Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH fifth media

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

BÙI THỊ THÚY

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH FIFTH IMEDIA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2015

1


2


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

BÙI THỊ THÚY

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH FIFTH IMEDIA



Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Hoàng Mạnh Cừ

HÀ NỘI - 2015

3


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của
tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Bùi Thị Thúy

4


MỤC LỤC
MỤC

NỘI DUNG


TRANG

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT
TẮT
DANG MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
LỜI MỞ ĐẦU

01

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ
VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

04

1.1.

Tổng quan về vốn kinh doanh của doanh nghiệp

04

1.1.1

Khái niệm, đặc điểm vốn kinh doanh


04

1.1.2

Phân loại vốn kinh doanh

06

1.1.3

Nguồn hình thành vốn kinh doanh

08

1.1.4

Mô hình tài trợ vốn kinh doanh

11

1.2

Những vấn đề lý luậnvề hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của Doanh nghiệp

13

1.2.1

Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh


13

1.2.2

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp

14

1.2.3

Phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài
chính (phương pháp DUPONT)

17

1.2.4

Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh

18

1.2.5

Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp

20


CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH FIFTH IMEDIA

24

5


2.1

Khái quát về Công TNHH Fifth iMedia

24

2.1.1

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH
Fifth iMedia

24

2.1.2

Chức năng, ngành nghề kinh doanh

24

2.1.3


Khái quát về hoạt động của Công ty TNHH Fifth
iMedia

25

2.1.4

Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH Fifth iMedia hiện nay

27

2.2

Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty TNHH Fifth iMedia

30

2.2.1

Tình hình vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh
của Công ty TNHH Fifth iMedia

30

2.2.2

Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công

ty TNHH Fifth iMedia

36

2.2.3

Đánh giá thực tế hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty TNHH Fifth iMedia

64

CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH FIFTH IMEDIA

71

3.1

Định hướng phát triển của Công ty TNHH Fifth
iMedia trong thời gian tới

71

3.1.1

Bối cảnh kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến định hướng
phát triển của Công ty TNHH Fifth iMedia

71


3.1.2

Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty TNHH
Fifth iMedia trong nhữngnăm tới

73

3.2

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty TNHH Fifth iMedia

75

3.2.1

Huy động nguồn vốn hợp lí nhằm đảm bảo cơ cấu
nguồn vốn hợp lý cho Công ty TNHH Fifth iMedia

75

3.2.2

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định

76

3.2.3


Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động

78

3.2.4

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

80

3.2.5

Thường xuyên theo dõi đánh giá, phân tích hiệu quả
sử dụng vốn

81

6


3.2.6

Đầu tư tập trung và có trọng điểm

81

3.2.7

Các giải pháp khác


82

Kiến nghị

83

3.3.1

Kiến nghị với Chính phủ

83

3.3.2

Kiến nghị với Công ty TNHH Fifth iMedia

84

KẾT LUẬN

88

3.3

TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA
HỌC
BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC

BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ 02 PHẢN

BIỆN
BẢN GIẢI TRÌNH CÁC ĐIỂM BỔ SUNG SỬA
CHỮA LUẬN VĂN THẠC SĨ

7


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Chữ viết tắt

Giải nghĩa

1

BH và CCDV

Bán hàng và cung cấp dịch vụ

2

DTT

Doanh thu thuần

3

HTK


Hàng tồn kho

4

LNST

Lợi nhuận sau thuế

5

NV

Nguồn vốn

6

NVLĐTX

Nguồn vốn lưu động thường xuyên

7

NVTX

Nguồn vốn thường xuyên

8

SXKD


Sản xuất kinh doanh

9

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

10

TSCĐ

Tài sản cố định

11

TSCĐHH

Tài sản cố định hữu hình

12

TSCĐVH

Tài sản cố định vô hình

13

TSDH


Tài sản dài hạn

14

TSLĐ

Tài sản lưu động

15

TSNH

Tài sản ngắn hạn

16

Trđ

Triệu đồng

17

VCĐ

Vốn cố định

18

VKD


Vốn kinh doanh

19

VLĐ

Vốn lưu động

8


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8

2.9
2.10
2.11
2.12
2.13
2.14
2.15

2.16

Tên bảng
Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Fifth
iMedia từ năm 2012-2014
Cơ cấu và biến động vốn kinh doanh nguồn
vốn tại Công ty từ năm 2012- 2014
Cơ cấu và biến động VLĐ của công ty từ
năm 2012- 2014
Hệ số khả năng thanh toán của Công ty từ
năm 2012- 2014
Cơ cấu tiền và các khoản tương đương tiền
của Công ty từ năm 2012- 2014
Bảng so sánh các khoản phải thu và các khoản
phải trả của Công ty từ năm 2012- 2014
Bảng phân tích tuổi nợ và trích lập dự phòng
phải thu khó đòi
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý và sử
dụng các khoản phải thu tại Công ty từ năm
2012- 2014
Cơ cấu và sự biến động HTK của Công ty từ
năm 2012- 2014
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng HTK
của công ty từ năm 2012- 2014.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ
của Công ty từ năm 2012- 2014
Kết cấu TSCĐ của công ty từ năm 2012- 2014
Nguyên giá, giá trị khấu hao và giá trị còn lại
của TSCĐ từ năm 2012- 2014
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ

của công ty từ năm 2012- 2014
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh từ năm 2012- 2014
Một số chỉ tiêu tính toán theo phương pháp
phân tích DUPONT

9

Trang
28
31
37
40
41
42
44
46

47
48
49
52
54
56
58
63


DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Số hiệu sơ đồ,


Tên sơ đồ, đồ thị

Trang

đồ thị
1.1

Mô hình tài trợ vốn thứ nhất

11

1.2

Mô hình tài trợ vốn thứ hai

12

1.3

Mô hình tài trợ vốn thứ ba

12

2.1

Sơ đồ tổ chức và cơ cấu quản lý của Công
ty TNHH Fifth iMedia

26


10


Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bất kỳ một doanh nghiệp
nào cũng cần phải có các yếu tố cơ bản sau: sức lao động, đối tượng lao động
và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố trên đòi hỏi doanh nghiệp phải có
một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Vốn chính là tiền đề của
sản xuất kinh doanh, song việc sử dụng vốn như thế nào để có hiệu quả cao,
không những bảo toàn được vốn mà còn làm cho nó sinh lời mới là nhân tố
quyết định cho sự tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy khi sử dụng vốn
kinh doanh đều phải quan tâm đến hiệu quả của nó mang lại. Trong các doanh
nghiệp, quy mô vốn kinh doanh, trình độ quản lý, sử dụng vốn kinh doanh có
vai trò quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Vậy nên việc quản lý sử
dụng vốn kinh doanh được coi là một vấn đề vô cùng quan trọng của công tác
tài chính doanh nghiệp.
Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế cùng
tồn tại và cạnh tranh gay gắt như hiện nay, để phát triển được thì bất cứ một
doanh nghiệp nào cũng đều phải quan tâm đến vấn đề tạo lập, quản lý và sử
dụng vốn kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất nhằm đem lại lợi nhuận nhiều
nhất, tối đa hóa giá trị cho doanh nghiệp. Việc quản lý và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự tồn tại và phát
triển của nền sản xuất nói chung và của mỗi doanh nghiệp nói riêng.
Cũng với những mục tiêu trên, kể từ khi thành lập, Công ty Trách nhiệm
hữu hạn(TNHH) Fifth iMedia với ngành nghề chính là cung cấp các dịch vụ
truyền thông quảng cáo trực tuyến trên các trang web, di động và mạng xã hội
cho thị trường trong nước và nước ngoài như Malaysia, Hàn Quốc, Hong
Kong… đã luôn phấn đấu để đạt được hiệu quả sử dụng vốn tốt nhất.

