Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Hiện Trạng Phân Bố Và Đặc Điểm Tái Sinh Của Cây Huỳnh Đường (Dysoxylum Loureiri Pierre) Làm Cơ Sở Đề Xuất Giải Pháp Bảo Tồn Và Phát Triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 91 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ THỊ MÂY

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG PHÂN BỐ VÀ ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH
CỦA CÂY HUỲNH ĐƯỜNG (DYSOXYLUM LOUREIRI PIERRE)
LÀM CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN
LOÀI TẠI VƯỜN QUỐC GIA BA BỂ - HUYỆN BA BỂ TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ THỊ MÂY

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG PHÂN BỐ VÀ ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH
CỦA CÂY HUỲNH ĐƯỜNG (DYSOXYLUM LOUREIRI PIERRE)
LÀM CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN
LOÀI TẠI VƯỜN QUỐC GIA BA BỂ - HUYỆN BA BỂ TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60 62 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS ĐẶNG KIM VUI


THÁI NGUYÊN - 2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực. Chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Lê Thị Mây


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
theo chương trình đào tạo cao học, chuyên ngành Lâm học, khóa 20 (2012-2014).
Trong quá trình học tập cũng như hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được
sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu, Khoa sau đại học và các thầy, cô giáo
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban giám đốc, cán bộ phòng kỹ thuật
Vườn quốc gia Ba Bể. Nhân dịp này tác giả xin cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó.
Trước tiên, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo GS.TS Đặng
Kim Vui- người hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tác giả trong
suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tác giả xin cảm ơn Th.S La Quang Độ đã quan tâm giúp đỡ, động viên và
dành những tình cảm tốt đẹp cho tác giả trong suốt thời gian theo học cũng như thực
hiện luận văn.
Tác giả cũng xin cảm ơn thầy giáo, cô giáo trong khoa Lâm nghiệp, khoa

Sau đại học, cán bộ phòng kỹ thuật vườn quốc gia Ba Bể đã tạo điều kiện giúp đỡ
cho tác giả theo học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn các bạn bè và người thân trong gia
đình đã giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn
Do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế, bản luận văn này chắc chắn không
tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp quý
bàu của các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học cùng bạn bè để luận văn này được
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Lê Thị Mây


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................vii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................................................. 3
1.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu ........................................................................... 3

1.1.1. Khái niệm tái sinh rừng ..................................................................................... 3
1.1.2. Cơ sở của bảo tồn đa dạng sinh học .................................................................. 4
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .............................................................................. 6
1.2.1. Trên thế giới ...................................................................................................... 6
1.2.1.1. Những nghiên cứu về tái sinh rừng ............................................................6
1.2.1.2. Những nghiên cứu về loài cây Huỳnh đường ............................................9
1.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ....................................................................... 10
1.2.2.1. Nghiên cứu về tái sinh .............................................................................10
1.2.2.2. Nghiên cứu về loài Huỳnh đường ............................................................12
1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu .......................................................................... 15
1.3.1. Giới thiệu khái quát về VQG Ba Bể ............................................................... 15
1.3.2. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ..................................................... 18
1.3.2.1. Vị trí địa lý ...............................................................................................18
1.3.2.2. Địa hình ....................................................................................................19
1.3.2.3. Khí hậu .....................................................................................................20
1.3.2.4. Thuỷ văn ..................................................................................................21


iv

1.3.2.5. Các yếu tố khí hậu khác ...........................................................................21
1.3.3. Điều kiện đất đai ............................................................................................. 22
1.3.4. Đặc điểm hệ động thực vật.............................................................................. 24
1.3.5. Điều kiện dân sinh, kinh tế- xã hội ................................................................. 26
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................... 27
2.1. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 27
2.1.1. Hiện trạng phân bố loài Huỳnh đường tại khu vực nghiên cứu ...................... 27
2.1.2. Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng ảnh hưởng đến tái sinh tự
nhiên của cây Huỳnh đường ........................................................................... 27
2.1.3. Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh dưới tán rừng của loài Huỳnh

đường tại khu vực nghiên cứu ........................................................................ 27
2.1.4. Đánh giá một số yếu tố tác động đến sự xuất hiện của loài Huỳnh đường
tái sinh ............................................................................................................ 27
2.1.5. Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển loài cây Huỳnh đường...................... 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 28
2.2.1. Phương pháp luận............................................................................................ 28
2.2.2. Phương pháp ngoại nghiệp .............................................................................. 29
2.2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu cơ bản .......................................................29
2.2.2.2. Phương pháp điều tra thực tế ...................................................................30
2.2.3. Phương pháp nội nghiệp ................................................................................. 32
2.2.3.1. Phương pháp nghiên cứu tầng cây cao ....................................................32
2.2.3.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm cây tái sinh.......................................37
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 40
3.1. Hiện trạng phân bố loài Huỳnh đường tại khu vực nghiên cứu ......................... 40
3.2. Một số đặc điểm cấu trúc rừng ảnh hưởng đến tái sinh tự nhiên của cây
Huỳnh đường .................................................................................................... 42
3.2.1. Đặc điểm cấu trúc cây tầng cao ...................................................................... 42
3.2.2. Mật độ tầng cây cao và quan hệ sinh thái của loài Huỳnh đường với các
loài khác............................................................................................................ 44


v

3.2.3. Đặc điểm phân bố số cây theo cấp kính(N/D1.3) của loài cây Huỳnh
đường và tổng thể OTC 1 ................................................................................. 46
3.2.4. Đặc điểm phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/Hvn) của loài cây
Huỳnh đường và tổng thể ................................................................................. 48
3.2.5. Đặc điểm độ tàn che tầng cây cao ................................................................... 50
3.2.6. Đặc điểm tầng cây bụi thảm tươi .................................................................... 51
3.3. Một số đặc điểm tái sinh dưới tán rừng .............................................................52

3.3.1. Phân bố tái sinh Huỳnh đường trong tự nhiên ................................................ 52
3.3.2. Cấu trúc tổ thành cây tái sinh .......................................................................... 56
3.3.4. Phân bố cây tái sinh theo chiều cao, chất lượng và nguồn gốc tái sinh .......... 57
3.4. Đánh giá một số yếu tố tác động đến sự xuất hiện của loài Huỳnh đường
tái sinh................................................................................................................. 60
3.4.1. Đặc tính phân bố của loài ................................................................................ 60
3.4.3. Ảnh hưởng của cây mẹ.................................................................................... 61
3.4.4. Ảnh hưởng của con người ............................................................................... 61
3.5. Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển loài cây Huỳnh đường ......................... 62
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 65
1. Kết luận ................................................................................................................. 65
2. Khuyến nghị .......................................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 67
PHỤ LỤC .....................................................................................................................


