Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Phát triển du lịch biển đảo vịnh bái tử long, tỉnh quảng ninh (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.76 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯

CHÂU QUỐC TUẤN

PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN ĐẢO VỊNH BÁI TỬ LONG,
TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành

: Kinh tế phát triển

Mã số

: 62.31.01.05

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Hµ NéI, 2016


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Nguyễn Thị Minh Hiền
2. TS. Võ Quế
Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Tuấn Sơn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Phản biện 2: PGS.TS. Phạm Trương Hoàng
Trường Đại học Kinh tế quốc dân


Phản biện 3: TS. Nguyễn Mạnh Hải
Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương
Luận án sẽ bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện,
họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi: giờ

phút, ngày

tháng năm 2016

Có thể tìm hiểu Luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Vịnh BTL là một Vịnh thuộc tỉnh Quảng Ninh, nằm liền kề vịnh Hạ
Long, ôm trọn huyện đảo Vân Đồn v ớ i tổng diện tích trên 2.170 km²,
bao gồm 600 hòn đảo lớn, nhỏ. Tiềm năng tài nguyên DLBĐ Vịnh BTL
rất đa dạng phong phú. Nhận thấy được các giá trị “ngoại hạng” này, từ
năm 2009, Chính phủ đã định hướng phát triển DLBĐ Vịnh BTL trở thành
trung tâm du lịch sinh thái biển - đảo chất lượng cao mang tầm cỡ khu vực
và quốc tế.
Với những điều kiện đó, DLBĐ Vịnh BTL giai đoạn 2005-2015 đã
có bước phát triển quan trọng, đạt được một số thành tựu đáng kể. Tuy
nhiên, DLBĐ Vịnh BTL trong quá trình phát triển còn bộc lộ nhiều hạn chế,
thách thức.
Vấn đề đặt ra làm thế nào đưa DLBĐ Vịnh BTL thực sự trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn, là động lực xây dựng Đặc KKT Vân Đồn, bảo

đảm an ninh quốc phòng theo định hướng đặt ra? Đến nay những câu hỏi
lớn đó vẫn còn bỏ ngỏ, chưa có một nghiên cứu thỏa đáng nào vạch ra
hướng đi hiệu quả và tối ưu cho DLBĐ nói chung và DLBĐ Vịnh BTL,
tỉnh Quảng Ninh. Tác giả nghiên cứu quá trình phát triển DLBĐ Vịnh
BTL tìm ra điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức nhằm phần nào giải
quyết những vấn đề đó cả về mặt lý luận và thực tiễn
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Góp phần phát triển du lịch biển đảo Vịnh BTL theo hướng bền vững.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa, bổ sung, phát triển cơ sở khoa học trong đó có cơ sở
lý luận và thực tiễn về phát triển DLBĐ.
- Đề xuất định hướng, các giải pháp nhằm phát triển DLBĐ Vịnh
BTL, Quảng Ninh đến năm 2020 tầm nhìn 2030 theo hướng bền vững.
1.2.3. Nội dung nghiên cứu
- Hệ thống hóa, bổ sung, phát triển cơ sở lý luận và thực tiễn phát
triển DLBĐ.
- Đánh giá tài nguyên DLBĐ (xác định mức độ thuận lợi tài
nguyên cho phát triển một số loại hình DLBĐ) trên địa bàn Vịnh BTL,
tỉnh Quảng Ninh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về phát triển DLBĐ Vịnh BTL,
tỉnh Quảng Ninh.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển DLBĐ Vịnh BTL,
tỉnh Quảng Ninh.
1


- Đề xuất một số định hướng, giải pháp hợp lý để phát triển DLBĐ Vịnh
BTL, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 tầm nhìn 2030 theo hướng bền vững.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề cơ bản của lý luận và thực
tiễn về phát triển DLBĐ; thực trạng và những yếu tố ảnh hưởng đến phát
triển DLBĐ Vịnh BTL, tỉnh Quảng Ninh.
- Đối tượng điều tra: Khách du lịch, chính quyền, dân cư bản địa, các
cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, các chuyên gia, đơn vị quản lý nhà nước
có liên quan về du lịch trên địa bàn Vịnh BTL.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Địa bàn Vịnh BTL, tỉnh Quảng Ninh. Tuy
nhiên, xét trên phạm vi không gian về địa giới hành chính. Luận án giới
hạn phạm vi về không gian nghiên cứu là: Huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng
Ninh và vùng phụ cận.
- Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu tập trung trong giai đoạn
2005 - 2015; các số liệu sơ cấp được khảo sát, điều tra trong năm 2014; thời
gian dự báo đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Về lý luận: Luận án góp phần hệ thống hoá, bổ sung, làm sáng tỏ
những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển DLBĐ; tổng hợp các quan
điểm đưa ra khái niệm DLBĐ, khái niệm phát triển du lịch biển đảo. Chỉ
ra đặc điểm, nội dung và vai trò của phát triển DLBĐ. Nghiên cứu một số
mô hình phát triển DLBĐ của một số địa phương trong và ngoài nước.
Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm về phát triển DLBĐ.
- Về thực tiễn: Luận án đánh giá tài nguyên DLBĐ Vịnh BTL; phân
tích thực trạng phát triển DLBĐ Vịnh BTL thông qua các nội dung đánh
giá phát triển DLBĐ là: công tác phát triển sản phẩm; phát triển cơ sở vật
chất kỹ thuật du lịch, phát triển nguồn nhân lực du lịch và phát triển thị
trường khách DLBĐ. Đánh giá kết quả, đóng góp của DLBĐ Vịnh BTL
đối với cơ cấu kinh tế của địa phương. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới
phát triển DLBĐ qua đó chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức
của phát triển DLBĐ Vịnh BTL giai đoạn 2005 - 2015 là căn cứ đề xuất

các giải pháp phát triển DLBĐ Vịnh BTL trong thời gian tới.
- Về giải pháp: Luận án đề xuất 10 nhóm giải pháp cơ bản có tính
khả thi để phát triển DLBĐ Vịnh BTL bền vững, góp phần đưa Vịnh
BTL trong thời gian tới trở thành trung tâm DLBĐ chất lượng cao có
sức cạnh tranh trong khu vực và quốc tế theo định hướng của Đảng và
Nhà nước.

