Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

TỔNG QUAN VỀ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT HỌ CHLOR HỮU CƠ VÀ PHưƠNG PHÁP PHÂN TÍCH Dư LưỢNG CỦA CHÚNG TRONG NưỚC VÀ TRẦM TÍCH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (920.9 KB, 18 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC


BÀI TIỂU LUẬN
MÔN: CÁC PHƢƠNG PHÂN TÍCH HÓA

Đề tài: TỔNG QUAN VỀ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT HỌ
CHLOR HỮU CƠ
VÀ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DƢ LƢỢNG CỦA
CHÚNG TRONG NƢỚC VÀ TRẦM TÍCH

GVHD: Ths.Nguyễn Ngọc Vinh
Nhóm 8
LỚP: DHHO8ALT
Năm học: 2013 - 2014


Các phương pháp phân tích hoá lý

DANH SÁCH NHÓM 8

Họ và tên

1. Nguyễn Thị

Ngọc Giàu

MSSV
12080551



2. Ngô Thỵ Ngọc Bích

12089201

3. Nguyễn Thị Bích Bê

12086161

4. Nguyễn Thị Hiền

12080041

5. Thành Thùy Diễm

12073921

6. Trần Thị Vân

12087511

7. Nguyễn Thị Hồng

12111761

1


Các phương pháp phân tích hoá lý
Mục Lục

1

2

SƠ LƢỢC VỀ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT ...................................................................... 3
1.1

Thuốc bảo vệ thực vật ...................................................................................................... 3

1.2

Các nhóm thuốc bảo vệ thực vật ...................................................................................... 3

1.3

Các dạng thuốc BVTV ..................................................................................................... 3

1.4

Phân loai: theo nguồn gốc ................................................................................................ 4

THUỐC TRỪ SÂU HỌ CHLOR HỮU CƠ ............................................................................ 5
2.1

Ƣu điểm ........................................................................................................................... 5

2.2

Nhƣợc điểm...................................................................................................................... 5


2.3

Một số đặc điểm khác ...................................................................................................... 6

2.4

Phân loại .......................................................................................................................... 6

2.4.1

Một số loại thuốc chlor hữu cơ thông dụng trƣớc đây…………………..………..7

2.4.1.1

DDT (Gesarol, Nexoid, zedan, polazotox)........................................................... 7

2.4.1.2

BHC ..................................................................................................................... 8

2.4.1.3

ANDRIN .............................................................................................................. 9

2.4.1.4

DIENDRIN .......................................................................................................... 9

2.4.1.5


ENDRIN .............................................................................................................. 9

2.4.1.6

THIODAN ......................................................................................................... 10

3 PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DƢ LƢỢNGCỦA CHÚNG TRONG NƢỚC VÀ TRẦM
TÍCH. ............................................................................................................................................. 11

4

3.1

Dƣ lƣợng ........................................................................................................................ 11

3.2

phƣơng pháp phân tích dƣ lƣợng của chúng trong nƣớc và tầm tích. ............................ 11

3.2.1

Sử dụng sắc ký khí với đầu dò bắt giữ điện tử (GC – ECD) ...… .………………11

3.2.2

Phƣơng pháp Quechers và sử dụng sắc ký khí ghép khối phổ(GC – MS)……….15

Kết luận .................................................................................................................................. 16

2



Các phương pháp phân tích hoá lý
THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT HỌ CHLOR HỮU CƠ
1

SƠ LƢỢC VỀ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT

1.1

Thuốc bảo vệ thực vật
Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) hay nông dƣợc là những chất độc có nguồn
gốc từ tự nhiên hay hóa chất tổng hợp đƣợc dùng để bảo vệ cây trồng và
nông sản, chống lại sự phá hoại của những sinh vật gây hại đến tài nguyên
thực vật. Những sinh vật gây hại chính gồm sâu hại, bệnh hại, cỏ dại, chuột
và các tác nhân khác.[1]

1.2

Các nhóm thuốc bảo vệ thực vật
Thuốc bảo vệ thực vật đƣợc chia thành nhiều nhóm dựa trên đối tƣợng sinh
vật hại.

