Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Tài liêu ôn thi kết thúc học phần môn giáo dục pháp luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.11 KB, 20 trang )

Câu 1: Bản chất và đặc trưng của nhà nước.
KN: Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên
làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lí dặc biệt nhằm duy trì
trật tự xã hội, thực hiện mục đích, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội.
Bản chất của nhà nước thể hiện dưới hai đặc tính cơ bản là tính giai cấp và tính xã
hội:
Thứ nhất, là tính giai cấp: là mặt cơ bản thể hiện bản chất nhà nước: thể



hiện ở chỗ nhà nước là công cụ thống trị trong xã hội để thực hiện ý chí của
giai cấp cầm quyền, củng cố và bảo vệ trước hết lợi ích của giai cấp thống trị
trong xã hội. Bản chất của nhà nước chỉ rõ nhà nước đó là của ai, do giai cấp
nào tổ chức và lãnh đạo, phục vụ lợi ích của giai cấp nào?
Trong xh bóc lột ( xh chiếm hữu nô lệ, xh pk, xh tư sản) nhà nước đều có
bản chất chung là thiết chế bộ máy để thực hiện nền chuyên chính của gc
bóc lột trên 3 mặt: kinh tế, chính trị và tư tưởng.
Vì vậy nhà nước tồn tại với 2 tư cách:
+

Một là bộ máy duy trì sự thống trị của giai cấp này đối với giai cấp khác.

+

Hai là tổ chức quyền lực công - tức là nhà nc vừa là ng bảo vệ pháp luật vừa
là ng bảo đảm các quyền công dân đc thực thi.



Thứ hai là tính xã hội: hay còn gọi là vai trò kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Trong nhà nước, giai cấp thống trị chỉ tồn tại trong mối quan hệ với các tầng


lớp giai cấp khác, do vậy ngoài tư cách là công cụ duy trì sự thống trị, nhà
nước còn là công cụ để bảo vệ lợi ích chung của toàn xã hội, giải quyết
những vấn đề mà đời sống cộng động xã hội đặt ra như phát triển giáo dục,
y tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi xã hội… Tổ chức, điều
hành và quản lý các dịch vụ công, đấu tranh phòng chống tội phạm.


Nhà nước có 5 đặc trưng cơ bản sau:
1. Nhà nước phân chia và quản lý dân cư theo đơn vị hành chính lãnh thổ:
Nhà nước thiết lập quyền lực trên các đơn vị hành chính lãnh thổi, quản lý cư dân
theo đơn vị hành chính lãnh thổ mà không phụ thuộc vào chính kiến, huyết thống,
giới tính, tôn giáo… Việc phân chia này đảm bảo cho quản lí nhà nước này được
tập trung, thống nhất. Người dân có mối quan hệ với nhà nước là quốc tịch. Nhà
nước phải có những nghĩa vụ nhất định đối với công dân của minh.
2.Nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt: quyền lực công để quản lý
xã hội và nắm quyền thống trị thông qua việc thành lập bộ máy chuyên là nhiệm vụ
quản lý nhà nước và bộ máy chuyên thực hiện cưỡng chế (quân đội, nhà tù, cảnh
sát…) để duy trì địa vị của giai cấp thống trị. Còn các tổ chức khác trong xã hội
không có quyền lực này như tổ chức nghiệp đoàn, công đoàn, phụ nữ, đoàn thanh
niên, Mặt trận Tổ Quốc…
3. Nhà nước có chủ quyền quốc gia: Chủ quyền quốc gia thể hiện ở quyền tối cao
của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ của mình. Nhà nước là đại diện pháp lí cho
toàn thể xã hội về đối nội và đối ngoại. Chủ quyền quốc gia là thuộc tính gắn với
nhà nước.
4. Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật và quản lý xã hội
bằng pháp luật: Với tư cách là đại diện chính thức cho toàn xã hội, là người thực
hiện quyền lực công cộng, duy trì xã hội, nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền
ban hành pháp luật và áp dụng để quản lý xã hội. Pháp luật do nhà nước ban hành
có tính bắt buộc chung dược đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp tổ chức, cưỡng
chế, thuyết phục.

5. Nhà nước có quyền quyết định và thực hiện thu các loại thuế: Là hình thức bắt
buộc, với thời hạn và số lượng ấn định trước. Nhà nước đặt ra các loại thuế để nuôi
dưỡng bộ máy nhà nước. Chỉ có nhà nước mới được độc quyền quy định các loại
thuế và thu thuế và nhà nước là tổ chức duy nhất có tư cách đại biểu chính thức


