Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Nghiên cứu và đề xuất các công nghệ tái chế khả thi chất thải rắn plastic trên địa bàn tp hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.08 KB, 100 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................5
I.TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SỰ CẦN
THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.................................................................5
II.MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA
ĐỀ TÀI......................................................................................7
III.GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI..............................................................8
IV.Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI................................................................8

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TÁI CHẾ CHẤT THẢI RẮN........11

1.1ĐỊNH NGHĨA TÁI CHẾ..............................................................11
1.2TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÁI CHẾ CHẤT THẢI TRÊN
THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM.....................................................12
1.2.1.Thế giới....................................................................................... 12
1.2.2.Việt Nam..................................................................................... 15

1.3SƠ LƯC CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN ĐẾN TÁI CHẾ
PHẾ LIỆU Ở TP.HCM............................................................16

1.3.1.Nguồn cung cấp phế liệu.............................................................16
1.3.2.Phân loại phế liệu........................................................................ 16
1.3.3.Hiện trạng hệ thống thu gom chất thải tại Tp.HCM....................18
1.3.4.Hoạt động tái chế phế liệu ở Tp.HCM........................................19
1.3.5.Sự phân bố các cơ sở thu mua và tái chế phế liệu ở Tp.HCM.....21

1.4ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TÁI CHẾ CHO CÁC NGÀNH SẢN
XUẤT......................................................................................22
1.5THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TÁI CHẾ.....................25
1.6LI ÍCH CỦA HOẠT ĐỘNG TÁI CHẾ CHẤT THẢI RẮN......26

1.6.1.Về mặt kinh tế............................................................................. 26


1.6.2.Về mặt xã hội.............................................................................. 27
1.6.3.Về mặt môi trường...................................................................... 27

Chương 2: HIỆN TRẠNG TÁI CHẾ NHỰA PHẾ LIỆU..............29

2.1 KHÁI NIỆM VỀ NHỰA.............................................................29
2.2PHÂN BIỆT CÁC LOẠI NHỰA.................................................31
2.3NGUỒN PHÁT SINH CHẤT THẢI NHỰA................................33
2.4TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA NHỰA PHẾ THẢI...............34
2.5TỔNG QUAN VỀ HIỆN TRẠNG TÁI CHẾ NHỰA TRÊN THẾ
GIỚI.........................................................................................35
2.5.1.Tái chế ở các quốc gia công nghiệp hóa [4, dòch giả: Th.S Nguyễn
Khoa Việt Trường]..................................................................35

SVTH : Hoàng Anh

Trang 1


2.5.2.Tái chế ở các quốc gia đang phát triển [4, dòch giả: Th.S Nguyễn
Khoa Việt Trường]..................................................................37

2.6CÔNG NGHỆ TÁI CHẾ PLASTIC CHO CÁC DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI CÁC NƯỚC CHÂU Á............................38
2.6.1.1.Cách phân biệt các loại nhựa..........................................................40
2.6.1.2.Rửa..................................................................................................42
2.6.1.3.Phơi.................................................................................................43
2.6.1.4.Bằm nhỏ..........................................................................................43
2.6.1.5.Kết tụ - Hóa rắn..............................................................................45


2.6.2.Các công đoạn hoàn thiện sản phẩm...........................................45

2.6.2.1.Tạo hạt............................................................................................45
2.6.2.2.Chế tạo sản phẩm...........................................................................47
2.6.2.2.1.Ép đùn....................................................................................................47
2.6.2.2.2.Ép phun...................................................................................................48
2.6.2.2.3.Công nghệ thổi.......................................................................................49
2.6.2.2.4.Cán tấm..................................................................................................50

2.6.3.Máy móc và thiết bò.....................................................................50

2.7GIỚI THIỆU VỀ NHỰA LAI GỖ VÀ CÁC SẢN PHẨM...........51
2.8TỔNG QUAN VỀ NGÀNH NHỰA Ở TP.HCM..........................52
2.9LI ÍCH CỦA VIỆC TÁI CHẾ NHỰA PHẾ THẢI....................54
2.10HIỆN TRẠNG CÔNG NGHỆ CỦA NGÀNH TÁI CHẾ NHỰA
.................................................................................................54
2.11THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG CỦA HOẠT ĐỘNG TÁI CHẾ
NHỰA......................................................................................60

Chương 3: KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG TÁI CHẾ NHỰA PHẾ
LIỆU TP.HCM..............................................................62
3.1MỤC ĐÍCH..................................................................................62
3.2QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT...........................................................62
3.3PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT......................................................62
3.4NỘI DUNG KHẢO SÁT..............................................................62
3.5KHÓ KHĂN TRONG KHẢO SÁT..............................................63
3.6KẾT QUẢ KHẢO SÁT................................................................63
3.6.1.Qui mô đầu tư và cơ sở vật chất của các cơ sở tái chế nhựa........63

3.6.1.1.Qui mô đầu tư.................................................................................63

3.6.1.2.Số lượng lao động...........................................................................63
3.6.1.3.Mức vốn đầu tư...............................................................................64
3.6.1.4.Mặt bằng sản xuất..........................................................................64
SVTH : Hoàng Anh

Trang 2


3.6.2.Hoạt động thu gom, thu mua nhựa phế liệu.................................65
3.6.2.1.Hoạt động thu gom nhựa phế liệu...................................................65
3.6.2.2.Hoạt động thu mua nhựa phế liệu...................................................66

3.6.3.Công nghệ tái chế nhựa phế liệu.................................................67

3.7NHẬN XÉT VỀ ƯU – KHUYẾT ĐIỂM CỦA NGÀNH NHỰA
TÁI CHẾ..................................................................................74

Chương 4 : LỰA CHỌN VÀ ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ TÁI CHẾ
NHỰA KHẢ THI CHO KHU VỰC TP.HỒ CHÍ MINH
......................................................................................78