vi

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

ASEAN

: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

DLST

: Du lịch sinh thái

ĐDSH


: Đa dạng sinh học

HST

: Hệ sinh thái

KBT

: Khu bảo tồn

IUCN

: Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

LCKT

: Luận chứng kinh tế

OTC

: Ô tiêu chuẩn

ODB

: Ô dạng bản


VNPPA

: Hiệp hội Vườn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam

VQG

: Vườn quốc gia

TNTN

: Tài nguyên thiên nhiên

TS

: Tái sinh

UBND

: Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Phân vùng bảo tồn Vườn quốc gia Ba Bể ................................................. 17
Hình 1.2. Bản đồ sử dụng đất Vườn quốc gia Ba Bể ................................................ 23
Hình 3.1: Phân bố N/D của lâm phần và Huỳnh đường ở OTC 1 ............................ 46
Hình 3.2. Phân bố N/D của lâm phần và Huỳnh đường ở OTC 12 .......................... 47
Hình 3.3. Phân bố N/Hvn của lâm phần và Huỳnh đường ở OTC 1 ........................ 48

Hình 3.4: Phân bố N/H của lâm phần và Huỳnh đường ở OTC 12 .......................... 49
Hình 3.5: Phân bố tái sinh Huỳnh đường theo cấp chiều cao ................................... 58
Hình 3.6. Chất lượng cây tái sinh ở OTC 12 ............................................................ 59


viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tổng quan địa hình VGQ Ba Bể .............................................................. 19
Bảng 1.2. Nhiệt độ trung bình tháng và năm ............................................................ 20
Bảng 1.3. Thành phần loài động vật có xương sống ở VQG Ba Bể và vùng ........... 25
Bảng 1.4: Thống kê hệ thực vật VQG Ba Bể ............................................................ 25
Bảng 1.5. Dân số, thành phần dân tộc và tình trạng đói nghèo ở vùng đệm ............26
Bảng 2.1: Phương pháp xác định độ tàn che .............................................................37
Bảng 3.1. Phân bố cá thể Huỳnh đường theo tuyến đi .............................................. 40
Bảng 3.2. Phân bố cá thể Huỳnh đường theo OTC ................................................... 41
Bảng 3.3. Cấu trúc tầng cây cao có IVI >5% trong OTC 1 ...................................... 43
Bảng 3.4. Cấu trúc tầng cây cao có IVI >5% trong OTC 12 .................................... 44
Bảng 3.5. Quan hệ sinh thái loài Huỳnh đường với các loài khác trong cấu trúc
tổ thành rừng ............................................................................................ 45
Bảng 3.6: Độ tàn che tầng cây cao ở OTC 1 và OTC 12 nơi có Huỳnh đường
phân bố..................................................................................................... 50
Bảng 3.7. Độ che phủ ở OTC 1 và OTC 12 nơi có Huỳnh đường xuất hiện ................. 51
Bảng 3.8. Tái sinh tự nhiên theo tuyến ..................................................................... 53
Bảng 3.9. Phân bố tái sinh loài Huỳnh đường ở OTC 1 ........................................... 54
Bảng 3.10: Phân bố tái sinh loài Huỳnh đường ở OTC 12 ....................................... 55
Bảng 3.11: Tái sinh quanh gốc cây mẹ của loài Huỳnh đường ................................ 55
Bảng 3.12. Chất lượng và nguồn gốc tái sinh của Huỳnh đường ở OTC 1 .............. 58



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam nằm trong khu vực Đông Nam Châu Á, với tổng diện tích tự nhiên
khoảng 330.541 km2, Việt Nam là một trong 16 nước có tính đa dạng sinh học cao
trên thế giới. Với vị trí địa lý và đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa của Bắc bán
cầu, đã góp phần tạo nên sự đa dạng về hệ sinh thái và các loài sinh vật. Nhưng hiện
nay do nhiều nguyên nhân khác nhau làm cho nguồn tài nguyên ĐDSH đã và đang
suy giảm. Nhiều hệ sinh thái và môi trường sống bị thu hẹp diện tích và nhiều taxon
bậc loài và dưới loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng trong tương lai gần.
Chính vì vậy, để ngăn ngừa sự suy thoái ĐDSH này Việt Nam đã tiến hành công tác
bảo tồn khá sớm nhằm gìn giữ nguồn gen của địa phương, là cơ sở quyết định cho
sự phát triển hệ sinh thái nông, lâm, ngư nghiệp đa dạng và bền vững. Hiện nay cả
nước có trên 30 Vườn quốc gia (VQG), 48 Khu dữ trữ thiên nhiên, 12 khu bảo tồn
loài và sinh cảnh, 38 khu bảo vệ cảnh quan, với tổng diện tích 2.400.092 ha, chiếm
gần 7,24% diện tích tự nhiên trên đất liền của cả nước.
Bảo vệ đa dạng sinh học là một trong những nội dung cơ bản của bảo vệ môi
trường và là một trong những nhiệm vụ quan trọng của mỗi quốc gia. Công tác duy
trì, bảo tồn và phát triển những nguồn gen quý đang được thực hiện với quy mô
rộng khắp trên toàn thế giới. Ở Việt Nam công tác bảo vệ đa dạng sinh học là nhiệm
vụ của mỗi người, đặc biệt là những khu vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu
bảo tồn... trong đó có vườn quốc gia Ba Bể. Vườn quốc gia Ba Bể là một trong những
vườn quốc gia có tính đa dạng sinh học cao, hiện nay vườn có đến 620 loài thực vật
thuộc 138 họ, 300 chi trong đó có những loài đặc trưng, điển hình của vùng Đông Bắc,
núi đã vôi như: Đinh, Nghiến, Trai, Lát… đặc biệt hiện nay vườn còn lưu giữ một số
loài đặc biệt quý hiếm gỗ thuộc nhóm I, rất quý hiếm đó chính là cây Huỳnh đường
(Dysoxylum loureiri Pierre), loài cây hiện đang cấp thiết cần phải xây dựng giải pháp
bảo tồn.
Huỳnh đường (Dysoxylum loureiri Pierre) thuộc họ Xoan, là loài cây được phân

bố chủ yếu ở những nơi có rừng tự nhiên, tập trung chủ yếu ở miền Trung nước ta. Với


