Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Tiểu luận môn nghiệp vụ ngân hàng thương mại cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 28 trang )

VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------------------

BÁO CÁO

TÀI 8

CẠNH TRANH
TRONG LĨNH VỰ NG N HÀNG

Nhóm thực hiện
Lớp
Giáo viên hướng dẫn

: NHÓM 5
: CHNHK24

: PGS.TS. Trầm Thị Xuân Hương

Hồ Chí Minh, tháng 04/2016


ĐỀ TÀI 8:

CẠNH TRANH
TRONG LĨNH VỰ NG N HÀNG

Nhóm thực hiện

: NHÓM 5



Lớp

: CHNHK24

Giáo viên hướng dẫn

: PGS.TS. Trầm Thị Xuân Hương

DANH SÁCH NHÓM 5
1. Phạm Thị Hiền
2. Trần Mỹ Hương Trà
3. Thái Thị Trang
4. Võ Thị Hiền
5. Nguyễn Hùng Cường


MỤC LỤC
I.LÝ THUYẾT VỀ CẠNH TRANH ......................................................................................... 1
1. Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ................................................................................. 3
2. Đặc điểm của cạnh tranh ngân hàng: .................................................................................. 3

II.CÁC CHỈ SỐ ĐO LƯỜNG CẠNH TRANH ....................................................................... 4
1. Chỉ số HHI (Herfindahl-Hirschman Index) ....................................................................... 5
2. H-Statistic, mô hình Panzar và Rosse.................................................................................. 5
3. Chỉ số Lerner ...................................................................................................................... 7
4. Chỉ số Lerner hiệu chỉnh..................................................................................................... 8
5. Một số nghiên cứu liên quan ............................................................................................... 9

III.CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC NGÂN

HÀNG...................................................................................................................................... 11
IV.TÁC ĐỘNG CỦA CẠNH TRANH ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG.... 12
V.KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM ............................. 14
1. Đặc điểm của hệ thống ngân hàng ..................................................................................... 15
2. Hoạt động cạnh tranh không lành mạnh ........................................................................... 21
3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam . 22

KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................... 25


Cạnh tranh trong lĩnh vực Ngân hàng

I. LÝ THUYẾT VỀ CẠNH TRANH
Cạnh tranh có vai trò rất quan trọng và là một trong những động lực mạnh mẽ thúc
đẩy sản xuất phát triển. Nó buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén, tích cực
nâng cao tay nghề, cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học công nghệ, hoàn thiện tổ chức
quản lý để nâng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế. Ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc
có biểu hiện độc quyền thì thường trì trệ và kém phát triển. Cạnh tranh của một doanh
nghiệp là chiến lược của một doanh nghiệp với các đối thủ trong cùng một ngành
(Theo Bộ 3 cuốn sách Chiến lược cạnh tranh, Lợi thế cạnh tranh và Lợi thế cạnh
tranh quốc gia của Michael E. Porter).
Theo Michael Porter thì: Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh
là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh
nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong
ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi (1980). Và
Michael Porter cũng đã chỉ ra rằng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gồm bốn
yếu tố:
a. Các yếu tố bản thân doanh nghiệp: Bao gồm các yếu tố về con người (chất
lượng, kỹ năng); các yếu tố về trình độ (khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm thị trường);

các yếu tố về vốn… các yếu tố này chia làm 2 loại:
* Loại 1: các yếu tố cơ bản như: môi trường tự nhiên, địa lý, lao động;
* Loại 2: các yếu tố nâng cao như: thông tin, lao động trình độ cao…
Trong đó, yếu tố thứ 2 có ý nghĩa quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Chúng quyết định lợi thế cạnh tranh ở độ cao và những công nghệ có tính độc
quyền. Trong dài hạn thì đây là yếu tố có tính quyết định phải được đầu tư một cách
đầy đủ và đúng mức.
b. Nhu cầu của khách hàng:

ây là yếu tố có tác động rất lớn đến sự phát triển

của doanh nghiệp. Thực tế cho thấy, không một doanh nghiệp nào có khả năng thõa
mãn đầy đủ tất cả những yêu cầu của khách hàng. Thường thì doanh nghiệp có lợi thế
về mặt này thì có hạn chế về mặt khác. Vấn đề cơ bản là, doanh nghiệp phải nhận biết
được điều này và cố gắng phát huy tốt nhất những điểm mạnh mà mình đang có để
đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi của khách hàng. Thông qua nhu cầu của khách hàng,
doanh nghiệp có thể tận dụng được lợi thế theo quy mô, từ đó cải thiện các hoạt động
Nhóm 5

Page 1


Cạnh tranh trong lĩnh vực Ngân hàng

kinh doanh và dịch vụ của mình. Nhu cầu khách hàng còn có thể gợi mở cho doanh
nghiệp để phát triển các loại hình sản phẩm và dịch vụ mời. Các loại hình này có thể
được phát triển rộng rãi ra thị trường bên ngoài và khi đó doanh nghiệp là người trước
tiên có được lợi thế cạnh tranh.
c.


ác lĩnh vực có liên quan và phụ trợ: Sự phát triển của doanh nghiệp không

thể tách rời sự phát triển các lĩnh vực có liên quan và phụ trợ như: thị trường tài chính,
sự phát triển của công nghệ thông tin… Ngày nay, sự phát triển của công nghệ thông
tin, các ngân hàng có thể theo dõi và tham gia vào thị trường tài chính 24/24 giờ trong
ngày.
d. Chiến lược của doanh nghiệp, cấu trúc ngành và đối thủ cạnh tranh: Sự
phát triển của hoạt động doanh nghiệp sẽ thành công nếu được quản lý và tổ chức
trong một môi trường phù hợp và kích thích được các lợi thế cạnh tranh của nó. Sự
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sẽ là yếu tố thúc đẩy sự cải tiến và thay đổi nhằm hạ
thấp chi phí, nâng cao chất lượng dịch vụ.
Trong bốn yếu tố trên, yếu tố 1 và 4 được coi là yếu tố nội tại của doanh nghiệp,
yếu tố 2 và 3 là những yếu tố có tính chất tác động và thúc đẩy sự phát triển của
chúng. Ngoài ra, còn hai yếu tố mà doanh nghiệp cần tính đến là những cơ hội và vai
trò của Chính Phủ. Vai trò của Chính Phủ có tác động tương đối lớn đến khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp nhất là trong việc định ra các chính sách về công nghệ,
đào tạo và trợ cấp
Theo lý thuyết cạnh tranh của Karl Marx đã phân tích cạnh tranh trên 3 khía cạnh:
cạnh tranh về giá trị thặng dư, cạnh tranh chất lượng, cạnh tranh giữa các ngành và
đều diễn ra xoay quanh giá trị và chỉ có lao động trừu tượng mới tạo ra giá trị mới.
Marx đã định nghĩa cạnh tranh có nghĩa là sự đấu tranh, ganh đua, thi đua giữa các đối
tượng cùng phẩm chất, cùng loại, đồng giá trị nhằm đạt được những ưu thế lợi ích,
mục tiêu xác định. Trong lĩnh vực kinh tế, cạnh tranh thể hiện sự đối địch giữa các
hãng kinh doanh trên cùng moot thị trường để giành được nhiều khách hàng hơn, thu
hút được nhiều lợi nhuận hơn cho bản thận, thường là bằng cách bán theo giá thấp hay
cung cấp một chất lượng hàng hóa cao hơn. Kết quả của cạnh tranh là thanh lọc, loại
bỏ những doanh nghiệp kinh doanh kém phát triển.