4.1PHÂN TÍCH CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ LỰA CHỌN CÁC BIỆN
PHÁP TÁI CHẾ NHỰA KHẢ THI.........................................78
4.1.1.Về kinh tế.................................................................................... 78
4.1.2.Về kỹ thuật.................................................................................. 79
4.1.3.Về môi trường............................................................................. 79
4.1.4.Về chính sách.............................................................................. 80

4.2ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ PHÙ HP CHO ĐIỀU KIỆN TP.HCM
.................................................................................................81


4.2.1.Phân loại chất thải tại nguồn.......................................................81
4.2.2.Hoạt động thu mua...................................................................... 82
4.2.3.Các công đoạn sơ chế..................................................................83
4.2.4.Cải tiến chất lượng...................................................................... 84
4.2.5.Qui trình tái chế nhựa tổng hợp...................................................85
4.2.5.2 Thiết bò để tái chế nhựa phế liệu bằng cách hóa hạt:.....................88
4.2.5.3 Tái chế rác thải nylon làm vật liệu xây dựng:................................89

4.2.6.Công nghệ tái chế sản phẩm nhựa lai gỗ.....................................90

4.3ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TỔNG HP ĐỂ NGĂN NGỪA
VÀ GIẢM THIỂU CHẤT THẢI.............................................92
4.3.1.Các chương trình nâng cao nhận thức..........................................92
4.3.2.Ứng dụng và bảo đảm duy trì hoạt động có hiệu quả các chương
trình giảm thiểu chất thải........................................................93
4.3.3.Đóng cửa hoặc di dời các cơ sở nếu thấy cần thiết:.....................93
Đối với các cơ sở không còn khả năng xử lý ô nhiễm vì nhiều lý do thì
phải tuyệt đối dừng sản xuất ngay và tính đến khả năng thay
đổi công nghệ hoặc di dời vào các khu công nghiệp tập trung.
................................................................................................ 93
4.3.4.Chính sách hỗ trợ ngành tái chế nhựa..........................................93

Chương 5 : KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ.........................................96
SVTH : Hoàng Anh

Trang 3


5.1NHẬN XÉT CHUNG VỀ HIỆN TRẠNG TÁI CHẾ PHẾ LIỆU

NHỰA TẠI TP.HCM...............................................................96
5.2ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH TÁI CHẾ NHỰA.........97

SVTH : Hoàng Anh

Trang 4


ĐẶT VẤN ĐỀ
I.

TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA
ĐỀ TÀI.
Tp.HCM đang trong xu thế phát triển kinh tế – xã hội, đô thò hóa, công

nghiệp hóa đang diễn ra hết sức mạnh mẽ với nhòp độ rất cao. Và quá trình này
được đònh hướng sẽ gia tăng nhanh hơn nữa trong 10 năm tới. Tuy nhiên, bên
cạnh việc phát triển này là vấn đề gia tăng ô nhiễm nghiêm trọng. Chính vì vậy,
trong những năm gần đây, vấn đề môi trường đã trở thành mối quan tâm hàng
đầu cho toàn xã hội.
Tp.HCM với hơn 7 triệu dân, là nơi tập trung hàng trăm ngàn nhà hàng,
khách sạn, khu thương mại, chợ, siêu thò, công sở, văn phòng, trường học, 84 bệnh
viện, 400 trung tâm y tế và phòng khám đa khoa, và hơn 12.000 cơ sở công
nghiệp (lớn, vừa và nhỏ) nằm trong và ngoài 15 khu công nghiệp và khu chế
xuất... Mỗi ngày, Tp.HCM thải ra khoảng 6.000 - 6.500 tấn chất thải rắn đô thò.
Trong đó, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt từ các khu đô thò khoảng 3.500 4.500 tấn/ngày, từ các cơ sở công nghiệp và y tế khoảng 800 - 1.200 tấn/ngày.
Bên cạnh đó, còn có khoảng 700 - 1.200 tấn chất thải rắn xây dựng (xà bần) và
700 - 900 tấn chất thải rắn công nghiệp, trong đó có khoảng 150 - 200 tấn chất
thải nguy hại.
Đòa bàn Tp.HCM nói riêng và cả nước nói chung, không có nhiều các nhà

máy xí nghiệp áp dụng các công nghệ tái chế, tái sử dụng, giảm thiểu chất thải
mặc dù lợi ích của chúng mang lại là rất lớn. Thực tế cho thấy hầu hết các loại
chất thải rắn nhất là plastic đều được chôn lấp tại hai bãi chôn lấp chính của
thành phố là bãi chôn lấp Đông Thạnh và Gò Cát. Hoạt động này đã và đang ảnh
hưởng nghiêm trọng đến môi trường, gây ô nhiễm môi trường không khí, môi
SVTH : Hoàng Anh

Trang 5


trường nước, ô nhiễm mùi... Hơn nữa, sức chứa của các bãi chôn lấp cũng hạn
chế.
Một trong các biện pháp góp phần giảm thiểu chất thải là việc tuần hoàn –
tái chế và tái sử dụng hợp lý chất thải, trong đó quan trọng nhất là đối với chất
thải plastic. Công tác này giúp mang lại lợi ích kinh tế thông qua việc tiết kiệm
nguyên vật liệu cho ngành sản xuất công nghiệp sản phẩm plastic.
Tại Tp.HCM, thò trường tái chế phế liệu đã được thực hiện và phát triển từ
hơn 30 năm qua với nhiều loại nguyên liệu được thu mua, tái chế như giấy, thủy
tinh, nylon, kim loại... Theo thống kê hiện nay có khoảng hơn 400 cơ sở tái chế
vừa và nhỏ, tập trung nhiều ở các khu vực như Bình Tân, Bình Chánh, Hóc Môn,
Quận 11, Quận 9... với khối lượng chất thải được tái chế hàng ngày ước khoảng
2.000 - 3.000 tấn tương ứng khoảng 600 - 800 triệu đồng lợi nhuận mỗi ngày.
Riêng ngành tái chế plastic là ngành có nguồn phế liệu dồi dào do đời sống
ngắn của một số vật dụng plastic. Bên cạnh đó, các sản phẩm plastic mang lại sự
tiện ích rất lớn cho người tiêu dùng do đó nhu cầu sử dụng ngày càng tăng đòi hỏi
số lượng sản xuất ngày càng cao, phế phẩm plastic thải ra càng nhiều, gây ra
những vấn đề nan giải về môi trường: các phế phẩm plastic khi được chôn lấp rất
khó phân huỷ, mà sức chứa của các bãi chôn lấp thường bò quá tải. Trong khi đó,
các phế thải plastic có khả năng thu hồi rất cao. Hiện nay một số cơ sở sản xuất
các sản phẩm plastic đã có các biện pháp thu hồi và tái sử dụng các phế thải của