2

nhiều công dụng cũng như giá trị cao nên cây Huỳnh đường hiện đang bị khai thác và
sử dụng với nhiều là cho số lượng loài cây giảm đi nhanh chóng, loài Huỳnh đường
hiện đang được xếp hạng bảo tồn mức VU (sắp nguy cấp) theo thang đánh giá của
Sách đỏ Việt Nam năm 2007
Dựa trên những luận điểm trên tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu hiện trạng
phân bố và đặc điểm tái sinh của cây Huỳnh đường (Dysoxylum loureiri Pierre) làm
cơ sở đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển loài tại vườn quốc gia Ba Bể- huyện Ba
Bể- tỉnh Bắc Kạn”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mô tả và phân tích được hiện trạng phân bố và đặc điểm tái sinh của cây
Huỳnh đường (Dysoxylum loureiri Pierre) tại vườn quốc gia Ba Bể, trên cơ sở đó
đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển của cây Huỳnh đường.
3. Đối tượng nghiên cứu
Cây Huỳnh đường (Dysoxylum loureiri Pierre) thuộc phân khu bảo tồn vườn
quốc gia Ba Bể- huyện Ba Bể- tỉnh Bắc Kạn
4. Ý nghĩa khoa học
Cung cấp số liệu về loài Huỳnh đường của khu vực vườn quốc gia Ba Bể.
Cung cấp số liệu hiện trạng loài nhằm đề xuất giải pháp phù hợp phục vụ cho
công tác bảo tồn loài Huỳnh đường tại vườn quốc gia Ba Bể.


3

Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm tái sinh rừng
Tái sinh (Regeneration) là một thuật ngữ dùng để chỉ khả năng tự tái tạo, hay
tự hồi sinh từ mức độ tế bào đến mức độ mô, cơ quan, cá thể và thậm chí cả một
quần lạc sinh vật trong tự nhiên. Cùng với thuật ngữ này, còn có nhiều thuật ngữ
khác đang được sử dụng rộng rãi hiện nay Jordan, Peter và Allan (1998) sử dụng
thuật ngữ “ Restoration ” để diễn tả sự hoàn trả, sự lặp lại của toàn bộ quần xã sinh
vật giống như nó đã xuất hiện trong tự nhiên. Schereckenbeg, Hadley và Dyer
(1990) sử dụng thuật ngữ: “ Rehabilitation ” để chỉ sự phục hồi lại bằng biện pháp
quản lý, điều chế rừng đã bị suy thoái...
Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang đặc thù của hệ sinh thái rừng.
Đó là sự xuất hiện các thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở những nơi còn hoàn
cảnh rừng như dưới tán rừng, khoảng trống trong rừng, trên đất rừng sau khi khai
thác hoặc sau khi làm nương rẫy, các cây con sẽ thay thế cây già cỗi.
Theo nghĩa hẹp, tái sinh rừng là quá trình phục hồi lại thành phần cơ bản của
rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ.
Theo nghĩa rộng, tái sinh rừng là sự tái sinh nhằm đảm bảo cho sự tồn tại liên
tục của một hệ sinh thái rừng.[8]
Theo Phùng Ngọc Lan (1986) [13], tái sinh được coi là một quá trình sinh
học mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng. Biểu hiện đặc trưng của tái sinh rừng
là sự xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở nơi còn hoàn cảnh rừng.
Theo ông vai trò lịch sử của thế hệ cây con là thay thế thế hệ cây gỗ già cỗi. Vì vậy,
tái sinh rừng hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi lại thành phần cơ bản của
rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Ông cũng khẳng định tái sinh rừng có thể hiểu theo
nghĩa rộng là sự tái sinh của một hệ sinh thái rừng. Bàn về vai trò của lớp cây tái
sinh, Trần Xuân Thiệp (1995) cho rằng nếu thành phần loài cây tái sinh giống với
thành phần cây đứng thì đó là quá trình thay thế một thế hệ cây này bằng thế hệ cây


4


khác. Ngược lại, nếu thành phần loài cây tái sinh khác với thành phần cây đứng thì
quá trình diễn thế xảy ra.[19]
Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của loài cây tái sinh, điều kiện địa lí và
tiểu hoàn cảnh rừng là cơ sở tự nhiên quan trọng có tác dụng quyết định, chi phối sự
hình thành lên quy luật tái sinh rừng. Ở các vùng tự nhiên khác nhau, tái sinh rừng
diễn ra theo các quy luật khác nhau. Tái sinh rừng tự nhiên nhiệt đới là một vấn đề
cực kì phức tạp. Kinh nghiệm thực tiễn chỉ cho thấy việc áp dụng máy móc, các
phương thức tái sinh kinh điển của các vùng ôn đới vào các nước nhiệt đới nói
chung và Việt Nam nói riêng không thể mang lại kết quả như mong muốn. Ở đây
khẳng định lại một lần nữa, tái sinh rừng không chỉ là một hiện tượng sinh học mà
còn là một hiện tượng địa lý. Những kiến thức về sinh thái, tái sinh rừng bao gồm
mối quan hệ giữa các loài cây tái sinh với hoàn cảnh sinh thái, đặc biệt là tiểu hoàn
cảnh rừng, mối quan hệ sinh vật trong hệ sinh thái rừng có ý nghĩa quan trọng trong
nghiên cứu quy luật tái sinh trong từng loại rừng cụ thể và là cơ sở khoa học quan
trọng để để xuất các biện pháp tái sinh rừng có hiệu quả.
Như vậy, tái sinh rừng là một khái niệm chỉ khả năng và quá trình hình thành
lớp cây con dưới tán rừng. Đặc điểm cơ bản của quá trình này là lớp cây con đều có
nguồn gốc từ hạt và chồi có sẵn, kể cả trong trường hợp tái sinh nhân tạo thì cây con
cũng phải mọc từ nguồn hạt do con người gieo trước đó. Nó được phân biệt với các
khái niệm khác (như trồng rừng) là sự thiết lập lớp cây con bằng việc trồng cây
giống đã được chuẩn bị trong vườn ươm.Vì đặc trưng đó nên tái sinh là một quá
trình sinh học mang tính đặc thù của các hệ sinh thái rừng.
1.1.2. Cơ sở của bảo tồn đa dạng sinh học
Bảo tồn ĐDSH không phải lúc nào cũng cố định trong các khu bảo tồn thiên
nhiên. Theo sự biến động thời gian, khí hậu, sự cạnh tranh phát triển trong các quần
xã, diễn thế tự nhiên, di cư, sự tác động của con người làm cho tính đa dạng sinh
học trong các khu bảo tồn luôn thay đổi. Vì vậy, điều tra, giám sát đa dạng sinh học,
điều tra đánh giá quá trình tái sinh các loài động, thực vật quý, hiếm có ý nghĩa rất
lớn trong công tác bảo tồn.