ó cũng chính là quy luật tất yếu


của hoạt động kinh tế.

Nhóm 5

Page 2


Cạnh tranh trong lĩnh vực Ngân hàng

1. Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng
ể có thể chiến thắng trong cạnh tranh thì các chủ thể cần phải có khả năng cạnh
tranh (sức mạnh cạnh tranh hay năng lực cạnh tranh).

ể có khả năng cạnh tranh, các

chủ thể phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh. NHTM là một loại hình
doanh nghịệp trong nền kinh tế thị trường do đó không nằm ngoài những nội dung nói
trên về cạnh tranh.
Các chủ thể tham gia trên thị trường cạnh tranh được chia ta làm 3 loại:
-

Cạnh tranh giữa ngân hàng và các định chế tài chính phi ngân hàng

-

Cạnh tranh giữa ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài

-

Cạnh tranh giữa các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước và các ngân hàng


thương mai cổ phần
2. Đặc điểm của cạnh tranh ngân hàng:
-

Ngân hàng là ngành kinh doanh có điều kiện (đáp ứng một số điều kiện cao với

số lượng cấp phép hạn chế) do tác động to lớn của nó đến nền kinh tế, đặc biệt là tính
hệ thống cao và tương tác có tính dây chuyền. Các NHTM hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực đặc biệt, đó là kinh doanh tiền tệ.

ây là một lĩnh vực hoạt động đòi

hỏi sự quản lý chặt chẽ của cơ quan quản lý (NHTW, Chính phủ…) thông qua Luật,
quy định và các điều kiện ràng buộc khác nhau. Bởi lẽ NHTM huy đồng tiền nhàn rỗi
chủ yếu từ dân cư, thông qua hoạt động và chức năng của mình, NHTM sẽ thực hiện
cho vay, thanh toán… đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nếu không quản lý và kiểm
tra giám sát chặt chẽ các hoạt đông của NHTM sẽ dẫn đến tình trạng “phá rào” dẫn
đến đổ vỡ hoặc phá sản ngân hàng. iều này không chỉ hệ lụy với từng ngân hàng mà
còn cả hệ thống thậm chí kéo theo hệ lụy đến cả nền kinh tế. Mặc dù các NHTM luôn
cạnh tranh gay gắt với nhau để mở rộng thị phần, tranh thủ khách hàng, nhưng trong
tác nghiệp chúng phải hợp tác với nhau để thực thi các chức năng có tính hệ thống
như thanh toán bù trừ, cung cấp thông tin khách hàng cho nhau để giảm thiểu rủi ro
khách hàng gian lận, ngăn chặn tác động dây chuyền làm sụp đổ hệ thống… ể hỗ trợ
nhau, đôi khi các NHTM phải cứu nguy cho nhau chứ không phải tiêu diệt nhau.
-

Sản phẩm có rất ít sự khác biệt: Hàng hóa mà NHTM cung cấp cho khách hàng

là quyền sử dụng tiền theo thời gian. Phạm vi của sự khác biệt không nằm ở tiền mà ở

quy trình, tiêu chuẩn, thái độ và phương thức cung cấp, huy động tiền, ở khả năng đáp
Nhóm 5

Page 3


Cạnh tranh trong lĩnh vực Ngân hàng

ứng nhu cầu của khách hàng, không về chất lượng, mà thuần túy về số lượng và độ
dài thời gian sử dụng tiền. Nói cách khác, cạnh tranh ngân hàng vừa dựa vào chất
lượng sản phẩm dịch vụ tiện ích, an toàn…cung cấp cho khách hàng dựa vào phương
thức, số lượng cung cấp nhiều hơn và thái độ phục vụ gần gũi, thân thiện, tin tưởng,
phong cách giao dịch chuyên nghiệp và thân thiện
Cạnh tranh giá trong hoạt động ngân hàng cũng khá hạn chế. Bởi vì, lãi suất

-

đầu vào và đầu ra của các ngân hàng dễ bị san phẳng, thậm chí còn chịu sự điều tiết
của chính phủ. Chính vì vậy, các ngân hàng thường cạnh tranh về quy mô cung ứng
và chi phí cung ứng hơn là giá bán hàng hóa, cạnh tranh dựa vào uy tín, thương hiệu
hơn là sự khác biệt sản phẩm.
Cạnh tranh của NHTM chịu sự ảnh hưởng nhạy cảm của thị trường tài chính quốc

-

tế. Cùng với quá trình mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế dòng vốn luân chuyển giữa
các quốc gia ngày càng mạnh mẽ, các NHTM của bất kỳ quốc gia nào cũng phải liên
kết với các NHTM ngoài nước để thực hiện trọn vẹn các giao dịch dịch vụ của mình.
Khi liên kết NHTM quốc gia phải tuân thủ các quy định và tiêu chuẩn quốc tế
Cạnh tranh ngân hàng dựa rất lớn vào yếu tố tâm lý như sự tín nhiệm, kỳ vọng


-

của người gửi tiền: Kinh doanh ngân hàng có tính rủi ro rất cao. Những yếu tố ngoài
ngân hàng như khó khăn của khách hàng, thiên tai, bất ổn trên thị trường, các yếu tố
của bản thân ngân hàng như lòng tham lam, quá mạo hiểm của nhân viên kinh
doanh… đều khiến ngân hàng đi đến chỗ phá sản, làm mất niềm tin của người gửi. Do
tình trạng thông tin bất đối xứng giữa ngân hàng và khách hàng khiến khách hàng
không thể kiểm soát được tình hình kinhh doanh của ngân hàng. Chính vì vậy, bất cứ
tin đồn nào khiến người gửi tiền mất lòng tin vào hệ thống ngân hàng nói chung,
NHTM cụ thể nói riêng, họ liền ồ ạt rút tiền khỏi ngân hàng khiến ngân hàng gặp
nhiều khó khăn.
Hoạt động ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt trong số các loại

-

hình kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, đó là hoạt động kinh doanh tiền tệ và
các dịch vụ tài chính có liên quan. Do đó, cạnh tranh ngân hàng đóng vai trò rất quan
trọng trong sự phát triển của nền kinh tế.

II.

CÁC CHỈ SỐ ĐO LƯỜNG CẠNH TRANH
Các nhà nghiên cứu thường sử dụng các chỉ số đại diện cho sức mạnh thị

Nhóm 5

Page 4



Cạnh tranh trong lĩnh vực Ngân hàng

trường của ngân hàng là: HHI - Herfindahl-Hirschman Index, LERNER Index và
H-Statistic (mô hình Panzar-Rosse). Với các phương pháp đo lường này có thể
được phần làm 2 nhóm chính là: phương pháp đo lường có cấu trúc (structural
measure) là phương pháp HHI, và phương pháp đo lường phi cấu trúc (unstructural
measure) là Lerner Index, H-Statistic (mô hình Panzar-Rosse -1987).
1. Chỉ số HHI (Herfindahl-Hirschman Index)
Về định nghĩa chỉ số HHI (Herfindahl-Hirschman Index) được sử dụng để đo
lường mức độ tập trung của ngân hàng (concentration).

