Tải bản đầy đủ (.docx) (169 trang)

ĐÁNH GIÁ TÍNH AN TOÀN VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG RỐI LOẠN LIPID MÁU CỦA NẤM HỒNG CHI ĐÀ LẠT (GANODERMA LUCIDUM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.95 MB, 169 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

-1

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

PHẠM THỊ BẠCH YẾN

ĐÁNH GIÁ TÍNH AN TOÀN VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ
HỘI CHỨNG RỐI LOẠN LIPID MÁU
CỦA NẤM HỒNG CHI ĐÀ LẠT (GANODERMA LUCIDUM)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC


HÀ NỘI - 2009
-2


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

PHẠM THỊ BẠCH YẾN

ĐÁNH GIÁ TÍNH AN TOÀN VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ
HỘI CHỨNG RỐI LOẠN LIPID MÁU


CỦA NẤM HỒNG CHI ĐÀ LẠT (GANODERMA LUCIDUM)

Chuyên ngành Y học cổ truyền.
Mã số: 62.72.60.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Nhuợc Kim
2. GS.TS. Đào Văn Phan

Hà nội - 2009



CHỮ VIẾT TẮT
ACTAT :

Acyl coA

cholesterol acyl transferase

Apo

: Apolipoprotein

ALT

: Alanin transaminase


AST

: Aspartat transaminase

BMI

: (Body Mass Index), Chỉ số khối cơ thể

BMV

: Bệnh mạch vành

CM

: Chylomicron

CT

: Cholesterol toàn phần

D0 (Date)

: Ngày thứ 0 (thời điểm trước nghiên cứu)

D15 (Date)
(Date)

: Ngày thứ 15 (thời điểm sau điều trị) D30
: Ngày thứ 30 (thời điểm sau điều trị) D40 (Date)


: Ngày thứ 40 (thời điểm sau điều trị) HA
HATT

: Huyết áp

: Huyết áp tâm thu HATTr :

Huyết áp tâm trương Hb : Hemoglobin
HDL-C

: (High density lipoprotein - Cholesterol),
Lipoprotein tỉ trọng cao.

HMG-CoA reductase

: β hydroxy - β metyl - glutaryl CoA reductase

HTGL

: Hepatic - triglycerid lipase

IDL-C

: (Intermediate density lipoprotein - Cholesterol) ,
Cholesterol của lipoprotein tỉ trọng trung gian.

LCAT

: Lecithin cholesterol acyl transferase


LDL -C

: (Low density lipoprotein - Cholesterol),


Cholesterol của lipoprotein tỉ trọng thấp.
Lp (a)

: Lipoprotein a

LP

: Lipoprotein

LPL

: Lipoprotein Lipase

NLC

: Nấm Linh chi NHC
: Nấm Hồng chi

RLLPM

: Rối loạn lipid máu

THA

: Tăng huyết áp


TG

: Triglycerid

VLDL-C

: (Very low density Lipoprotein - Cholesterol),
Cholesterol của lipoprotein tỉ trọng rất thấp.

VXĐM

: Vữa xơ động mạch.

YHCT

: Y học cổ truyền

YHHĐ

: Y học hiện đại

YTNC

: Yếu tố nguy cơ


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN ................................................................................3

1.1. Lipid máu, lipoprotein ..........................................................................3
1.1.1. Lipid máu...............................................................................................3
1.1.2. Thành phần và cấu trúc của lipoprotein................................................3
1.1.3. Phân loại lipoprotein .............................................................................3
1.1.4. Các con đường chuyển hóa lipoprotein ................................................4
1.2. Rối loạn lipid máu ................................................................................6
1.2.1. Tăng lipid máu thứ phát ........................................................................7
1.2.2. Tăng lipid máu tiên phát........................................................................8
1.2.3. Các rối loạn lipid máu khác ............................................................... 10
1.2.4. Rối loạn lipid máu (RLLPM) và các bệnh tim mạch........................ 12
1.2.5. Điều trị hội chứng rối loạn lipid máu................................................. 14
1.3. Quan niệm của Y học Cổ truyền về hội chứng rối loạn lipid máu .25
1.3.1. Sự chuyển hóa tân dịch trong cơ thể................................................. 25
1.3.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của chứng đàm ........................... 25
1.3.3. Các bệnh về đàm và phương pháp điều trị ........................................ 27
1.3.4. Các nghiên cứu trong nước và nước ngoài về các bài thuốc, vị thuốc có tác dụng
điều trị rối loạn lipid máu ........................................................29
1.4. Tổng quan về nấm Linh chi ...............................................................30
1.4.1. Sơ bộ về nấm Linh chi ....................................................................... 30
1.4.2. Thành phần hóa học của nấm Linh chi.............................................. 32


1.4.3. Một số nghiên cứu về Y học của nấm Linh chi trong nước và ngoài
nước .................................................................................................33
1.4.4. Tổng quan về nấm Linh chi Đà Lạt ................................................... 34


Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............36
2.1. Chất liệu nghiên cứu ...........................................................................36
2.2. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................37