chính mình tạo ra. Tuy nhiên công tác này chưa được khai thác triệt để, còn rất
manh múng, cá nhân - cá thể, tuỳ thuộc vào nhu cầu của từng doanh nghiệp và
phục vụ cho các lợi ích và tính toán kinh tế của riêng họ. Thực tế cũng cho thấy
ngày nay với yêu cầu về chất lượng sản phẩm ngày càng nâng cao để đáp ứng
với xu thế cạnh tranh trên thò trường thì việc sử dụng các nguyên liệu tái chế đang
đứng trước nguy cơ ngày càng hạn chế.

SVTH : Hoàng Anh

Trang 6


Trước tình hình đó, việc nghiên cứu và đề xuất các biện pháp kỹ thuật nhằm
tái chế, tái sử dụng và tuần hoàn chất thải rắn cho Tp.HCM là một nhu cầu bức
thiết nhằm giảm bớt các sức ép đối với bãi rác và cũng để nhằm góp phần ngăn
chặn các thảm họa ô nhiễm môi trường do chất thải rắn gây ra. Việc lựa chọn
công nghệ xử lý nào cho thích hợp và có hiệu quả đối với những nét đặc thù của
chất thải rắn tại Tp.HCM, qui mô và hình thức đầu tư nào là phù hợp, đòa điểm
lựa chọn ở đâu để xây dựng nhà máy xử lý cùng với việc xem xét đánh giá các
tác động môi trường kèm theo, điều kiện cung cấp thiết bò và hàng loạt các vấn
đề khác có liên quan là những công việc bức thiết hiện nay của Tp.HCM nói
riêng và cả nước nói chung.
Xuất phát từ những lý do trên, em cho rằng việc tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu và đề xuất các công nghệ tái chế khả thi chất thải rắn plastic trên
đòa bàn Tp.HCM” là rất cần thiết. Với hy vọng mang lại một cái nhìn tổng quát
về việc tuần hoàn - tái chế và tái sử dụng chất thải, cũng như góp phần nâng cao
hiệu quả hệ thống quản lý chất thải.
II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI.
1. Mục tiêu
Nghiên cứu và đề xuất các công ngệ tái chế khả thi chất thải rắn plastic trên

đòa bàn Tp.HCM nhằm tiết kiệm nguyên vật liệu, tài nguyên thiên nhiên và góp
phần giảm thiểu lượng phát thải chất thải rắn ra môi trường.
2. Nội dung
Luận văn gồm có 5 chương, trong đó:
 Chương 1: Tổng quan về hoạt động tái chế chất thải rắn trên Thế giới và
tại Việt Nam, đồng thời xem xét ảnh hưởng của nó tới môi trường.
 Chương 2: Hiện trạng công nghệ tái chế plastic trên Thế giới và tại Việt
Nam, đặc biệt đối với khu vực Tp.HCM.

SVTH : Hoàng Anh

Trang 7


 Chương 3: Đưa ra kết quả khảo sát của một số cơ sở tại quận 11 và quận 6,
từ đó đánh giá về hoạt động tái chế chất thải plastic khu vực Tp.HCM.
 Chương 4: Trên cơ sở đó, phân tích để lựa chọn và đề xuất công nghệ tái
chế plastic khả thi cho khu vực Tp.HCM.
 Chương 5: Phần kết luận, kiến nghò và đònh hướng phát triển ngành tái chế
plastic.
3. Phương pháp nghiên cứu


Điều tra thực tế tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tại quận 6 và quận

11 về hiện trạng chất thải plastic và các biện pháp đã và đang được áp dụng
trong việc tuần hoàn và tái sử dụng chất thải bằng các phương pháp: phát
phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp...



Điều tra cụ thể số lượng, hiện trạng của các cơ sở đang thực hiện công

tác tái chế plastic tại quận 6 và quận11.


Sưu tầm, kế thừa, chọn lọc các kinh nghiệm, các nghiên cứu điển hình

trong và ngoài nước.


Kế thừa các số liệu tính toán về lượng phát thải chất thải đã có sẵn.



Học hỏi kiến thức, tham khảo ý kiến từ các thầy cô giáo, các chuyên gia

môi trường về quản lý và xử lý chất thải.


Tìm hiểu và nghiên cứu các công nghệ tái chế chất thải trên thế giới có

thể áp dụng vào điều kiện Tp.HCM.
III. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về các giải pháp công nghệ tái chế plastic
cho khu vực Tp.HCM dựa trên quá trình khảo sát ở hai quận điển hình là Quận 6
và Quận 11.
IV. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
1.

Tính khoa học


SVTH : Hoàng Anh

Trang 8


− Đề tài được thực hiện thông qua các phương pháp nghiên cứu có cơ sở
khoa học cao phù hợp với mục tiêu và nội dung nghiên cứu và đươc xây dựng
trên nền tảng tham khảo từ nhiều nguồn tài liệu uy tín trong và ngoài nước
như: sách giáo khoa chuyên ngành, các báo cáo hội thảo, sách báo, truyền
hình, các công trình nghiên cứu khoa học, tài liệu internet... mang tính khoa
học cao.
− Tham khảo những công nghệ đã và đang được các nước có nền công
nghiệp phát triển ứng dụng.
− Bên cạnh đó, đề tài còn thể hiện tính mới:


Số liệu về chất thải plastic trên đòa bàn Tp.HCM là mới điều tra thực
tế và đáng tin cậy (10/2006).