1.3

- Thuốc trừ bệnh

- Thuốc trừ nhện

- Thuốc trừ sâu


- Thuốc trừ tuyến trùng

- Thuốc trừ cỏ

- Thuốc điều hòa sinh trƣởng

- Thuốc trừ ốc sên

- Thuốc trừ gặm nhấm

Các dạng thuốc BVTV

Dạng thuốc
Nhũ dầu

Chữ viết tắt
ND, EC

Dung dịch

DD, SL, L, AS

Bột hòa nƣớc

BTN, BHN, WP, DF,
WDG, SP
HP, FL, SC
H, G, GR
P

BR, D

Huyền phù
Hạt
Viên
Thuốc phun bột

Ghi chú
Thuốc ở thể lỏng, trong suốt.
Dễ bắt lửa cháy nổ
Hòa tan đều trong nƣớc, không chứa chất
hóa sữa
Dạng bột mịn, phân tán trong nƣớc thành
dung dịch huyền phù
Lắc đều trƣớc khi sử dụng
Chủ yếu rãi vào đất
Chủ yếu rãi vào đất, làm bả mồi.
Dạng bột mịn, không tan trong nƣớc, rắc
trực tiếp

3


Các phương pháp phân tích hoá lý
1.4








Phân loai: theo nguồn gốc
Thuốc BVTV hoá học:
Vô cơ
Hỗn hợp Bordeaux: thuốc trừ bệnh thành phần gốc Cu bao gồm tetracupric
sulfate và pentacupric. Đƣợc sử dụng ức chế các enzyme khác nhau của
nấm, diệt nấm cho trái cây và rau màu.
Hợp chất Arsen: thuốc trừ sâu chứa thạch tín (As) bao gồm trioxitarsenic,
natri arsenat, canxi arsenat.
Hữu cơ
Clo hữu cơ: Các Clo hữu cơ là những hợp chất hydrocacbon clo hoá trong
phân tử có gốc aryl, carbocylic, heterocylic.
Phosphate hữu cơ: lân hữu cơ là những chất ít nhất một nguyên tử
phosphate 4 hoá trị. Có thể chia làm 3 nhóm dẫn xuất chính:
+ Aliphatic ( mạch thẳng)
+ Phenyl (mạch vòng)
+ Heterocylic (dị vòng)






-



Carbamate: là dẫn xuất của carbamic, tác dụng lên lân hữu cơ ức chế
cholinesterase. Nhìn chung, nhóm này độc thấp, ngoại lệ các nitrosomethyl

carbamate là chất gây độc đột biến.
Pyrethroid: nhóm thuốc tƣơng tự pyrethrum. Độ độc chia làm 2 loại tuỳ
thuộc vào nhiệt độ thấp hay cao. Pyrethroid có 4 thế hệ thuốc:
+ Allethrin
+ Tetramethrin
+ Fenvalerate
+ Thế hệ 4 có nhiều tính vƣợt trội.
Các loại khác: Lƣu huỳnh hữu cơ có vòng phenyl, các loại thycyanates
chứa gốc SCN ngăn trở hô hấp và biến dƣỡng tế bào
Thuốc BVTV sinh học: có nguồn gốc sinh học là các loại thuốc chiết xuất từ
những nguyên liệu tự nhiên nhƣ động vật, thực vật, vi khuẩn và một số
khoáng chất nhất định.
Thuốc vi sinh: bao gồm các vi sinh vật ( tảo, vi khuẩn, virus,..) là thành
phần hoá học. Mỗi loại thành phần có khả năng kiểm soát một loài gây hại
tƣơng ứng.

4


Các phương pháp phân tích hoá lý




Chất bảo vệ thực vật kết hợp: là hợp chất thực vật sinh ra từ vật liệu di
truyền đã đƣợc them vào cây trƣớc đó. Ngoài ra còn có các loại chiết suất
thuần thảo mộc.
Thuốc sinh hoá: là hợp chất trong tự nhiên tiệu diệt côn trùng theo cơ chế
không độc.


2

THUỐC TRỪ SÂU HỌ CHLOR HỮU CƠ
Thuốc bảo vệ thực vật họ clor đƣợc xếp vào loại chất hữu cơ khó phân huỷ
(POPs). Hầu hết những chất này điều bị cấm sử dung do ảnh hƣởng tính độc
hai của chúng tới con ngƣời và động vật.

