lãnh thổ cũng như phụ thuộc vào hiệu quả của
chính sách kinh tế nói chung. Thông thường hệ số sử dụng vốn (ICOR) trong
nông nghiệp thấp hơn hệ số sử dụng vốn (ICOR) trong công nghiệp, hệ số sử
dụng vốn (ICOR) trong giai đoạn chuyển đổi cơ chế chủ yếu do tận dụng
năng lực sản xuất. Do đó, ở các nước phát triển, tỷ lệ đầu tư thấp thường dẫn
đến tốc độ tăng trưởng thấp.
Thứ tư, sự đầu tư và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế .
Kinh nghiệm của các nước trên Thế giới cho thấy con đường tất yếu có
thể tăng trưởng nhanh tốc độ mong muốn (từ 9 - 10%) là tăng cường đầu tư
nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với
các ngành nông, lâm, ngư nghiệp do những hạn chế về đất đai và khả năng
sinh học, để đạt được tốc độ tăng trưởng từ 5 - 6 % là rất khó khăn. Như vậy,
chính sách đầu tư quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc
gia nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế .
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đối về
phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi
tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa
thế, kinh tế, chính trị,... của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn,
làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác càng phát triển .
Thứ năm, đầu tư với việc tăng cường khả năng khoa học và công nghệ
của đất nước.
Khoa học công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu tư là

điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cường khả năng công nghệ
của nước ta hiện nay.
Theo đánh giá của các chuyên gia công nghệ, trình độ công nghệ của
Việt Nam lạc hậu nhiều thế hệ so với Thế giới và khu vực.Do đó, quá trình
công nghiệp hoá và hiện đại hoá của nước ta sẽ gặp nhiều khó khăn nếu
9


không đề ra được một chiến lược phát triển công nghệ nhanh và vững chắc.
Chúng ta đều biết rằng có hai con đường cơ bản để có công nghệ là tự
nghiên cứu, phát minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nước ngoài. Dù là
tự nghiên cứu hay nhập từ nước ngoài cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu
tư. Mọi phương án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu tư sẽ là
những phương án không khả thi (Nguyễn Hoàng Anh, 2008).
b) Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ:
Đầu tư quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở.
- Đầu tư quyết định sự ra đời của mỗi cơ sở.
Chẳng hạn để tạo dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ
cơ sở nào đều cần phải xây dựng nhà xưởng , cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp
đặt thiết bị máy móc trên nền bệ, tiến hành các công tác xây dựngcơ bản và thực
hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở
vật chất - kỹ thuật vừa tạo ra. Các hoạt động này chính là hoạt động đầu tư.
- Đầu tư quyết định sự tồn tại của các cơ sở.
Đối với các cơ sở sản xuất , kinh doanh dịch vụ đang tồn tại : sau một
thời gian hoạt động, các cơ sở vạt chất - kỹ thuật của những cơ sở này hao
mòn, hư hỏng. Để duy trì được hoạt động bình thường cần tiến hành định kỳ
sửa chữa lớn hoặc thay mới các cơ sở vật chất - kỹ thuật đã hư hỏng, hao mòn
này hoặc đổi mới với sự phát triển khoa học - kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng
của nền sản xuất xã hội, phải mua sắm các trang thiết bị mới thay thế cho các
trang thiết bị cũ đã lỗi thời, cũng có nghĩa là phải đầu tư.

- Đầu tư quyết định sự phát triển của các đơn vị sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, để doanh nghiệp ngày càng phát triển, đáp
ứng được khả năng cạnh tranh, các doanh nghiệp phải đổi mới sản phẩm, áp
dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, không ngừng nâng cao trình
độ cán bộ công nhân viên của đơn vị trong quá trình sản xuất, đồng thời phải
tăng cường khâu tiếp thị... Như vậy, doanh nghiệp sẽ có lợi nhuận cao và đứng
vững trên thị trường . Tất cả các hoạt động trên cũng đều là hoạt động đầu tư
10