Tổng hợp các số liệu mới và các qui trình công nghệ mới về tái chế,
tái sử dụng plastic.

2. Tính kinh tế
− Đề tài được thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế về việc giải quyết
hiện trạng phát sinh chất thải plastic trên đòa bàn Tp.HCM.
− Có thể đưa ra những qui trình công nghệ về tái chế, tái sử dụng plastic
trong luận văn áp dụng vào những cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp trong

khu vực Tp.HCM.
− Tái sản xuất ra một lượng sản phẩm từ phế liệu ngoài tác dụng nâng cao
tổng sản phẩm nội đòa mà còn góp phần tránh lãng phí từ việc nhập nguyên
liệu cho sản xuất nhất là nguyên liệu plastic có sẵn trong nước.
3. Tính xã hội
− Trong tình hình xử lý rác thải khó phân hủy còn bỏ ngỏ như hiện nay,
hoạt động thu gom phế liệu trên đòa bàn Tp.HCM đã góp phần rất lớn trong
việc giải quyết vấn đề nan giải này.
− Giảm lượng rác thải ra môi trường, góp phần làm sạch môi trường.
SVTH : Hoàng Anh

Trang 9


− Đề tài này cũng hướng đến việc giải quyết công ăn việc làm, tạo thu nhập
cho thành phần lao động nghèo, không có vốn và không có tay nghề.

SVTH : Hoàng Anh

Trang 10


Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TÁI CHẾ

CHẤT THẢI RẮN
1.1 ĐỊNH NGHĨA TÁI CHẾ
Tái chế là hoạt động thu hồi lại từ chất thải các thành phần có thể sử dụng để
chế biến thành những sản phẩm mới sử dụng lại cho các hoạt động sinh hoạt và
sản xuất. [1, 92]
Tái chế bao gồm:

 Tái chế vật liệu: bao gồm các hoạt động thu gom vật liệu có thể tái chế từ
dòng rác, xử lý trung gian và sử dụng vật liệu này để sản xuất các sản phẩm
mới hoặc sản phẩm khác.
 Thu hồi nhiệt: bao gồm các hoạt động khôi phục năng lượng từ rác thải.
Hoặc :
Tái chế là hoạt động tái sử dụng phế liệu, chất thải trở thành nguyên liệu thô
hoặc sản phẩm. [2]
Ngoài ra :
Theo CIWMB – California Intergrated Waste Management Board: “Tái chế”
là cả một quá trình bao gồm phân loại, thu gom những chất thải phù hợp với mục
đích tái chế và bắt đầu một qui trình sản xuất mới sản phẩm.
Theo UNEP – United Nations Environment Programmes: quá trình tái chế
còn bao gồm cả các hoạt động tiếp thò, tạo thò trường cho các sản phẩm sau khi tái
chế lại.

SVTH : Hoàng Anh

Trang 11


Hình 1: “Vòng lặp kín”: Tái chế làm giảm tiêu thụ nguồn tài nguyên
thiên nhiên và giảm rác thải
Tái chế

Sản xuất

Nguồn tài
nguyên
thiên nhiên


Tiêu huỷ
Rác

Tiêu dùng

Có thể thấy, tái chế tức là chuyển đổi hoặc tạo nên chức năng cho chất thải.
Sau khi được phân loại và thu hồi thích hợp thì giá trò mới của chúng được tái lập
và chấm dứt bò gọi là chất thải hoặc rác thải. Khi ấy vai trò của chúng tương tự
như một nguồn tài nguyên và được coi như những vật liệu thô thứ cấp.
1.2

TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÁI CHẾ CHẤT THẢI TRÊN THẾ
GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.2.1. Thế giới
Trên Thế giới, tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển đã xây dựng một

chiến lược quản lý chất thải mà trong đó chính sách thu hồi và tái sinh chất thải
đóng vai trò tất yếu trong toàn bộ hệ thống. Năm 1989, Liên Hiệp Châu Âu đã
lãnh đạo hệ thống quản lý này và ưu tiên thực hiện công tác ngăn ngừa phát sinh
chất thải, thu hồi và giảm thiểu thải bỏ cuối cùng.
Tháng 8/1996 Liên Hiệp Châu Âu đã thông báo một chiến lược quản lý chất
thải mới dựa trên hệ thống luật đònh quản lý chất thải của năm 1989, đó là việc
tái sử dụng sản phẩm và tái chế chất thải đóng vai trò ưu tiên nhất trong hệ
thống, hỗ trợ cho việc đốt chất thải nhằm thu hồi năng lượng. Để đảm bảo
nguyên tắc được thực hiện, Liên Hiệp Châu Âu khuyến khích đẩy mạnh hoạt
động sản xuất sạch, công nghệ sạch nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu chất thải sinh
SVTH : Hoàng Anh