2.1

Ƣu điểm
Qui trình sản xuất tƣơng đối đơn giản, giá thành của chế phẩm thấp, dễ chế
biến hoạt chất thành nhiều dạng chế phẩm khác nhau (BTN, ND, BR, H...).
Do đó dễ sử dụng trên nhiều loại cây trồng và những điều kiện đồng ruộng
khác nhau.
Các thuốc này thƣờng có phổ tác động rộng, hiệu lực khá cao, thời gian
hiệu lực dài thích hợp cho việc phòng trị ngoài đồng, nhất là đối với các loại
cây công nghiệp. Độ bền hóa học lớn trong những điều kiện thông thƣờng
nên dễ bảo quản tồn trữ.

2.2

Nhƣợc điểm
Do độ bền hóa học lớn nên thuốc dễ lƣu bả trong đất đai, cây trồng, nông
sản, thực phẩm. Chúng làm cho môi trƣờng bị ô nhiễm trong một thời gian
lâu dài. Thời gian phân hủy 95 % hoạt chất trong điều kiện tự nhiên của
DDT là 10 năm; BHC là 6,5 năm; Dieldrin là 8 năm; Chlordane là 3,5 năm.
Bả thuốc lƣu tồn không những làm cho phẩm chất, hình thức của nông sản
bị xấu đi mà còn gây độc cho ngƣời hay gia súc sử dụng nông sản đó, nhƣ
BHC thƣờng để lại mùi khó chịu trên nông sản nhƣ khoai tây, rau, đậu...
Có khả năng gây trúng độc tích lũy mạnh. Qua sự tiếp xúc với thuốc nhiều

lần hay qua chuỗi thức ăn hàm lƣợng thuốc trong cơ thể, chủ yếu trong mô
mỡ tăng lên rất nhiều; đến một lƣợng nào đó nó biểu hiện các triệu chứng
ngộ độc rất hiểm nghèo nhƣ ung thƣ, quái thai... [2]
Độ độc đối với cá và thiên địch lớn.
Khi sử dụng một loại thuốc Clo hữu cơ ở tại một địa phƣơng trong nhiều
năm dễ gây ra hiện tƣợng côn trùng kháng thuốc. Do những nhƣợc điểm
5


Các phương pháp phân tích hoá lý
trên, ngày nay nhiều thuốc trừ sâu gốc Clo hữu cơ đã bị cấm hoặc hạn chế
sử dụng ở nhiều nƣớc.
2.3

Một số đặc điểm khác
Cấu tạo hóa học: trong phân tử của các hợp chất này đều có chứa nguyên tử
Clo và các vòng benzene hay dị vòng.
Tính chất vật lý: thuốc kỹ nghệ đều ở dạng rắn, không tan hoặc ít tan trong
nƣớc, tan nhiều trong dung môi hữu cơ, và thƣờng có mùi hôi khó chịu.
Dạng chế phẩm thƣờng gặp là ND, BTN, H, bột phun ở các hàm lƣợng khác
nhau.
Tính chất hóa học: các thuốc Clo hữu cơ thƣờng có độ bền hóa học lớn, tồn
tại lâu dài ngay cả điều kiện ngoài đồng, phần lớn đều bị phân hủy trong
môi trƣờng kiềm
Tính độc: độ độc thuốc đối với động vật máu nóng đều từ trung bình đến
cao, trong đó các hợp chất nhóm DDT, BHC, nhóm Cyclodien có khả năng
tích lũy trong cơ thể ngƣời và động vật (trừ Thiodan). Các thuốc Clo hữu cơ
thƣờng có tác dụng vị độc và tiếp xúc lên côn trùng, một số còn có đặc tính
xông hơi. Các thuốc này thƣờng tác động lên hệ thần kinh bằng cách ức chế
men cholinesterase và tác động lên một số cơ quan khác làm rối loạn hoạt

động của cơ thể côn trùng dẫn đến chết.

2.4

Phân loại
Thuốc bảo vệ thực vật họ clor đƣợc chia làm 3 nhóm:
+ Dichlorodiphenyl ethane ( DDT, DDD,DDE)
+ Cyclodiene ( aldrin, dieldrin, heptachlor, endosulfan)
+ Chlorocyclohexane (α, β, γ, δ – HCH).