2.2.1. Trong phòng thí nghiệm..................................................................... 37
2.2.2. Trên lâm sàng ..................................................................................... 37
2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................39
2.3.1. Xác định thành phần hoá học của nấm Hồng chi Đà Lạt (Ganoderma lucidum)
chủng DL1.................................................................................... 39
2.3.2. Nghiên cứu tính an toàn của nấm Hồng chi ...................................... 40
2.3.3. Đánh giá tác dụng của nấm Hồng chi trên chuột cống trắng gây tăng cholesterol
máu thực nghiệm ...................................................................... 42
2.3.4. Nghiên cứu lâm sàng.......................................................................... 44
2.4. Xử lý số liệu..........................................................................................49
2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu......................................................50
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .........................................................51
3.1. Nghiên cứu thành phần hoá học và xác định độc tính cấp (LD50), độc tính
bán trường diễn của nấm Hồng chi Đà Lạt (Ganoderma lucidum) chủng
DL1. ............................................................51
3.1.1. Thành phần hoá học ........................................................................... 51
3.1.2. Kết quả nghiên cứu độc tính cấp trên chuột nhắt trắng..................... 52
3.1.3. Kết quả nghiên cứu độc tính bán cấp................................................. 52
3.2. Đánh giá tác dụng hạ lipid máu của nấm Hồng chi trên mô hình gây tăng lipid máu
thực nghiệm ...............................................................66
3.2.1. Nghiên cứu ổn định mô hình gây tăng lipid máu trên chuột cống trắng ..66
3.2.2. Ảnh hưởng của nấm Hồng chi đối với hàm lượng lipid huyết thanh chuột cống
trắng .......................................................................................... 66


3.3. Đánh giá tác dụng của nấm Hồng chi Đà Lạt trong điều trị hội chứng rối loạn lipid
máu ở người thông qua một số chỉ số lâm sàng
và cận lâm sàng...........................................................................................69
3.3.1. Đặc điểm chung của các đối tượng nghiên cứu ................................ 69
3.3.2. Đánh giá tác dụng của nấm Hồng chi Đà Lạt trong điều trị hội chứng rối loạn lipid

máu thông qua một số chỉ số lâm sàng ................................. 74
3.3.3. Kết quả điều trị trên các chỉ tiêu cận lâm sàng .................................. 80
3.3.4. Đánh giá kết quả điều trị theo tiêu chuẩn đã đưa ra .......................... 85
3.3.5. Đánh giá tác dụng không mong muốn của thuốc.............................. 86
Chương 4: BÀN LUẬN..................................................................................89
4.1. Độc tính cấp (LD50) và độc tính bán trường diễn của nấm Hồng
chi Đà Lạt (Ganoderma lucidum) chủng DL1 ..........................................89
4.1.1. Kết quả nghiên cứu độc tính cấp (LD 50) của nấm Hồng chi Đà Lạt 89
4.1.2. Kết quả nghiên cứu độc tính bán cấp................................................. 90
4.2. Tác dụng của nấm Hồng chi Đà Lạt (Ganoderma lucidum) chủng
DL1 trên mô hình gây tăng cholesterol máu thực nghiệm ............................93
4.2.1. Nghiên cứu ổn định mô hình gây tăng lipid máu trên chuột cống
trắng....................................................................................... 93
4.2.2. Ảnh hưởng của nấm Hồng chi đối với hàm lượng cholesterol huyết thanh chuột
cống trắng ................................................................................ 95
4.3. Tác dụng của nấm Hồng chi Đà Lạt trong điều trị hội chứng rối loạn lipid máu ở
người thông qua một số chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng.............98
4.3.1. Mối tương quan giữa các yếu tố liên quan với các chỉ số về lipid ở
các bệnh nhân nghiên cứu ............................................................................ 98
4.3.2. Sự liên quan giữa các biến lipid và huyết áp...................................... 98
4.3.3. Sự thay đổi triệu chứng cơ năng theo tứ chẩn ................................. 100
4.3.4. Tác dụng hạ lipid máu của nấm Hồng chi Đà Lạt (Ganoderma lucidum) chủng
DL1.................................................................................. 102
4.3.5. Chọn thuốc trong nhóm đối chứng .................................................. 110
4.3.6. Kết quả điều trị theo tiêu chuẩn đã đưa ra ....................................... 112
4.3.7. Tác dụng không mong muốn của thuốc .......................................... 112


4.3.8. Chọn liều nấm Hồng chi Đà Lạt (Ganoderma lucidum) chủng DL1... 114
4.3.9. Tính kinh tế và ý nghĩa thực tiễn của thuốc nghiên cứu ................. 115