(Nguyễn Hoàng Anh, 2008).
2.1.2 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nông nghiệp
Ở hầu hết các quốc gia một hiện tượng có tính quy luật là nông
nghiệp luôn chậm phát triển so với công nghiệp và dịch vụ. Có thể thấy sự
chênh lệch về sự phát triển giữa hai khu vực trên ở nhiều khía cạnh: mức độ
hiện đại hoá, năng suất lao động, mức sống dân cư... Tuy nhiên, ở các quốc
gia đó nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh
tế. Hiện tượng này cũng hoàn toàn đúng với nước ta. Với đặc điểm đi lên từ
nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp đã đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân. Nó là nền tảng cho quá trình phát triển kinh tế đất nước.
Để hiểu rõ vấn đề này, chúng ta đi xem xét khái niệm, đặc điểm và vai trò của
nông nghiệp. Từ đó có thể có những nhận thức kỹ hơn để tiến hành thực hiện
các chính sách đầu tư phát triển đúng đắn, đạt hiệu quả cần thiết.
2.1.2.1 Khái niệm về nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất
đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và
nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một
số nguyên liệu cho công nghiệp.
Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên
ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm

cả lâm nghiệp,thủy sản.
Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của
nhiều nước, đặc biệt là trong các thế kỷ trước đây khi công nghiệp chưa phát
triển. Trong nông nghiệp cũng có hai loại chính, việc xác định sản xuất nông
nghiệp thuộc dạng nào cũng rất quan trọng:
- Nông nghiệp thuần nông hay nông nghiệp sinh nhai là lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho
chính gia đình của mỗi người nông dân. Không có sự cơ giới hóa trong nông
nghiệp sinh nhai.
11


- Nông nghiệp chuyên sâu: là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được
chuyên môn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử
dụng máy móc trong trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản
phẩm nông nghiệp. Nông nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn,
bao gồm cả việc sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lai tạo
giống, nghiên cứu các giống mới và mức độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra
chủ yếu dùng vào mục đích thương mại, làm hàng hóa bán ra trên thị
trường hay xuất khẩu. Các hoạt động trên trong sản xuất nông nghiệp chuyên
sâu là sự cố gắng tìm mọi cách để có nguồn thu nhập tài chính cao nhất từ ngũ
cốc, các sản phẩm được chế biến từ ngũ cốc hay vật nuôi...
2.1.2.2 Đặc điểm của nông nghiệp .
* Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên một địa bàn rộng
lớn, phức tạp, lệ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực:
Đặc điểm này vô cùng quan trọng đối với quá trình phát triển nông
nghiệp. Để nông nghiệp ngày càng phát triển và đóng góp hiệu quả hơn cho
nền kinh tế quốc dân thì đòi hỏi trong quá trình tổ chức, chỉ đạo sản xuất nông
nghiệp cần lưu ý các vấn đề có tính kinh tế kỹ thuật sau:
- Tổ chức tốt các cuộc điều tra các nguồn tài nguyên nông - lâm ngư nghiệp của đất nước cũng như của mỗi vùng để có sự quy hoạch, bố trí

các loại cây trồng, các con vật nuôi thích hợp.
- Việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phải được tiến hành phù hợp
với đặc điểm sinh học của từng loại cây trồng, từng con vật nuôi, cũng như
phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế cụ thể của mỗi vùng.
- Cần có hệ thống chính sách phù hợp với điều kiện từng vùng, khu vực
nhất định. Đặc biệt là chính sách ruộng đất, đầu tư và thuế.
* Trong nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không
thể thay thế được:
Đất đai là tư liệu sản xuất, song nó là loại tư liệu sản xuất đặc
biệt, không giống các loại tư liệu sản xuất khác. Bởi vì, nó có hạn chế về mặt
12


diện tích, cố định về mặt vị trí và sức sản xuất của nó thì không có giới hạn.
Chính vì thế khi sử dụng ruộng đất phải:
- Hết sức tiết kiệm, nhất là trong xây dựng cơ bản, trong làm thuỷ lợi
và phát triển hệ thống giao thông .
- Tích cực mở rộng diện tích đất nông nghiệp bằng khai hoang, tăng
vụ. Đẩy mạnh đầu tư chiều sâu, thâm canh sản xuất, coi thâm canh là con
đường chủ yếu phát triển sản xuất nông nghiệp .
- Chú trọng bảo vệ đất đai, không ngừng cải tạo đất, làm cho độ phì
nhiêu của đất ngày càng tăng.
- Cần thực hiện việc quản lý ruộng đất bằng pháp luật.
* Sản xuất nông nghiệp gắn với cơ chế sống:
Các cây trồng và con vật nuôi với tư cách là tư liệu sản xuất đặc biệt,
được tái sản xuất trong nông nghiệp bằng cách sử dụng trực tiếp sản phẩm thu
được ở chu trình sản xuất trước làm tư liệu sản xuất ở chu trình sản xuất sau.
Bởi vậy, để đảm bảo chất lượng giống cây trồng và con vật nuôi ngày càng tốt
hơn đòi hỏi phải:
- Thường xuyên chọn lọc các giống mới có năng suất cao, chất lượng