Vì vậy, tác giả đã quyết định chọn đề tài:”Giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Fifth iMedia”
để nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
11


Khái quát và hệ thống lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh
doanh của Công ty TNHH Fifth iMedia từ năm 2012- 2014
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại Công ty TNHH Fifth iMediatrong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn về vốn
kinh doanh và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp tại Công ty TNHH Fifth iMedia.
Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
TNHH Fifth iMediatừ năm 2012- 2014, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp
thống kê so sánh, phương pháp phân tích tổng hợp, đánh giá các số liệu thống
kê.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Về mặt khoa học: Luận văn hệ thống và tổng quát những vấn đề lý luận
về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá thực trạng vốn kinh doanh và hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH Fifth iMedia, luận văn đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của

Công ty trong thời gian tới.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và các phần kết cấu khác, nội dung chính của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đềlý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của Doanh nghiệp

12


Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
TNHH Fifth iMedia
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty TNHH Fifth iMedia

13


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Vốn là yếu tố cơ bản, là tiền đề không thể thiếu của quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn tiến hành bất kỳ một quá trình
sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có vốn. Doanh nghiệp sẽ sử dụng vốn
này để mua sắm các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh như sức lao
động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Do sự tác động của lao động vào
đối tượng lao động thông qua tư liệu lao động mà hàng hoá dịch vụ được tạo

ra và tiêu thụ trên thị trường. Cuối cùng, các hình thái vật chất khác nhau đó
được chuyển hoá về hình thái tiền tệ ban đầu. Quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp diễn ra liên tục và phải đạt được mục đích kinh doanh là lợi
nhuận. Như vậy số tiền ứng ra ban dầu không chỉ được bảo tồn mà nó phải
tăng lên trong thời gian hoạt động của công ty.
Từ phân tích trên tác giả định nghĩa tổng quát về vốn kinh doanh như
sau:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích sinh lời.
1.1.1.2. Đặc điểm của vốn kinh doanh
Để quản lý và phân biệt vốn kinh doanh với các loại vốn khác cần tìm
hiểu về đặc điểm của vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh có một số đặc điểm sau:
Đặc điểm đầu tiên của vốn kinh doanh của doanh nghiệp đó là biểu hiện
giá trị của toàn bộ tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp
tại một thời điểm nhất định. Đó là các tài sản hữu hình (nhà xưởng, máy móc,

14


thiết bị, sản phẩm…) hoặc là các tài sản vô hình (thương hiệu, thông tin, bằng
phát minh sáng chế…).
Thứ hai, vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới
có thể phát huy tác dụng trong hoạt động kinh doanh. Để đầu tư vào sản xuất
kinh doanh, phải tập trung một lượng vốn đủ lớn để mua sắm máy móc, thiết
bị, nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh và chủ động trong các phương án
sản xuất kinh doanh. Do đó, các doanh nghiệp ngoài việc tự huy động vốn còn
phải tìm cách thu hút vốn từ nhiều nguồn khác nhau (như: phát hành cổ phiếu,
liên doanh liên kết, phát hành trái phiếu...) để đáp ứng nhu cầu của hoạt động

kinh doanh ở một quy mô nhất định.
Thứ ba, vốn phải vận động để sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền
nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để tiền biến thành vốn thì đồng tiền
đó phải được vận động sinh lời. Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể
thay đổi hình thái biểu hiện (T – H – T’) nhưng điểm xuất phát và điểm cuối
cùng phải là giá trị tiền tệ với T’ lớn hơn T. Đó là nguyên lý của đầu tư, sử
dụng và bảo toàn vốn.
Thứ tư, vốn có giá trị về mặt thời gian. Trong nền kinh tế thị trường,
dưới ảnh hưởng của giá cả, lạm phát, cơ hội, rủi ro làm cho giá trị của đồng
tiền ở mỗi thời điểm khác nhau có sức mua khác nhau nên giá trị của đồng
vốn ở các thời điểm khác nhau là khác nhau.
Thứ năm, vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định. Chỉ khi xác định rõ
chủ sở hữu thì đồng vốn mới được chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả vì việc sử dụng
vốn gắn liền với lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu.
Thứ sáu, vốn là một thứ hàng hóa đặc biệt. Khác với hàng hoá thông
thường, hàng hoá vốn khi bị bán đi người chủ không bị mất quyền sở hữu mà
chỉ bị mất quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định theo thoả thuận
giữa các bên. Giá cả tuân theo quy luật cung cầu trên thị trường.
Thứ bảy, vốn đựơc biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau. Vốn không
chỉ biểu hiện bằng tài sản hữu hình mà còn bao gồm cả những tài sản vô hình
như: bằng phát minh sáng chế, lợi thế thương mại, bản quyền, vị trí kinh
15