KẾT LUẬN ...................................................................................................117
KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT ........................................................................118
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Đặc điểm của các lipoprotein chính trong huyết tương. ...................4
Bảng 1.2: Rối loạn lipid máu thứ phát. ..............................................................7
Bảng 1.3: Phân loại rối loạn lipid và lipoprotein máu theo Fredrickson . .............8
Bảng 1.4: Tăng lipid máu tiên phát ..................................................................10
Bảng 1.5: Phân loại nồng độ cholesterol máu.................................................14
Bảng 1.6: Khuyến cáo ATP III-NCEP Hoa Kỳ năm 2004 (sửa đổi) về mức
LDL-C cần đạt. ..........................................................................................................15
Bảng 1.7: Khuyến cáo điều trị RLLPM theo mức độ LDL-C .........................16
Bảng 1.8 : Các yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành. .............................................16
Bảng 1.9: Hiệu quả điều chỉnh rối loạn lipid máu của một số nhóm thuốc chính ...23
Bảng 1.10: Thành phần hoá học của nấm Linh chi..........................................32
Bảng 3.1: Kết quả định tính các nhóm chất trong nấm Hồng chi Đà Lạt.......51
Bảng 3.2: Diễn biến trọng lượng thỏ ...............................................................52
Bảng 3.3: Diễn biến số lượng hồng cầu thỏ.....................................................53
Bảng 3.4: Diễn biến về thể tích trung bình hồng cầu thỏ. ...............................53
Bảng 3.5: Diễn biến hàm lượng hemoglobin của thỏ ......................................54
Bảng 3.6: Diễn biến số lượng bạch cầu thỏ .....................................................54
Bảng 3.7: Diễn biến về công thức bạch cầu của thỏ ........................................55
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của nấm Hồng chi đến hematocrit thỏ..........................56
Bảng 3.9: Diễn biến về số lượng tiểu cầu thỏ ..................................................56
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của nấm Hồng chi đến hoạt độ AST của thỏ..............56
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của nấm Hồng chi đến hoạt độ ALT của thỏ .............57



Bảng 3.12: Ảnh hưởng của nấm Hồng chi đến albumin trong máu thỏ.. ........57
Bảng 3.13: Ảnh hưởng của nấm Hồng chi đến bilirubin toàn phần ................58
Bảng 3.14: Ảnh hưởng của nấm Hồng chi đến nồng độ ure huyết thanh........58
Bảng 3.15: Ảnh hưởng của nấm Hồng chi đến creatinin huyết thanh .............59
Bảng 3.16: Ảnh hưởng của uống cholesterol qua chỉ số lipid máu chuột. ......66
Bảng 3.17: Ảnh hưởng của nấm Hồng chi đối với hàm lượng cholesterol. ....66
Bảng 3.18: Ảnh hưởng của nấm Hồng chi đối với hàm lượng triglycerid. .....67
Bảng 3.19: Ảnh hưởng của nấm Hồng chi đối với hàm lượng LDL-C. ..........67
Bảng 3.20: Ảnh hưởng của nấm Hồng chi đối với hàm lượng HDL-C...........68
Bảng 3.21: Chỉ số nhân trắc và huyết áp trước lúc điều trị..............................69
Bảng 3.22: Phân bố bệnh nhân theo tuổi, giới .................................................70
Bảng 3.23: Nghề nghiệp của bệnh nhân ..........................................................70
Bảng 3.24: Một số thói quen sinh hoạt của bệnh nhân ....................................71
Bảng 3.25: Đặc điểm về các thành phần lipid máu..........................................72
Bảng 3.26: Phân loại lipid máu ........................................................................72
Bảng 3.27: Đặc điểm thể bệnh theo YHCT. ....................................................73
Bảng 3.28: Đặc điểm về mối liên quan giữa các biến lipid và huyết áp..........73
Bảng 3.29: Sự thay đổi triệu chứng theo Vọng chẩn .......................................74
Bảng 3.30: Sự thay đổi triệu chứng theo Văn chẩn .........................................75
Bảng 3.31: Sự thay đổi triệu chứng theo Vấn chẩn .........................................75
Bảng 3.32: Sự thay đổi triệu chứng theo Thiết chẩn .......................................77
Bảng 3.33: Sự thay đổi các chỉ số nhân trắc nhóm 1 và 2 ...............................77
Bảng 3.34: Sự thay đổi các chỉ số nhân trắc ở nhóm 3 ....................................78
Bảng 3.35: Thay đổi huyết áp trên bệnh nhân THA nhóm 1 và 2 ...................78
Bảng 3.36: Thay đổi huyết áp trên bệnh nhân THA nhóm 3 ...........................78