tốt, thích nghi với điều kiện cụ thể của từng vùng sinh thái.
- Tập trung đầu tư, nghiên cứu nhằm tạo ra các giống mới có phẩm
chất cao hơn.
* Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ cao:
Sản xuất nông nghiệp muốn đạt được kết quả cuối cùng, ngoài sự tác
động trực tiếp của con người, các cây trồng và con vật nuôi cần phải có thời
gian tác động của tự nhiên. Vì vậy, trong sản xuất nông nghiệp, thời gian lao
động luôn xen kẽ với thời gian sản xuất. Sự không trùng khớp với thời gian
lao động và thời gian sản xuất đã đề ra tính thời vụ trong sản xuất nông
nghiệp. Để giảm bớt tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp, cần phải đầu tư
mạnh mẽ để giải quyết vấn đề sau:
- Thực hiện chuyên môn hoá sản xuất kết hợp với phát triển tổng hợp.
13


- Tạo ra các giống cây trồng có thời gian sinh trưởng ngắn để có thể
làm nhiều vụ trong năm.
- Mở mang các ngành nghề, các hoạt động sản xuất kinh doanh khác
trong nông thôn để thu hút lao động.
- Bố trí cơ cấu cây trồng, con vật nuôi thích hợp để sử dụng tối đa lực
lượng lao động và sử dụng có hiệu quả các loại vật tư kỹ thuật.
2.1.2.3 Vai trò của nông nghiệp trong quá trình phát triển nền kinh tế quốc dân
Nông nghiệp nông thôn là một khái niệm gắn liền với những vùng,
những khu vực sinh sống chủ yếu của dân cư, trong đó người sản xuất sinh
sống chủ yếu bằng nghề nông. Đồng thời, nông thôn gắn liền với nó những
hoạt động xã hội, phong tục tập quán trên một cộng đồng nhất định. Chính vì
vậy, nông nghiệp nông thôn luôn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển
kinh tế xã hội của mỗi nước bởi đây là nơi cung cấp những sản phẩm thiết yếu
cho con người, là nơi quyết định đến vấn đề bảo vệ và phát triển môi trường
sinh thái bền vững.

Trên giác độ tăng trưởng và phát triển kinh tế, sự phát triển vững chắc
nông nghiệp nông thôn là nguồn tăng trưởng kinh tế của đất nước. Hàng loạt
các nước trên Thế giới, điểm xuất phát của sự cải cách và phát triển kinh tế
đều bắt nguồn từ nông nghiệp nông thôn.
* Nông nghiệp là ngành cung cấp lương thực, thực phẩm - nhu cầu cần
thiết cho con người:
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của con người ngày càng tăng và
phát triển đa dạng. Nhưng trước hết, như Mác đã khẳng định, con người trước
hết phải có ăn sau đó mới nói đến các hoạt động khác. Rằng nông nghiệp là
ngành cung cấp tư liệu sinh hoạt cho con người... và việc sản xuất tư liệu sinh
hoạt là điều kiện đầu tiên của sự sống và của mọi lĩnh vực sản xuất nói chung.
Đặc điểm này khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng cuẩ nông nghiệp trong
việc nâng cao mức sống dân cư, bảo đảm sự ổn định chính trị xã hội của đất
nước. Từ đó khẳng định ý nghĩa to lớn của vấn đề lương thực trong chiến
14


lược phát triển nông nghiệp, của năng suất lao động nông nghiệp đối với việc
bố trí và phân công lại lao động trong xã hội .
Vấn đề này đặc biệt quan trọng đối với nước ta. Với gần 80% dân số
sống ở nông thôn, sản xuất nông nghiệp đã cung cấp phần lớn tư liệu sinh
hoạt cho người dân, đồng thời nó cũng đáp ứng được nhu cầu việc làm cho
người lao động. Quan trọng hơn, sản xuất nông nghiệp nước ta đã đóng một
vai trò to lớn trong nền kinh tế quốc dân.
* Nông nghiệp nông thôn là thị trường rộng lớn, tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá của cả nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ:
Đối với các nước đang phát triển nói chung, nước ta nói riêng, nông
nghiệp và nông thôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội
và cơ cấu dân cư. Đời sống dân cư ngày càng được nâng cao, cơ cấu kinh tế
nông thôn ngày càng đa dạng và đạt tốc độ tăng trưởng cao thì nông nghiệp