Trang 12



ra trong quá trình sản xuất và nhất là ngăn ngừa việc phát sinh chất thải nguy hại
bằng cách giới hạn hoặc nghiêm cấm sử dụng kim loại nặng trong các qui trình
sản xuất và sự có mặt của nó trong sản phẩm cuối cùng, khuyến khích sử dụng
các công cụ kinh tế có liên quan đến việc ngăn ngừa chất thải phát sinh, phát huy
việc áp dụng các phương pháp kiểm toán môi trường và cấp nhãn môi trường.
Thêm vào đó Liên Hiệp Châu Âu đề nghò gia tăng sự hợp tác giữa các nước
thành viên nhằm giảm thiểu xuất nhập khẩu bất hợp lý và các hoạt động phát
sinh chất thải nguy hại. Điều này được xem như một phần của công tác quản lý
chất thải, những nhà sản xuất ở những nước này luôn phải tính đến khả năng tái
sinh phế phẩm của mình như một mục tiêu được đặt ra đầu tiên trong kế hoạch
thiết kế sản xuất, sản xuất và mua bán....
Hệ thống quản lý này được nhiều quốc gia trên thế giới hưởng ứng và áp
dụng cho việc quản lý chất thải rắn như: Pháp, Mỹ, Hà Lan, Đức ....
Hồng Kông:
Kinh nghiệm thu hồi và tái sinh chất thải ở đây là một tiêu biểu hợp lý cho
các nước phát triển chậm nhưng lại mở rộng nhanh chóng ở nền kinh tế. Trong
những năm 1990, sự chuyển đổi tái sinh từ chất thải công nghiệp và chất thải đô
thò trở thành một hoạt động sản xuất khá phổ biến, nó cung cấp một lượng lớn
nguyên liệu thô cho cả ngành công nghiệp tái sinh trong và ngoài nước. Mặc dù
còn nhiều khó khăn nhưng Hồng Kông đã xuất khẩu 1,6 triệu tấn vật liệu tái sinh
vào năm 1995, nền công nghiệp tái sinh nội đòa đã tăng lên 600.000 tấn chủ yếu
là phế liệu giấy, kim loại và plastic. Hoạt động xuất khẩu sản phẩm tái chế này
đã đem về cho Hồng Kông 28 triệu USD năm 1995 và chu cấp một lượng dư cho
trên 40% sản phẩm thải. Một văn phòng cố vấn nghiên cứu về giảm thiểu chất
thải từ năm 1993 - 1995 cho biết: tái sinh phế liệu và thiêu đốt chất thải rắn để
thu hồi năng lượng đóng vai trò quan trọng trong chiến lược giảm thiểu chất thải
tổng thể.
SVTH : Hoàng Anh


Trang 13


Nhật Bản:
Là một trong các quốc gia có trình độ phát triển đứng vào hàng đầu của Thế
giới và vấn đề xử lý các chất thải công nghiệp cũng là một trong các công tác
được Nhà nước quan tâm hàng đầu. Nhật Bản cũng là một trong các quốc gia đi
tiên phong trong việc áp dụng các công nghệ tiên tiến trong lónh vực xử lý chất
thải công nghiệp, và song song việc này Nhật Bản cũng đã phát triển những công
nghệ tái chế và tái sử dụng chất thải.
Theo con số thống kê tại Nhật, năm 2001: số lượng sản phẩm PET được thu
hồi tái chế khoảng 109.190 tấn (28%), 50% giấy phế liệu được thu hồi và tái chế,
100% các chai miểng thủy tinh và 75% tổng lượng vỏ kim loại, đồ hộp được thu
hồi và tái chế.
Các hoạt động tái chế chất thải ở Nhật được hỗ trợ bởi hệ thống lọc và các
qui đònh liên quan đến việc quản lý chất thải, như: luật tái chế vỏ hộp và bao bì
được ban hành năm 1996, luật tái chế thiết bò điện năm 1998. Vào cuối những
năm 1990, ở Nhật có khoảng 14.000 nhà máy đang hoạt động trong lónh vực xử lý
trung gian cũng như thực hiện việc tái chế các loại chất thải công nghiệp.
Đức:
Từ đầu những năm 1980, Đức coi 3R – giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế
chất thải là khái niệm quản lý chất thải tổng hợp và sau đó trở thành nguyên tắc
trong các chính sách và luật pháp của Đức về quản lý chất thải. Năm 1996, Đức
đã ban hành luật “ quản lý và khép kín vòng tuần hoàn chất thải” qui đònh rõ các
nghóa vụ quản lý, tái chế chất thải an toàn và chất lượng cao. Năm 2001, ngành
công nghiệp giấy tái sử dụng tới 80%, bao bì có thể tái sử dụng 61%. Năm 2002,
Đức ban hành luật qui đònh các hãng sản xuất ôtô thu hồi xe cũ trong cả nước.
Theo ước tính, 85% xe cũ tính theo trọng lượng sẽ được thu hồi vào năm 2006 và
tỷ lệ tái chế, tái sử dụng các vật liệu của các xe cũ đạt 80%. Đức đặt mục tiêu tái
chế và tái sử dụng vật liệu của xe cũ là 95% vào năm 2015.

SVTH : Hoàng Anh

Trang 14


Bảng 1: Thống kê tỷ lệ thu hồi và tái chế chất thải rắn
của một số quốc gia trên thế giới
Tên nước
% Chôn lấp % Đốt
% Ủ sinh học % Thu hồi tái chếâ
Nhật
22.5
72.8
2.6
3.2
Mỹ
67
16
2
15
Đức
68.9
15.5
3.1
12.5
Pháp
40
40
10
10

Anh
73
13
14
0
Hà Lan
52
27
8
13
Đan Mạch
16
68
0
16
(Nguồn: International Congress And Exhibition- Proceeding 1,1996)
1.2.2. Việt Nam
Thực hiện chiến lược phát triển bền vững, chiến lược Quản lý môi trường đến
năm 2010, chiến lược Bảo vệ môi trường Quốc gia giai đoạn 2015, tầm nhìn 2020
đã xác đònh các đô thò trong đó có Tp.HCM, phải tăng cường công tác tái sử dụng,
tái chế và áp dụng công nghệ xử lý mới nhằm mục tiêu đến năm 2010 giảm 30 50% lượng chất thải rắn đô thò thải ra các bãi chôn lấp.
Việc thu hồi và tái sử dụng chất thải rắn là hoạt động rất phát triển ở
Tp.HCM. Đối với doanh nghiệp Nhà nước, trước đây tại xí nghiệp phân tổng hợp
Hóc Môn, chất thải rắn có hàm lượng hữu cơ cao được chế biến thành phân
compost từ năm 1987 không hoạt động nữa do không có thiết bò thay thế. Các tư
nhân tự tổ chức thu gom tái chế chất thải rắn theo hình thức thủ công nghiệp và
sản xuất thứ phẩm... Hệ thống này sử dụng rất nhiều lao động và tập hợp những
tay nghề rất đặc biệt.
Trước đây, trong hệ thống quản lý chất thải rắn của Thành phố không đề cập
đến lónh vực tái chế này, xem đó là một hoạt động kinh tế hoàn toàn độc lập vì

nó nằm trong một lónh vực tư nhân năng động. Những phương pháp tái chế và
điều kiện làm việc thường rất vất vả về phương diện vệ sinh cũng như ảnh hưởng
đến môi trường xung quanh.

