Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.47 KB, 14 trang )

Lời nói đầu
Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trờng, các tranh chấp xuất hiện
ngày càng nhiều với quy mô lớn và tính chất phức tạp. Tranh chấp kinh tế
phát sinh đòi hỏi phải đợc giải quyết thoả đáng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân, bảo đảm trật tự và kinh doanh. Ơ nớcta hiện
nay, Vì nhiều nguyên nhân khác nhau mà các tranh chấp kinh tế chủ yếu đợc
giải quyết tại toà án.
Để giải quyết kinh tế nhanh chóng, chính xác, đúng pháp luật ngời
thẩm phán phải có kỹ năng nghề nghiệp thành thục, kiến thức sâu rộng về
pháp luật, nội dung và tố tụng, hiểu biết về thực tiễn kinh doanh.Và thủ tục
giải quyết tuyên bố phá sản doanh nghiệp cũng là một trong vấn đề rất quan
trọng trong hoạt động kinh doanh tuy đây không phải là tranh chấp kinh tế.
Với nội dung liên quan đến những vấn đề hết sức phức tạp của pháp
luật kinh tế và tố tụng kinh tế, do đó bài tiểu luận không tránh khỏi những
thiếu sót. Em mong đợi vầ chân thành cảm ơn sự góp ý của các thầy cô để
chất lợng bài tiểu luận này của em tốt hơn.

1


Chơng I

Pháp luật phá sản

Doanh nghiệp

I. Nội dung cơ bản của luật phá sản doanh nghiệp:
1. Khái niệm phá sản:
Doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản là căn cứ để Toà án ra quyết
định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản đối với nó (mở thủ tục
phá sản). Quyết định này của toà án gây ra những hậu quả xấu vè nhiều mặt


cho nhiều đối tợng, nhất là các chủ doanh nghiệp. Ví dụ, quyết định mở thủ
tục phá sản ảnh hởng xấu đến thanh danh, uy tín của nhà doanh nghiệp, đồng
thời hạn chế quyền quản lý tài sản và quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh của họ (thể hiện qua hệ quả pháp lý của quyết định mở thủ tục
phá sản). Nh vậy, quan niệm sai, không khoa học, không phù hợp với thực tế
khách quan sẽ gây thiệt hại không những cho từng nhà doanh nghiệp mà còn
cho cả nền kinh tế nói chung. Chính vì vậy, Nhà nớc nào cũng dành sự quan
tâm đặc biệt đối với vấn đề này.
Theo Luật Phá sản doanh nghiệp nớc ta thì tình trạng phá sản là tình
trạng một doanh nghiệp ngừng trả nợ. Bằng chứng của việc ngừng trả nợ là
việc doanh nghiệp không thanh toán đợc các món nợ đến hạn. Tuy nhiên,
việc không thanh toán đợc nợ đến hạn lại có mức độ khác nhau: có khi đó
chỉ là một hiện tợng tạm thời có thể khắc phục đợc, nhng có khi đó lại là một
hiện tợng trầm trọng, thuộc về bản chất và vô phơng cứu chữa.
Toà án sẽ căn cứ vào chứng cứ do chủ nợ và con nợ cung cấp mà đa ra
nhận định của mình về tính chất của tình trạng không thanh toán đợc đến hạn
và trên cơ sở đó mà quyết định mở thủ tục phá sản đối với từng doanh nghiệp
cụ thể. Chính trên quan điểm nh vậy mà điều 2 Luật Phá sản doanh nghiệp nớc ta quy định Doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản là doanh nghiệp
gặp khó hoặc bị thua lỗ trong hoạt động kinh doanh sau khi đã áp dụng các
biện pháp tài chính cần thiết mà vẫn mất khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Nh vậy tình trạng phá sản chỉ phát sinh khi:
- Chủ thể kinh doanh của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp đó đã mất khả năng thanh toán các món nợ thơng mại
đến hạn.
- Tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn không còn là hiện tợng tạm thời, có thể khắc phục đợc mà đã trở thành trầm trọng, vô phơng cứu
chữa.
2


2. Đối tợng có thể bị tuyên bố phá sản:

Theo thông lệ trên thế giới thì bất cứ ai (thể nhân hay pháp nhân) miễn
là thơng gia thì đều có thể bị toà án tuyên bố phá sản.
ở Việt Nam chỉ có cơ sở sản xuất kinh doanh nào đợc pháp luật gọi là
doanh nghiệp thì mới có thể bị toá án tuyên bố phá sản. Chính vì vậy, luật
phá sản của ta gọi là luật phá sản doanh nghiệp.
Tuy nhiên xuất phát từ vai trò đặc biệt của doanh nghiệp này mà Nhà
nớc phải có sự đối xử khác so với các doanh nghiệp khác. Cụ thể là, khi
doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng an ninh và dịch vụ công cộng
quan trọng lâm vào tình trạng phá sản thì:
- Ngời quản lý doanh nghiệp phải báo cáo ngay bằng văn bản cho cơ
quan quản lý cấp trên về tình hình tài chính của mình.
- Cơ quan cấp trên trực tiếp phải có biện pháp giúp đỡ, đồng thời báo
caó thủ tớng chính phủ biết để xem xét quyết định để cứu hay không cứu
doanh nghiệp khỏi bị tuyên bố phá sản.
-Toà án chỉ ra quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá
sản doanh nghiệp khi nhận đợc ý kiến bằng văn bản của cơ quan nhà nớc có
thẩm quyền về việc không áp dụng các biện pháp tài chính để vực doanh
nghiệp.
3. Ngời có quyền yêu cầu toà án tuyên bố phá sản doanh nghiệp:
a. Chủ nợ: Chế độ pháp luật quy định về phá sản đợc đặt ra trớc hết là nhằm
bảo vệ các quyền về tài sản của chủ nợ. Do vậy, đối tợng đầu tiên đợc pháp
luật quy định có quyền này là chủ nợ. Tuy nhiên, chủ nợ có bảo đảm là chủ
nợ đợc quyền bán tài sản thế chấp, cầm cố để thu lại các khoản tiền mà mình
đã cho con nợ vay, cho nên, không đợc quyền làm đơn yêu cầu toà án tuyên
bố phá sản doanh nghiệp. Vì vậy theo điều 7 Luật phá sản doanh nghiệp, thì
chỉ có chủ nợ không có bảo đảm và chủ nợ có bảo đảm một phần mới có
quyền này.
b.Doanh nghiệp mắc nợ: Theo khoản 1 Điều 9 Luật Phá sản doanh nghiệp thì
sau khi phát hiện mình đã lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán và
mặc dù đã áp dụng các biện pháp cần thiết mà vẫn không thoát khỏi tình

trạng đó thì chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp phải
nộp đơn yêu cầu toà án tuyên bố phá sản. Nh vậy, so với các chủ nợ thì làm
đơn yêu cầu toà án tuyên bố phá sản là nghĩa vụ chứ không phải là quyền của
doanh nghiệp mắc nợ.
c. Ngời lao động: Chủ thể thứ ba có quyền và lợi ích liên quan đến việc phá
sản doanh nghiệp là ngời lao động. Do đó, Luật phá sản doanh nghiệp đã cho
3


phép họ quyền đợc làm đơn yêu cầu toà án tuyên bố phá sản doanh nghiệp
nơi họ đang làm việc với điều kiện doanh nghiệp không trả đợc lơng ngời
lao động trong ba tháng liên tiếp (Điều 8). Nh vậy, điều kiện để ngời làm
công đợc làm đơn là :
- Tính chất nợ là nợ lơng
- Thời gian nợ là 3 tháng lơng liên tiếp;
- Có văn bản thể hiện ý chí chung của tập thể ngời lao động về việc
đa doanh nghiệp ra toà án để giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản ( Nghị
quyết của công đoàn chẳng hạn)
Ngoài các chủ thể kể trên, không ai đợc quyền này, kể cả toà án ( Điều 10
Luật phá sản doanh nghiệp) hay Viện kiểm sát.
II. Vai trò của pháp luật về phá sản trong nền kinh tế thị trờng :
Bảo vê một cách có hiệu quả lợi ích chính đáng của các chủ nợ:
Có hai phơng pháp đòi nợ: Đòi nợ bằng biện pháp thông thờng và đòi nợ
bằng một cơ chế đặc biệt (thông qua thủ tục phá sản). Thủ tục phá sản là một
thủ tục đòi nợ đặc biệt. Tính đặc biệt của thủ tục này thể hiện ở chỗ, Toà án
phải ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp mắc nợ bị phá sản để rồi nhân việc
đó mà bán toàn bộ tài sản của nó để thanh toán cho các chủ nợ.
Chính nhờ thủ tục phá sản mà nhà nớc tạo ra cho các chủ nợ một phơng cách hữu hiệu nhất để bảo vệ lợi ích của mình, hạn chế tình trạng chây
ỳ, dây da trong việc thanh toán công nợ, suy cho cùng là tạo điều kiện thuận
lợi cho các nhà kinh doanh làm ăn.