Bảng 3.37: Thay đổi huyết áp trên bệnh nhân HA bình thường nhóm 1 và 2 .78

Bảng 3.38: Thay đổi huyết áp trên bệnh nhân HA bình thường nhóm 3.........79
Bảng 3.39: Tác dụng của nấm Hồng chi trên cholesterol. ...............................80
Bảng 3.40: Tác dụng của nấm Hồng chi trên triglycerid. ................................80
Bảng 3.41: Tác dụng của nấm Hồng chi trên HDL-C. ....................................81
Bảng 3.42: Tác dụng của nấm Hồng chi trên LDL-C. ....................................81
Bảng 3.43: Tác dụng của nấm Hồng chi trên chỉ số CT/HDL-C.....................82
Bảng 3.44 : Tác dụng của nấm Hồng chi trên chỉ số LDL-C/HDL-C ............83
Bảng 3.45: Diễn biến số lượng hồng cầu. ........................................................83
Bảng 3.46: Diễn biến hàm lượng hemoglobin. ................................................84
Bảng 3.47: Diễn biến số lượng bạch cầu. ........................................................84
Bảng 3.48: Diễn biến về số lượng tiểu cầu ......................................................85
Bảng 3.49: Đánh giá kết quả điều trị theo tiêu chuẩn YHHĐ. ........................85
Bảng 3.50: Đánh giá kết quả điều trị theo tiêu chuẩn YHCT. .........................86
Bảng 3.51: Ảnh hưởng của nấm Hồng chi đến hoạt độ AST. .........................86
Bảng 3.52: Ảnh hưởng của nấm Hồng chi đến hoạt độ ALT. ........................87
Bảng 3.53: Ảnh hưởng của nấm Hồng chi trên nồng độ ure huyết thanh .......87
Bảng 3.54: Ảnh hưởng của nấm Hồng chi trên creatinin huyết thanh. ......88


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Phân bố bệnh nhân theo giới. ......................................................69
Biểu đồ 3.2: Đặc điểm BMI trước lúc điều trị .................................................71

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Phân loại thuốc điều trị rối loạn lipid máu. ....................................18
Sơ đồ 1.2: Cơ chế bệnh sinh hội chứng rối loạn lipid máu theo quan niệm của
YHCT. .....................................................................................27
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bào chế.............................................................................. 36

Sơ đồ 2.2: Mô hình nghiên cứu tính an toàn của nấm Hồng chi Đà Lạt ........42
Sơ đồ 2.3: Đánh giá tác dụng của nấm Hồng chi trên mô hình tăng cholesterol
máu chuột cống trắng. .................................................44
Sơ đồ 2.4: Quá trình nghiên cứu lâm sàng. .....................................................47


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Cấu trúc của lipoprotein . ...................................................................3
Hình 1.2: Các con đường chuyển hoá lipoprotein. ............................................4
Hình 1.3: Sự hình thành mảng xơ vữa động mạch ..........................................13
Hình 3.1: Hình ảnh vi thể gan thỏ (Tế bào gan bình thường)..........................60
Hình 3.2: Hình ảnh vi thể gan thỏ (Tế bào gan không có tổn thương) ............60
Hình 3.3: Hình ảnh vi thể gan thỏ (Một vài thỏ xung huyết nhẹ) ...................61
Hình 3.4: Hình ảnh vi thể gan thỏ (Một phần nang thanh dịch ở một vài thỏ).... 61
Hình 3.5: Hình ảnh vi thể thận thỏ (Thận bình thường) ..................................62
Hình 3.6: Hình ảnh vi thể thận thỏ (Xung huyết cầu thận và mô kẽ ở một vài thỏ) ... 62
Hình 3.7: Hình ảnh vi thể cầu thận thỏ (Thoái hoá teo, xung huyết ở một vài thỏ).... 63
Hình 3.8: Hình ảnh vi thể gan thỏ (Tế bào gan tái tạo để thay thế).................64
Hình 3.9: Hình ảnh vi thể gan thỏ (Tế bào gan giàu glycogen).......................64
Hình 3.10: Hình ảnh vi thể cầu thận (Thận bình thường) ...............................65
Hình 3.11: Hình ảnh vi thể cầu thận (Thận bình thường)................................65


ĐẶT VẤN ĐỀ

-17

Rối loạn lipid máu được coi là một nguy cơ quan trọng cho sự hình
thành, phát triển của bệnh vữa xơ động mạch (VXĐM). VXĐM đã gây ra