SVTH : Hoàng Anh

Trang 15


Theo quan điểm tiếp cận hiện nay, chất thải rắn được coi là một nguồn tài
nguyên cần được khai thác. Với thành phần chất thải rắn (trừ rác thực phẩm) có
khả năng tái sử dụng, tái chế chiếm đến khoảng 10 - 45% (khối lượng ướt), tái
chế chất thải rắn không chỉ là một giải pháp tiết kiệm và sử dụng hiệu quả tài
nguyên thiên nhiên mà còn giảm bớt áp lực đối với các khu chôn lấp.
1.3

SƠ LƯC CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN ĐẾN TÁI CHẾ PHẾ LIỆU
Ở TP.HCM
1.3.1. Nguồn cung cấp phế liệu
Chủ yếu là từ các nguồn sau:


Khu dân cư;



Chợ;




Khu thương mại, nhà hàng, khách sạn;



Công sở, trường học;



Chất thải từ các cơ sở sản xuất, nhà máy xí nghiệp;



Bệnh viện, các cơ sở y tế;

Ngoài ra, do các hoạt động liên quan đến phế liệu tại Tp.HCM rất sôi động
nên luôn thu hút cả những nguồn phế liệu từ các tỉnh khác.
1.3.2. Phân loại phế liệu
Chủng loại phế liệu rất đa dạng, được phân thành một số loại sau:
− Nhôm: gồm:



Nhôm dẻo: gồm những vật dụng có thành phần nhôm tinh khiết cao
(xoong, nồi, thau, ấm nước...)



Nhôm cứng: gồm những vật dụng bằng nhôm nhưng chất lượng
nhôm có pha tạp chất tùy theo muc đích sử dụng (niềng xe, bộ lọc
máy, piston...)




Lon nhôm: lon bia, lon nước ngọt...

SVTH : Hoàng Anh

Trang 16




Nhôm tạp: gồm những vật dụng bằng nhôm có kích thước nhỏ, vụn,
không thuần nhất.



Nhựa: là phế liệu có tính phổ thông do việc sử dụng rộng rãi vật liệu
nhựa trong đời sống hàng ngày. Do đó, chúng rất đa dạng về chủng loại,
bao gồm một số loại chính sau:


Nhựa dẻo trong (PE dẻo): gồm những vật dụng bằng nhựa PE
nguyên chất mới qua một lần sản xuất.



Mủ thau (nhựa PP): thau, rổ, ca...




Nhựa cứng (PVC, PS): ống nước cứng, những vật dụng nhựa cứng.



Túi xốp, bao nylon.

− Sắt: bao gồm cả những khối sắt lớn và những mẩu sắt vụn.
− Giấy phế liệu:


Giấy có thể tái sử dụng: thùng carton, sách báo cũ chưa bò rách,
bẩn...



Giấy vụn, tạp.

− Nhớt cặn: từ các xe máy, xe ôtô, động cơ...


Thủy tinh phế liệu: gồm những chai lọ chưa vỡ, kể cả những vật liệu
thủy tinh bò vỡ hoặc bao bì thủy tinh không sử dụng được nữa.



Gang: thường là những chi tiết máy, vật dụng gia đình...




Đồng: gồm:


Đồng dây: dây điện, dây cuốn motor...



Đồng miếng: các vật dụng bằng đồng không sử dụng được nữa.

− Cao su: gồm mủ cao su thải bỏ, cao su phế phẩm, bao bì...
− Vải vụn.

SVTH : Hoàng Anh

Trang 17


1.3.3. Hiện trạng hệ thống thu gom chất thải tại Tp.HCM
Hình 2 : Sơ đồ hệ thống thu gom phế liệu tại Tp.HCM
Nguồn phế liệu
Phế liệu có
giá trò: Hộ
gia đình, cơ
quan, trường
học

Thu mua ve chai dạo

Vựa thu
mua nhỏ

Phân
loại


Thu nhặt dọc đường

Phế liệu ít
giá trò: Rác
hộ dân, rác
đường phố,
rác chợ

Thu nhặt tại các bãi rác

Vựa thu mua
trung bình

Thu nhặt tại các bãi rác + Phân
loại kỹ (chủ yếu là nhựa)

Nguồn thuần
khiết, ổn đònh
: cửa hàng
lớn, xí
nghiệp, các
tỉnh

Người môi giới

Phân

loại
kỹ

Vựa thu mua
lớn

Bãi
chôn
lấp

Các
cơ sở
tái
chế,
tái sử
dụng

(Nguồn : Sở Tài Nguyên Và Môi Trường)
 Từ qui trình thu gom trên ta thấy:
Những người nhặt rác và người thu mua ve chai từ các hộ gia đình là cấp thấp
nhất trong hệ thống này (chủ yếu gồm phụ nữ và trẻ em thất học xuất thân từ

SVTH : Hoàng Anh

Trang 18


những gia đình lao động nghèo), họ còn thu nhặt rác dọc đường phố, tại các bãi
rác để thu lượm những phế liệu còn giá trò.
Ngoài ra còn có lực lượng công nhân vệ sinh thu gom rác từ các hộ dân và