1.Bảo vệ lợi ích của chính bản thân doanh nghiệp mắc nợ:
Khi mới xuất hiện, pháp luật phá sản không đặt vấn đề bảo vệ lợi ích
cho các con nợ. Ngời ta cho rằng, phá sản là tội phạm và chủ doanh nghiệp
phá sản là phạm nhân, do đó họ không những không đợc bảo vệ mà còn bị
trừng phạt, kể cả hình phạt tù.
Ngày nay, không còn quan niệm nh vậy nữa. Tuyệt đại đa số các nớc
đều cho rằng kinh doanh là việc khó, đầy rủi ro, vì vậy pháp luật cần phải đối
xử nhân đạo với các nhà doanh nghiệp. Chính vì vậy mà nhà nớc đã:
- Không bắt tù họ
- Ngăn cấm các chủ nợ có hành vi xúc phạm thể xác và tinh thần của
con nợ
- Bằng mọi cách tạo điều kiện cho doanh nghiệp mắc nợ khó khắc
phục khó khăn để khôi phục lại sản xuất mà không tuyên bố phá sản ngay.
4


2.Bảo vệ lợi ích của ngời lao động:
- Ngời lao động đợc quyền làm đơn yêu cầu toà án tuyên bố phá sản
doanh nghiệp hoặc phản đối yêu cầu tuyên bố phá sản của các chủ nợ khác
đối với doanh nghiệp mà trong đó mình đang làm việc
- Ngời lao động đợc quyền đại diện tham gia tổ chức quản lý tài sản
- Đợc tham gia hội nghị chủ nợ
3.Bảo đảm trật tự, an toàn xã hội:
Pháp luật về phá sản doanh nghiệp sẽ đa vấn đề phân chia tài sản của
con nợ vào nề nếp, công bằng trật tự bằng cách qui định rõ ai có quyền làm
đơn yêu cầu toà án tuyên bố phá sản doanh nghiệp; điều kiện và thủ tục
tuyên bố phá sản doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản; nghĩa vụ hoà giải
giữa chủ nợ và con nợ và đặc biệt là thứ tự u tiên thanh toán tài sản còn lại
của doanh nghiệp mắc nợ cho các chủ nợ Làm đợc điều này là pháp luật về
phá sản doanh nghiệp đã góp phần đảm bảo trật tự an toàn xã hội.


5


Chơng ii

thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản
doanh nghiệp

I. Nộp đơn và thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp

1. Nộp đơn
a. Chủ nợ
Chủ nợ có bảo đảm là chủ nợ đợc bảo đảm bằng tài sản của doanh
nghiệp mắc nợ. Ví dụ: doanh nghiệp vay của ngân hàng 1 tỷ đồng với tài
sản thế chấp trị giá 1,2 tỷ đồng. Ngân hàng là chủ nợ có bảo đảm của
doanh nghiệp.
Chủ nợ có bảo đảm một phần là chủ nợ có khoản nợ đợc bảo đảm
bằng tài sản của doanh nghiệp mắc nợ mà giá trị tài sản bảo đảm ít hơn
khoản nợ đó. Ví dụ: doanh nghiệp vay của ngân hàng 1 tỷ đồng với tài sản
thế chấp trị giá 800 triệu đồng. Ngân hàng là chủ nợ có bảo đảm một phần
của doanh nghiệp mắc nợ với phần nợ đợc bảo đảm là 800 triệu đồng và
phần nợ không đợc bảo đảm là 200 triệu đồng.
Chủ nợ không có bảo đảm là chủ nợ có khoản nợ không đợc bảo đảm
bằng tài sản của doanh nghiệp mắc nợ. Ví dụ: doanh nghiệp vay 1 tỷ đồng
của ngân hàng mà không có tài sản bảo đảm. Ngân hàng là chủ nợ không có
bảo đảm của doanh nghiệp.
Theo qui định tại Điều 7 Luật Phá sản doanh nghiệp thì các chủ nợ
không có bảo đảm và chủ nợ có bảo đảm một phần mới có quyền nộp đơn
đến toà án yêu cầu giải quyết phá sản doanh nghiệp. Quyền nộp đơn yêu cầu