cho toàn xã hội để thực hiện sự quản lý xã hội.
Câu 2: Bản chất của pháp luật.
KN: Là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc do nhà nước đặt ra và đảm bảo
thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và nhu cầu tồn tại của xã hội nhằm
điều chỉnh các quan hệ xã hội, tạo lập trật tự, ổn định cho sự phát triển xã hội.
Cũng như nhà nước, bản chất của pháp luật thể hiện trước hết ở tính giai cấp của
nó, pháp luật là con đẻ của xã hội có giai cấp, bảo về lợi ích giai cấp thống trị, thể
hiện ý chí giai cấp thống trị; do đó nó mang bản chất giai cấp vô cùng sâu sắc.
Tính giai cấp của pháp luật: Pháp luật là sự biểu thị ý chí của giai cấp thống trị,
nội dung ý chí đó được cụ thể hoá trong các văn bản pháp luật do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành. Pháp luật là công cụ thống trị về mặt giai cấp và
chính trị trong xã hội.
Tính xã hội của pháp luật: Là thuộc tính khách quan, tất yếu và phổ biến của pháp
luật. Có nghĩa, pháp luật thể hiện ý chí bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị xã hội
đồng thời cũng bảo vệ lợi ích của các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội. Để duy
trì sự ổn định và phát triển của xã hội, nhà nước quan tâm tới ý chí và lợi ích của
các giai cấp tầng lớp khác trong xã hội, giải quyết các vấn đề phát sinh như: Tội
phạm, thất nghiệp, tệ nạn xã hội…
Như vậy, pháp luật là 1 hiện tượng vừa có thuộc tính giai cấp vừa có thuộc tính xã
hội. Hai thuộc tính này có quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau.
Do những điều kiện khách quan và chủ quan, sự thể hiện tính giai cấp và tính xã
hội của pháp luật có khác nhau trong các kiểu nhà nước.
Câu 3: Đặc trưng của pháp luật.
Tính quy phạm, phổ biến: Tính quy phạm là giới hạn cần thiết mà nhà nước quy

định để tất cả cá nhân, tổ chức có thể xử sự một cách tự do trong khuôn khổ cho


phép. Tính quy phạm của pháp luật mang tính phổ biến, là khuôn mẩu chung cho
tất cả mọi người và được áp dụng nhiều lần trong không gian và thời gian rộng lớn.
Tính bắt buộc chung và được đảm bảo thực hiện bằng bộ máy nhà nước: Pháp luật
do nhà nước ban hành do đó pháp luật có sức mạnh của quyền lực nhà nước, có
tính bặt buộc chung đối với mọi chủ thể trong xã hội và được nhà nước đảm bảo
thực hiện bằng các công cụ, biện pháp của nhà nước. Đặc trưng này chỉ có ở pháp
luật.
Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức: Khác với các quy phạm khác quy phạm
pháp luật được thể hiện trong hệ thông văn bản pháp luật có mối quan hệ chặt chẽ
bảo đảm tính thống nhất, đông bộ về nội dung và trật tự nghiêm ngặt về hiệu lực
pháp lý, trình tự ban hành, sửa đổi.
Câu 4: Thực hiện pháp luật.
a. Khái niệm: Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích làm cho
những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế,
hợp pháp của các chủ thể pháp luật.
b. Các hình thức thực hiện:
Tuân theo pháp luật: Là hình thức các chủ thể pháp luật phải kiềm chế không tiến
hành các hành động pháp luật ngăn cấm (vd: Quan chức không tham nhũng, đi xe
không vượt đèn đỏ…). Hình thức này có cơ sở là pháp luật cấm đoán. Vì vậy chủ
thể pháp luật cần biết cái gì không được làm và kiềm chế không tiến hành việc đó.
Thi hành pháp luật: Là hình thức thực hiện mà chủ thể phải tiến hành việc mà
pháp luật bắt phải làm cách tích cực (vd: đi xe đội mũ bảo hiểm, thanh niên trong
độ tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự…). Hình thức này có cơ sở quy phạm pháp luật
bắt buộc. Các chủ thể cần biết minh cần phải làm gì và tiến hành nghĩa vụ pháp lý
đó 1 cách tích cực.



Sử dụng pháp luật: Là các chủ thể pháp luật thực hiện quyền chủ thể của mình
( vd: Nam, nữ đủ điều kiện đăng kí kết hôn thì được đăng kí kết hôn theo quy định
của pháp luật). Hình thức này cho phép chủ thể pháp luật thực hiện hoặc không
thực hiện quyền được pháp luật cho phép theo ý chí của minh. Chứ không bị ép
buộc.
Áp dụng pháp luật: là hình thức thực hiện pháp luật trong nhà nước thông qua các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể pháp
luật thực hiện quy định pháp luật hoặc tự minh căn cứ vào các quy định của pháp
luật để ra các quyết định làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ, chấm dứt các quan hệ
pháp luật cụ thê.
c. Áp dụng pháp luật.
Định nghĩa: áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính tổ chức quyền lực nhà nước
được thực hiện thông qua những cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà chức trách
hoặc các tổ chức xã hội khi được nhà nước trao quyền, nhằm cá biệt hóa những
quy phạm pháp luật vào các trường hợp cụ thể đối với các cá nhân, tổ chức cụ thể.
 Các trường hợp cần áp dụng pháp luật:

- Khi áp dụng biện pháp cưỡng chế do các chế tài pháp luật quy định với những
chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật.
Ví dụ: 1 chủ thể pháp luật thực hiện hành vi phạm tội thì không phải ngay sau đó
trách nhiệm hình sự tự động phát sinh và người vi phạm tự giác chấp hành hình
phạt. Cần phải có hoạt động của cơ quan Tòa án, cơ quan bảo vệ pháp luật có liên
quan điều tra, xét xử... ra bản án và buộc chấp hành.
- Khi quan hệ pháp luật với những quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý cụ thể không
thể không mặc nhiên phát sinh nếu thiếu sự can thiệp của nhà nước.
Ví dụ: Hiến pháp 1992 quy định mọi công dân có quyền và nghĩa vụ lao động.
Nhưng quan hệ pháp luật lao động với những quyền và nghĩa vụ lao động cụ thể


giữa công dân với cơ quan, tổ chức nhà nước chỉ phát sinh khi có quyết định tuyển

dụng.
- Khi xảy ra tranh chấp, quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý giữa các bên tham gia
quan hệ pháp luật mà các bên đó không tự giải quyết được.
Ví dụ: tranh chấp giữa những bên tham gia hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự.
- Trong 1 số quan hệ pháp luật mà nhà nước thấy cần thiết tham gia để kiểm tra,
giám sát hoạt động của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật, hoặc nhà nước xác
nhận sự tồn tại hoặc không tồn tại của 1 số sự việc, sự kiện thực tế.
Ví dụ: việc xác nhận di chúc, chứng thực thế chấp.
 Đặc điểm của áp dụng pháp luật.

- áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính tổ chức quyền lực nhà nước.
+ Chỉ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành: pháp luật quy định mỗi cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện 1 số hoạt động áp dụng pháp luật nhất
định. Trong quá trình áp dụng pháp luật, pháp luật được coi là phương tiện, công
cụ cần thiết để cơ quan nhà nước thực hiện chức năng của mình.
+ Hoạt động áp dụng pháp luật được tiến hành theo ý chí đơn phương của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành áp
dụng pháp luật không phụ thuộc vào ý chí của chủ thể bị áp dụng.
+ Sự áp dụng này có tính bắt buộc đối với chủ thể bị áp dụng và chủ thể liên quan.
+ Trong trường hợp cần thiết, quyết định áp dụng pháp luật được bảo đảm bằng
cưỡng chế nhà nước.
- áp dụng pháp luật là hoạt động có hình thức, thủ tục được pháp luật quy định
chặt chẽ.
+ Pháp luật quy định rõ ràng cơ sở, điều kiện, trình tự, thủ tục, quyền và nghĩa vụ
các bên trong quan hệ áp dụng pháp luật.
+ Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các bên có liên quan trong quá trình áp
dụng pháp luật phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định có tính thủ tục đó.


- áp dụng pháp luật là hoạt động điều chỉnh cá biệt , cụ thể đối với các quan hệ xã

hội.
+Đối tượng của hoạt động áp dụng pháp luật là những quan hệ xã hội yêu cầu sự
điều chỉnh cá biệt, bổ sung trên cơ sở những mệnh lệnh quy phạm chung.
+ Bằng hoạt động áp dụng pháp luật, những quy phạm pháp luật nhất định được cá
biệt hóa, cụ thể hóa vào đời sống xã hội.
- áp dụng pháp luật là hoạt động đòi hỏi tính sáng tạo.
+ Khi áp dụng pháp luật cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải nghiên cứu kỹ
lưỡng vụ việc, làm sácg tỏ cấu thành pháp lý, lựa chọn quy phạm, ra văn bản áp
dụng và tổ chức thi hành.
+ Trong trường hợp pháp luật chưa quy định hoặc quy định chưa rõ cần vận dụng 1
cách sáng tạo bằng cách áp dụng pháp luật tương tự.
Câu 5: vi phạm hành chính.
Kn: là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm



phạm quy tắc quản lý Nhà nước mà không phải là tội phạm hình sự và theo
quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính.
Xử lí VPHC:



a. Các hình thức xử lí VPHC:

Các hình thức xử lí vphc bao gồm: các hình thức xử phạt vphc và các biện pháp xử
lí hành chính khác
-

Các hình thức xử phạt vphc và biện pháp khắc phục hậu quả:
+ xử phạt hành chính gồm cảnh cáo và phạt tiền: cảnh cáo được áp dụng đối

với tổ chức, cá nhân có hành vi vphc ở mức độ nhẹ, lần đầu, có tình tiết
giảm nhẹ hoặc đối với nọi hành vi vphc do người chưa thành niên từ đủ 14
tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. phạt tiền được áp dụng dối với các tổ chức,
cá nhân vphc và không thuộc trường hợp bị xử phạt cảnh cáo.