nông thôn sẽ trở thành thị trường tiêu thụ ngày càng rộng lớn và ổn định của
nền kinh tế quốc dân. Nhờ vào sự phát triển mà nhu cầu của người dân ngày
càng tăng, không chỉ tiêu dùng những tư liệu sinh hoạt đơn giản phục vụ cho
ăn no mặc ấm, mà nhu cầu ngày càng mở rộng, người ta càng quan tâm đến
ăn ngon, mặc đẹp và những phương tiện ngày càng hiện đại phục vụ cho đời
sống vật chất cũng như tinh thần. Cùng với quá trình đó, sản xuất nông nghiệp
cũng đòi hỏi ngày càng được cơ khí hoá và áp dụng những thành tựu khoa
học và công nghệ vào trong sản xuất. Chính vì vậy, nó không chỉ dừng lại ở
đòi hỏi sản phẩm nông nghiệp mà sản phẩm công nghiệp ngày càng được đòi
hỏi nhiều hơn, ngày càng đưa về phục vụ cho nông nghiệp, nông thôn nhiều
hơn. Cho nên, nó đã thúc đẩy mạnh mẽ đến sản xuất công nghiệp và phát triển
dịch vụ, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển ngành công nghiệp và dịch vụ.
Qua đó, sẽ giúp cho nền kinh tế quốc dân ngày càng phát triển.
* Nông nghiệp là ngành cung cấp nguyên liệu để phát triển công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và tạo thêm việc làm cho xã hội:
Đối với các nước đang phát triển nói chung, nước ta nói riêng, nguyên
15


liệu từ đầu vào là bộ phận chủ yếu để phát triển công nghiệp chế biến và
nhiều ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Một số loại nông sản, nếu
tính trên một đơn vị diện tích, có thể tạo ra số việc làm sau nông nghiệp nhiều
hơn hoặc tương đương với việc làm của chính khâu sản xuất ra nông sản ấy.
Hơn nữa, thông qua công nghiệp chế biến, giá trị nông sản được tăng lên và
đa dạng hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước và
quốc tế. Vấn đề này đã được thể hiện rõ ở nước ta, đó là nông nghiệp đã cung
cấp nguyên liệu cho thuỷ, hải sản, cao su, cà phê, mây, tre,... tạo điều kiện cho
phát triển công nghiệp , tiểu thủ công nghiệp và tạo thêm việc làm cho xã hội.
Để thực hiện vai trò này của công nghiệp, đòi hỏi phải giải quyết tốt
mối quan hệ giữa nông nghiệp và công nghiệp, đặc biệt giữa nông nghiệp và

công nghiệp chế biến. Vấn đề cần giải quyết chính là quá trình phân bố sản
xuất , quy trình kỹ thuật, mô hình tổ chức và quan hệ về lợi ích kinh tế .
* Nông nghiệp là ngành cung cấp khối lượng hàng hoá lớn để xuất khẩu:
Từ đó, đã đem lại một nguồn thu ngoại tệ lớn cho nền kinh tế. Nông
sản dưới dạng thô hoặc qua chế biến là bộ phận hàng hoá xuất khẩu chủ yếu
của hầu hết các nước đang phát triển ở thời kỳ đầu. Theo quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của đất nước, tỷ lệ nông sản xuất khẩu nhất là xuất khẩu
thô có xu hướng giảm xuống nhưng thường vẫn tăng lên về giá trị tuyệt đối.
Vì vậy, trong giai đoạn đầu của sự phát triển , ở nhiều nước nông nghiệp trở
thành ngành xuất khẩu chủ yếu tạo ra tích luỹ để tái sản xuất và phát triển nền
kinh tế quốc dân.
* Nông nghiệp là khu vực cung cấp lao động phục vụ công nghiệp và
các lĩnh vực hoạt động xã hội khác:
Đây là xu hướng có tính quy luật trong phân công lại lao động xã hội.
Tuy vậy, yêu cầu chuyển lao động từ nông nghiệp sang các lĩnh vực khác phụ
thuộc vào nhiều nhân tố: trước hết là năng suất lao động nông nghiệp phải
không ngừng tăng lên, công nghiệp và dịch vụ ở thành thị ngày càng mở rộng,
chất lượng nguồn lao động ở nông thôn phải được nâng cao.
16