6


Các phương pháp phân tích hoá lý

2.4.1

Một số loại thuốc chlor hữu cơ thông dụng trƣớc đây

2.4.1.1 DDT (Gesarol, Nexoid, zedan, polazotox)
Dạng chế phẩm thƣờng gặp: 30ND, 75BHN, 10BR, 5H,…
Công thức phân tử: C14H9Cl5
Tên hoá học: 1,1,1- trichloro- 2,2 bis (p-chlorophenyl) ethane
Công thức hoá học:
7


Các phương pháp phân tích hoá lý

Tính chất vật lý:

DDT là một hỗn hợp nhiều đồng phân, trong đó đồng phân para có độ độc
cao nhất với côn trùng. Sản phẩm công nghiệp ở thể rắn, màu trắng ngà có
mùi hôi.
Tính chất hoá học:
Thuốc rất bền ở điều kiện thƣờng nhƣng dễ bị kiềm thuỷ phân thành DDE,
nhất là khi có sự hiện diện các muối sắt
Độc tính:
Thuốc có khả năng tích luỹ trong cơ thể ngƣời và động vật, nhất là các mô
mỡ, mô sữa, đến khi đủ lƣợng gây độc thì thuốc sẽ gây ra các bệnh hiểm
nghèo nhƣ ung thƣ, sinh quái thai. DDT độc hại với cá và ong, DDT an toàn
với cây trồng, trừ thuộc họ bầu bí. Thuốc cấm sử dụng. Thuốc độc nhóm II
2.4.1.2 BHC
Tên gọi: lindafor90, lindane, BHC, HCH,…
Tên hoá học: Benzenhexachlorit
Công thức hoá học: C6H6Cl6

Tính chất vật lý: BHC nguyên chất ở dạng kết tinh màu trắng , gồm nhiều
đồng phân không gian, trong đó đồng phân gammar có khả năng thăng hoa
ở nhiệt độc cao.
8


Các phương pháp phân tích hoá lý
Tính chất hoá học: BHC bền vững ở điều kiện thƣờng, bền với tác động của
ánh sang, chất oxy hoá, môi trƣờng axit nhƣng bị phân huỷ trong môi
truong2 kiềm, nhất là các dung môi của BHC.
2.4.1.3 ANDRIN
Tên hoá học: 1,2,3,3,10,10-hexaclo-1,4,4a,5,8-hexahydroexo-1,4 endo5,8
dimethylennaptalin
Độ bền hoá học lớn, không bị ánh sáng, kiềm và axit phân huỷ. Tác dụng

tiếp xúc, vị độc và xong hơi. ở trong đất và trong cây thuốc chuyển hoá
thành diendrin.
Tính độc: thuốc có khả năng tích luỹ trong cô thể động vật. Rất độc với cá
2.4.1.4 DIENDRIN
Tên hoá học: 1,2,3,3,10,10- hexaclo- 6,7-epoxi-1,4,4a,5,6,7,8,8aoctahydro- 1,4 endo 5,8 ddimethylen naptalin.

Đặc điểm hoá học: tƣơng tự nhƣ andrin
Độc tính cấp cao hơn andrin
Thuốc có tác động tiếp xúc và vị độc.
2.4.1.5 ENDRIN
Endrin là đồng phân không gian của diendrin. Có các đặc tính hoá, ký tƣơng
tự nhƣ endrin.
Tính độc cùa endrin khá cao
Công thức hoá học của endrin:

9


Các phương pháp phân tích hoá lý

2.4.1.6 THIODAN
Tên hoá học: 1,2,3,7,7- hexaclo- bicycle- (2,2,1)-2-hepten-5,6-bisoximetylensunfat
Công thức hoá học:

Sản phẩm công nghiệp là những tinh thể nhỏ, màu đỏ nung dễ thuỷ phân
thành những chất không độc.
Ít độc với ong và một số loại côn trùng có ích khác, ăn thịt hoặc ký sinh
trên sâu hại.
Có độ độc cấp tính cao nhƣng không có tính tích luỹ. Trong cơ thể động vật
hoạt chất nhanh chóng bị phân huỷ thành những chất không độc và đƣợc

thải ra ngoài.