+xử phạt bổ sung gồm: tướt quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề,
tịch tu tang vật, phương tiện được sử dụng để vphc
+trục xuất là hình thức xử phạt đối với người nước ngoài có hvi vphc. Trục
xuất có thể được áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung.
Đối với mỗi hvi vphc, cá nhân , tổ chức vi phậm chỉ dduowcj xử phạt một
lần bằng một trong các hình thức xử phạy chính. Tuỳ theo tính chất mức độ
vi phạm mà cơ quan hoặc người có thẩm quyền áp dụng kèm theo hình phạt
bổ xung.
+ biện pháp khắc phục hậu quả: ngoài việc xử phạt đối với cá nhân, tổ chức
vphc, cơ quan có thẩm quyền xử phạt vphc còn có thể áp dụng 1 hoặc nhiều
biện pháp khắc phục hậu quả như: buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã
bị thay đổi do vphc gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xd trái phép; buộc
thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan
dịch bệnh do vphc gây ra,….
-

Các biện pháp xử lí hành chính khác: chỉ được áp dụng đối với các cá nhân
là công dân việt nam vppl về trật tự, an toàn xh(như cờ bạc, mại dâm,ma túy,
gây rối trật tự công cộng,….)như ng chưa đến mức phải xử lí hình sự. mục
đích của việt áp dụng các biện pháp này là nhằm giáo dục ý thức chấp hành
pháp luật của dối tượng vi phạm, giáo dục và tạo điều kiện cho người vi
phạm pháp luật trở thành công dân lương thiện , có ích cho xh, ngăn ngừa
khả năng tái phạm của họ.các biện pháp xử lí hành chính khác bao gồm:
+giáo dục tại xã, phường, thị trấn

+ đưa vào trường giáo dưỡng
+đưa vào cơ sở giáo dục; đưa vào cơ sở chữa bệnh
+quản chế hành chính

b. Nguyên tắc xử lí vphc:
-

Nguyên tắc pháp chế: không một tổ chức, cá nhân nào bị xử lí vphc ngoài
những căn cứ và thủ tục do pháp luật quy định. Chỉ những cơ quan và người


có thẩm quyền trong các cơ quan nhà nước mới có thẩm quyền xử lí vphc.
Quá trình xử lí hành chính phải chịu sự kiểm tra giám xát cảu cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và tổ chức xh, công dân.
-

Mọi vphc phải được phát hiện kịp thời, xử lí công minh theo đúng quy định
của pháp luật.

-

Nguyên tắc công bằng, bình đẳng trong xử lí vi phạm

c. Thẩm quyền xử phạt vphc:

Theo quy định của pháp lệnh xử lí vphc , thẩm quyền xử phạt vphc thuộc về
những cơ quan và cá nhân sau đây:
-

UBND các cấp


-

Cơ quan công an nhân dân

-

Bồ đội biên phòng

-

Cơ quan cảnh sát biển

-

Cơ quan hải quang

-

Cơ quan kiểm lâm

-

Cơ quan thuế

-

Cơ quan quản lí thị trường

-


Cơ quan thanh tra chuyên ngành

-

Giám đốc cảng vụ hàng hải, giám đốc cảng vụ thủy nội địa, giám đốc cảng
vụ hàng không

-

Tòa án nhân dân và cơ quan thi hành án dân sự. đòng thời pháp luật cũng
quy định thẩm quyền của những cá nhân có quyền xử phạt trong các cơ quan
trên.

-

Thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp xử lí hành chính khác theo
quy định của pháp luật thuộc về chủ tịch UBND cấp tỉnh,huyện, hoặc xã.

Câu 6: Quyền sở hữu.
Khái niệm quyền sở hữu.


Quyền sở hữu: Là một chế định của BLDS điều chỉnh các quan hệ xã hội
liên quan đến sở hữu tài sản, là quyền dân sự cụ thể về tài sản nhật định của
chủ sở hữu.
Nội dung quyền sở hữu.
 Quyền chiếm hữu: Là quyền nắm giữ quản lý tài sản thuộc quyền sở hữu. đó là
quyền kiểm soát, là chủ và chi phối vật đó theo ý minh mag không bị hạn chế
và gián đoạn về thời gian. Có 2 loại chiếm hữu là chiếm hữu có căn cứ pháp

luật và không có căn cứ pháp luật.
Chiếm hữu có căn cứ pháp luật bao gồm: chủ sở hữu tự mình chiếm hữu, người
được chủ sở hữu giáo quyền chiếm hữu, người được giao quyền chiếm hữu
thông qua các hợp đồng dân sự hợp pháp, người phát hiện và chiếm hữu các tài
sản bị bỏ quên - vô chủ - rơi - chìm đắm chôn giấu theo quy định của pháp luậ
quy định.
chiếm hữu không có căn cứ pháp luật là chiếm hữu tài sản không dựa trên căn
cứ pháp luật. Người chiếm hữu khong phải không phải là là chủ sở hữu hoặc
không chiếm hữu theo căn cứ của bộ luật dân sự quy định.
 Quyền sử dụng: Là quyền khai thác công dụng hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài
sản trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Người không phải chủ sở hữu
cũng có quyền sử dụng trong trường hợp chủ sở hữu cho phép.
 Quyền định đoạt: Chủ sở hữu thực hiện quyền định đoạt biểu hiện ở hai khía
cạnh (góc độ):
Định đoạt vẻ số phận thực tế của các vật (tức là làm cho vật không còn trong
thực tế nữa) như: tiêu dùng hết, huy bố, hoặc từ bỏ quyền sở hữu đối với vật
Định đoạt về số phận pháp lý của vật là việc làm chuyển giao quyền sở hữu đối
vổi vật từ người này sang người khác. Thông thường định đoạt về số phận pháp
lý của vật phải thông qua các giao dịch phù hợp vởi ỹ chí của chủ sỡ hữu như
bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế... thông qua việc định đoạt mà chủ
sở hữu có thể tiêu dùng hết; chuyển quyền chiếm hữu tạm thời (trong hợp đồng
gửi giữ); quyển chiếm hữu và quyện sử dụng tài sản trong một khoảng thời hạn
(trong hợp đổng cho thuê, cho mượn) hoặc chủ sở hữu chuyển giao quyển sở
hữu tài sản cho người khác bằng hợp đổng bán, đổi, cho...
-

-

Việc một người thực hiện quyền định đoạt đối với vật sẽ làm chấm dứt hoặc
thay đổi các quan hệ pháp lụật liên quan đến vật đó.