* Nông nghiệp là ngành có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ
tài nguyên thiên nhiên và môi trường sinh thái:
Quá trình phát triển nông nghiệp gắn liền với sử dụng thường xuyên đất
đai, nguồn nước, các loại hoá chất,... đồng thời việc trồng và bảo vệ rừng,
luân canh cây trồng, phủ xanh đất trống đồi trọc,...đều có ảnh hưởng lớn đến
môi trường. Phải thấy rằng việc bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi
trường sinh thái còn là điều kiện để quá trình tái sản xuất nông nghiệp diễn ra
bình thường có hiệu quả .
Từ các đặc điểm và vai trò của nông nghiệp nông thôn, chúng ta có thể

thấy rõ nông nghiệp là ngành có liên quan trực tiếp đến việc làm, thu nhập
của đại đa số dân cư... Chính vì thế, phát triển kinh tế nông nghiệp là một bộ
phận quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của nước ta.Và để ngành
nông nghiệp ngày càng phát triển thì cần phải có sự đầu tư thoả đáng. Vì đầu
tư là yếu tố quyết định sự phát triển, là chìa khoá của sự tăng trưởng từng
ngành, cũng như của mỗi quốc gia (Hoàng Trần Thông, 2012).
2.1.3 Đặc điểm của đầu tư trong nông nghiệp
Xuất phát từ đặc điểm của ngành nông nghiệp, đặc trưng của đầu
tư trong nông nghiệp được thể hiện như sau:
2.1.3.1 Đầu tư trong nông nghiệp được tiến hành trên một địa bàn rộng lớn,
phức tạp và còn lệ thuộc vào điều kiện tự nhiên
Khác với các lĩnh vực đầu tư khác, đầu tư trong nông nghiệp để
tiến hành sản xuất nông nghiệp, vì vậy, nó được thực hiện trên một địa bàn
rộng (như áp dụng tiến bộ về giống cho cả một huyện...). Ngoài ra, việc đầu
tư còn lệ thuộc vào đất đai, thời tiết, khí hậu và thuỷ văn của từng vùng. Do
vậy, quá trình đầu tư diễn ra rất phức tạp, nó không được dập khuôn mà phải
diễn ra theo một quá trình, nó được xuất phát từ việc điều tra các nguồn tài
nguyên nông - lâm - ngư nghiệp của đất nước cũng như của mỗi vùng để có
sự đầu tư vào nghiên cứu và sử dụng các loại cây trồng, các con vật nuôi thích
hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng.
17


Trong quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn việc đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật là rất quan trọng, nó quyết định đến việc
thành công của việc sản xuất. Nhưng để cơ sở hạ tầng kinh tế này phát huy tác
dụng cần phải tiến hành phù hợp với đặc điểm từng cây trồng, từng con vật
nuôi, điều đặc biệt quan trọng là phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, địa hình
kinh tế của từng vùng.
Quá trình đầu tư trên rất phức tạp và khó thực hiện. Vì vậy, để

nông nghiệp nông thôn ngày càng phát triển, nông nghiệp cần đưa ra những
chính sách thích hợp với điều kiện cụ thể của từng vùng, từng khu vực nhất
định. Đặc biệt là chính sách ruộng đất, chính sách đầu tư và chính sách thuế.
Làm được như vậy, chắc chắn nông nghiệp sẽ phát triển nhanh và góp phần to
lớn vào quá trình phát triển kinh tế đất nước (Đinh Việt Hà, 2014).
2.1.3.2 Đầu tư nông nghiệp là đầu tư để cải tạo đất
Đất đai là điều kiện cần thiết cho tất cả các ngành sản xuất,
nhưng nội dung kinh tế của nó lại rất khác nhau. Trong công nghiệp và các
ngành kinh tế khác, đất đai chỉ là nền móng để xây dựng các công xưởng trụ
sở phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh . Trái lại trong nông nghiệp đát đai
là tư liệu sản xuất không thể thay thế được. Đất đai là tư liệu sản xuất nhưng
có giới hạn về diện tích, cố định về mặt vị trí mà nhu cầu sản xuất lại không
ngừng tăng lên. Do vậy, đầu tư để cải tạo ruộng đất là quá trình vô cùng quan
trọng, nó quyết định đến quá trình sản xuất, tăng năng suất lao động, nâng cao
đời sống dân cư. Vấn đề đặt ra là đầu tư cải tạo đất như thế nào cho phù hợp
với điều kiện tự nhiên của từng vùng, lãnh thổ. Trong thời gian qua, nước ta
đã chú trọng đầu tư mở rộng, cải tạo đất thông qua các biện pháp khai hoang,
tăng vụ, đẩy mạnh đầu tư chiều sâu, thâm canh sản xuất . Không ngừng áp
dụng các loại giống mới, có chất lượng cao vào sản xuất, đồng thời sử dụng
các loại phân bón vừa có tác dụng nâng cao năng suất cây trồng, vừa có tác
dụng cải tạo đất và luôn luôn luân canh sản xuất làm cho độ phì nhiêu của đất
ngày càng tăng. Để làm được như vậy, Nhà nước và các hộ dân cư tăng cường
18