ược tính toán dựa trên

tổng bình phương giá trị thị phần của các ngân hàng (sum of square of the market
share of the banks).
n

HHI = MS2i
i=1
Trong đó:
 HHI: HerfindahlHirschman Index
 MS: thị phần của ngân hàng thứ i
Việc xác định thị phần ngân hàng có thể trên nhiều thị trường của ngân hàng:
thị trường tiền gửi, thị trường cho vay, hay quy mô ngân hàng .v.v…Người nghiên
cứu có thể lựa chọn một số lượng “n” ngân hàng lớn nhất làm đại diện cho toàn thể
thị trường để khảo sát mức độ tập trung cho ngân hàng.
Chỉ số HHI có giá trị từ 0 đến 1 đại diện cho mức độ tập trung của ngân hàng.
Chỉ số HHI dưới 0.01 được đánh giá là cạnh tranh “gay gắt”, từ 0.01 đến 0.1 được
đánh giá là thị trường phi tập trung, từ 0.1 đến 0.18 được đánh giá là mức độ tập
trung trung bình, từ 0.18 trở lên được xem là mức độ tập trung cao, Horizontal

Merger Guidelines (2010).
2. H-Statistic, mô hình Panzar và Rosse
H-Statistic là một chỉ số đại diện cho mức độ cạnh tranh được tính toán dựa
trên mô hình của Panzar và Rosse (1987), đo lường mức độ co giãn của doanh thu
với các chi phí đầu vào của ngân hàng cho trước. Chỉ số H-Statistic càng lớn cho
thấy mức độ cạnh tranh càng lớn trong hệ thống ngân hàng. Chỉ số H-Statistic
Nhóm 5

Page 5


Cạnh tranh trong lĩnh vực Ngân hàng

thường được sử dụng đo lường mức độ cạnh tranh của ngân hàng trong một khu
vực hay giữa thị trường này với thị trường khác.
Mô hình Panzar và Rosse (1987) đo lường các ảnh hưởng của nhân tố chi phí
đối với doanh thu của tập các ngân hàng. Tùy vào các định nghĩa thông số đầu vào
của chi phí trong việc áp dụng mô hình mà có sự khác biệt lẫn nhau với đối số đầu
vào giữa các nghiên cứu. Vì lẽ đó mà mô hình có các biến thể ước lượng tương đối
tùy vào thông số chi phí đầu vào, nhưng tổng quát hóa có thể tương ứng với mô
hình sau:
Ln(TRit) = β0 + β1ln(Pfit) + β2ln(Plit) + β3ln(Pkit) + β4ln(ETAit) + β5ln(TAit) + εit (1)
Trong đó:
 TR: tỷ số

tổng doanh thu
tổng tài sản

 Pl: tỷ số


chi phí nhân viên
, đại diện cho chí phí lao động
tổng tài sản

 Pk: tỷ số

chi phí vận hành
, đại diện cho chi phí vận hành
tổng tài sản

 Pf: tỷ số

chi phí lãi
, đại diện cho chi phí vốn
tổng tiền gửi

 ETA: tỷ số

vốn chủ sỡ hữu
, đại diện cấu trúc vốn hay chi phí doanh thu
tổng tài sản

 TA: quy mô ngân hàng hay tổng tài sản.
Các hệ số β1, β2, β3 được xác định dựa trên mô hình hình ước lượng tham số
hồi quy FEM (Fixed effected model), cả ba thông số này là 3 thông số chính để ước
lượng chỉ số H-Statistic.
H = β1 + β 2 + β 3
Trong đó:
 H: chỉ số H-Statistic
 β1, β2, β3 là các hệ số ước lượng tương quan từ (1)

Ý nghĩa chỉ số H-statistic:

Nhóm 5

Page 6


Cạnh tranh trong lĩnh vực Ngân hàng

Tính chất thị trường

H-Statistic
H≤0

ộc quyền

0
Cạnh tranh độc quyền

H=1

Cạnh tranh hoàn hảo

3. Chỉ số Lerner
ể khảo sát mức độ cạnh tranh của ngân hàng Việt Nam dựa trên chỉ số
LERNER, bài nghiên cứu này ứng dụng mô hình của bài nghiên cứu của Joaquín
Maudos và Amparo Nagore (2007), phương pháp tính toán được tóm tắt như sau:
Chỉ số Lerner được tính toán theo mô hình bên dưới:
LERNERit =


Pit - MCit
(2)
Pit

Trong đó:
 P: là tỷ số doanh thu trên tổng tài sản đối với ngân hàng i tại thời điểm t.
 MC: là chỉ số chi phí biên của ngân hàng i tại thời điểm t. Chỉ số này
được tính toán theo mô hình (2).
 LERNER: LERNER Index của ngân hàng i tại thời điểm t.
Chỉ số P được xác định từ các dữ liệu trên báo cáo tài chính của các ngân hàng
i tại thời điểm t. Chỉ số này được xem là chỉ số đại diện hiệu quả hoạt động của
ngân hàng i trong thời điểm t trong nghiên cứu.
Chỉ số chi phí biên MC được tính toán cơ bản dựa trên một hàm chuyển đổi
logarit với đầu ra là tổng chi phí (TC), với các chi phí đầu vào là lao động, vốn hữu
hình, vốn vay. ầu tiên, chúng ta ước lượng hàm chi phí:
LnTCi = α0 + α1lnASSETi +
3

 βjk lnwjilnwki
k=1

1
+
2

3
1
1 3
α2(lnASSETi)2 + βjlnwji +

2
2 
j=1
j=1

3

1

γjlnASSETi lnwji + µ1Trend + 2 µ2Trend2 +

j=1

3

µ3TrendlnASSETi + λjTrendlnwji + lnuit
j=1
Nhóm 5

(3)

Page 7


Cạnh tranh trong lĩnh vực Ngân hàng

Trong đó:
-

TC: tổng chi phí (chi phí nhân viên, chi phí ngoài lãi, chi phí lãi).


-

ASSET: tổng tài sản của ngân hàng thứ i theo thời gian t

-

wj, wk (tương ứng là w1, w2 và w3): được xem là các chi phí đầu vào
(lao động, vốn, quỹ).