Ví dụ: Tiêu dùng hết tài sản sẽ làm chấm dứt quyền sở hữu đối với tài sản đó.
Khi bán một tài sản sẽ làm chấm dứt quyền sở hữu của người đã bán nhưng lại
làm phát sinh quyền sở hữu về tài sản đó đến với người mua.
 Xác lập, chấm dứt quyền sở hữu:
Quyền sở hữu được xác lập đối với tài sản trong các trường hợp sau đây:
-


Do lao động, do hoạt động sản xuất kinh doanh hợp pháp;
Được chuyển quyền sở hữu theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền; Thu hoa lợi, lợi tức; Tạo thành vật mới do sáp nhập,
trộn lẫn, chế biến; Được thừa kế tài sản;
Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với vật vô chủ, vật bị
đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới
nước di chuyển tự nhiên;
Quyền sở hữu chấm dứt trong các trường hợp sau đây
Chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu của mình cho người khác; Chủ sở hữu từ chối
quyền sở hữu của mình; Tài sản bị tiêu hủy; Tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa
vụ của chủ sở hữu; Tài sản bị trưng mua; Tài sản bị tịch thu;
Vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di
chuyển tự nhiên mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu trong các điều
kiện do pháp luật qui định.
-

Câu 7: chế định tội phạm:
a. Khái niệm:

Là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong bộ luật hình sự do người có
năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc

lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị,
chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi
ích hợp pháp tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do,
tài sản , các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực
khác của trật tự pháp luật của xhcn.
b. Phân loại tội phạm:

Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được
quy định trong Bộ luật hình sự, tội phạm được phân thành bốn loại sau đây:


Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho
xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật hình sự
quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù
đến 03 năm;




Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho
xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật hình sự quy
định đối với tội ấy là từ trên 03 năm đến 07 năm tù;



Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm
cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật hình sự
quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm đến 15 năm tù;




Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy
hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ
luật hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm đến 20 năm tù, tù
chung thân hoặc tử hình.

VD:


Ít nghiêm trọng : trộm cắp vặt , hành hung người khác nhưng không gây
thương tích nhiều.



Nghiêm trọng : trộm cắp với tài sản khá lớn , hành hung người khác với
thương tích từ 21% trở lên.



Rất nghiêm trọng : trộm cắp tài sản nhà nước có sự cấu kết của nhiều người ,
hành hung người khác dẫn đến chết người .



Đặt biệt nghiêm trọng : trộm cắp tài sản nhà nước gây phương hại đến an
ninh quốc gia làm thiệt hại to lớn , giết người vì hành vi đê hèn , giết một lúc

nhiều người , tái phạm nguy hiểm gây mất an toàn cho xã hội .
(Ngoài ra, có thể phân loại tội phạm theo những căn cứ khác nhau như căn cứ vào
loại khách thể, căn cứ vào số lượng người cố ý cùng thực hiện tội phạm…

Phân loại tội phạm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng:
- Để áp dụng hình phạt chính xác, đúng người, đúng tội;
- Để xác định thời hạn điều tra trong Luật Tố tụng hình sự;
- Để xác định thời hạn áp dụng các biện pháp ngăn chặn do Bộ luật Tố tụng HÌnh
sự quy định, phù hợp với quá trình tiến hành tố tụng như thời hạn tạm giam;
- Để xác định các thời hạn, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, thời hạn xóa án
tích;


- Để xác định thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án hình sự..v..v)
Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất gây nguy hiểm cho xã
hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lí bằng các biện pháp
pháp luật khác bồi thường thiệt hại theo luật dân sự hoặc phạt hành chính.
(Kết luận, phân loại tội phạm là đòi hỏi cần thiết cho việc phân hóa trách nhiệm
hình sự trong luật cũng như áp dụng luật, chính vì thế vấn đề này được đặt ra trong
các bộ luật. Việc phân loại tội phạm chẳng những hỗ trợ cho việc áp dụng đúng
luật mà nếu nhìn rộng ra, nhà làm luật còn có thể dựa vào tính nguy hiểm cho quan
hệ xã hội mà nó xâm hại để đánh giá, nhằm bảo vệ cho chế độ chính trị hiệu quả
hơn.)
Các dấu hiệu đặc trưng của một tội phạm:
Tội phạm thì trước hết là một hành vi, vì chỉ có hành vi mới có thể gây ra thiệt hại,
hoặc gây ra các thiệt hại cho các quan hệ xã hội, được Luật hình sự bảo vệ. Để xem
xét một hành vi có được coi là tội phạm hay không thì căn cứ vào 4 yếu tố: tính
nguy hiểm cho xã hội, tính trái pháp luật hình sự, tính phải chịu hình phạt, tính có
lỗi, tính phải chịu hình phạt. Trong đó dấu hiệu về tính nguy hiểm cho xã hội là
dấu hiệu cơ bản, quan trọng, quyết định các dấu hiệu khác.

Tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội:
c.


Đây là dấu hiệu cơ bản, quan trọng nhất, quyết định những dấu hiệu khác của tội
phạm. hành vi nào đó sở dĩ bị quy định trong luật hình sự là tội phạm và phải chịu
trách nhiệm hình sự vì nó có tính nguy hiểm cho xh. Sự nguy hiểm của hvi phạm
tội đc biểu hiện ở mức dộ thiệt hại đáng kể về vật chất và tinh thần.
VD: hvi gây thương tích làm suy giảm sức khỏe con ng từ 11% trở lên hoặc gây
thiệt hại đến tài sản từ 500.000đ trở lên ms bị truy cứu trách nhiệm hình sự. việc
đánh giá mức độ nguy hiểm ho xh của hvi phạm tội còn xem xét đến các yếu tố
khác như công cụ, phương tiện, địa chỉ, động cơ, mục đichs phạm tội… tức là xem
xét cái gì đã kết thúc đẩy họ đi vào con đg phạm tội.
Tính trái pháp luật hình sự của hành vi phạm tội:
Tính trái pháp luật hình sự cũng được thể hiện thông qua Điều 8 là :”Tội phạm
là hành vi nguy hiểm cho xã hội…được quy định trong Bộ luật hình sự..”.
Trong bộ luật hình sự, tính trái pháp luật hình sự không chỉ được thể hiện ở
Điều 8 mà còn được thể hiện ở Điều 2 và Điều 7. Điều 2 quy định :”chỉ người nào
phạm tội đã được bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự…”
Như vậy tính trái pháp luật cũng là dấu hiệu đặc biệt quan trọng. Những hành
vi được coi là trái pháp luật cũng đồng thời là hành vi nguy hiểm cho xã hội được
quy định trong Luật hình sự. Tính trái pháp luật là căn cứ để đảm bảo quyền lợi
của công dân, tránh việc xử lý tùy tiện.



Tính trái pháp luật hình sự và tính nguy hiểm cho xã hộ là hai dấu hiệu có mối
quan hệ biện chứng với nhau, tính trai pháp luật hình sự là dấu hiệu về mặt hình
thức pháp lí phản ánh tính nguy hiểm cho xã hội.
Tính có lỗi của hành vi phạm tội:
Lỗi là thái độ tâm lý chủ quan của con người đối với hành vi nguy hiểm cho xã
hội mà họ thực hiện và đối với hậu quả do hành vi đó gây ra, thể hiện dưới dạng cố
ý và vô ý.
- Lỗi cố ý:

Cố ý trực tiếp: Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm
cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xẩy ra.
Cố ý gián tiếp: Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm
cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xẩy ra, tuy không mong muốn
nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
- Lỗi vô ý:
Lỗi vô ý do quá tự tin: Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có
thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xẩy ra
hoặc có thể ngăn ngừa được.
Lỗi vô ý do cẩu thả: Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có
thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước
hậu quả đó.
Căn cứ vào tính có lỗi cho thấy:
Luât hình sự Việt Nam không chấp nhận việc quy tội khách quan chỉ thông
qua hành vi gây thiệt hại cho xã hội mà không căn cứ vào lỗi của người thực hiện
hành vi đó.
Mục đích của áp dụng hình phạt là trừng phạt người có lỗi chứ không phải
trừng phạt hành vi.

Tính phải chịu hình phạt của hành vi phạm tội:
Tính phải chịu hình phạt cũng là dấu hiệu đặc trưng của tội phạm. Chỉ có hành
vi phạm tội mới phải chịu hình phạt, không có tội phạm cũng không có hình phạt.
Tính phải chịu hình phạt là dấu hiệu kèm theo của dấu hiệu tính nguy hiểm
cho xã hội và tính trái pháp luật hình sự. Tính nguy hiểm cho xã hội và tính trái
pháp luật hình sự là cơ sở để cụ thể hóa tính phải chịu hình phạt, tính nguy hiểm
cho xã hội càng lớn thì hình phạt càng cao. Cũng vì tính nguy hiểm cho xã hội của
tội phạm mà bất cứ hành vi phạm tội nào cũng có thể bị đe dọa áp dụng hình phạt.














d. Những trường hợp đc miễn truy cứu trách nhiệm hình sự:


Sự kiện bất ngờ: tức là trong t.hợp ng thực hiện gây hậu quả nguy hại cho xh
trong t.hợp k thể thấy trước hoặc k buộc phải thấy hậu quả của hvi đó, thì k
phải chịu trách nhiệm hình sự.
VD: một bác sĩ phẫu thuật cho bệnh nhân bằng tất cả trách nhiệm và hiểu biết của
mình, nhưng vì bệnh nhân có 1 loại bệnh nguy hiểm khác đang tìm ẩn trong ng mà
bs k lường hết đc dẫn đến bệnh nhân đó tử vong.
Sự kiện bất ngờ có thể do các hiện tượng tự nhiên gây ra mà con ng k lường trc
hoặc có lường trc nhưng k có cách nào khắc phục đc.