5

Bảo tồn đa dạng sinh học là quá trình quản lý mối tác động qua lại giữa con
người với các gen, các loài và các hệ sinh thái nhằm mang lại lợi ích lớn nhất cho
thế hệ hiện tại và vẫn duy trì tiềm năng của chúng để đáp ứng nhu cầu và nguyện
vọng của các thế hệ tương lai. Để có thể tiến hành các hoạt động quản lý nhằm bảo
tồn đa dạng sinh học, điều cần thiết là phải tìm hiểu những tác động tiêu cực, các
nguy cơ mà loài hiện đang đối mặt và từ đó xây dựng các phương pháp quản lý phù
hợp nhằm giảm đi các tác động tiêu cực của các nguy cơ đó và đảm bảo sự phát
triển của loài và hệ sinh thái đó trong tương lai. [15] [17] [18]
Tuy nhiên, dưới áp lực ngày càng tăng của sự thay đổi khá nhanh các điều
kiện môi trường, đặc biệt do sự nóng lên toàn cầu, mục tiêu của một chiến lược bảo
tồn nguồn gen thực vật là không chỉ bảo tồn các khác biệt di truyền hiện có mà còn
tạo ra các điều kiện phù hợp cho việc tăng sự thích nghi và sự tiến hóa tương lai của
loài. Vì vậy, các nhà khoa học bảo tồn đã đề xuất khái niệm bảo tồn nguồn gen
động cho thực vật.
Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của IUCN 1978, Việt
Nam cũng công bố trong Sách đỏ (Sách đỏ Việt nam, 1986) phần II, Thực vật [1].
Sách đỏ Việt Nam năm 2007 (Sách đỏ việt Nam, 2007) phần II Thực vật [2] để
hướng dẫn, thúc đẩy công tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên phân chia ra
các thứ hạng sau:
+ Bị tuyệt chủng (EX)
+ Tuyệt chủng trong tự nhiên (EW)
+ Cực kì nguy cấp (CR)
+ Nguy cấp (EN)
+ Sắp nguy cấp (VU)
+ Ít nguy cấp: (LR)
+ Không đánh giá: Not Evaluated (NE)

Để bảo vệ và phát triển các loài Động thực vật quý hiếm Chính phủ đã ban
hành (Nghị định số 32 /2006/NĐ-CP) [21]. Nghị định quy định các loài động, thực
vật quý, hiếm gồm hai nhóm chính:


6

+ IA,B Thực vật rừng, động vật rừng nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục
đích thương mại (IA đối với thực vật rừng).
+ IIA,B Thực vật rừng, động vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích
thương mại (IIA đối với thực vật rừng).[4]
Căn cứ vào phân cấp bảo tồn loài và ĐDSH tại Vườn quốc gia Ba Bể tỉnh
Bắc Kạn có rất nhiều loài động thực vật được xếp vào cấp bảo tồn CR, EN và VU
cần được bảo tồn, nhằm gìn giữ nguồn gen quý giá cho thành phần đa dạng sinh học
ở Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung, một trong những loài thực vật cần được
bảo tồn là loài cây bản địa đa tác dụng Huỳnh đường, đây là cơ sở khoa học giúp tôi
tiến hành đề tài này.
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Trên thế giới
1.2.1.1. Những nghiên cứu về tái sinh rừng
Các chuyên gia sinh thái học đã khẳng định rừng là một sinh thái hoàn chỉnh
nhất. Thực vật rừng có sự biến động cả về chất và lượng khi yếu tố ngoại cảnh thay
đổi. Rừng cây và con người liên hệ mật thiết với nhau. Chính lẽ đó, cây rừng được
con người quan sát, xem xét, nghiên cứu từ xa xưa. Một trong khía cạnh con người
nghiên cứu để phục hồi lại rừng là tái sinh rừng.
Nghiên cứu tái sinh rừng tự nhiên đã trải qua hàng trăm năm, nhưng ở rừng
nhiệt đới, vấn đề này được đề cập từ năm 1930 trở lại đây. Đầu thế kỷ 19 khi công
nghiệp phát triển mạnh, nhu cầu gỗ đòi hòi quá lớn, con người phải tập trung khai
thác rừng tự nhiên và tiến hành tái sinh nhân tạo. Nhưng từ những thất bại tái sinh
rừng nhân tạo ở Đức nhiều nhà khoa học ủng hộ và đồng nhất quan điểm “ Hãy

quay trở lại với tái sinh tự nhiên”. Khi nghiên cứu tái sinh rừng tự nhiên nhiệt đới,
Van steenis.J (1956) [11] [13] [19] đã nêu hai đặc điểm tái sinh phổ biến: Tái sinh
phân tán liên tục của các loài cây chịu bóng và kiểu tái sinh vệt của các loài cây ưa
sáng. Ngoài ra theo nhận xét của A. Obrevin (1938) khi nghiên cứu các khu rừng
nhiệt đới ở Châu Phi, còn đưa ra lý luận bức khảm hay lý luận tái sinh tuần hoàn.
Theo kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của rừng mưa nhiệt đới Châu Phi,
A.Obrevin (1930) nhận thấy: cây con của các loài cây ưu thế trong rừng mưa có thể