-

w1 (price of deposit hoặc price of funding) chi phí vốn huy động, tỷ số
chi phí lãi vay
.
tổng tiền gửi

-

w2

(price

of

capital):

chi

phí


vốn

cố

định,

tỷ

số

chi phí quản lý - chi phí nhân viên
.
tài sản cố định
-

w3 (price of labor): chi phí lao động, tỷ số

-

Trend: biến số kiểm soát thời đoạn.

chi phí nhân viên
.
tổng tài sản

Việc ước lượng các hệ số biến thiên được sử dụng lại để tính toán chi phí biên
(MC) cho ngân hàng tương ứng. MC được tính theo mô hình sau:
MCit =


TCit
1 3
(α1 + α2lnASSETit + γjlnωj + µ3Trend) (4)
ASSETit
2
j=1

Từ đó, tính toán MC cho từng ngân hàng tại từng thời điểm, và được dùng để
tính toán chỉ số LERNER theo mô hình (2), tương ứng với mức độ cạnh tranh của
ngân hàng.
4. Chỉ số Lerner hiệu chỉnh
ể bổ sung tính chắc chắn trong chỉ số Lerner, chỉ số Lerner được hiệu chỉnh
lại với hai phương pháp tính bổ sung, là hệ số Lerner hiệu chỉnh gồm: effectiveadjusted Lerner (chỉ số Lerner điều chỉnh theo hiệu quả) và funding-adjusted Lerner
(chỉ số Lerner điều chỉnh theo tài trợ). Hai chỉ số này được giải thích như sau:
ối với chỉ số Lerner điều chỉnh theo hiệu quả (effective-adjusted Lerner), ở
phép tính chỉ số Lerner mà Fernández de Guevara (2005) đã đề cập được xem là chỉ
số Lerner truyền thống (conventional Lerner) với LERNER =
Nhóm 5

Pit - MCit
, với Pit =
Pit
Page 8


Cạnh tranh trong lĩnh vực Ngân hàng

tổng doanh thu
, được xem như một chỉ số hiệu quả của ngân hàng, đánh giá khả
tổng tài sản

năng tìm kiếm doanh thu của ngân hàng trên tài sản, chỉ số này khi áp dụng để tính
toán chỉ số Lerner điều chỉnh theo hiệu quả (effective-adjusted Lerner) được điều
chỉnh lại với hiệu suất hoạt động của ngân hàng trong kỳ. Nghĩa là chỉ số Lerner
điều chỉnh theo hiệu quả (effective-adjusted Lerner – tạm gọi là E-LERNER) được
tính toán với Pe là đại diện cho hiệu suất của ngân hàng. Hay E-LERNER =
Peit-MCit
, chỉ số Pe này được ước lượng trên phương pháp DEA (Data Evelopment
Peit
Analysis).
5. Một số nghiên cứu liên quan
Habib Hussain Khan, Rubi Binti Ahmed, Chan Sok Gee (2016) Bank competition and
monetary policy transmission through the bank lending channel: Evidence from
ASEAN; International Review of Economics and Finance 44 (2016) 19–39.
Tác giả kiểm tra vai trò của cạnh tranh ngân hàng trong việc truyền dẫn chính sách
tiền tệ thông qua kênh cho vay. Nghiên cứu sử dụng hai chỉ số cấu trúc (bao gồm
CR5; HHI: chỉ số Herfindahl Hirschman) và hai chỉ số phi cấu trúc (bao gồm chỉ số
Boone và chỉ số Lerner) để đánh giá mức độ cạnh tranh. Bằng việc áp dụng phương
pháp ước lượng dữ liệu bảng động GMM cho các ngân hàng tại 5 nước Asean từ năm
1999-2004. Bằng ba phương pháp đo lường mức độ cạnh tranh như CR5, HHI và chỉ
số Lerner đã chỉ ra rằng khi mức độ cạnh tranh giảm thì tác động của chính sách tiền
tệ đối với các khoản cho vay của ngân hàng cũng bị giảm. Tuy nhiên, bằng việc áp
dụng chỉ số Boone thì lại cho kết quả ngược lại, nghĩa là một sự sụt giảm trong mức
độ cạnh tranh lại làm gia tăng sự truyền dẫn của chính sách tiền tệ thông qua kênh cho
vay ngân hàng.

ối với các ngân hàng lớn và tính thanh khoản cao thì sự sụt giảm/

tăng cường tác động càng gia tăng. Bằng việc sử dụng các công cụ khác nhau để đo
lường mức độ cạnh tranh, tác giả đã cho rằng nếu chỉ dựa vào một công cụ đo lường
duy nhất có thể dẫn đến sự hiểu nhầm về vai trò của cạnh tranh. Các kết quả của

nghiên cứu đòi hỏi các biện pháp chính sách để có thể chống lại các tác động bất lợi
của những thay đổi trong cạnh tranh ngân hàng đối với hiệu quả của việc truyền dẫn
chính sách tiền tệ.
Nhóm 5

Page 9


Cạnh tranh trong lĩnh vực Ngân hàng

Nicholas Apergis, Irene Fafaliou, Michael L. Polemis (2015) New evidence on
assessing the level of competition in the European Union banking sector: A panel
data approach ; International Business Review 25 (2016) 395–407
Mục đích của bài viết là dựa trên kinh nghiệm để đánh giá mức độ cạnh tranh của các
ngân hàng trong khối Liên minh Châu Âu. Hơn nữa, bài nghiên cứu còn đánh giá tác
động của cuộc khủng hoảng tài chính đang diễn ra (2008 -2011) đối với các mô hình
cạnh tranh trong ngành ngân hàng tại Khối Liên minh tiền tệ Châu Âu (EMU), nơi có
rất ít các nghiên cứu liên quan. Các phân tích sử dụng phương pháp của Panzar and
Rosse (1987) đối với một bộ dữ liệu bảng của các ngân hàng EU trong giai đoạn
1996-2011. Các kết quả thực nghiệm thông qua việc kiểm tra đối với toàn bộ khối
kinh tế EU, cung cấp một bằng chứng có lợi cho mô hình cạnh tranh độc quyền. Sau
khi thông qua đồng tiền chung EURO và cuộc khủng hoảng tài chính đang diễn ra,
mức độ cạnh trạnh tại các quốc gia trong khối EMU dường như đã có một sự sụt giảm
đáng kể bởi việc hợp nhất ngân hàng.
Tác giả sử dụng mô hình doanh thu giảm dần (reduced-form revenue equations):
Ln (Pit) =

+
+


Ln(ROAit) =

+
+

Ln (Zit) =

+
+

Trong đó: Pit: là tỷ lệ thu nhập lãi gộp/ tổng tài sản; nó đại diện cho đầu ra các khoản
vay;
FUNDit: là tỷ lệ chi phí lãi vay/ tổng tiền gửi và tài trợ thị trường tiền tệ; nó đại diện
cho tỷ lệ tài trợ trung bình;
WAGEit: tỷ lệ chi phí lao động/ tổng tài sản;
CAP: là tỷ lệ chi phí hoạt động và hành chính/ tổng tài sản; nó đại diện cho giá vốn
vật chất;

Nhóm 5

Page 10


Cạnh tranh trong lĩnh vực Ngân hàng

LEV: là tỷ lệ vốn chủ sở hữu/ tổng tài sản; nó đại diện cho đòn bẩy, phản ánh sự khác
biệt trong sở thích khác nhau về rủi ro của các ngân hàng;
RISK: là tỷ lệ cho vay ròng/ tổng tài sản, nó đại diện cho rủi ro tín dụng;
SIZE đại diện cho tổng tài sản ngân hàng;
ROA: Lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản;