Phòng vệ chính đáng là hvi của ng vì bảo vệ lợi ích của nhà nc, của tổ chức,
bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của ng khác mà chống trả
lại 1 cách cần thiết ng đang có hvi xâm phạm các lợi ích ns trên. Phòng vệ
chính đáng k phải là tội phạm.
Ví dụ: A đi làm về thấy hai tên thanh niên đang hãm hiếp con gái mình, tiện có
chiếc cuốc trên tay, A đã dùng cuốc bổ vào đầu một tên làm cho tên này bị trọng
thương. Hành vi của A được coi là hành vi phòng vệ trong trường hợp bảo vệ
lợi ích chính đáng của người khác (con gái) đang bị xâm phạm.

+ Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng, quá mức
cần thiết, k phù hợp vs tính chất và mức độ nguy hiểm cho xh của hvi xâm hại.
ng có hvi vượt qá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự.
VD: A trên đường đi học về thì bị B bất ngờ xông vào đánh A. A liền quay sang,
đánh B ngã xuống. Không dừng lại ở đó, A liên tiếp đạp lên người B, làm B chết.
Hành động A quay sang đánh B ngã là chống trả, tự vệ. Nhưng ngã rùi mà vẫn
không buông tha, đánh con người ta bầm dập thì là vượt quá giới hạn phòng vệ
chính đáng, gây hậu quả chết người. => giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ
chính đáng.


Tình thế cấp thiết:
+ Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế
đe doạ lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, quyền, lợi ích chính đáng của mình
hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ
hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.Hành vi gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không
phải là tội phạm.
VD: Để cứu ngăn ngừa đám lửa cháy, B quyết định phá nhà C để ngăn đám lửa,
nếu ko phá nhà C thì đám lửa đó tiếp tục đốt cháy nhiều nhà khác và gây thiệt hại
nhiều hơn, trong trường hợp này việc phá nhà C của B là tình thế cấp thiết. C
không phải chịu trách nhiệm hình sự.
+ Trong trường hợp thiệt hại gây ra rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp
thiết, thì người gây thiệt hại đó phải chịu trách nhiệm hình sự.


đ. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự:
Theo quy định của Bộ luật hình sự vể độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì:
Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm
hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.

phạm tội cũng được loại trừ trách nhiệm hình sự nếu khi thực hiện hành vi phạm
tội họ mắc một bệnh nào đó và bệnh đó đã làm mất khả năng điều khiển hành vi
của mình. đây là trường hợp người phạm tội vẫn nhận thức được hành vi của mình
là nguy hiểm cho xã hội nhưng vị bị bệnh nên họ không điều khiển được hành vi
của mình theo ý muốn nên đã gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội. thông thường
những người ở trong tình trạng này là trường hợp theo quy định của pháp luật buộc
họ phải hành động, nhưng vì bị bệnh nên họ không thể hành động theo ý muốn nên
đã gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội. ví dụ: một nhân viên đường sắt có nhiệm vụ
bẻ ghi cho tàu hoả đi vào đúng đường ray, nhưng vì người này bị lên cơn sốt ác
tính nên không thể thực hiện được nhiệm vụ được giao làm cho tàu hoả đâm vào
đoàn tầu đang đỗ trong ga gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng đến người và tài sản.
đối với người lúc thực hiện hành vi phạm tội họ không mắc bệnh tâm thần nhưng
sau khi phạm tội và trước khi toà kết án mà họ lại mắc bệnh tâm thần tới mức
không nhận thức được hành vi của mình thì họ cũng được áp dụng biện pháp bắt
buộc chữa bệnh, nhưng sau khi khỏi bệnh, người đó có thể phải chịu trách nhiệm
hình sự.
người phạm tội trong tình trạng say do dùng rượu hoặc chất kích thích mạnh khác
thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.
e.

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự:

Theo quy định thì Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật
hình sự quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách
nhiệm hình sự.
Thời hiệu thi hành bản án hình sự được quy định cụ thể như sau:

Năm năm đối với các tội phạm ít nghiêm trọng;

Mười năm đối với các tội phạm nghiêm trọng;


Mười lăm năm đối với các tội phạm rất nghiêm trọng;