của những đối tợng này chỉ phát sinh từ ngày thứ 31, kể từ ngày chủ nợ đến
hạn mà không đợc doanh nghiệp thanh toán.
Đơn yêu cầu của chủ nợ phải ghi rõ: Họ tên, địa chỉ, ngời làm
đơn; tên và trụ sở chính của doanh nghiệp bị yêu cầu tuyên bố phá sản. Kèm
theo đơn phải gửi bản sao giấy đòi nợ, các giấy tờ, tài liệu chứng minh cho
các khoản nợ các tài liệu chứng minh doanh nghiệp không thanh toán nợ
đúng hạn.
Toà án nhận đơn kiện phải thông báo cho ngời nộp đơn tiền tạm ứng lệ
phí giải quyết việc phá sản. Mức tiền tạm ứng lệ phí là 300.000 đồng. Số tiền
tạm ứng lệ phí này đợc doanh nghiệp mắc nợ hoàn trả lại cho các chủ nợ
trong trờng hợp Toà án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản hoặc toà án ra
quyết định đình chỉ việc giải quyết yêu cầu phá sản doanh nghiệp vì doanh

6


nghiệp không còn lâm vào tình trạng phá sản(khoản 1 Điều 34 Nghị định số
70/CP ngày 12/6/1997 của Chính Phủ quy định về án phí, lệ phí toà án).
b. đại diện ngời lao động:
Đại diện công đoàn hoặc đại diện ngời lao động nơi cha có tổ chức
công đoàn có quyền nộp đơn yêu cầu toà án tuyên bố phá sản doanh nghiệp
khi có hai điều: 1/ doanh nghiệp không trả đợc lơng ngời lao động ba tháng
liên tiếp; 2/ có nghị quyết của công đoàn hoặc biên bản cuộc họp của tập thể
ngời lao động về việc yêu cầu toà án tuyên bố phá sản doanh nghiệp.
Kèm theo đơn kiện, đại diện công đoàn hoặc đại diện ngời lao động
phải nộp các giấy tờ chứng minh cho yêu cầu của mình nh hợp đồng lao
động, thoả ớc lao động tập thể , bảng chấm công, bản nghiệm thu sản phẩm,
dịch vụ, bản thanh toán tiền lơng hoặc tiền công, các chứng từ chi bảo hiểm
xã hội và các chứng từ có liên quan đến các lợi ích xã hội khác.
Sau khi nộp đơn, đại diện công đoàn hoặc đại diện ngời lao động nơi

cha có tổ chức công đoàn đợc coi là chủ nợ. Đại diện công đoàn hoặc đại
diện ngời lao động nộp đơn thì không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí.
c. Doanh nghiệp mắc nợ:
Theo quy định của Luật phá sản doanh nghiệp thì đối tợng áp dụng của Luật
Phá sản doanh nghiệp là các chủ thể kinh doanh đợc coi là doanh nghiệp:
doanh nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, chính trị-xã
hội, hợp tác xã , doanh nghiệp t nhân, các loại hình công ty, doanh nghiệp
có vốn đầu t nớc ngoài. Các hộ kinh doanh cá thể hoạt động theo nghị định
số 02/2000/NĐ-CP ngày 03-02-2000 của chính phủ ề đăng ký kinh doanh
không thuộc phạm viáp dụng của Luật Phá sản doanh nghiệp.
Khi phát hiện mất khả năng thanh toán doanh nghiệp phải áp các biện
pháp khắc phục khó khăn về tài chính để thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Nếu doanh nghiệp vẫn không khôi phục đợc khả năng thanh toán nợ đến
hạn thì doanh nghiệp phải nộp đơn đến toà án yeeu cầu giải quyết việc tuyên
bố phá sản.
Đơn yêu cầu do chủ doanh nghiệp hoặc ngời đại diện hợp pháp của
doanh nghiệp ký.
Khi nhận đơn Toà án phải yêu cầu doanh nghiệp nọp danh sách các
chủ nợ, bản tờng trình về các trách nhiệm của các chức danh quản lý doanh
nghiệp đối với tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn; báo cáo tình
hình kinh doanh 6 tháng trứoc khi mất khả năng thanh toán nợ đến hạn