Zit: là tỷ lệ của tổng doanh thu trên tổng tài sản (bao gồm cả doanh thu từ lãi và doanh
thu từ hoạt động khác)
Boubacar Diallo (2015) Bank competition and crises revisited: New results;
Economics Letters 129 (2015) 81–86
Nghiên cứu mối liên hệ giữa cạnh tranh và ổn định ngân hàng, dữ liệu được thu thập
tại 145 quốc gia trong giai đoạn 1997 – 2010. Tác giả sử dụng ba chỉ số để đo lường
mức độ cạnh tranh là chỉ số Boone, chỉ số Lerner và Lerner điều chỉnh và hai phương
pháp kinh tế lượng (mô hình logit probability và phân tích duration). Kết quả chỉ ra
rằng cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng làm gia tăng nguy cơ khủng hoảng trong hệ
thống ngân hàng.
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC
NGÂN HÀNG
Theo một nghiên cứu của Joaquín Maudosa và các cộng sự, năm 2005, cạnh tranh

III.

trong lĩnh vực ngân hàng ảnh hưởng bởi các yếu tố sau:
+ ặc điểm của từng ngân hàng,
+Các quy định,
+Thể chế chính trị,
+Nền kinh tế vĩ mô,
+Cấu trúc tài chính.
Theo đó:
+ Yếu tố đặc điểm riêng của mỗi ngân hàng được thể hiện qua quy mô, thị phần và
hiệu quả (chi phí chung/ thu nhập ròng), rủi ro (thể hiện thông qua ROA, vì NH có xu
hướng bù đắp rủi ro bằng lợi nhuận), thu nhập ngoài lãi, tổng giá trị tài sản của ngân

Nhóm 5

Page 11



Cạnh tranh trong lĩnh vực Ngân hàng

hàng đó. Kết quả cho thấy biến này là biến đóng vai trò quan trọng nhất trong việc
giải thích sự khác biệt năng lực thị trường giữa các ngân hàng.
+ Yếu tố cấu trúc thị trường được thể hiện qua sự tập trung ngân hàng, sở hữu nhà
nước, sở hữu nước ngoài. Kết quả cho thấy biến này cũng là sự giải thích quan trọng
trong cạnh tranh. Vì vậy, sự cạnh tranh sẽ giảm sút nếu thiếu phần sở hữu nước ngoài
trong cơ cấu vốn của NH
+ Yếu tố các quy định, luật lệ NH được thể hiện qua quy định về sự gia nhập của
các NH nước ngoài vào thị trường nội địa, quy định ngăn cấm 1 số các hoạt động (như
bất động sản, việc sở hữu NH của các công ty phi tài chình), sự tự do trong hoạt động
ngân hàng. Sức mạnh thị trường sẽ được tăng cường với việc từ chối việc có thêm sự
gia nhập hoặc khi quốc gia đó có ít sự tư do trong hoạt động kinh doanh NH. ..
Các bằng chứng thực nghiệm của nghiên cứu này cho thấy rằng, năng lực cạnh
tranh càng mạnh ở những quốc gia có thị trường NH kém phát triển và thấp ở những
quốc gia phát triển thị trường chứng khoán.

IV.

TÁ ĐỘNG CỦA CẠNH TRANH ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
NGÂN HÀNG
Đề tài
Tác giả
Phương pháp nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu
-Hồi quy mô hình Fixed

Bank competition

and stability: Crosscountry
heterogeneity

Thorsten
Beck
(2012)

effects

Sự gia tăng cạnh tranh sẽ

-Chỉ số Lerner: đo lường

có tác động dương lên

năng lực ngân hàng

hiệu quả hoạt động ngân

'- Z-score:đo lường tính ổn

hàng

định ngân hàng
Does bank
competition and
diversification lead
to greater
stability?Evidence
from emerging


M. Amidu

S. Wolfe
(2013)

- Hồi quy 3SLS và 2SLS: để
kiểm tra tính mạnh của mô
hình
- Z-score:đo lường tính ổn
định ngân hàng

Cạnh tranh tác động
dương đến sự đa dạng
hóa , tính ổn định và rủi
ro cho vay trong lĩnh
vực ngân hàng.

markets
Nhóm 5

Page 12


Cạnh tranh trong lĩnh vực Ngân hàng

Bank competition

Cạnh tranh tác động


and financial
stability:
A comparison of
commercial banks
and

-Hồi quy OLS

dương đến sự ổn định

J.Q. Jeon

- Z-score:đo lường tính ổn

của Ngân hàng thương

và K.K.

định ngân hàng

mại và Ngân hàng tiết

Lim (2013) -Chỉ số Boone: đo lường
cạnh tranh

mutual savings

kiệm tương trợ (mutual
savings banks)


banks in Korea
Deniz
Anginer,
How Does

Asli

Competition Affect

Demirguc-

Bank Systemic Risk

Kunt và
Min Zhu

-Hồi quy mô hình Fixed
effects
-Chỉ số Lerner: đo lường
năng lực ngân hàng

Cạnh tranh tác động
dương đến hiệu quả
trong sản xuất dịch vụ tài
chính, giảm thiểu đổ vỡ
trước những cú sốc.

(2012)
Cạnh tranh tác động
đáng kể lên hiệu quả thị


Assessing
competition in the

K. Barbosa

banking industry: A

(2015)

trường ngân hàng cung
Mô hình Cobb-Douglas

multi-product
approach

cấp các sản phẩm hiện
đại so với ngân hàng
cung cấp các sản phẩm
cổ điển

Cạnh tranh trong thị trường tài chính sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các
tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính cũng như mức độ phát triển của các dich vụ tài
chính đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng. Các tác động của cạnh tranh đến hiệu quả
hoạt động ngân hàng bao gồm:
-

Tác động tích cực và đáng kể đến sự đa dạng hóa, tính ổn định và rủi ro cho

vay trong lĩnh vực ngân hàng (M. Amidu và S. Wolfe, năm 2013)

+Môi trường cạnh tranh làm cho các ngân hàng có khuynh hướng gia tăng vốn chủ
sở hữu, gia tăng tính ổn định
Nhóm 5

Page 13


Cạnh tranh trong lĩnh vực Ngân hàng

+Cạnh tranh kết hợp với đa dạng hóa hệ thống ngân hàng sẽ làm giảm rủi ro danh
mục cho vay
+Cạnh tranh làm các ngân hàng tích cực đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh, gia
tăng thu nhập từ lãi và ngoài lãi
-

Tác động tích cực đến rủi ro của các ngân hàng bởi các quy định hoạt động

chặt chẽ hơn, sự đổ vỡ hệ thống thấp hơn, thị trường chứng khoán phát triển tốt hơn,
bảo hiểm tiền gửi rộng rãi hơn và hệ thống chia sẻ thông tin tín dụng sẽ hiệu quả hơn
(Thorsten Beck, năm 2012)
+Các ngân hàng tăng vốn chủ sở hữu cho mục đích đầu tư tăng năng lực hạ tầng
(đầu tư xây dựng trụ sở, đầu tư cho công nghệ, mở rộng mạng lưới hoạt động…) và
tăng vốn để tăng năng lực tài chính nhằm nâng cao cạnh tranh và đảm bảo các hệ số
an toàn vốn (hệ số CAR) đáp ứng cho việc ngân hàng tăng trưởng nóng tín dụng và tài
sản có rủi ro khác trong tổng tài sản. iều này làm giảm thiểu rủi ro hoạt động của các
ngân hàng.
+Khuyến khích các ngân hàng đa dạng hóa hoạt động, giảm thiểu rủi ro hệ thống,
làm cho hệ thống ngân hàng ít đổ vỡ trước những cú sốc.
+ Khuyến khích nâng cao hiệu quả trong sản xuất dịch vụ tài chính, các sản phẩm
tài chính chất lượng cao hơn và đổi mới nhiều hơn.