7

cực hiếm hoặc vắng hẳn. Ông gọi đây là hiện tượng “không bao giờ sinh con đẻ cái”
của cây mẹ trong thành phần rừng cây gỗ của rừng mưa. Tổ thành loài cây mẹ ở
tầng trên và tổ thành loài cây tái sinh ở tầng dưới thường khác nhau rất nhiều, mặt
khác tổ thành loài cây của rừng mưa lại biến đổi từ nơi này đến nơi khác. Vì vậy tổ
thành loài cây của rừng mưa đều không cố định trong không gian và thời gian,
không có một tổ hợp của loài cây nào có thể đạt thế “cân bằng sinh thái” với hoàn
cảnh một cách vĩnh viễn và ổn định. Ngay ở cùng một địa điểm và cùng một thời
gian nhất định tổ hợp các loài cây sẽ được thay thế, không phải bằng tổ hợp có
thành phần như cũ mà bằng một tổ hợp có thành phần khác hẳn. Từ những lý luận
trên, đã dẫn A.Obrevin đi đến lý luận bức khảm tái sinh (còn gọi là lý luận tuần
hoàn tái sinh). Theo lý luận này có thể coi một diện tích rừng mưa rộng lớn là một
bức khảm mà mỗi đơn vị của bản ghép hình đó là một tổ hợp hình thành bởi những
loài cây ưu thế khác nhau. Mặc dù, xét trên diện tích nhỏ, tổ hợp loài cây tái sinh
không mang tính kế thừa, nhưng nếu xét trên phạm vi rộng lớn hơn thì các tổ thành
loài cây sẽ kế thừa nhau ít nhiều theo phương thức tuần hoàn. Obrevin đã có công là
khái quát hóa các hiện tượng tái sinh ở rừng nhiệt đới Châu Phi để đúc kết nên lý
luận bức khảm tái sinh, nhưng phần lý giải các hiện tượng đó còn hạn chế. Ông coi
hiện tượng đó là “thuần túy ngẫu nhiên”, không thể phán đoán trước được vì còn
phụ thuộc vào quá nhiều nguyên nhân phức tạp. Ông không giải thích được do tác

nhân nào, do cơ chế nào đã dẫn đến việc hình thành các tổ hợp loài cây tái sinh khác
nhau. Vì vậy lý luận của ông còn ít sức thuyết phục, chưa giúp ích được cho thực
tiễn sản xuất, đề xuất các biện pháp điều khiển tái sinh theo những mục tiêu kinh
doanh đã đề ra. [16]
Theo những kết quả quan sát của David và P.W Risa (1933), Bear (1946),
Sun (1960), Rôlê (1969) ở rừng nhiệt đới Nam Mỹ lại khác hẳn so với nhận định
của A. Obrevin. Ở đây tất cả những loài cây có nhiều cấp thể tích lớn thì đồng thời
cũng có nhiều trong cấp thể tích nhỏ, tuy độ nhiều tương đối của các loài cây trong
cấp thể tích nhỏ có khác so với các tầng cao hơn. Như vậy ở đây xuất hiện hiện
tượng tái sinh tại chỗ và liên tục của các loài cây và tổ thành loài cây có khả năng
giữ nguyên không đổi trong một thời gian dài. Sự khác nhau này có thể giải thích


8

được nếu coi rừng Nam Mỹ đã đạt tới giai đoạn tương đối ổn định, cân bằng với
hoàn cảnh Châu Phi, nơi A.Obrevin đã từng quan sát, rừng chưa đạt tới giai đoạn
cân bằng với hoàn cảnh, tổ thành loài chưa ổn định, rừng đang trong một quá trình
phát triển để hướng tới một quần lạc ổn định về thành phần loài cây [15].
Về phương pháp điều tra tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả đã sử dụng cách lấy
mẫu ô vuông theo hệ thống Lowdermilk (1927)[9] với diện tích ô đo đếm thông
thường từ 1-4 m2. Diện tích ô đo đếm nhỏ nên thuận lợi cho điều tra nhưng số lượng
ô phải đủ lớn mới phản ánh được trung thực tình hình tái sinh rừng. Để giảm sai số
trong khi thống kê tái sinh tự nhiên, Barnard (1950) đã đề nghị một phương pháp
“điều tra chẩn đoán” mà theo đó kích thước ô đo đếm có thể thay đổi tùy theo giai
đoạn phát triển của cây tái sinh ở các trạng thái rừng khác nhau. H. Lamprecht
(1989) [25] căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của các loài cây trong suốt quá trình sống
để phân chia cây rừng nhiệt đới thành nhóm cây ưa sang, nhóm cây bán chịu bong
và cây chịu bóng. Kết cấu quần thụ lâm phần có ảnh hưởng đến tái sinh rừng I.D
Yurevich (1960) đã chứng minh độ tàn che tối ưu cho sự phát triển bình thường của

đa số các loài cây gỗ là 0.6-0.7.
Các công trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới đáng
chú ý là công trình nghiên cứu của Richards. P.W (1952), Berhanrd Rollet (1974),
tổng kết các kết quả nghiên cứu về phân bố số cây tái sinh tự nhiên đã nhận xét:
trong các ô có kích thước nhỏ (1x1 m, 1x1.5 m) cây tái sinh tự nhiên có dạng phân
bố cụm, một số ít có phân bố Poisson, ở châu Phi trên cơ sở các số liệu thu thập
Tayloer(1954), Barnard(1955) xác định số lượng cây tái sinh trong rừng nhiệt đới
thiếu hụt cần thiết phải bổ sung bằng trồng rừng nhân tạo. Ngược lại, các tác giả
nghiên cứu về tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới châu Á như Budowski (1956), Bava
(1954), Atinot (1965) lại nhận định dưới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số
lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế, do vậy các biện pháp kĩ thuật lâm sinh đề ra cần
thiết để bảo vệ và phát triển cây tái sinh có sẵn dưới tán rừng.
Đối với rừng nhiệt đới thì các nhân tố sinh thái như nhân tố ánh sáng (thông
qua độ tàn che của rừng), độ ẩm của đất, kết cấu quần thụ, cây bụi, thảm tươi là