7


Doanh nghiệp mắc nợ phải nộp tạm ứng lệ phí giải quyết việc phá sản
doanh nghiệp là 500.000 đồng (Điều 34 Nghị định số 70/CP ngày 12/6/1997
về án phí, lệ phí toà án).
2. Thụ lý đơn:
Cơ quan có thẩm quyền thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tuyên bố phá

sản doanh nghiệp là toà án kinh tế toà án nhân dân Tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ơng, nơi doanh nghiệp mắc nợ đặt trụ sở chính.
Khi ngòi nộp đơn yêu cầu giải quyết việc tuyên bố phá sản doanh
nghiệp xuất trình chứng từ về việc đã nộp tiền tạm ứng lệ phí, toà án phải
vào sổ thụ lý và cấp cho ngời đơn giấy báo đã nộp đơn, trong đó cần ghi rõ
đã nhận đợc các loại giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn.
Trong trờng hợp ngời nộp đơn là chủ nợ hoặc đại diện công đoàn, đại
diện ngời lao động thì trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày thụ lý đơn Toà án
phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp mắc nợ biết kèm theo bản
sao đơn và các tài liệu liên quan. Trong thông báo toà án ấn định thời hạn 10
ngày kể từ ngày đợc thông báo để doanh nghiệp mắc nợ gửi cho toà án báo
cáo về khả năng thanh toán nợ.Trờng hợp mất khả năng thanh toán nợ đến
hạn thì doanh nghiệp phải gửi đến toà án các báo cáo về tài liệu nh đã đề cập
ở phần trên.
II. Quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh
nghiệp:
1.Xem xét khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp:
Quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh
nghiệp có vai trò dặc biệt quan trọng trong thủ tục giải quyết việc tuyên bố
phá sản doanh nghiệp. Đây là một văn bản của toà án xác định tình trạng
hoàn toàn mất khả năng thanh toán nợđến hạn của doanh nghiệp.
Cơ sở pháp lý dể toà ra quyết định mở thủ tục là doanh nghiệp đã thực
sự lâm vào tình trạng phá sản, có nghĩa là doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc
bị thua lỗ trong hoạt động kinh doanh, sau khi đã áp dụng các biện pháp tài
chính cần thiết mà vẫn mất khả năng thanh toán noặ đến hạn. Bởi vậy Toa
án cần xem xét kỹ lỡng khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Ngời có thẩm quyền ra quyết định mở (hoặc không mở) thủ tục đánh
giá tình hình tài chính và khả năng trả nợ của doanh nghiệp tren cơ sở giấy
tờ tài liệu vàdoanh nghiệp mắc nợ nộp đến Toà án.
Trong quá trình xem xét khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp,

Chánh toà kinh tế có thể triệu tập chủ nợ, đại diện công đoàn, hoặc đại diện
8


ngời lao động, chủ doanh nghiệp hoặc ngời đại diẹn hợp pháp của doanh
nghiệp đến toà án để trình bày về những vấn đề cần thiết hoặc yêu cầu họ
cung cấp bổ sung các giấy tờ, tài liệu có liên quan.
2. Ra quyết định mở ( hoặc không mở) thủ tục:
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, Toà án phải ra
quyết định mở(hoặc không mở) thủ tục. Ngời có thẩm quyền ra quyết định
mở (hoặc không mở) thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh
nghiệp là Chánh tòa Toà án kinh tế cấp tỉnh.
Nếu doanh nghiệp vẫn cha hoàn toàn mất khả năng thanh toán nợ (ví
dụ: doanh nghiệp vẫn có khả năng huy động tiền mặt bằng các nguồn khác
nhau để thanh toán nợ đến hạn hoặc thơng lợng thành công với các chủ nợ
để hoãn nợ, bảo lãnh nợ, mua nợ, giảm, xoá nợ) thì Chánh toà kinh tếra
quyết định không mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh
nghiệp. Quyết định này phải nêu rõ lý do không mở thủ tục và phải gửi cho
ngời làm đơnvà doanh nghiệp mắc nợ biết. Quyết định này có thể bị khiếu
nại với Chánh án toà án nhân dân cấp tỉnh theo thủ tục quy định tại Điều 13
Luật Phá sản doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp hoàn mất khả năng thanh toán nợ thì chánh toà án
kinh tểa quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh
nghiệp.Trong quyết định này phải nêu rõ lý do mở thủ tục; ấn định thời
diểm ngừng thanh toán nợ của doanh nghiệp; họ tên của Thẩm phán phụ
trách việc giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp và cá nhân viên
Tổ quản lý tài sản.Quyết định mở thủ tục đợc thông báo hợp lệ cho doanh
nghiệp mắc nợ và đợc đăng báo trung ơng, địa phơng trng 3 số liên tiếp.
Trong quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản
doanh nghiệp Toà án cần phải ấn định thời điểm ngừng thanh toán nợ của