Hai mươi năm đối với các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực
hiện. Nếu trong thời hạn nói trên, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có lệnh
truy nã, thì thời gian trốn tránh không được tính và thời hiệu tính lại kể từ khi
người đó ra tự thú hoặc bị bắt giữ. Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm


hình sự theo quy định trên đối với các vấn đề các biện pháp tư và các tội phá hoại
hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh.
SO SÁNH VPHC VÀ TỘI PHẠM HÌNH SỰ
Vi phạm hành chính
Tội phạm hình sự
Định
Vi phạm hành chính là hành Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội
nghĩa
vi có lỗi do cá nhân, tổ
được quy định trong Bộ luật hình sự, do người
chức thực hiện, vi
có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp
phạm quy định của pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc
luật về quản lý nhà nước vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống
mà không phải là
nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm
tội phạm và theo quy định chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa,
của pháp luật phải bị xử
quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội,
phạt vi phạm hành chính. quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm

phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp
pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực
khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà
theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý
hình sự.
Mức độ Thấp
Cao
nguy
hiểm cho
xã hội
Các hình 2 hình thức: lỗi cố ý và lỗi 4 hình thức: lỗi cố ý trực tiếp và cố ý gián tiếp,
thức vi vô ý
lỗi vô ý vì quá tự tin và lỗi cố ý do cẩu thả
phạm
VBPL
Luật xử lý vi phạm hành Bộ luật hình sự 1999, sửa đổi, bổ sung 2009
quy định chính 2012
Bộ luật hình sự 2015
Luật tố tụng hành chính
2010
Luật tố tụng hành chính
2015
Đối
Cá nhân, tổ chức
Cá nhân (BLHS1999, SĐ-BS 2009)
tượng bị
Cá nhân, tổ chức (BLHS2015)
xử phạt
Cơ quan Tùy theo từng trường hợp Chỉ có thể do Tòa án xét xử
có thẩm cụ thể, vụ việc sẽ được giao

quyền xử cho rất nhiều cơ quan và




Thủ tục
xử lý

Chế độ
xử phạt

người có thẩm quyền, trong
đó chủ yếu là các cơ quan
quản lý hành chính nhà
nước.
Việc xử phạt vi phạm hành
chính của Tòa án chỉ được
áp dụng trong phạm vi rất
hẹp.
Thủ tục xử phạt vi phạm Người phạm tội bị truy tố trước Tòa án theo
hành chính phần nhiều
thủ tục tố tụng tư pháp, có sự tham gia của luật
mang tính quyền lực đơn sư nhằm bảo đảm đến mức cao nhất quyền của
phương từ phía cơ quan
công dân chỉ bị kết tội bởi bản án hình sự khi
hành chính nhà nước, dù có các chứng cứ đầy đủ, rõ ràng và sau những
pháp luật có quy định
thủ tục tranh tụng công khai và bình đẳng
quyền khiếu nại, tố cáo của
đối tượng bị xử lý vi phạm

hành chính
Nhẹ
Nặng
Chủ yếu đánh vào yếu tố Chủ yếu là hình phạt liên quan đến việc tước
vật chất, tinh thần của
tự do của người phạm tội
người vi phạm (cảnh cáo,
phạt tiền…)

SS VPHC VỚI CÁC VI PHẠM PL KHÁC
Tiêu
Vi phạm hình sự
Vi
phạm Vi
phạm Vi phạm kỷ
chí
hành chính
dânsự
luật
1.Khái
niệm

Vi phạm hình sự (tội
phạm):là hành vi nguy hiểm
cho xãhội được quy định
cho bộ luật hình sự của Nhà
nước, do người có năng lực
trách nhiệm hình sự thực
hiện một cách cố ý hoặc vô
ý, xâm phạm độc lập, chủ

quyền, thống nhất, toàn vẹn
lãnh thổ của tổ quốc,xâm

Là hành vi
do cá nhân,
tổ chức thực
hiện
một
cách cố ý
hoặc

ý,xâm
hại
các quy tắc
quản lý nhà
nước


Là những
hành vi trái
pháp luật
của cá nhân
hoặc
tổ
chức,có lỗi
xâm hại tới
các quan hệ
tài sản và
quan
hệ



những
hành vi có
lỗi, trái với
quy
chế,quytắc
xác lập trật tự
trong nội bộ
cơ quan, tổ
chức, không
thực
hiện


phạm chế độ chính trị, chế
độ kinh tế, nền văn hóa,
quốc phòng, an ninh, trật
tự,an toàn xã hội, quyền lợi
hợp pháp của tổ chức, xâm
phạm tính mạng, sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm, tự do,
tài sản, các quyền và lợi ích
hợp pháp khác của công
dân, xâm phạm các lĩnh
vựckhác của trật tự pháp
luật xãhội chủ nghĩa
2.đối
tượng
viphạm

3.lĩnh
vực
quan
hệxã
hội
xâm
hại



khôngphải là
tội
phạm
hình sự và
theo
quy
định
của
pháp
luật
phải bị xử
phạt
hành
chính

nhân thân
được luật
dân sự bảo
vệ


đúng kỷ luật
lao động, học
tập, phục vụ
được
quy
định
trong
nội quy, quy
chế của cơ
quan,tổ chức

nhân Cá nhân và Cá nhân và Cá nhân và
tổ chức
tổ chức
tập thể

Thiệt hại đến các lĩnh vực
quan hệ xã hội quan trọng
nhất của nhà nước: chủ
quyền
quốc
gia,tính
mạng,sức
khỏe,danh

Các quan hệ
quản lý hành
chính
nhà
nước.


Quan hệ tài Cơ quan, xí
sản và quan nghiệp,trường
hệ
nhân học,…
thân



×