10


Các phương pháp phân tích hoá lý
3

3.1

PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DƢ LƢỢNGCỦA CHÚNG TRONG
NƢỚC VÀ TRẦM TÍCH.
Dƣ lƣợng
Là lƣợng chất độc còn lƣu lại trong nông sản hoặc môi trƣờng sau g
(microgram) hoặcmkhi phun thuốc BVTV. Dƣ lƣợng đƣợc tính bằng mg
(miligram) lƣợng chất độc trong 1 kg nông sản hoặc thể tích không khí,
nƣớc đất… Trƣờng hợp dƣ lƣợng quá nhỏ, đơn vị còn đƣợc tính bằng ppm
(phần triệu) hoặc ppb (phần tỉ).
- MRL (Maximum Residue Limit): mức dƣ lƣợng tối đa cho phép lƣu tồn
trong nông sản mà không ảnh hƣởng đến sức khỏe con ngƣời, vật nuôi.
- ADI (Acceptable Daily Intake): lƣợng chất độc chấp nhận hấp thu vào cơ
thể, không gây hại cho ngƣời hoặc vật nuôi trong 1 ngày, g hợp chất độc
cho đơn vị thể trọng.mđƣợc tính bằng mg hợp chất độc cho đơn vị thể
trọng.
- Dƣ lƣợng biểu hiện ở hai khía cạnh :
+ Trong đất và nƣớc
+ Trong sản phẩm nông nghiệp

3.2
3.2.1


phƣơng pháp phân tích dƣ lƣợng của chúng trong nƣớc và tầm tích.
Sử dụng sắc ký khí với đầu dò bắt giữ điện tử (GC – ECD).
Vật liệu và phƣơng pháp

11


Các phương pháp phân tích hoá lý













Kỹ thuật lấy mẫu:
Mẫu nước:Thu thập nhiều mẫu nƣớc mặt ngẫu nhiên, đồng nhất để tạo
thành một mẫu trên mỗi sông . Đƣợc lặp lại ba lần vào một mùa . Acid
sulfuric đậm đặc đƣợc thêm vào mỗi mẫu ngay sau khi thu thập để ngăn
chặn sự thay đổi của vi sinh vật có trong mẫu . Các mẫu này đƣợc giữ lạnh
trong quá trình vận chuyển đến phòng thí nghiệm và sau đó đƣợc lƣu trữ ở 4
° C trong tủ lạnh cho đến khi phân tích.[3]
Mẫu trầm tích: đƣợc thu thập bằng cách đào xuống từ 0-10 cm dƣới bề mặt

cùng nơi lấy mẫu nƣớc. Mẫu trầm tích đƣợc bọc trong lá nhôm mỏng và sau
đó đặt trong một túi nhựa . Mẫu đƣợc giữ lạnh trong quá trình vận chuyển
đến phòng thí nghiệm. Tại phòng thí nghiệm , mẫu đƣợc đông khô trƣớc khi
chuẩn bị và tiến hành phân tích. Mẫu trầm tích sau đƣợc giải đông và sấy
bằng không khí khô ở nhiệt độ môi trƣờng. Các mẫu trầm tích khô này đƣợc
sàng qua lƣới thép không gỉ 2,0 mm .
Chiết các chlor hữu cơ trong thuốc trừ sâu( OCPs) trong mẫu trầm tích và
mẫu nước.
Mẫu nước: Mẫu nƣớc đƣợc đem chiết với n-hexan: dichloromethane (1:1)
trong bình chiết, lặp lại nhiều lần. Sau đó, gộp các mẫu chiết lại và làm
khan bằng Na2SO4. Cho mẫu bay hơi hoàn toàn ở 50oC và sau đó hoà tan
mẫu lại bằng n-hexan để chuẩn bị cho phân tích sắc ký khí.[4]
Mẫu trầm tích: Mẫu đƣợc chiết bằng cách sử dụng hệt thống chiết Soxhlet.
Sau đó mẫu đƣợc cho vào một becher chứa sẵn Na2SO4 lắc đều. Sau đó hỗn
hợp đƣợc đƣa vào nơi chiết ở hệ thống Soxhlet. Hỗn hợp đƣợc chiết với
acetone:n-hexane (20:80) ở 50oC. Hỗn hợp chiết đƣợc lọc và cô cạn còn
1ml.
Cột sắc ký dùng để phân tích các mẫuchiết từ nước và trầm tích
1 μl cho mỗi lần phân tích mẫu bằng cột sắc ký, đƣợc tiêm vào trong hệ
thống GC – ECD XL PerkinElmer sử dụng thiết bị phân tách và đầu dò
Cột: Zebron ZB35 fused silica vì có tính bền, trơ về mặt hoá học. Sử dụng
cột mao quản không chia dòng dùng để phân tích 30cm ×0.25mm × 0.25μm
(cột mao quản phim mỏng).
Nhiệt độ ban đầu của lò chứa cột tách là 50oC( giữ khoảng 1 phút), sau đó
tăng nhanh lên 200oC( 40oC/ phút) giữ 2 phút, tăng nhanh lên 240oC ( 4oC/1
phút) giữ 1 phút, tiếp tục tăng lên 270oC ( 4oC/1 phút), giữ khoảng 5 phút.
Nhiệt độ của thiết bị đầu đò và buồng kim tiêm tƣơng ứng là 300oC và
250oC.