-

Khi các hệ thống tài chính mở cửa hơn nhiều hơn tạo nên sự khác biệt sản

phẩm lớn hơn, hạ thấp các chi phí của các trung gian tài chính và tiếp cận nhiều hơn
với các dịch vụ tài chính (Deniz Anginer, Asli Demirguc-Kunt và Min Zhu ,2012).

V. KHẢ NĂNG ẠNH TRANH CỦA HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM
Theo báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà Nước, tính đến cuối năm 2014, hệ
thống các tổ chức tín dụng tại Việt Nam bao gồm 47 ngân hàng thương mại, 01 Ngân
hàng Chính sách xã hội, 01 Ngân hàng Phát triển; 47 chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
28 tổ chức tín dụng phi ngân hàng, 01 Ngân hàng Hợp tác xã, 1.145 Quỹ Tín dụng
nhân dân và 03 tổ chức tài chính vi mô. Tiếp tục triển khai ề án “Cơ cấu lại hệ thống
các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015”, các ngân hàng nỗ lực nâng cao năng lực
tài chính cũng như năng lực quản trị, điều hành và các chỉ tiêu về đảm bảo an toàn
hoạt động ngân hàng. Rủi ro thanh khoản của hệ thống tính đến cuối năm 2014 tiếp
tục được kiểm soát tốt. Kinh tế dần phục hồi cùng với việc đẩy mạnh các giải pháp tái
Nhóm 5

Page 14


Cạnh tranh trong lĩnh vực Ngân hàng

cơ cấu, xử lý nợ xấu đã giúp rủi ro tín dụng có chiều hướng giảm, nợ xấu toàn hệ
thống đã được kiềm chế và xử lý một khối lượng đáng kể.

1. Đặc điểm của hệ thống ngân hàng
a. ác quy định, luật trong ngành ngân hàng
Hiện nay, hầu như pháp luật ngân hàng ở nước ta không đề cập đủ rõ những hành

vi hạn chế cạnh tranh bị cấm thực hiện, mà chỉ liệt kê một số hành vi cạnh tranh
không lành mạnh điển hình trong lĩnh vực ngân hàng, dưới một cách gọi khác là
“hành vi cạnh tranh bất hợp pháp” (Luật các TCTD 1997) và/hoặc “giao Chính phủ
quy định cụ thể các hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng
và hình thức xử lý vi phạm này” (Luật các TCTD 2010). Hiện tượng này tuy không
cản trở việc áp dụng trực tiếp các quy định của Luật Cạnh tranh chung về những hành
vi hạn chế cạnh tranh bị cấm, nhưng lại không nói rõ tính đặc thù của ngân hàng cần
phải quy chiếu về luật chuyên ngành, trong khi đó, luật chuyên ngành lại “giao Chính
phủ” quy định.
Thiếu tính cụ thể làm cho Luật phải chờ văn bản quy định cụ thể của cấp thực thi
pháp luật! Nếu cứ làm theo quy trình ngược này thì không ít nội dung sẽ biến Luật
thành “Luật ống”. Sự mập mờ đó có thể tạo nguyên cớ cho một số TCTD tìm cách

Nhóm 5

Page 15


Cạnh tranh trong lĩnh vực Ngân hàng

liên kết với nhau thông qua hình thức “độc quyền nhóm” (mà thực tế đã có một cách
tự nhiên và kể cả có tổ chức) để gây thiệt hại cho các TCTD khác.
Hiện nay, khuôn khổ pháp lý của Việt Nam áp dụng cho lĩnh vực ngân hàng chủ
yếu được điều chỉnh bằng 2 luật, gồm: Luật Cạnh tranh chung số 27/2004/QH11; và
Luật các TCTD số 47/2010/QH12. Tuy nhiên, thực tế cho thấy vấn đề cạnh tranh
mang tính độc quyền đang tồn tại ở tất cả các lĩnh vực kinh doanh của ngành ngân
hàng. Trong đó, nổi cộm nhất là pháp lý đang ủng hộ các ngân hàng có sở hữu nhà
nước và/hoặc Nhà nước sở hữu chi phối. Theo đó, những ngân hàng này hầu như
được mặc nhiên giữ vai trò chủ đạo, chủ lực nhờ được cấp vốn từ ngân sách nhà nước,
được ưu ái nơi đầu tư, được chỉ định tín dụng, ủy thác đầu tư và không bị hạn chế giới

hạn sở hữu. Thuật ngữ “Nhà nước” được cụ thể hóa bởi những cá nhân đầy quyền
năng, không một đồng vốn trong tay. Thậm chí, không ít người còn rất hạn chế kiến
thức về ngân hàng, nhưng lại có quyền sử dụng mọi phương tiện sản xuất sẵn có của
một ngân hàng để “kinh doanh” trong lĩnh vực ngân hàng – Lĩnh vực dùng vốn xã hội
gián tiếp đầu tư vào nền kinh tế qua đối tượng do mình chọn lựa…
Ngoài ra, nhìn vào “thực lực” năng lực của TCTD, có thể thấy: Năng lực tiếp cận
nguồn tái cấp vốn hay thị trường mở (OMO) tại NHNN của các TCTD còn rất chênh
lệch và không bị điều chỉnh bởi quy định bắt buộc nào về đặt cọc công cụ nợ; Hoạt
động kiểm soát nội bộ yếu, thiếu tính độc lập; Các TCTD ra sức áp dụng công nghệ
hiện đại, nhưng không đồng bộ trong hệ thống, gây trở ngại lớn cho quản lý và sử
dụng các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại; Mô hình tập đoàn tài chính và/hoặc mô hình
NHTM nhỏ và vừa làm vệ tinh xung quanh NHTM trung tâm đã khá thành công ở các
nước, nhưng vẫn chưa có ở Việt Nam
Các hiệp định quốc tế:
Việc ký kết Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) và Cộng đồng kinh tế
ASEAN (AEC) vừa qua đã mở ra nhiều cơ hội mới cho ngành ngân hàng Việt Nam.
Lĩnh vực tài chính – ngân hàng sẽ được mở rộng hơn theo các cam kết chung. Theo
đó, Việt Nam có cơ hội thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào ngành ngân hàng – một
ngành cần vốn, công nghệ và năng lực quản lý điều hành cao. Hơn nữa, các NHTM
VN có nhiều khả năng nới “room” thêm nữa cho các đối tác chiến lược nước ngoài.
Việc tham gia sâu rộng của nhà đầu tư nước ngoài cũng sẽ tạo điều kiện mở rộng hợp

Nhóm 5

Page 16


Cạnh tranh trong lĩnh vực Ngân hàng

tác, nâng cao năng lực quản trị và tài chính cho các ngân hàng nội địa.