doanh,... Nhận thức được đặc trưng này, các doanh nghiệp cần có biện pháp
khai thác, tạo lập vốn để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh
của từng đơn vị.
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh
Trong điều kiện hiện nay, vốn kinh doanh của các doanh nghiệp có thể
được phân thành nhiều loại tuỳ theo các tiêu thức khác nhau. Tuỳ theo yêu cầu

quản lý trong doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn cho mình một tiêu
thức thích hợp để phân loại vốn kinh doanh cho hợp lý nhằm đem lại hiệu quả
quản lý sử dụng cao nhất.
Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển vốn, vốn kinh doanh của doanh nghiệp
có thể được chia làm: vốn cố định và vốn lưu động.
* Vốn cố định của doanh nghiệp (VCĐ)
VCĐ của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSCĐ của
doanh nghiệp. Nhìn chung VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh và nó được luân chuyển dần từng phần, phải sau một thời gian dài mới
hoàn thành một vòng luân chuyển.
Trong quá trình SXKD, sự vận động của VCĐ gắn liền với hình thái biểu
hiện vật chất của nó là TSCĐ. Vì thế qui mô của vốn sẽ quyết định qui mô của
TSCĐ. Song đặc điểm của TSCĐ lại quyết định đến đặc điểm tuần hoàn và
chu chuyển giá trị của VCĐ tạo nên đặc điểm vận động của VCĐ.
Thứ nhất: VCĐ chu chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá
trị từng phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Thứ hai: VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành
một vòng chu chuyển.
Thứ ba: VCĐ chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được
TSCĐ về mặt giá trị - tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao TSCĐ.
Trong đó TSCĐ được phân chia thành nhiều loại theo các tiêu thức khác
nhau:
Căn cứ hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế thì TSCĐ được chia
thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
16


Căn cứ theo mục đích sử dụng thì TSCĐ của doanh nghiệp bao gồm:
TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh và TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi,
sự nghiệp, an ninh quốc phòng.

Căn cứ theo tình hình sử dụng TSCĐ, có thể chia TSCĐ của doanh
nghiệp thành các loại: TSCĐ đang dùng, TSCĐ chưa cần dùng, TSCĐ không
cần dùng và chờ thanh lý.
* Vốn lưu động của doanh nghiệp (VLĐ)
VLĐ của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ TSLĐ của doanh
nghiệp phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động sản xuất, khác với VCĐ, VLĐ luôn luôn thay đổi
hình thái biểu hiện. Vì vậy giá trị của nó cũng được dịch chuyển một lần vào giá
trị sản phẩm sản xuất ra và được thu hồi ngay sau khi tiêu thụ sản phẩm. Thông
thường, nó hoàn thành một vòng tuần hoàn khi kết thúc một chu kỳ sản phẩm.
Trong doanh nghiệp thương mại, do hoạt động trong lĩnh vực lưu thông
hàng hoá, có thể nói sự vận động của VLĐ trải qua hai giai đoạn theo trình tự: TH-T’.
- Ở giai đoạn thứ nhất, để đảm bảo quá trình lưu chuyển hàng hoá, doanh
nghiệp phải ứng trước một số tiền nhất định để mua vật tư, hàng hoá từ nhiều
nguồn khác nhau về dự trữ. VLĐ ở giai đoạn này chuyển từ hình thái tiền tệ
sang hình thái hiện vật (T-H).
- Sang giai đoạn sau, khi doanh nghiệp đưa hàng hoá dự trữ đi tiêu thụ,
thu tiền về và vòng tuần hoàn của vốn được kết thúc, VLĐ chuyển từ hình thái
hiện vật sang hình thái tiền tệ (H-T’).
VLĐ được chia thành nhiều loại khác nhau tuỳ theo tiêu thức phân loại.
- Căn cứ vai trò của VLĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh thì VLĐ
được chia thành: VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất, VLĐ trong khâu sản xuất
và VLĐ trong khâu lưu thông.
- Căn cứ theo hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ của vốn thì VLĐ
được chia thành: vốn bằng tiền và các khoản phải thu, vốn về HTK.