9

nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tái sinh rừng, cho đến nay đã có nhiều
công trình nghiên cứu, đề cập đến vấn đề này Baur G.N (1962) cho rằng, sự thiếu
hụt ánh sáng ảnh hưởng đến phát triển của cây con còn đối với sự nảy mầm và phát
triển của cây mầm, ảnh hưởng này thường không rõ ràng và thảm cỏ, cây bụi có ảnh
hưởng đến cây tái sinh. Nhìn chung ở rừng nhiệt đới, tổ thành và mật độ cây tái sinh
thường khá lớn. Nhưng số lượng loài cây có giá trị kinh tế thường không nhiều và
được chú ý hơn, còn các loài cây có giá trị kinh tế thấp thường ít được nghiên cứ,
đặc biệt là đối với tái sinh ở trạng thái rừng phục hồi sau nương rẫy.
Trong nghiên cứu tái sinh rừng người ta nhận thấy rằng tầng cỏ và cây bụi
qua thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nguyên tố dinh dưỡng khoáng của tầng mặt đã
ảnh hưởng xấu đến cây con tái sinh của các loài cây gỗ. Những quần thụ kín tán, đất
khô và nghèo dinh dưỡng khoáng do đó thảm cỏ và cây bụi sinh trưởng kém nên

ảnh hưởng của nó đến các cây gỗ tái sinh không đáng kể. Ngược lại, những lâm
phần thưa, rừng đã qua khai thác thì thảm cỏ có điều kiện phát sinh mạnh mẽ. Trong
điều kiện này chúng là nhân tố gây trở ngại rất lớn cho tái sinh rừng.
Như vậy, các công trình nghiên cứu được đề cập ở trên đã phần nào làm sáng
tỏ việc đặc điểm tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới. Đó là cơ sở để xây dựng các
phương thức lâm sinh hợp lí.
1.2.1.2. Những nghiên cứu về loài cây Huỳnh đường
Trên thế giới các nghiên cứu về loài cây Huỳnh đường chưa có nhiều vì đây
là loài cây đặc hữu của Campuchia và miền Nam Việt Nam.
Báo cáo của Campuchia (Loài cây Campuchia, CTSP, FA, DANIDA,
2004)[22] về loài Huỳnh đường được nghiên cứu tại Campuchia mô tả:
Tên Campuchia: Mrah-PraoPhnom
Tên khoa học: Dysoxylum loureiri Pierre. Họ: Meliaceae
Tên khác: Santalum album Lour. non L.; Epicharis loureiri Pierre
Phân bố và môi trường sống: Mọc phân tán trong các khu rừng đất thấp, đặc
biệt là phong phú dọc theo phía tây nam bờ biển và vùng cao nguyên liền kề của


10

Campuchia. Loài này là loài đặc hữu của Campuchia và miền Nam Việt Nam (Dy
Phon, 2000), và thường tập trung ở rừng thường xanh.
Mô tả đặc điểm: Một cây lớn có thể cao từ 20-35m, gỗ màu vàng, thơm.
Hình thái: Cuống lá có thể dài tới 30-40cm. Mỗi cuống là thường có từ 5 đến 11 đôi
lá chét [23]
Sử dụng: Gỗ được sử dụng trong xây dựng nhà, đóng quan tài, các công cụ,
nông nghiệp và thể thao, đồ nội thất, và như gỗ trầm hương (FIPI, 1996). Dầu được
sử dụng trong y học truyền thống [23]
Trạng thái: Gỗ cây Marah-Prao (Dysoxylum loureiri Pierre) có giá trị cao và
nhu cầu sử dụng loài gỗ này đang tăng cao, loài này đang bị khai thác rất mạnh và

nguy cơ tuyệt chủng nếu không thực hiện các biện pháp bảo vệ kịp thời. Nó bây giờ
đòi hỏi phải có đầy đủ các biện pháp bảo vệ và bảo tồn can thiệp. Sự phân bố của loài
này phân tán, môi trường sống của loài đã bị phá hủy bởi chuyển đổi đất lâm nghiệp
và khai thác chọn gỗ bất hợp pháp. Số lượng của các loài cây bây giờ rất ít, và điều
này dẫn đến khó khăn trong việc sưu tập hạt giống. Năm 2002, cuộc họp thứ hai về
Chiến lược Lâm nghiệp Bảo tồn gen quy định Dysoxylum loureiri Pierre như một loài
ưu tiên cần bảo tồn ngay lập tức và can thiệp bảo vệ thích hợp. Loài này đã được
ngành Lâm nghiệp Campuchia đưa vào danh sách các loài cây bảo tồn và phát
triển.[23]
1.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
1.2.2.1. Nghiên cứu về tái sinh
Nghiên cứu về tái sinh rừng ở Việt Nam cũng chỉ mới bắt đầu từ những năm
1960. Nổi bật có công trình của Thái Văn Trừng (1963, 1978) về “Thảm thực vật
rừng Việt Nam”, Ông đã nhấn mạnh ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều
khiển quá trình tái sinh tự nhiên ở cả rừng nguyên sinh và thứ sinh. Theo ông, có
một nhóm nhân tố sinh thái trong nhóm khí hậu đã khống chế và điều khiển quá
trình tái sinh tự nhiên trong thảm thực vật rừng, đó là nhân tố ánh sáng. Nếu các
điều kiện khác của môi trường như đất rừng, nhiệt độ, độ ẩm dưới tán rừng chưa
thay đổi thì tổ hợp các loài cây tái sinh không có những biến đổi lớn và cũng không
diễn thế một cách tuần hoàn trong không gian và thời gian như A.Ôbrêvin đã nhận


11

định và diễn thế theo phương thức tái sinh không có quy luật “nhân quả” giữa sinh
vật và hoàn cảnh. Vì lẽ trên P.W Risa đã nói rất có lý: “Lý luận tuần hoàn tái sinh
đã ứng dụng rộng rãi được đến mức độ nào, vấn đề này hiện nay phải tạm gác lại
chưa giải quyết được”.
Từ năm 1962 - 1969, Viện Điều tra Qui hoạch rừng đã có điều tra tình hình
tái sinh tự nhiên cho các vùng kinh tế trọng điểm ở miền Bắc Việt Nam như: Yên