nhiều biến chứng nghiêm trọng đe dọa đến tính mạng con người như: nhồi
máu cơ tim, xuất huyết não [30], [31], [48].
Trong vài năm gần đây, trên thế giới có 17 triệu người tử vong do
nguyên nhân tim mạch; dự báo trong tương lai (đến năm 2020): bệnh động
mạch vành, đột quỵ là nguyên nhân gây tử vong và tàn phế hàng đầu trên toàn
thế giới, tử vong do tim mạch tăng lên 20 triệu người (trong đó có các yếu tố
ảnh hưởng đến tỉ lệ tử vong sớm như: tăng cholesterol tử vong 4,4 triệu, tăng
huyết áp tử vong 7,1 triệu, hút thuốc lá tử vong 4,9 triệu người, ...) [48]. Ở Mỹ,
hàng năm có khoảng 1 triệu người chết về bệnh lý tim mạch, trong đó VXĐM
gây tử vong liên quan tới 42,6%. Ở Pháp, mỗi năm có khoảng 10.000 ca nhồi
máu cơ tim và 50.000 ca tử vong liên quan đến VXĐM. Ở Việt Nam, theo
Phạm Khuê, Phạm Tử Dương (1986) tử vong do VXĐM gây nên chủ yếu là tai
biến mạch máu não (85,1%) và động mạch vành (14,86%) [13], [23]. Hội
chứng rối loạn lipid máu đang là vấn đề thời sự được các nhà Y- Dược học trên
thế giới và trong nước quan tâm nghiên cứu. Cho đến nay có nhiều nhóm
thuốc có tác dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu ra đời góp phần hạn chế các
hậu quả do rối loạn lipid máu gây ra như: dẫn xuất Statin, Acid fibric, các chất
gắn acid mật [6], [81],... Ngay cả sự phát triển của các thuốc ức chế HMGCoA reductase là một tiến bộ lớn trong điều trị tăng cholesterol và tăng
lipoprotein máu - nhóm thuốc điều trị rối loạn lipid máu an toàn và hiệu quả
nhất là Statin nhưng vẫn làm tăng enzym gan, đau cơ, viêm cơ, hoại tử cơ và
có một tỉ lệ gây quái thai; hậu quả sau 20 đến 30 năm liên tục điều trị bằng
Statin vẫn chưa được biết rõ; cụ thể như: sau sử dụng thuốc Cerivastatin
(Baycol) của công ty Bayer có 31 người chết liên quan đến bệnh tiêu cơ vân
(thuốc không còn được lưu hành trên thị trường nữa) [6], [23], [62], [120].
Hơn nữa việc điều trị rối loạn lipid máu thường kéo dài nên gây rất nhiều tốn
kém cho người bệnh. Để khắc phục những tồn tại này, nhiều nhà khoa học trên
thế giới đang có xu hướng tìm các thuốc có nguồn gốc tự nhiên đặc biệt là
dùng thảo dược làm thuốc phòng và chữa bệnh [33], [68], [119].
Ở Việt Nam, với truyền thống “Nam dược trị Nam nhân”, nhiều bài
thuốc cổ phương, nghiệm phương, nhiều vị thuốc thảo mộc đã được sử dụng



rộng rãi trong nước để chữa chứng bệnh này như bài: ”Nhị trần thang”, ”Bối
mẫu qua lâu tán”, ”Thanh khí hoá đàm thang”, ”Bán
-18 hạ bạch truật thiên ma
thang”, ”Giáng chỉ ẩm” viên ngưu tất, viên nghệ nén (cholestan) ...[19], [20],
[22].
Nấm Linh chi (Ganoderma lucidum thuộc họ nấm gỗ Ganodermataceae)
là một loại thuốc quí đã mọc và được nuôi trồng nhiều ở Lâm Đồng [40].
Truyền thuyết xưa còn coi đây như một loại thuốc trường sinh bất lão bởi tác
dụng đa năng trong điều trị nhiều chứng bệnh. Việc nghiên cứu sử dụng nấm
Linh chi trong điều trị hội chứng rối loạn lipid máu đã được Trung Quốc, Nhật
Bản, Ấn Độ đánh giá có hiệu quả [41], [68], [95]. Ở nước ta Bùi Chí Hiếu,
Đào Văn Phan, Nguyễn Thị Mai Anh đã sơ bộ nghiên cứu trên thực nghiệm
cho thấy nấm Linh chi có tác dụng hạ lipid máu trên chuột [2], [21]. Tại Đà
Lạt Lâm Đồng các nhà dược học và sinh học đã tìm thấy nấm Linh chi mọc tự
nhiên trong các khu rừng, hiện nay đang được nhân dân nuôi trồng và sử dụng
rộng rãi, nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu về Y học. Trong phạm vi đề
tài này đã tiến hành nghiên cứu về cây thuốc địa phương nấm Hồng chi Đà Lạt
(Ganoderma lucidum) chủng DL1 trong điều trị hội chứng rối loạn lipid máu
với những mục tiêu cụ thể sau:
1. Xác định độc tính cấp (LD50) và độc tính bán trường diễn của nấm
Hồng chi Đà Lạt (Ganoderma lucidum) chủng DL1 .
2. Đánh giá tác dụng của nấm Hồng chi Đà Lạt trên mô hình gây
tăng cholesterol máu thực nghiệm.
3. Đánh giá tác dụng của nấm Hồng chi Đà Lạt trong điều trị hội
chứng rối loạn lipid máu ở người thông qua một số chỉ số lâm sàng và cận
lâm sàng.



CHƯƠNG I
TỔNG QUAN
1.1. LIPID MÁU, LIPOPROTEIN
1.1.1. Lipid máu: Lipid là một thành phần quan trọng của màng tế bào. Các
lipid đều không tan trong nước nên để tuần hoàn được trong huyết tương,
chúng phải kết hợp với protein tạo thành phức hợp gọi là lipoprotein (LP) [18].
1.1.2. Thành phần và cấu trúc của lipoprotein:
Lipoprotein là những phân tử hình cầu gồm phần nhân và phần vỏ [1],
[18], [130]:
Apoprotein
Phospholipid
Cholesterol tự do
CE = Cholesterol
este hóa
TG = Triglycerid

Hình 1.1: Cấu trúc của lipoprotein (theo G. Turpin, 1991) [18],[134].
- Phần nhân trung tâm, chứa triglycerid và cholesterol este hoá không
phân cực [18], [130].
- Phần lớp vỏ được cấu tạo bởi các phân tử lipid phân cực gồm
phospholipid, cholesterol tự do và các apoprotein. Phần vỏ này đảm bảo tính
tan của LP trong huyết tương có tác dụng vận chuyển các lipid không tan [18].
1.1.3. Phân loại lipoprotein:
Bằng phương pháp siêu ly tâm lipoprotein huyết tương được phân chia
theo tỷ trọng. Độ lắng của các loại LP khi siêu ly tâm tỷ lệ nghịch với trữ
lượng lipid [1], [18], [130]. Lipoprotein có 5 dạng chính (bảng 1.1):