17


1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh

Vốn kinh doanh được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau gọi là nguồn
vốn kinh doanh, tùy theo từng góc độ xem xét và tiêu thức phân loại mà
nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành nhiều loại khác nhau.
* Theo quan hệ sở hữu vốn
Theo cách phân loại này nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp có thể
chia thành hai loại: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Nguồn VCSH
VCSH là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, doanh
nghiệp có quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Tại một thời điểm VCSH
có thể được xác định bằng công thức sau:
VCSH = Tổng tài sản - Nợ phải trả
Nợ phải trả: Bao gồm vốn chiếm dụng và các khoản nợ vay.
Vốn chiếm dụng bao gồm: nợ phải trả người cung cấp, thuế và các khoản
phải nộp ngân sách, nợ phải trả công nhân viên...đây là nguồn vốn mà doanh
nghiệp được sử dụng hợp pháp trong một khoảng thời gian nhất định mà
không bắt buộc phải trả lãi tiền vay. Vì vậy doanh nghiệp nên chủ động sử
dụng nguồn vốn này để phục vụ cho quá trình SXKD của mình, nhưng đồng
thời vẫn đảm bảo kỉ luật thanh toán.
Các khoản nợ vay bao gồm: Vay vốn từ ngân hàng thương mại, tổ chức
tài chính, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu... nguồn vốn vay có vai trò
quan trọng trong việc bổ sung vốn cho doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu vốn
ngắn hạn và dài hạn.

18


Mô hình nguồn vốn của doanh nghiệp theo cách phân loại này:
Nợ phải trả
Nguồn VCSH


Tài sản
Tài sản = Nợ phải trả + Nguồn VCSH

Thông thường mỗi doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn trên để
đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự kết hợp giữa hai
nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành kinh doanh mà doanh nghiệp
đang hoạt động cũng như quyết định của người quản lý doanh nghiệp trên cơ
sở xem xét tình hình chung của nền kinh tế và tình hình thực tế tại doanh
nghiệp.
* Theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo cách phân loại này nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành
nguồn vốn thường xuyên (NVTX) và nguồn vốn tạm thời.
Nguồn vốn thường xuyên: bao gồm VCSH và các khoản nợ dài hạn. Đây là
nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào
hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này dành cho việc đầu tư mua sắm TSCĐ và
một bộ phận TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
NVTX của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể được xác định như
sau: NVTX = VCSH + Nợ dài hạn = Giá trị tổng tài sản – Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn tạm thời: nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn
hạn (dưới một năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về
vốn có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức
tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác. Tại một thời điểm, nguồn vốn tạm thời
được xác định:
Nguồn vốn tạm thời = Tổng TSLĐ – NVLĐTX

19



Mô hình nguồn vốn của doanh nghiệp theo cách phân loại này:
TSLĐ

Nợ ngắn hạn

Nợ dài hạn

TSCĐ

VCSH

NV tạm thời
NV thường xuyên

Việc phân loại nguồn vốn theo cách này sẽ giúp cho các nhà quản lý có
điều kiện thuận lợi trong việc huy động vốn một cách phù hợp với thời gian sử
dụng, đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn sản xuất kinh doanh và góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
* Theo phạm vi huy động vốn
Với cách phân loại này nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành hai
nguồn.
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động được
từ nội bộ doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
như: lợi nhuận giữ lại tái đầu tư, khấu hao TSCĐ, tiền nhượng bán tài sản, vật
tư hoặc thanh lý TSCĐ, quỹ dự phòng tài chính…

20



Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng cho sự phát
triển của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tự chủ hơn về mặt tài chính, chủ
động đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp, nắm bắt kịp thời các thời cơ
trong kinh doanh, giữ được quyền kiểm soát doanh nghiệp, tránh được áp lực
phải thanh toán đúng kỳ hạn. Đồng thời chi phí sử dụng vốn của nguồn vốn
này thấp nhưng không phải vì thế mà doanh nghiệp lạm dụng mà phải sử dụng
tiết kiệm nguồn vốn này vì đặc điểm của nó là quy mô nhỏ.
Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp:
Gồm một số nguồn vốn chủ yếu