đầu tư cho lĩnh vực này, đồng thời có sự hướng dẫn đúng các quy định đã
được đề ra trong chính sách ruộng đất. Trong thời gian tới, để đẩy mạnh
lượng hàng hoá xuất khẩu và đời sống nhân dân được nâng cao, Đảng và Nhà
nước cần quan tâm đầu tư hơn nữa đến lĩnh vực này, đồng thời có những biện
pháp thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn khác, đặc biệt là nguồn vốn trong dân

đầu tư cho cải tạo đất và phát triển nông nghiệp (Đinh Việt Hà, 2014).
2.1.3.3 Đầu tư trong nông nghiệp là quá trình đầu tư phát triển hệ thống
giống và chế biến nông sản
Cây trồng và con vật nuôi - đối tượng sản xuất của nông nghiệp,
là những cơ thể sống, chúng sinh trưởng và phát triển theo những quy luật
sinh học nhất định. Là những cơ thể sống do đó chúng rất nhạy cảm với môi
trường tự nhiên. Mỗi sự thay đổi về thời tiết, khí hậu, về sự chăm sóc của con
người đều tác động trực tiếp đến quá trình sinh trưởng và phát triển của chúng
và đương nhiên là ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng của sản xuất . Vì vậy, đặc
trưng của đầu tư trong nông nghiệp là đầu tư cho phát triển hệ thống giống.
Trong thời gian vừa qua, chúng ta đã đầu tư xây dựng được một số trung tâm
nghiên cứu và sản xuất giống với nhiều loại giống tốt góp phần to lớn cho quá
trình sản xuất nông nghiệp đạt kết quả cao. Trong thời gian tới, để ngành
nông nghiệp ngày càng phát triển , nhất thiết chúng ta phải tăng cường đầu tư
hơn nữa để cải tạo và xây dựng các trung tâm nghiên cứu và sản xuất giống.
Việc làm này không chỉ ở một số nơi mà cần mở rộng ta nhiều nơi, mỗi vùng
đặc trưng ít nhất phải có một trung nghiên cứu và sản xuất giống. Ngoài việc
nghiên cứu và sản xuất các loại giống mới phù hợp với điều kiện tự nhiên của
từng vùng, cần phải đầu tư hơn nữa để tạo ra các loại giống có phẩm chất tốt
nhằm tạo ra sản phẩm có giá trị kinh tế cao. Có như vậy, quá trình sản xuất
nông nghiệp mới đạt kết quả cao, ngành nông nghiệp mới khẳng định được
vai trò của mình trong nền kinh tế quốc dân.
Ngoài việc đầu tư phát triển hệ thống giống, đầu tư cho chế biến
nông sản cũng vô cùng quan trọng, nó giúp cho các nông sản sau khi thu
19


hoạch được bảo đảm và việc chế biến nông sản làm cho giá trị nông sản hàng
hoá được nâng cao, góp phần tăng thu nhập cho người lao động (Đinh Việt
Hà, 2014).