Bảng 1.1: Đặc điểm của các lipoprotein chính trong huyết tương [1], [18].
Các LP


Tỷ trọng
g/ml

Đường
kính
(nm)

Tỉ lệ
TG/
CT

Nguồn gốc

CM

≤ 0,960

500 - 80

10: 1

Ruột

VLDL

0,96÷1,006

80 - 30


5: 1

Gan

IDL- C

1,006- 1,019

LDL-C

1,006 ÷1,063

35 - 25

NS

HDL-C

1,063÷1,210

12 - 5

NS

Sản phẩm chuyển
hóa của VLDL-C
Sản phẩm
chuyển
hóa của VLDL
qua

Gan,trung
ruột,gian
sản
phẩm
chuyển hóa của
CM

Chức năng

Loại apo
chính

Vận chuyển
TG ngoại sinh
Vận chuyển
TG nội sinh
Tiền chất của
LDL-C

B48, E,
A1, C
B100, E,
C
B100, E,
C

Vận chuyển
CT

B 100


Vận chuyển
CT ngược

A1, A2,
E, C

1.1.4. Các con đường chuyển hóa lipoprotein:
Chuyển hóa của lipid trong máu gồm 2 con đường: ngoại sinh và nội
sinh [18], [81], [109].

Hình 1.2: Các con đường chuyển hoá lipoprotein.


1.1.4.1. Chuyển hóa lipid máu ngoại sinh:
Con đường này liên quan đến lipid thức ăn, xảy ra sau bữa ăn có nhiều
mỡ, là con đường vận chuyển triglycerid và cholesterol do thức ăn cung cấp
đến các mô khác nhau của cơ thể [18], [109], [130].
Quá trình tiêu hoá lipid ở ruột tạo ra glycerol, acid béo, monoglycerid.
Sau khi hấp thu các sản phẩm này, tế bào niêm mạc ruột sẽ tái tổng hợp
triglycerid, đồng thời nó cũng tổng hợp apoprotein để tạo chylomicron.
Chylomicron được hấp thu qua màng đáy vào mạch bạch huyết, qua ống ngực
vào hệ tuần hoàn, rồi theo dòng máu đến các mô khác nhau [18], [109], [130].
Trong máu tuần hoàn, chylomicron có thời gian bán huỷ vài phút. Quá
trình thanh lọc chylomicron ra khỏi máu tuần hoàn được diễn ra qua nhiều giai
đoạn:
- Enzym LPL có ở bề mặt các tế bào nội mô mao mạch của mô mỡ, cơ,
xương, cơ tim, tuyến vú được hoạt hoá bởi apo CII sẽ thuỷ phân triglycerid,
giải phóng acid béo tự do cho những tổ chức này. Acid béo được sử dụng để
sinh năng lượng hoặc lại được este hoá thành triglycerid dự trữ [18], [109],

[130].
- Chylomicron bị rút dần triglycerid tạo thành chylomicron tàn dư.
Thành phần bề mặt của chylomicron tàn dư có chứa cholesterol, phospholipid;
apo A và apo CII sẽ được chuyển giao cho HDL-C đồng thời chylomicron tàn
dư nhận cholesterol este từ HDL-C được vận chuyển về gan [18], [109], [130].
- Tại gan, apoE của chylomicron tàn dư sẽ gắn vào receptor E của tế
bào gan và phân tử tàn dư này được vận chuyển vào trong tế bào đến tiêu thụ ở
lysosom. Một phần cholesterol được sử dụng để tổng hợp acid mật, một phần
cùng với triglycerid tạo thành VLDL [18], [109], [130].
1.1.4.2. Chuyển hóa lipid máu nội sinh:
Con đường này liên quan đến lipid chủ yếu có nguồn gốc từ gan, là con
đường vận chuyển triglycerid và cholesterol từ gan đến các mô khác nhau của
cơ thể và ngược lại [18], [109], [130].
VLDL-C giàu triglycerid được tạo thành ở gan (90%) và một phần từ
ruột (10%) sẽ được chuyển đến các mô ngoại vi. Tại đây, VLDL-C có số phận
giống như CM, phần lớn triglycerid của nó được thuỷ phân bởi enzym LPL
giải phóng các acid béo cho tổ chức. Thành phần bề mặt còn lại của VLDL-C
có chứa cholesterol tự do, phospholipid, apo C và một phần apo E sẽ được
chuyển giao cho HDL-C, VLDL-C trở nên nhỏ hơn tạo thành IDL-C. Bên
cạnh đó, cholesterol tự do được chuyển giao cho HDL-C sẽ được este hoá và
được đưa ngược trở lại IDL bằng cách trao đổi với triglycerid của IDL-C [18],
[109], [130].