dọc đường phố. Họ treo những bao tải bên cạnh những chiếc xe thu gom rác của
mình và lựa lại các phế liệu có thể bán được để cho vào bao tải này.
Phế liệu từ đây được tập trung về các vựa ve chai qui mô nhỏ nằm xen kẽ
trong khu dân cư. Các vựa này thu mua tất cả các loại phế liệu, tại đây phế liệu
sẽ được phân loại thành các thành phần riêng và bán lại cho các vựa thu mua phế
liệu qui mô trung bình và lớn hoặc bán trực tiếp cho các cơ sở tái chế.
Các vựa thu mua qui mô trung bình và lớn chỉ tập trung thu mua một hoặc hai
loại phế liệu nhất đònh đã được phân loại và qua xử lý sơ bộ như: làm sạch, ép
nhỏ... từ các vựa nhỏ. Bên cạnh đó, với những nơi có nguồn hàng dồi dào, thuần
khiết và ổn đònh từ các cửa hàng lớn, kho, xí nghiệp, các tỉnh... thông qua mạng
lưới mối lái trung gian - những người chuyên đi tìm kiếm nguồn hàng và giới
thiệu nơi tiêu thụ để hưởng huê hồng; lượng phế liệu thu gom sẽ được cung cấp
cho những người chuyên phân loại. Hình thức này rất phổ biến với mặt hàng nhựa
vì nó đa dạng và đòi hỏi chất lượng cao trước khi bán cho các cơ sở tái chế. Sau
khi phân loại và làm sạch, phế liệu được cung cấp cho các cơ sở tái chế trong
Thành phố.
Do đó, hoạt động thu mua phế liệu của các vựa ve chai giữ vai trò trung gian,
nó điều phối lượng “nguyên liệu” cho các cơ sở tái chế.
1.3.4. Hoạt động tái chế phế liệu ở Tp.HCM
Hoạt động thu hồi và tái chế phế liệu từ rác xảy ra trong các công đoạn của
quản lý rác như sau:
 Chất thải rắn tại nguồn được thu hồi bởi người dân và những người nhặt
rác.

SVTH : Hoàng Anh

Trang 19





Song song với quá trình thu gom luôn là hoạt động thu hồi rác, hiện nay
hầu hết các xe thu gom đều trang bò các bao chứa phế liệu bên hông xe.



Thu hồi tại bãi chôn lấp rác.

Thành phần rác được tách ra để tái sinh chủ yếu là các kim loại, nhựa cứng,
cao su, giấy, carton, vải, một phần bao bì nhựa - nylon các loại...., các thành phần
như rác thực phẩm, mút xốp, xà bần hầu như không được thu hồi và được thải bỏ
tại các bãi rác.
Tại các cơ sở tái chế, phế liệu được phân loại lần cuối, làm sạch và được tái
chế thành nguồn nguyên liệu mới hoặc các sản phẩm. Nhìn chung lónh vực tái chế
chủ yếu do dân nhập cư, người lao động trình độ thấp thực hiện nên qui mô sản
xuất nhỏ và mức đầu tư công nghệ không cao. Đa số công nghệ đều lạc hậu, máy
móc thiết bò cũ kỹ do đa số được chế tạo trong nước (bằng phương pháp thủ công)
nên hoạt động không hiệu quả, thường xuyên hư hỏng. Do đó, mức độ tiêu hao
phế liệu rất lớn (10 - 20%) và tiêu thụ điện năng nhiều.
Sơ lược một số hoạt động tái chế phế liệu:


Chai miểng, thuỷ tinh nguyên sẽ được súc rửa sạch và bán lại cho các
hãng sản xuất nước tương để tái sử dụng chai, phần mảnh chai vụn thì
bán cho các cơ sở tái chế thuỷ tinh.



Phế liệu nhôm sẽ được bán lại cho các cơ sở nấu nhôm để sản xuất
nguyên liệu nhôm bán thành phẩm.




Cao su phế thải được bán cho các lò gạch dùng làm nguyên liệu đốt lò.



Giấy vụn sạch có thể bán lại cho các cửa hàng dùng để gói đồ, phần
lớn giấy vụn được bán cho các cơ sở tái chế giấy để sản xuất giấy cuộn
vàng, giấy vệ sinh...



Bao bì nylon, nhựa phế liệu được các cơ sở tái chế thu gom để sản xuất
các sản phẩm thứ cấp.

SVTH : Hoàng Anh

Trang 20


Bảng 2: Các loại hình chất thải có khả năng tái chế hoặc tái sử dụng
STT
1
2
3
4
5
6
7

8
9
10
1.3.5.

Loại phế liệu
Lon nhôm, nhôm các loại
Nhựa các loại, túi nylon
Sắt vụn
Giấy báo, giấy tập, bìa carton
Nhớt cặn
Thuỷ tinh
Gang
Đồng
Cao su
Vải vụn

Sự phân bố các cơ sở thu mua và tái chế phế liệu ở Tp.HCM
Bảng 3: Số lượng các vựa ve chai trong khu
vực nội thành Tp.HCM
Quận
Số lượng vựa (cơ sở) ve chai
Quận 1
3
Quận 3
19
Quận 4
13
Quận 5
27

Quận 6
47
Quận 8
26
Quận 10
11
Quận 11
39
Quận Phú Nhuận
13
Quận Bình Thạnh
29
Quận Gò Vấp
8
Quận Tân Bình
24
Tổng cộng:
259
(Nguồn : ENDA – Việt Nam)

Thông qua bảng 3, chúng ta có thể nhận thấy sự phân bố của các cơ sở tái
chế cũng như các vựa ve chai cung cấp “nguyên liệu tái chế” cho các cơ sở sản
xuất tái chế ở các quận nội thành không đều nhau. Chủ yếu tập trung ở một số

SVTH : Hoàng Anh

Trang 21


quận như: quận 5, 6, 11, Tân Bình... Tại các quận này, các cơ sở tái chế cũng tập

trung thành từng cụm riêng biệt với mật độ khác nhau.
Bảng 4: Số cơ sở phế liệu phân bố theo ngành
(Quận 5, 6, 11, Tân Bình)
Ngành
Số cơ sở
Nhựa
535
Gang
177
Giấy
158
Sắt, đồng, kẽm
141
Thủy tinh
41
Nhôm
34
(Nguồn : ENDA – Việt Nam)

% trên tổng số
49.3
16.3
14.5
13.0
3.8
3.1

Chúng ta có thể hình dung được lý do các vựa ve chai tập trung ở các quận
này nhiều hơn ở các quận khác là do:



Ở các quận này tập trung các hoạt động tái chế phế liệu cao.



Các quận này có vò trí đòa lý nằm liền kề nhau, phân bố cơ sở sản xuất
cạnh nhau tạo thành cụm tiểu thủ công nghiệp sản xuất phế liệu.