doanh nghiệp.Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Phá sản doanh
nghiệp thì kể từ ngày nhận đợc quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu
tuyên bố phá sản doanh nghiệp; ngiêm cấm doanh nghiệp mắc nợ tiến hành
một số hành vi cụ thể (nh cất giấu, tẩu tán tài sản, cầm cố thế chấp chuyển
nhợng) trong đó có việc thanh toán nợ.
III. Lập danh sách chủ nợ:
Theo các Điều khoản 21, 22 Luật Phá sản doanh nghiệp, trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày hết hạn gửi giấy đòi nợ Tổ quản lý tài sản phải lập
xong danh sách đòi nợ, trong đó phải ghi rõ họ tên, địa chỉ,phân loại từng
chủ nợ (chủ nợ không có bảo đảm, có bảo đảm một phần, có bảo đảm) và
9


phân loại nợ(nợ có bảo đảm, nợ không có bảo đảm, nọ đến hạn thanh toán,
nợ cha đến hạn thanh toán).
Danh sách chủ nợ đợc niêm yết công khai tại Toà án cấp tỉnh, trụ sở
chính và csc chi nhánh của doanh nghiệp.Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
niêm yết danh sách chủ nợ, các chủ nợ và doanh nghiệp mắc nợ có quyền
khiếu nại với thẩm phán.
IV. Phơng án hoà giải và giải pháp tổ chức lại kinh doanh:
1. Phơng án hoà giải:
Kiến nghị xoá nợ, hoãn nợ, mua nợ, bảo lãnh nợ và các biện pháp khắc
phục tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn của doanh nghiệp; cam
kết của doanh nghiệp mắc nợ về thời hạn, mức, phơng thức thanh toán nợ.
2. Phơng pháp tổ chức lại kinh doanh:
Các biện pháp tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao
gồm: các biện pháp tài chính, tổ chức lại bộ máy, đổi mới công nghệ. Từng
biện pháp có thời hạn cụ thể.
Phơng án hoà giải và các giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp phải đợc lập thành văn bản và có chữ ký của đại diện hợp

pháp của doanh nghiệp.
V. Hội nghị chủ nợ:
1. Định nghĩa:
Hội nghị chủ nợ là cuộc họp của các chủ nợ do Thẩm phán triệu tập và
chủ trì để thảo luận và quyết định các vấn đề liên quan đến việc giải quyết
yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp.
2.Thành phần hội nghị chủ nợ:
- Các chủ nợ có tên trong danh sách
- Đại diện doanh nghiệp mắc nợ
-

Đại diện ngời lao động

10


chơng III

Tuyên bố phá sản doanh nghiệp

I. Căn cứ ra quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp:
1. Chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp
không có phơng án hoà giải và các giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh
doanh.
2. Chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp
không có mặt tại hội nghị chủ nợ để trình bày phơng án hoà giải và các
biện pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Hội nghị chủ nợ không thông qua phơng án hoà giải và cac giải
pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Hết thời hạn tổ chức lại hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp

vẫn kinh doanh không có hiệu quả và các chủ nợ yêu cầu tuyên bố phá
sản doanh nghiệp.
5. Trong thời hạn tổ chức lại kinh doanh, doanh nghiệp vi phạm
nghiêm trọng những thoả thuận tại hội nghị chủ nợ và các chủ nợ yêu
cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp.
6. Trong quá trình giải quyết việc phá sản doanh nghiệp mà chủ
doanh nghiệp t nhân bỏ trốn hoặc bị chết và ngời thừa kế từ chối thừa kế
hoặc khônh có ngời thừa kế.
II. Nội dung của quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp:
Quyết định của tuyên bố phá sản doanh nghiệp phải có những
nội dung sau:
- Tên của Toà án; họ tên của thẩm phán guiaỉ quyết yêu cầu tuyên bố
phá sản doanh nghiệp
- Ngày và số thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp
- Tên và địa chỉ của doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản doanh nghiệp
- Ngày tuyên bố phá sản doanh nghiệp
- Lý do tuyên bố phá sản doanh nghiệp
- Phơng án phân chia giá trị tài sản của doanh nghiệp .
Khi quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp có hiệu lực, thẩm phán
phải đăng báo 3 số liên tiếp về quyết định này.
III. Giải quyết khiếu nại, kháng nghị quyết định tuyên bố phá sản
doanh nghiệp;
Khi giải quyết khiếu nại, kháng nghị Toà phúc thẩm có quyền:
11