Bái (1965), Quỳ Châu sông Hiếu Nghệ An (1962 - 1964), Quảng Bình (1969), Lạng
Sơn (1969). Nguyễn Hữu Hiến (1970) [10] đã đưa ra phương pháp đánh giá tố
thành rừng nhiệt đới, tác giả cho rằng loài cây tham gia vào loại hình thì nhiều, trên
diện tích một ha có khi có tới hàng trăm loài, cùng một lúc không thể kể hết được.
Vì vậy, người ta chỉ kể đến loài nào có số lượng cá thể nhiều nhất trong các tầng
quan trọng (tính theo loài cây ưu thế hoặc nhóm loài ưu thế) tác giả đã đưa ra công
thức tính tổ thành là X ≥ N/a với X là trị số bình quân cá thể của một loài, N là số
cây điều tra và a là số loài điều tra. Một loài được gọi là thành phần chính của một
loại hình phải có số lượng cá thể bằng hoặc lớn hơn X. Đây là một cách đánh giá
thuận tiện trong khi phân tích nghiên cứu phân bố các loài, diễn thế và sự phân bố
các quần lạc thực vật.
Lâm Công Định (1987) trong nghiên cứu về tái sinh, ông cho rằng tái sinh là
chìa khóa để quyết định nội dung điều chế rừng. Tác giả kết luận hiệu quả của việc
điều chế đối với một khu rừng cụ thể là phải hướng tới đạt được 3 yêu cầu mấu chốt
sau đây: 1- Giữ vững được vốn rừng về cả mấy mặt hiện tại trong đó: Địa bàn, diện
tích, thành phần loài cây mục đích, năng suất sinh học, sản lượng, phẩm chất vật
liệu và giá trị môi sinh. 2 - Đảm bảo được sản lượng khai thác hàng năm theo chu
kỳ ổn định. 3 - Nâng thêm được giá trị vốn rừng chủ yếu về 3 mặt: Thành phần loài
cây mục đích, năng suất sinh học và sản lượng thu hoạch. Ông nhấn mạnh tất cả 3
yêu cầu trên hoàn toàn tùy thuộc vào khả năng phương pháp và điều kiện đảm bảo
tái sinh [9]
Nghiên cứu về đặc điểm tái sinh của rừng tự nhiên tác giả Vũ Tiến Hinh
(1991)[12] đã đề cập đến đặc điểm tái sinh theo thời gian của cây rừng và ý nghĩa


12

của nó trong điều tra cũng như trong kinh doanh rừng. Tác giả đã sử dụng phương
pháp chặt hết cây gỗ D1.3 ≥ 8cm ở hai ô tiêu chuẩn (một ô là lâm phần sau phục hồi
trên đất rừng tự nhiên sau khai thác kiệt và một ô thuộc trạng thái rừng IIIA3). Kết

quả nghiên cứu tác giả cho biết: Với đối tượng rừng Sau sau phục hồi phân bố số
cây theo đường kính và theo tuổi đều là dạng phân bố giảm.
Đối với rừng tự nhiên thứ sinh hỗn giao thì phân bố số cây theo tuổi của cây
cao và cây tái sinh đều có dạng phân bố giảm và nhìn chung toàn lâm phần tự nhiên
cây rừng tái sinh liên tục và càng ở tuổi nhỏ số cây càng tăng.
1.2.2.2. Nghiên cứu về loài Huỳnh đường
Huỳnh đường là cây thuộc Họ Xoan. Họ Xoan (Meliaceae) là họ thực vật có
hoa thuộc bộ Bồ hòn (Sapindales), lớp Ngọc Lan (Magnoliopsida) ngành Ngọc Lan
(Magnoliophyta) ngành Ngọc Lan gồm khoảng 1.200.000 loài thuộc 362 họ, tính
riêng họ Ngọc Lan gồm 12 chi, với 210 loài. Còn tính riêng ở Việt Nam thì họ Xoan
có có 20 chi, 650 loài.
Một số loài trong họ Xoan như sau : [5] [6]
Gội Duyên Hải: Aglaia lutoralis Miq.
Gội giống nhãn: Aglaia cuphoroides Pierre
Ngâu biên hòa: Aglaia hoaensis Pierre
Gội nếp (Gội tía): Amoora gigantea Pierre
Gội nước (Nàng gia): Aphanamixis polystachya J.N.Parker
Cá muối xo (Dọc khế): Cipadessa baccifera (Roth) Miq.
Quyếch (Gội nam): Chisocheton cochinchinensis Pierre
Huỳnh đàn gân đỏ: Dysoxylum rubrocostatum Pierre
Huỳnh đàn Biên hoà: Dysoxylum hoaensis (Pierre) Pell
Huỳnh đường: Dysoxylum loureirii Pierre
Chặc khế hai tuyến: Dysoxylum binectariferum Hook.f.
Sang nước (Hải mộc): Heynia trijuga Roxb.
Xoan: Melia azedarach L.
Sấu tía: Sandoricum koetjape (Burm.f.) Merr.


13


Nhãn mọi: Walsura cochinchinensis Harms.
Chi Chặc khế hay còn gọi Huỳnh đường, Huỳnh đàn - Dysoxylum được mô
tả trong Danh lục các loài thực vậy Việt Nam tập II, gồm các loài cây từ gỗ lớn tới
cây bụi và có nhiều loài có giá trị sử dụng. Như Huỳnh đường (Dysoxylum loureiri
Pierre), Đinh hương (Dysoxylum cauliflorum Hiern), Huỳnh đàn lá đối (Dysoxylum
carolinae Mabb.) Với 15 loài phân bố rộng khắp Việt Nam tại Danh lục các loài
thực vật Việt nam (2003) và Sách đỏ Việt Nam (2007) đã mô tả cây Huỳnh đường.
Tên Khoa học: Dysoxylum loureirii Pierre
Với nhiều công dụng cũng như giá trị cao nên cây Huỳnh đường hiện đang bị
khai thác và sử dụng nhiều làm cho số lượng loài ngày càng giảm đi nhanh chóng
làm cho cây Huỳnh đường có nguy cơ bị tuyệt chủng theo Sách đỏ Việt Nam, cây
Huỳnh đường được xếp phân hạng bảo tồn VU (A1a,c,d+2d.) cấp sắp nguy cấp
nhưng đó là theo số liệu từ trước nếu tính vào thời điểm hiện tại thì cây Huỳnh
đường rất có thể đang rơi vào cấp EN cấp nguy cấp hoặc có thể hơn thế nữa. Huỳnh
đường thường mọc trong rừng rậm thường xanh, rừng thứ sinh, trên đất bazan, đất
phiến thạch hoặc sa thạch.
Một số đặc điểm hình thái loài Huỳnh đường:
a, Đặc điểm về phân loại trong hệ thống phân loại
Sắp xếp của loài cây nghiên cứu trong hệ thống phân loại thuộc:
- Ngành thực vật: Ngành hạt kín (Magnoliophyta).
- Lớp: Ngọc lan (Magnoliopsida).
- Họ: Xoan (Meliaceae).
- Chi: Huỳnh đường (Dysoxylum).
- Loài: Huỳnh đường (Dysoxylum loureiri Pierre).
Tên địa phương: Mạy teenh hương.
Tên khác: Huỳnh đàn, Xé da voi, Chặc kế.
Tên nước lân cận: Mạy Khau ta Sang(Lào- Thái).
Tên đồng nghĩa: Santalum album Lour. non L.; Epicharis loureiri Pierre;
- Thuộc cấp bảo tồn: VU A1c,d + 2c,d, B1 + 2b,e trong sách đỏ Việt Nam 2007.