IDL-C trở lại gan, một phần nhỏ gắn vào receptor đặc hiệu của LDL-C
(receptor B và E) của tế bào gan, sau đó được hấp thu vào tế bào và tiêu thụ
trong lysosom. Trong khi đó, một phần lớn IDL-C bị lấy đi triglycerid do tác
dụng của lipase gan HTGL sẽ chuyển thành LDL-C. LDL-C với thành phần
chủ yếu là cholesterol este và apo B100, giữ vai trò chính trong sự vận chuyển
cholesterol đến các mô ngoại vi. Tại đây, apo B100 sẽ nhận diện receptor B

đặc hiệu ở màng tế bào và gắn vào tế bào. Tiếp theo đó, LDL-C được đưa vào
trong tế bào bằng hiện tượng thực bào rồi bị thoái hoá trong lòng lysosom, giải
phóng cholesterol tự do. Cholesterol tự do trong tế bào có vai trò điều hoà số
lượng repceptor của LDL theo cơ chế feedback âm, gây ức chế enzym HMGCoA reductase và ngăn cản quá trình tổng hợp cholesterol ở các mô ngoại vi,
đồng thời nó cũng kích thích enzym ACAT gây este hoá chính bản thân nó.
Khi receptor của LDL ở màng tế bào bị thiếu hụt về số lượng hoặc bị biến đổi
về chất lượng, nồng độ LDL-C trong máu tăng cao và bị biến đổi như bị oxy
hoá hoặc glycosyl hoá. Khi đó đại thực bào có thể bắt giữ LDL-C biến đổi này
thông qua các receptor đặc hiệu. Sự lấy đi LDL-C ở thành động mạch của đại
thực bào đóng một vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của xơ vữa động
mạch. Khi đại thực bào đã chứa đầy các cholesterol este, chúng sẽ trở thành
những "tế bào bọt" (foam cell) - một thành phần của mảng xơ vữa [18], [109],
[130].
HDL-C được tổng hợp ban đầu ở gan và một phần nhỏ ở ruột dưới dạng
những phân tử tiền chất, HDL-C có hai vai trò quan trọng: là nguồn cung cấp
apoprotein cho CM, VLDL-C và tham gia vận chuyển cholesterol "trở về" gan
(cholesterol revers) [18], [109], [130].
Bình thường quá trình tổng hợp và thoái hóa lipoprotein là cân bằng
nhau, khi có sự bất thường trong quá trình tổng hợp và thoái hóa sẽ gây nên rối
loạn lipid máu.
1.2. RỐI LOẠN LIPID MÁU:
Tăng lipid máu được chia làm hai loại là tăng lipid máu tiên phát và
tăng lipid máu thứ phát. Tăng lipid máu tiên phát thường gặp hơn tăng lipid
máu thứ phát [10], [18], [109], [126], [130].


1.2.1. Rối loạn lipid máu thứ phát:
Bảng 1.2: Rối loạn lipid máu thứ phát [10], [18].
Bệnh lý
Rối loạn lipid huyết Rối loạn lipoprotein huyết

TG↑
CM ↑, VLDL ↑, HDL-C ↓
Đái tháo đường
Hội chứng thận hư

CT ↑, TG↑

LDL↑, VLDL-C↑

Tăng urê máu

TG↑

VLDL-C↑, HDL-C↓

Suy thận mạn

TG↑

Bệnh gan tắc nghẽn

CT↑

LDL-C↑ hoặc BT, VLDL↑
C
LpX↑

Tắc mật

CT↑


Suy giáp trạng

CT↑, TG↑

LDL-C↑, VLDL-C↑

Béo phì

TG↑

CM ↑, VLDL-C ↑

Chứng ăn vô độ

TG↑

CM ↑, VLDL-C ↑

Nghiện thuốc lá

TG↑ và hoặc CT ↑

Nghiện rượu

TG↑ và hoặc CT ↑

Dùng thuốc tránh thai

TG↑


↑ VLDL-C, ↓HDL-C


Thuốc ức chế bêta-giao TG
cảm

Isotretinion (13 – cis - TG

↑ VLDL-C, ↓HDL-C

nicotinic acid)

↑ VLDL-C, ↑ chylomicron,
↓ HDL-C

Những yếu tố ảnh hưởng đến mức lipid gồm: béo phì; cách sống ảnh
hưởng như: chế độ ăn (ăn quá nhiều mỡ động vật, ăn quá nhiều thức ăn có chứa
nhiều cholesterol như phủ tạng động vật, mỡ động vật, trứng, bơ, sữa toàn phần...,
lười vận động thể lực, hút thuốc, uống quá nhiều rượu; những rối loạn nội tiết
như: đái tháo đường, suy giáp; bệnh gan và thận. Những nguyên nhân quan trọng
khác làm tăng lipid máu là sử dụng thuốc kéo dài như: lợi tiểu, chẹn beta,
glucocorticoid, các gốc acid retinoic, ... [1], [62].
1.2.2. Rối loạn lipid máu tiên phát:
Năm 1965 Fredrickson căn cứ vào kỹ thuật điện di và siêu ly tâm các thành
phần lipoprotein xếp hội chứng rối loạn lipid máu thành 5 typ trong đó týp II được
chia thành 2 kiểu IIa và IIb. Từ năm 1970 cách phân loại này đã trở thành phân
loại quốc tế [10], [102], [128].