12



Các phương pháp phân tích hoá lý


-

Khí mang thƣờng sử dụng là heli, argon, nitơ và hydro. Khí hydro có kết
quả tốt nhất, nhƣng vì lí do an toàn nên ít sử dụng nên khí mang thƣờng
đƣợc sử dụng là 99,99% là khí nitơ .Hiệu quả của việc tách chiết ở những
nhiệt độ khác nhau đƣợc xác định bằng cách so sánh pic của các mẫu chiết
với pic của các mẫu chuẩn.[5]
Đầu dò
Sử dụng đầu dò bắt điện tử 63Ni-ECD

Mẫu sau khi đi qua khỏi cột tách đƣợc đƣa thẳng vào buồng cùng với khí
mang. Tuỳ theo ái lực của chúng mà các e sơ cấp sẽ bị bắt giữ và tạo ra các
phân tử ion âm. Các ion âm này sẽ kết hợp với ion dƣơng của khí mang để
tạo ra phân tử trung hoà. Do điện tử bị lấy mất khỏi hệ và dòng điện nền bị
giảm đi so với lúc chỉ có khí mang đi qua nên mức độ suy giảm của dòng
điện nền khi có chất đi qua đƣợc biểu hiện bằng pic sắc ký chất đó.[6]
Tất cả các hợp chất này đều đƣợc hoà tan và giải rửa trong khoảng thời gian
là 30 phút , sử dụng sắc ký GC – ECD. Việc nhận dạng các mẫu chiết chlor
hữu cơ trong thuốc bảo vệ thực vật (OCPs) bằng cách xác định các pic và
thời gian lƣu của chúng với các chất tiêu chuẩn và nồng độ đƣợc tính toán
trên mấy tính thông qua các yếu tố phản hồi của các hợp chất chlor hữu cơ.

13



Các phương pháp phân tích hoá lý
Bảng tiêu chuẩn của các hợp chất chlor hữu cơ đƣợc phân tích bằng GC –
ECD .

18 OCPs:
p,p'- DDT

Endrin

p,p'- DDE

Endrin aldehyde

p,p'- DDD

Endrin ketone

α-HCH

Heptachlor

β-HCH

Heptachlor epoxide

γ-HCH

Endosulfan I

δ-HCH


Endosulfan II

Aldrin

Endosulfan sulfate

Dieldrin

Methoxychlor
14


Các phương pháp phân tích hoá lý

3.2.2

Phƣơng pháp Quechers và sử dụng sắc ký khí ghép khối phổ (GC – MS).
Phƣơng pháp Quechers thƣờng kết hợp với GC – MS , LC - MS/MS để mở rộng
phạm vi phân tích các loại thuốc trừ sâu.
Đa phần việc phân tích dƣ lƣợng của thuốc trừ sâu đều dựa vào sắc ký để xác định,
cả sắc ký khí (GC) và sắc ký lỏng cao áp (HPLC) và thƣờng sử dụng sắc ký khối
phổ để xác định các chất đƣợc phân tích tách ra bằng công nghệ sắc ký. Sắc ký khối
phổ (GC –MS) trở thành một công cụ tiêu chuẩn trong các phòng lab và nó có thể
cung cấp các thông tin cơ bản nhƣ địng tính, định lƣợng cho mỗi lần tiêm mẫu. Hầu
hết những công nghệ khối phổ này đƣợc thiết kế theo kiểu tứ cực cho kết quả chắc
chắn và thực tiễn, ion hoá bởi sự va chạm electron (EI).
Mục đích của phƣơng pháp Quechers kết hợp với GC – MS là để xác định atrazine,
fipronil, endosulfan có trong mẫu trầm tích và mẫu nƣớc.[7]
Vật liệu và phƣơng pháp