14

b, Đặc điểm hình thái cây.
• Đặc điểm cây non
- Cây tái sinh có hệ rễ cọc phát triển mạnh, vỏ rễ ngoài có màu đen hệ rễ bên
phát triển bình thường.
- Phần thân non màu xanh, phủ một lớp lông màu hung hơi nâu, lông thường
tập trung trên chồi non và cuống lá non
- Lá kép lông chim một lần lẻ, lá kép mọc cách lá thật mới xuất hiện ở dạng lá
đơn. Cuống lá hơi phình to ở đầu, có chiều dài từ 1-2cm, sau đó phát triển thành lá kép
3 lá chét, số lá chét tăng dần theo tuổi và chuyển sang lá kép lông chim một lần lẻ.
• Đặc điểm cây trưởng thành
- Vỏ cây Huỳnh đường trưởng thành dày 0,5-1,5cm, vỏ ngoài bong vẩy nhỏ lớp
ngoài cùng có màu xám nâu hay nâu hồng. Vết vỏ đẽo có màu trắng không có nhựa mủ.
- Thân cây: Gốc cây thường có nhiều múi hay bạnh nhỏ. Cành thường ít và to. Gỗ
giác có màu trắng vàng, gỗ lõi có màu vàng nhạt khi đẽo ngửi có mùi rất thơm
- Lá Huỳnh đường rất đặc biệt mọc tập trung ở đầu cành, lá kép lông chim
một lần lẻ, mọc cách, lá chét khi còn non gân chính lõm ở mặt trên. Cuống lá mặt
trên phủ dày lông màu nâu vàng, lõm ở phía trên đầu cuống sát cành. Lá chét mọc
đối hay gần đối, mép nguyên, gân chính và gân bên nổi ở mặt dưới, mặt trên xanh
thẫm, gân chính hơi nổi. Lá non có màu đỏ nâu.
• Đặc điểm hoa quả
- Cấu tạo hoa: Chùm hoa thường mọc trên nách lá, có chiều dài 25-35cm trên
phủ lông vàng; hoa hình cầu; có lông dày; cánh tràng có màu vàng, lá đài 4, rời;
cánh hoa 4; nhị 8, ống có lông; bầu 3 ô. Mùa ra hoa từ tháng 3-5, mùa quả chín
tháng 8-9.
- Cấu tạo quả: Quả nang hình cầu, trên quả có lông mịn, quả chia thành 3 mảnh,
có 3 hạt.
• Đặc điểm phân bố: Loài Huỳnh đường phân bố chủ yếu ở Ninh Bình (Cúc

Phương), Nghệ An, Hà Tĩnh, Kon Tum, Bình Dương (Thủ Dầu Một, Chơn Thành),
Tây Ninh, Đồng Nai (Biên Hòa), Bà Rịa - Vũng tàu (Núi Đinh), Tp Hồ Chí Minh
(Sài Gòn). Thế giới còn có ở Campuchia.


15

c, Một số công dụng: Gỗ màu vàng tươi, rất thơm, không bị mối mọt, dùng trong
xây dựng, đóng đồ mộc cao cấp, khi xưa các nhà quyền quý dùng đóng quan tài, gỗ
có thể dùng làm tan sưng, làm ra mồ hôi và có tác dụng trợ tim, lợi tiểu, hạ sốt.
Trong danh lục Bảng phân loại tạm thời các loại gỗ sử dụng thống nhất trong
cả nước 1997, gỗ Huỳnh đường đã được xếp vào gỗ nhóm 1 của bảng phân loại 8
nhóm. Gỗ nhóm 1 ở Việt nam là những loại gỗ quý. Tiêu chuẩn chính của các loại
gỗ trong nhóm này là gỗ có màu sắc, vân thớ đẹp, hương vị thơm, rất khan hiếm, và
có giá trị kinh tế cao nhất. Các loại gỗ trong nhóm này thường dùng làm đồ mỹ
nghệ, gỗ lạng, hàng mộc chạm khảm, ván sàn đặc biệt,...Nhóm này ở Việt nam có
41 loài [4]
Như vậy theo các tài liệu đã công bố loài cây Huỳnh đường là cây gỗ quý,
hiếm ngoài các khu phân bố đã biết như ở Campuchia, các tỉnh phía Nam Việt Nam,
Ninh Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh còn có phân bố rải rác tại vùng núi đá vôi trong đó có
vườn quốc gia Ba Bể.
1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
1.3.1. Giới thiệu khái quát về VQG Ba Bể
Vườn quốc gia Ba Bể hiện nay thuộc quản lý của Bộ nông nghiệp và phát
triển nông thôn tỉnh Bắc Kạn. VQG Ba Bể bao gồm các phân khu chức năng, phân
khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái, phân khu dịch vụ hành chính,
quản lí, khu mặt hồ và vùng đệm
• Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt có diện tích 3226,3 ha chủ yếu là khu vực có
rừng thuộc xã Nam Mẫu, nằm ở phía Bắc của VQG. Phần lớn phân khu này được
bao bọc bởi các vách đá hiểm trở và các thung lũng sâu, nơi hoạt động và trú ẩn của

nhiều loài động vật hoang dã quý hiếm như voọc mũi hếch, khỉ mặt đỏ, báo hoa
mai… Phân khu này có chức năng bảo vệ nghiêm ngặt. Toàn bộ diện tích rừng trên
núi đất, núi đá vôi, phục hồi những diện tích rừng đã bị tác động, nghiêm cấm mọi
hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp và săn bắt trái phép. Bảo vệ nguồn gen, tạo
điều kiện cho các loài thú bị săn đuổi ở xung quanh về nơi cư trú. Không được xây
dựng các khu kiến trúc lớn trong phân khu quanh hồ và duy trì cảnh quan thiên


×