2.1.4 Nội dung nghiên cứu đẩy mạnh đầu tư vào nông nghiệp
- Hoạch định chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển nông nghiệp:
Việc thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp chịu sự tác động và chi
phối của việc hoạch định chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển nông
nghiệp. Mục tiêu của việc hoạch định chiến lược là đạt tới các mục tiêu nhất
định và tìm ra hướng đi tối ưu cho quá trình phát triển đó. Chiến lược bao giờ
cũng được xây dựng trên cơ sở tiềm năng và lợi thế của địa phương cho phù
hợp với thực tiễn của đất nước và xu hướng phát triển của khu vực. Việc xác
định đúng đắn chiến lược phát triển cho phép khai thác, phân bổ và sử dụng
có hiệu quả mọi nguồn lực bên trong và bên ngoài đảm bảo cho sự phát triển
nhanh và bền vững của một địa phương, một quốc gia. Quy hoạch là một
công cụ quản lý và phát triển đất nước, vùng, ngành, là cầu nối giữa chiến
lược với kế hoạch và quản lý việc thực hiện chiến lược trong thực tế. Nó cụ
thể hóa mục tiêu và giải pháp của chiến lược. Quy hoạch thể hiện tầm nhìn,
bố trí chiến lược về thời gian và không gian, lãnh thổ để chủ động hướng tới
mục tiêu, đạt hiệu quả cao, phát triển nhanh và bền vững. Quy hoạch phát
triển nông nghiệp làm cơ sở cho các kế hoạch, chương trình và các dự án đầu
tư phát triển của các chủ thể kinh tế; đặc biệt là làm căn cứ cho việc hoạch
định, ban hành cơ chế chính sách thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp.
- Ban hành cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền để thu hút đầu tư vào
nông nghiệp:
Cơ chế chính sách là một trong những nhân tố tác động trực tiếp đến quá
trình khai thác, phân bổ và sử dụng các nguồn lực để tạo nên sự tăng trưởng
và phát triển của một quốc gia, vùng, địa phương. Xét ở góc độ thu hút vốn
đầu tư phát triển nông nghiệp thì chính sách đầu tư là chính sách tác động trực
tiếp đến việc huy động nội lực và thu hút ngoại lực để bổ sung cho các nguồn
20


lực còn thiếu cho phát triển nông nghiệp. Thực tiễn đã chứng minh rằng: Sự

phát triển nông nghiệp phụ thuộc vào chính sách đầu tư nhiều hơn là vào bản
thân các nguồn lực. Chính sách đầu tư đúng đắn và phát huy hiệu quả có
những tác dụng sau: đảm bảo khả năng khai thác các nguồn lực; tạo điều kiện
gia tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường; đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp nói riêng;
làm tăng nguồn vốn đầu tư vào quá trình phát triển nông nghiệp.
- Xác định cơ cấu vốn đầu tư và lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư:
Cơ cấu đầu tư là cơ cấu các yếu tố cấu thành đầu tư như cơ cấu về
vốn, nguồn vốn, cơ cấu huy động và sử dụng vốn... chúng quan hệ hữu cơ,
tương tác qua lại giữa các bộ phận trong không gian và thời gian, vận động
theo hướng hình thành một cơ cấu hợp lý để tạo ra những tiềm lực lớn hơn về
mọi mặt kinh tế - xã hội. Cơ cấu đầu tư phát triển nông nghiệp là cơ cấu thực
hiện đầu tư cho từng tiểu ngành trong nông nghiệp, thể hiện việc thực hiện
chính sách ưu tiên phát triển, chính sách đầu tư đối với từng tiểu ngành trong
một thời kỳ nhất định. Cơ cấu đầu tư luôn thay đổi trong từng giai đoạn phù
hợp với sự phát triển nông nghiệp. Nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, có
nhân tố nội tại, có nhân tố tác động từ bên ngoài, có những nhân tố tích cực
thúc đẩy phát triển, song cũng có nhân tố kìm hãm, hạn chế sự phát triển. Sự
thay đổi của cơ cấu đầu tư từ mức độ này sang mức độ khác phù hợp với môi
trường và mục tiêu phát triển gọi là chuyển dịch cơ cấu đầu tư. Sự thay đổi
không chỉ bao gồm thay đổi về vị trí ưu tiên mà còn là sự thay đổi về chất
trong nội bộ cơ cấu và các chính sách áp dụng. Thực chất, chuyển dịch cơ cấu
đầu tư phát triển nông nghiệp là điều chỉnh cơ cấu vốn, nguồn vốn đầu tư,
điều chỉnh cơ cấu thu hút và sử dụng các nguồn vốn phù hợp với mục tiêu
phát triển nông nghiệp trong từng thời kỳ. Cơ cấu đầu tư phát triển nông
nghiệp được xem xét theo hai lĩnh vực: sản xuất nông nghiệp và kết cấu hạ
tầng nông nghiệp, nông thôn. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp
phải đi trước một bước, nhưng cần có tỷ lệ hợp lý vì nếu quá tập trung đầu tư
21



×