Gồm các bƣớc:
+ Cho mẫu nƣớc và mẫu trầm tích vào các ống trong máy ly tâm
+ Cho MeCN, MGSO4, NaCl vào mỗi ống và tiến hành ly tâm trong vòng 1 phút
+ Cho MeCN vào cột tách SPE có sẵng PSA và C18 và 1 lớp MgSO4 hoạt tính
+ Thu dung dich chiết
+ Lấy 1ml dung dịch mẫu đƣa vào thiết bị lấy mẫu tự động để phân tích GC – MS.
Thể tích dung để phân tích là 1 μl.
Nồng độ các chất phân tích này đƣợc xác định bằng sắc ký khí kết hợp với khối
phổ QP 2010 cùng với đầu dò chọn lọc khối lƣợng (MSD), cột mao quản 30m –
DB 5, đƣờng kính 0.25mm, chiều dày lớp phim là 0.1 μm
Nhiệt độ ở buồng tiêm : 250oC
Nhiệt độ ở bộ kết nối : 250oC
Tốc độ của dòng khí mang: 0.75ml/phút
Thiết bị tiêm làm việc ở chế độ không phân tách với nhiệt độ khởi động 120oC giữ
3 phút, 220oC (18oC/phút) , 270oC (20oC/phút) giữ 5 phút.
15


Các phương pháp phân tích hoá lý
Sau khi tiêm mẫu vào cột, mẫu sẽ đƣợc tách ra và đƣợc dòng khí trơ đẩy. Mẫu sau
khi biến thành dạng khí đi qua buồng ion hoá qua bô phận kết nối và dƣợc ion hóa.
Sau khi ion hình thành và tách nhau theo số khối , nhiệm vụ detector là phát hiện và
ghi nhận. Sau đó qua hệ thống xử lý dữ liệu sẽ thu thập và tính toán.

4

Kết luận
Chiết xuất siêu lỏng tới hạn ( SFE) và chiết suất lỏng – lỏng ( LLE) đƣợc sử dụng
khá tốt trong việc làm sạch mẫu nƣớc.Chiết bằng hệ thống Soxhlet cũng cho kết
quả tốt đối với mẫu trầm tích. Nồng độ chất gây ô nhiễm trong nƣớc thấp hơn

trong nồng độ chất gây ô nhiễm có trong mẫu trầm tích. Kết quả này chứng minh
rằng những hợp chất kị nƣớc và có khuynh hƣớng tích luỹ trong trầm tích và mô
mỡ [8].
Phƣơng pháp Quechers, GC - MS : ít sử dụng, ít tiêu tốn dung môi, độ chính xác
cao, recoveries cao, lƣợng mẫu đi qua nhiều, khả năng thu hồi cao. Bên cạnh đó
ngƣời làm không cần nhiều kinh nghiệm, hoá chất không đắt và ít tiêu tốn. Có khả
năng định tính và định lƣợng các chất có trong mỗi lần tiêm mẫu.

16


Các phương pháp phân tích hoá lý
Tài liệu tham khảo
[1] />[2] />[3] />lorine%20Pesticides%20Residue%20in%20Tap%20Water%20by%20Sepaths6.pdf
[4] />[5] />[6] Các phƣơng pháp phân tích hoá lý, TS. Nguyễn Ngọc Vinh, khoa công nghệ
hoá học, ĐH công nghiệp TP. HCM
[7] />[8] A.Aydin and T. Yurdun, “Residues of organochlorine pesticides in water
sources of istanbul ,” Water, Air, and Soil Pollution”, vol – 111, no.1 – 4, pp 385 –
389,1999

17



×