a. Bác khiếu nại kháng nghị và giữ nguyên quyết định tuyên bố phá
sản doanh nghiệp
b. Sửa đổi một phần quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp
c. Huỷ quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp và đình chỉ việc

giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp
d. Huỷ quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp trong trờng hợp có
vi phạm nghiêm trọng thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh
nghiệp và giao cho Tòa án cấp có thẩm quyền giải quyết yêu càu tuyên bố
phá sản doanh nghiệp theo thủ tục chung.

12


Kết luận
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay cùng với chính sách mở cửa thì
luật pháp là một vấn đề quan trọng đợc nhiều ngời quan tâm đến. Việc
nghiên cứu tìm hiểu thực trạng và cách giải quyết ở nớc ta trong những năm
gần đây cho thấy nớc ta có những chính sách u đãi đối với các doanh
nghiệp.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này và những thực tế đã xảy ở nớc
ta, bài tiểu luận đã cố gắng vận dụng đợc kiến thức cơ bản dựa trên cơ sở
khoa học cho việc phân tích vấn đề này.
Qua tình hình thực tế em đã nhận thấy giữa thực tế và lý thuyết có
mối liên hệ hữu cơ.Để có đợc thành công trong việc quản lý nền kinh tế thời
mở cửa thì nhà nớc ta cần phải có những công cụ quản lý mang tính khoa
học hơn.

13


Mục lục

1.


Lời nói đầu.............................................................................................................1
Chơng I.................................................................................................................... 2
I. Nội dung cơ bản của luật phá sản doanh nghiệp:.............................................2
1. Khái niệm phá sản:.....................................................................................2
2. Đối tợng có thể bị tuyên bố phá sản:............................................................3
3. Ngời có quyền yêu cầu toà án tuyên bố phá sản doanh nghiệp:..................3
II. Vai trò của pháp luật về phá sản trong nền kinh tế thị trờng :..........................4
1.Bảo vệ lợi ích của chính bản thân doanh nghiệp mắc nợ:..............................4
2.Bảo vệ lợi ích của ngời lao động:..................................................................5
3.Bảo đảm trật tự, an toàn xã hội:....................................................................5
Chơng ii................................................................................................................... 6
I. Nộp đơn và thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp.......................6
1. Nộp đơn......................................................................................................6
2. Thụ lý đơn:.................................................................................................8
II. Quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp:....8
1.Xem xét khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp:.....................................8
2. Ra quyết định mở ( hoặc không mở) thủ tục:...............................................9
III. Lập danh sách chủ nợ:...................................................................................9
IV. Phơng án hoà giải và giải pháp tổ chức lại kinh doanh:...............................10
1. Phơng án hoà giải:.....................................................................................10
2. Phơng pháp tổ chức lại kinh doanh:...........................................................10
V. Hội nghị chủ nợ:...........................................................................................10
1. Định nghĩa:................................................................................................10
2.Thành phần hội nghị chủ nợ:......................................................................10
chơng III...............................................................................................................11
I. Căn cứ ra quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp:...................................11
II. Nội dung của quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp:............................11
III. Giải quyết khiếu nại, kháng nghị quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp;
........................................................................................................................... 11
Kết luận................................................................................................................. 13

Phụ lục

Tài liệu tham khảo

Giáo trình Kỹ năng giải quyết các vụ án kinh tế, NXB Công an nhân
dân, 20001.
Giáo trìng luật kinh tế, NXB Đại học quốc gia Hà nội PGS Nguyễn
Hữu Viện, 2000
Giáo trình luật kinh tế, trờng Đại học quản lý và kinh doanh, 1999.

14



×