ây có thể là

cơ sở để phát triển ngành ngân hàng Việt Nam trong tương lai.
Dù vậy, tham gia TPP cũng sẽ mang lại những thách thức lớn đối với lĩnh vực dịch
vụ tài chính – ngân hàng của Việt Nam.

ối với các nước đang phát triển trong đó có

Việt Nam, việc dần xóa bỏ các điều kiện thị trường lại trở thành thách thức do hệ
thống ngân hàng vẫn còn nhiều hạn chế. Về tiếp cận dịch vụ ngân hàng, tuy đã có
những tiến bộ nhưng vẫn ở mức thấp so với một số nước trong khu vực và trên thế
giới.

iều này làm tăng cơ hội cho các ngân hàng quốc tế tiếp cận thị phần khách

hàng, ảnh hưởng tới thị trường tiềm năng của các ngân hàng trong nước.
Với sự tham gia ngày càng sâu rộng của ngân hàng nước ngoài, đặc biệt các định
chế tài chính đến từ Mỹ, Nhật Bản và Australia thì áp lực cạnh tranh trong ngành sẽ
ngày càng tăng lên. Các ngân hàng nước ngoài với tiềm lực tài chính và khả năng
quản trị chuyên nghiệp sẽ gia tăng sức ép đối với khối ngân hàng trong nước
b. Khả năng huy động vốn:
Khả năng huy động và cơ cấu nguồn vốn là một trong những tiêu chí đánh giá năng
lực hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM) ở khía cạnh huy
động vốn và uy tín trên thương trường. Huy động nguồn vốn tốt chính là khả năng
chiếm lĩnh và mở rộng thị phần của các NHTM thông qua các loại hình sản phẩm thu
hút tiền gửi từ các đối tượng khách hàng. Hơn nữa, khi quy mô nguồn vốn lớn và cơ
cấu hợp lý sẽ cho phép NHTM phát triển các hoạt động kinh doanh như cho vay, đầu
tư và cung cấp dịch vụ tài chính khác. Khả năng huy động vốn được xác định bởi quy
mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn cùng với thời gian.


Tăng trưởng huy động vốn
(Nguồn: Báo cáo hàng năm của NHNN)
Nhóm 5

Page 17


Cạnh tranh trong lĩnh vực Ngân hàng

Huy động vốn của các NHTM có tăng trưởng khá qua các năm. Tính từ năm 2013
đến 2014 tỷ lệ tăng trưởng trong huy động vốn của hệ thống ngân hàng đạt ổn định
trên 20%.

iều này cho thấy hoạt động huy động vốn của ngân hàng vẫn tăng trưởng

1 cách ổn định.
c. ơ cấu tài sản
Quy mô, cơ cấu và chất lượng tài sản quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng. Chất lượng tài sản có là chỉ tiêu tổng hợp nói lên chất lượng quản lý, khả
năng thanh toán, khả năng sinh lời và triển vọng bền vững của một ngân hàng

Nhìn chung thị trường ngân hàng Việt Nam tách tốp rõ rệt với các đại gia ngành
ngân hàng và phần còn lại. Theo số liệu thống kê tổng hợp từ báo cáo tài chính 6
tháng đầu năm 2015 của các ngân hàng thương mại, dẫn đầu về quy mô tài sản là ông
lớn BIDV với 724.814 tỷ đồng, tiếp theo sau là VietinBank và VietcomBank
d. ơ cấu vốn
Vốn là điều kiện tiên quyết để cấp phép cho một ngân hàng đi vào hoạt động, đảm
bảo khả năng tồn tại và phát triển của ngân hàng đó. Các ngân hàng cạng tranh trong
lĩnh vực cho vay, đẩy tỷ lệ an toàn vốn cho vay/huy động lên cao.


ơn cử như Ngân

hàng BIDV năm 2013 huy động được 100 đồng thì cho vay tới 77 đồng. Việc duy trì
tỷ lệ này ở mức cao đòi hỏi nhà quản trị cần có những biện pháp phòng chống rủi ro
tín dụng hiệu quả để đảm bảo an toàn cho ngân hàng…

Nhóm 5

Page 18


Cạnh tranh trong lĩnh vực Ngân hàng

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước.
Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) của hệ thống ngân hàng cũng ghi nhận mức tăng từ
13.28% trong tháng 6 lên 13.51% trong tháng 7. Theo đó, CAR của khối NHTM Nhà
nước tăng từ 9,38% trong tháng 6 lên 9,6% khối NHTM cổ phần tăng từ 13,1% lên
13,22%.
Theo ghi chú của NHNN, kết quả có được của vốn tự có và CAR của toàn hệ thống
đã loại bỏ các TCTD có vốn tự có âm.
e. Khả năng thanh toán
Là một tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá chất lượng và sự an toàn trong quá trình hoạt
động của một ngân hàng.
Từ tháng 2/2015, các ngân hàng thương mại dường như đang mạo hiểm hơn với
vấn đề thanh khoản, khi đẩy mạnh sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn. Cụ
thể, cập nhật gần nhất từ báo cáo của Ngân Hàng Nhà Nước cho thấy, tính đến
31/7/2015, khối ngân hàng thương mại nhà nước đã nâng cao tỷ lệ vốn ngắn hạn cho
vay trung dài hạn, lên tới 31,95%, trong khi cùng kỳ 2014 chỉ ở mức 24,26%. Trước
đó, xu hướng này cũng đã thể hiện ở khối ngân hàng thương mại cổ phần, đến tháng

7/2015 đã lên 33,08%, cùng kỳ 2014 chỉ 20,78%. Trước đây, Ngân hàng Nhà nước
xác định tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn đến 30% là đánh động tới
vấn đề thanh khoản. Tuy nhiên, với Thông tư 36 có hiệu lực từ tháng 2/2015, giới hạn
về tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn bất ngờ được nới mạnh từ 30% lên tới
60%.

Nhóm 5

iều này gián tiếp cho thấy khẩu vị rủi ro của nhà điều hành đã thay đổi; các

Page 19


Cạnh tranh trong lĩnh vực Ngân hàng

ngân hàng thương mại cũng lập tức đẩy mạnh sử dụng vốn theo giới hạn mới như diễn
biến ở trên.
f. Khả năng sinh lời
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả kinh doanh cũng như để đánh giá
sự phát triển bền vững của một ngân hàng. Hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời
của ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Khi xét đến chỉ tiêu lợi nhuận, cần
phân tích lợi nhuận trong mối quan hệ với các chỉ tiêu quản lý khác, chẳng hạn như
mức độ thanh khoản, mức chấp nhận rủi ro, cơ cấu tài sản cũng như triển vọng phát
triển lâu dài của ngân hàng. Trong phân tích đánh giá khả năng sinh lời của ngân hàng,
có thể đo lường bằng nhiều chỉ tiêu khác nhau như: Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
(ROA), lợi nhuận trên vốn tự có (ROE), lợi nhuận trên tổng doanh thu, lợi nhuận trên
mỗi cổ phần. Những chỉ số này phản ánh khả năng sinh lời ròng tài sản. Nói cách
khác, mỗi đồng tài sản bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế.