Các vựa ve chai và các cơ sở tái chế phế liệu này đã hình thành từ lâu
và có mối quan hệ mật thiết với nhau như một nghề truyền thống.



Đây là những khu vực tập trung đông dân lao động, đa phần là dân
nhập cư, trình độ học vấn thấp, chuyên sống bằng nghề phế liệu.

1.4

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TÁI CHẾ CHO CÁC NGÀNH SẢN XUẤT
Chỉ có chất thải của một số ngành công nghiệp là có thể tái chế, tái sử dụng

được; phần chất thải không có giá trò tái chế được đưa đi chôn lấp đối với chất
thải không nguy hại hoặc thiêu đốt đối với chất thải nguy hại.

SVTH : Hoàng Anh

Trang 22



Bảng 5: Đánh giá tỷ lệ % khả năng tái chế chất thải của các ngành sản xuất.
STT Ngành công nghiệp
% Khả năng tái chế % Tái chế thực tế
1
Chế biến thực phẩm
60 – 80 %
40 %
2
Dệt nhuộm, may mặc
80 – 90 %
< 30 %
3
Thủy tinh
100 %
100 %
4
Giấy và bột giấy
100 %
90 – 95 %
5
Gỗ
80 – 95 %
80 %
6
Cơ khí
90 – 100 %
90 %
7
Luyện kim

70 – 90 %
80 %
8
Plastic
100 %
100 %
9
Điện tử
50 – 80 %
40 %
10 Các ngành khác
Chôn lấp
Chôn lấp
(Nguồn : Sở Tài Nguyên Và Môi Trường)


Ngành chế biến thực phẩm: bao bì bằng giấy, nhựa … bán lại cho các cơ sở
tái chế giấy, tái chế nhựa. Các vỏ tôm, vỏ ghẹ, ruột cá … được tái chế làm
thức ăn cho gia súc, gia cầm, làm phân bón …



Ngành may mặc, dệt nhuộm: vải vụn được tái sử dụng lại cho mục đích
khác như làm giẻ lau nhà, đan thành tấm chà chân; xơ sợi phế phẩm được
dùng để nhồi vào thú bông, tận dụng làm đệm trong chăn (mền).



Ngành sản xuất thủy tinh: chai lọ thủy tinh phế phẩm, mảnh vỡ thủy tinh …
được tái sản xuất.




Ngành giấy và bột giấy: giấy vụn, bột giấy, các loại giấy phế phẩm được
đem nghiền với giấy nguyên liệu, trộn phụ gia để tái chế ra sản phẩm mới.



Ngành sản xuất gỗ: gỗ vụn, mạt cưa, dăm bào… tất cả đều tận dụng lại bán
làm chất đốt.



Ngành cơ khí: kim loại phế thải, vụn sắt được tái chế lại ngay trong nhà
máy hoặc bán phế liệu cho các cơ sở tái chế khác bên ngoài nhà máy.



Ngành sản xuất plastic: plastic phế phẩm, bao bì nylon được tái sử dụng
hoặc tái chế thành những sản phẩm khác ngay tại nhà máy hoặc bán nguồn
“nguyên liệu phế phẩm” này cho các cơ sở tái chế khác ngoài nhà máy.

SVTH : Hoàng Anh

Trang 23


Trong các loại hình tái chế hiện hữu, loại hình tái chế plastic chiếm tỷ lệ cao
nhất do nhu cầu tương đối lớn của thò trường và đầu tư công nghệ cũng ít tốn kém
hơn những loại hình tái chế khác. Sự phân bố các loại hình tái sinh tái chế của

các cơ sở như sau:
Bảng 6: Số lượng cơ sở tái chế phân bố trên các quận/huyện
Loại hình
tái chế
Quận 1
Quận 2
Quận 3
Quận 4
Quận 5
Quận 6
Quận 7
Quận 8
Quận 9
Quận 10
Quận 11
Quận 12
Q.Bình Tâân
Q.Bình Thạnh
Q.Gò Vấp
Q.Phú Nhuận
Q.Tâân Bình
Q.Tâân Phú
Q.Thủ Đức
H.Bình Chánh
H.Củ Chi
H.Hóc Môn
Tổng cộng
Tỷ lệ %

Tái chế Tái chế Tái chế Tái chế

Tái chế
cao su
plastic kim loại
giấy
thủy tinh
6
11
6
3
2
7
5
1
22
9
2
1
19
1
1
11
57
1
1
13
5
1
1
11
2

1
14
4
3
2
8
34
2
1
13
8
2
3
3
1
2
202
67
9
7
15
66,9
22,2
3,0
2,3
5,0
(Nguồn : Sở Tài Nguyên và Môi Trường)

SVTH : Hoàng Anh


Tổng
cộng
6
11
6
3
2
13
22
12
19
2
85
7
14
14
7
2
8
37
13
10
3
6
302
100

Trang 24



Hình 3: Sự phân bố các loại hình thu mua - tái chế tại Tp.HCM

Tỷ lệ phân bố các loại hình TS-TC

Tỷ lệ (%)

trên đòa bàn Tp.HCM
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0

66.9

22.2
0.7

2.3

Cao su

Giấ y


3

5

Kim loại Thủ y tinh
Loạ i hình

Nhự a

Thu mua
phế liệ u

(Nguồn : Sở Tài Nguyên Và Môi Trường – Năm 2006)
1.5

THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TÁI CHẾ
Mặc dù hoạt động tái chế phế liệu trên đòa bàn Tp.HCM phát triển mạnh

nhưng thò trường tiêu thụ các sản phẩm và bán thành phẩm từ nguồn sản xuất phế
liệu vẫn chưa có sự ổn đònh và ưu đãi để khuyến khích phát triển.
Đa số các cơ sở tái chế kim loại và plastic tiêu thụ sản phẩm của mình tại
thò trường tự do (chợ và các mối lái) còn các cơ sở tái chế giấy tiêu thụ sản phẩm
chủ yếu tại các cơ sở sản xuất.

SVTH : Hoàng Anh

Trang 25



×