Bảng 1.3: Phân loại rối loạn lipid và lipoprotein máu theo Fredrickson [11],
[128].
Typ

I
IIa
IIb
III
IV

Rối loạn
LP

CM↑

Rối loạn lipid
huyết

TG↑

LDL-C↑↑ CT↑↑
VLDL-C↑,
LDL-C↑↑ CT↑↑↑,
TG↑↑
βVLDL
CT↑, TG↑↑
IDL-C↑
CT↑hoặc BT,
VLDL-C↑ TG↑↑


Độ trong
huyết
tương

Tần số
xuất hiện

Mức độ
nguy hiểm
với XVĐM

Đục

Rất hiếm

±

Trong

VLDL-C↑ CT↑, TG↑↑↑

gặp

++++

Đục

Thường
gặp


++++

Đục

Ít gặp

+++

Đục

Thường
gặp

+++

Đục

Hiếm gặp

++

CM↑
V

Thường

* Týp I: Tăng chylomicron máu.
* Týp II: Tăng lipoprotein beta máu, týp này được phân làm 2 týp nhỏ là: IIa
và IIb.
- Týp IIa: Tăng cholesterol máu nguyên phát (chỉ tăng cholesterol và LDL),

gồm có 2 thể: thể đa gen và thể đơn gen. Thể đa gen: do khuyết tật của thụ thể
LDL; có 2 hình thái đồng hợp tử và dị hợp tử. Nguyên nhân của bệnh là do đột
biến gen mã hóa thụ thể của LDL nằm trên nhiễm sắc thể số 19 [49], [130]. Thể
đơn gen: Tăng cholesterol máu đơn gen gồm tăng cholesterol máu thể gia đình di
truyền trội nhiễm sắc thể thường, tăng cholesterol máu thể gia đình di truyền lặn
[49], [130].
- Tăng cholesterol máu týp IIb (Tăng lipid máu hỗn hợp gia đình): Tăng
lipid máu hỗn hợp (cholesterol và LDL-C tăng rất cao, triglycerid và VLDL-C
cũng tăng ) [49]. Thể này thường kèm theo rối loạn chuyển hóa glucid, tăng acid
uric máu, tăng huyết áp. Đây là di sản kép của 2 thể rối loạn lipid máu týp IIa và
týp IV, người bệnh có cha hoặc mẹ bị bệnh tăng cholesterol đơn thuần týp IIa và
tăng triglycerid đơn thuần. Di truyền học của tăng lipid máu hỗn hợp gia đình gần
đây đã cho thấy những đột biến đồng hợp tử (Q148X và Q139X) trong gen
apolipoprotein AV [49], [71], [130].
- Tăng cholesterol máu týp III: Rối loạn lipoprotein máu (tăng IDL-C).


Thể bệnh lý này hiếm gặp (1/10.000 người); cholesterol toàn phần tăng, triglycerid
máu tăng và tăng IDL-C điểm này là đặc trưng cho týp III, bệnh thường được phát
hiện sau tuổi 20, những thể ở trẻ em thì rất nặng [49], [130].
- Tăng triglycerid máu týp IV: thường không có triệu chứng lâm sàng, được
phát hiện trong điều tra về di truyền; nhạy cảm với rượu, các loại glucid, các chất
béo và tình trạng béo phì; mức tăng của cholesterol luôn thấp hơn rõ rệt so với mức
tăng triglycerid máu, IDL-C thấp tương ứng với mức tăng triglycerid máu. Tăng
triglycerid máu nội sinh týp IV có đặc tính sinh vữa xơ yếu. Điều này được giải
thích rằng, có sự phối hợp của triglycerid máu tăng cao với HDL-C thấp (hướng
sinh vữa xơ) và LDL-C thấp (hướng bảo vệ chống vữa xơ) [49], [130].
- Tăng lipid máu týp IV: có thể là bệnh di truyền đơn gen trội (khoảng 10 %
số bệnh nhân) hoặc thiếu gen. Trong thể bệnh này, người ta đã hiểu rõ vai trò của
các yếu tố môi trường nhưng vai trò của gen vẫn chưa được sáng tỏ [49], [130].

- Týp V: Tăng triglycerid máu hỗn hợp (tăng chylomicron và VLDL- C),
typ V tiên phát rất hiếm gặp, týp V thứ phát hay gặp trong cơn tăng lipid máu của
týp IV (gây ra do rượu, điều trị corticoid, đái tháo đường nặng…).Tăng triglycerid
máu týp I rất nhạy cảm với mỡ ngoại sinh, bệnh di truyền lặn trên nhiễm sắc thể
thường [49], [130].
Tăng lipid máu tiên phát có dấu hiệu chính và triệu chứng lâm sàng là ứ
đọng lipid ở các vị trí khác nhau của cơ thể [1], [18].


×