Chẳng hạn thu nhập lãi thuần hợp nhất sau 9 tháng của VietinBank đạt hơn 14.500
tỷ đồng, trong khi thu từ hoạt động kinh doanh dịch vụ chỉ mang lại khoản lãi hơn
1.000 tỷ đồng, ngoại hối 95 tỷ và hoạt động mua bán chứng khoán đầu tư lỗ 180 tỷ
đồng.
Tại BIDV, thu nhập từ lãi thuần sau 3 quý đầu năm cũng lên tới 13.719 tỷ đồng.
Nguồn thu từ hoạt động kinh doanh dịch vụ chỉ mang lại khoản lãi hơn 1.600 tỷ đồng,

Nhóm 5

Page 20


Cạnh tranh trong lĩnh vực Ngân hàng

lỗ từ hoạt động ngoại hối 16 tỷ, mua bán chứng khoán kinh doanh và đầu tư lỗ lần
lượt 128 tỷ và 314 tỷ đồng,…
Theo số liệu tổng hợp từ 16 báo cáo tài chính hợp nhất sau 9 tháng đầu năm 2015,
thu nhập lãi thuần của các ngân hàng có dấu hiệu tăng đột biến. So với cùng năm
trước, thu nhập lãi thuần của 16 ngân hàng tăng trưởng gần 19%.
Hầu hết đều có thu nhập từ lãi thuần tăng khá mạnh so với cùng kỳ, bởi hoạt động
tín dụng của những ngân hàng này cũng mở rộng khá mạnh so với cùng kỳ năm trước.
Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng trong 9 tháng của nhiều ngân hàng tăng mạnh nhất so
với đầu năm có thể nhắc đến như VPBank tăng trưởng 36%, LienVietPostBank tăng
32,2%, BIDV tăng 23,4%, SHB tăng 17,7%, Techcombank, VIB và NCB cùng tăng
trưởng trên 16%,...
g. Nguồn nhân lực:
Kết quả khảo sát của Viện Nhân lực ngân hàng - tài chính (BTCI) cho thấy trong 2
năm 2012 và 2013 có khoảng 30.000 - 32.000 sinh viên tài chính ngân hàng ra trường
nhưng chỉ có khoảng một nửa trong số đó được nhận vào làm việc trong các ngân
hàng.


ại đa số sinh viên sau khi tốt nghiệp đi làm tại các ngân hàng còn “hổng” cả

về kỹ năng (thái độ làm việc, kỹ năng làm việc nhóm, trình độ tiếng Anh, khả năng
giao tiếp) và kiến thức (các kiến thức về lĩnh vực tài chính, ngân hàng nói chung). Do
đó, hầu như các ngân hàng đều phải mất thời gian đào tạo lại mới có thể đáp ứng được
yêu cầu công việc.
Hiện cả nước có khoảng 40 cơ sở đào tạo ngành tài chính - ngân hàng, trong đó có
24 trường

ại học, mỗi năm có khoảng 11.000 cử nhân ra trường và 16 trường Cao

đẳng, mỗi năm có khoảng 7.000 sinh viên ra trường. Nhưng trong số này, rất ít người
được các ngân hàng tuyển dụng.
Kết quả điều tra xu hướng kinh doanh quý I/2014 của Vụ Dự báo thống kê tiền tệ
Ngân hàng Nhà nước vừa qua cho thấy những tín hiệu tích cực trong lĩnh vực nhân sự
ngân hàng. Theo đó, 40% ngân hàng cho rằng họ vẫn đang thiếu người và chắc chắn
sẽ tuyển thêm trong tương lai.
2. Hoạt động cạnh tranh không lành mạnh
Các hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh rất đa dạng đã xuất hiện khá phổ biến.
iển hình như các hình thức: Quảng cáo đưa ra không đúng hoặc gây hiểu lầm về
nguồn lực tài chính của TCTD này so với TCTD đối thủ khác, đưa ra những báo cáo
Nhóm 5

Page 21


Cạnh tranh trong lĩnh vực Ngân hàng

kiểm toán gây hiểu lầm để thu hút người gửi tiền từ đối thủ cạnh tranh; Cung cấp các

thông tin về vấn đề khó khăn của TCTD khác, đóng giả khách hàng đến gièm pha
hoặc gây rối đối thủ cạnh tranh; Khoán lương, thưởng và thù lao đặc biệt cho cá nhân
không dựa vào doanh thu chung, mà căn bản chỉ dựa trên mức huy động vốn...
Ngoài ra, nhìn vào “thực lực” năng lực của TCTD, có thể thấy: Năng lực tiếp cận
nguồn tái cấp vốn hay thị trường mở (OMO) tại NHNN của các TCTD còn rất chênh
lệch và không bị điều chỉnh bởi quy định bắt buộc nào về đặt cọc công cụ nợ; Hoạt
động kiểm soát nội bộ yếu, thiếu tính độc lập; Các TCTD ra sức áp dụng công nghệ
hiện đại, nhưng không đồng bộ trong hệ thống, gây trở ngại lớn cho quản lý và sử
dụng các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại; Mô hình tập đoàn tài chính và/hoặc mô hình
NHTM nhỏ và vừa làm vệ tinh xung quanh NHTM trung tâm đã khá thành công ở các
nước, nhưng vẫn chưa có ở Việt Nam
3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng thương
mại Việt Nam
ể nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam và
thúc đẩy sự phát triển lành mạnh, bền vững của ngành Ngân hàng trong giai đoạn tới,
nhóm đưa ra một số khuyến nghị
a) Giải pháp về quy mô tài sản ngân hàng
Là yếu tố quan trọng nhất để đảm bảo hệ số an toàn vốn tối thiểu theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước và cũng đảm bảo an toàn cho hoạt động của chính bản thân
ngân hàng trong quá trình hoạt động tín dụng. Vốn tăng sẽ cho phép ngân hàng đầu tư
phát triển công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực và mở rộng được kênh phân phối.

ây

cũng là những yếu tố không thể thiếu nếu muốn nâng cao năng lực cạnh tranh của các
NHTM Việt Nam. Vì vậy, ngân hàng cần phải có chiến lược quản lý chặt chẽ, cân
nhắc mở rộng quy mô hoạt động một cách hợp lý để vừa có thể tạo điều kiện thuận lợi
trong việc thu hút khách hàng giao dịch và vừa tiết kiệm chi phí hoạt động của mình.
Việc đầu tư vào thành lập chi nhánh, phòng giao dịch cần được cân nhắc với việc đầu
tư vào hệ thống công nghệ ngân hàng hiện đại để nâng cao chất lượng dịch vụ của

ngân hàng. Ngân hàng cần mở rộng, phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử, dịch vụ
thanh toán tự động đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng để nâng cao
năng lực cạnh tranh của mình, đồng thời cũng góp phần làm giảm chi phí chứng từ,
chi phí quản lý và chi phí nhân viên.
Nhóm 5

Page 22


×