21


+ Vay người thân, vay ngân hàng và các tổ chức tài chính;
+ Gọi góp vốn liên doanh, liên kết;
+ Tín dụng thương mại của nhà cung cấp;
+ Thuê tài sản;
+ Huy động vốn bằng phát hành chứng khoán.
1.1.4. Mô hình tài trợ vốn kinh doanh
* Mô hình tài trợ thứ nhất
Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng NVTX, toàn
bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
- Ưu điểm của mô hình: Giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong
thanh toán, mức độ an toàn cao hơn; Giảm bớt được chi phí trong việc sử
dụng vốn.
- Hạn chế của việc sử dụng mô hình này: Chưa tạo ra sự linh hoạt trong
việc tổ chức sử dụng vốn, thường vốn nào nguồn ấy, tính chắc chắn được đảm
bảo hơn song kém linh hoạt hơn.
Hình 1.1: Mô hình tài trợ vốn thứ nhất
Nguồn vốn tạm thời

Nguồn vốn thường xuyên
TSLĐ thườngxuyên
Tiền
TSCĐ
TSLĐ tạmthời
Thờigian

22


* Mô hình tài trợ thứ hai
Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần của TSLĐ tạm thời
được đảm bảo bằng NVTX, một phần TSLĐ tạm thời còn lại được đảm bảo
bằng nguồn vốn tạm thời.
- Ưu điểm của mô hình: Khả năng thanh toán và độ an toàn cao.
- Hạn chế của mô hình: Doanh nghiệp phải sử dụng nhiều khoản vay dài
hạn và trung hạn nên doanh nghiệp phải trả chi phí nhiều hơn cho việc sử
dụng vốn.
Hình 1.2: Mô hình tài trợ vốn thứ hai
Nguồn vốn tạm thời

Nguồn vốn thường xuyên

Thời gian
TSLĐ thườngxuyên
Tiền
TSCĐ
TSLĐ tạmthời

23



*Mô hình tài trợ thứ ba
Hình 1.3: Mô hình tài trợ vốn thứ ba
Nguồn vốn tạm thời

Nguồn vốn thường xuyên
Thời gian
TSLĐ thườngxuyên
Tiền
TSCĐ
TSLĐ tạm thời

Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng
NVTX, còn một phần TSLĐ thường xuyên và toàn bộ TSLĐ tạm thời được
đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
- Ưu điểm của mô hình: Chi phí sử dụng vốn sẽ được hạ thấp hơn vì sử
dụng nhiều nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, việc sử dụng vốn linh hoạt hơn.

24


- Hạn chế của mô hình: Khả năng gặp rủi ro trong thanh toán sẽ cao hơn
do một phần tín dụng ngắn hạn được xem như dài hạn thường xuyên.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả theo nghĩa chung nhất được hiểu là một chỉ tiêu chất lượng
phản ánh các lợi ích kinh tế, xã hội do một hoạt động nào đó đem lại. Hiệu
quả được đánh giá trên hai mặt là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.

Tại đề tài này chỉ nghiên cứu hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối quan hệ giữa kết
quả đạt được về mặt kinh tế với chi phí bỏ ra để đạt được hiệu quả đó.
Trong đó một bộ phận của hiệu quả kinh tế đó là hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh. Hiệu quả kinh tế cuối cùng thể hiện ở mức doanh lợi đạt được.
Điều này phụ thuộc vào việc tạo lập và sử dụng vốn một cách hợp lý, tiết
kiệm, góp phần tăng vòng quay của vốn từ đó làm tăng doanh thu. Vì vậy,
hiện nay khi doanh nghiệp được tự chủ về vốn thì vấn đề sử dụng vốn luôn
được quan tâm, việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ thấy được chất lượng
quản lý sản xuất kinh doanh, vạch ra được các biện pháp nhằm tiết kiệm và
nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là
một phạm trù kinh tế phản ánh lợi ích đạt được từ quá trình sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác nó là chỉ số phản ánh quan hệ giữa
kết quả đạt được với số vốn kinh doanh bỏ ra trong kỳ.

25


×