2


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
DU LỊCH BIỂN ĐẢO
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN ĐẢO
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm về du lịch
Du lịch là một ngành kinh doanh bao gồm các hoạt động tổ chức
hướng dẫn du lịch, sản xuất, trao đổi hàng hoá, dịch vụ của các doanh
nghiệp nhằm đáp ứng các nhu cầu về đi lại, lưu trú, ăn uống, tham quan,
giải trí, tìm hiểu và các nhu cầu khác của khách du lịch. Các hoạt động đó
phải đem lại lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội thiết thực cho nước (địa
phương) làm du lịch và bản thân doanh nghiệp.
2.1.1.2. Khái niệm về du lịch biển đảo
Du lịch biển đảo là các hoạt động du lịch tại khu vực biển đảo, trên
cơ sở khai thác đặc điểm, tiềm năng tài nguyên, môi trường biển đảo nhằm
đáp ứng nhu cầu tham quan, giải trí, lưu trú, ăn uống, đi lại và các nhu cầu
khác của khách du lịch.
2.1.1.3. Khái niệm về phát triển du lịch biển đảo
Phát triển du lịch biển đảo là việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên biển
đảo, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, nguồn nhân lực và các nguồn lực khác
nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch; từ đó tạo ra thu nhập, làm gia tăng sự

đóng góp về kinh tế - xã hội cho quốc gia, địa phương, trên cơ sở gắn với bảo vệ
tài nguyên, môi trường sinh thái biển và đảm bảo an ninh, quốc phòng.
2.1.2. Đặc điểm và vai trò của du lịch biển đảo
2.1.2.1. Đặc điểm của du lịch biển đảo
Du lịch biển đảo là một loại hình du lịch đặc thù, có các đặc điểm sau:
- Hoạt động DLBĐ gắn liền với tài nguyên biển và hải đảo. Sản
phẩm và dịch vụ DLBĐ được sử dụng từ tài nguyên biển và trên các đảo
- Du lịch biển đảo được tổ chức chủ yếu ở ‘vùng bờ biển’. Đây là vùng
địa lý với hệ sinh thái tự nhiên rất nhạy cảm, dễ biến đổi bởi tác động của
việc phát triển kinh tế, xã hội và thiên tai, bão gió nên loại hình này chịu
ảnh hưởng sâu sắc từ các yếu tố khí hậu.
- Du lịch biển đảo mang tính thời vụ rõ nét. Ở nước ta, thời vụ du lịch
biển thường ngắn, chênh lệch cường độ giữa mùa du lịch chính so với thời
kỳ trước và sau vụ khá rõ ràng, đặc biệt ở miền Bắc.
- Đầu tư hạ tầng để cho DLBĐ thường khó khăn, phức tạp và chi phí
lớn hơn so với đầu tư hạ tầng các loại hình du lịch khác.
- Phát triển DLBĐ có mối quan hệ chặt chẽ trong mối tương quan với
các ngành kinh tế biển khác.
- Phát triển du lịch biển đảo có mối quan hệ biện chứng với công tác
quốc phòng vùng biển đảo.
3


2.1.2.2. Vai trò của du lịch biển đảo đối với phát triển kinh tế - xã hội
Phát triển du lịch biển đảo góp phần tăng ngân sách và thúc đẩy sự phát
triển nhiều ngành kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương.
Phát triển du lịch biển đảo sẽ kích thích đầu tư trong và ngoài nước
làm thay đổi diện mạo đô thị ven biển.
Phát triển du lịch biển tăng cơ hội tạo việc làm, góp phần tăng thu
nhập, xóa đói giảm nghèo cho cư dân địa phương.

Thông qua thu hút và mở rộng luồng khách quốc tế, sự phát triển của
du lịch biển đảo sẽ là kênh thông tin quan trọng để quảng bá hình ảnh và
giữ vững chủ quyền biển đảo nước chủ nhà.
2.1.3. Phân loại tài nguyên, sản phẩm, loại hình và khu vực hoạt động
của du lịch biển dảo
2.1.3.1. Phân loại tài nguyên du lịch biển đảo
Bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài du lịch nguyên nhân văn
khu vực biển đảo. Phân loại theo Sơ đồ 2.1.
Địa chất, địa hình, địa mạo
- Các giá trị địa chất, địa mạo
- Các khu vực, kiểu dạng địa hình:
+ Vùng núi, có phong cảnh đẹp.
+ Địa hình karst, các hang động.
+ Các bãi biển, vũng - vịnh, tùng,
áng...
- Các di tích tự nhiên: như hòn trống
mái, hòn gà trống mái (Hạ Long).

Khí hậu
- Điều kiện khí hậu thuận lợi cho
tổ chức các hoạt động du lịch.
- Tài nguyên khí hậu thích hợp với
sức khỏe con người.

TÀI
NGUYÊN
DU LỊCH

Sinh vật
- Các vườn quốc gia, khu bảo tồn

tiên nhiên rừng, biển
- Các hệ sinh thái động, thực vật
- Các điểm tham quan sinh vật

Cảnh quan
Cảnh quan du lịch tự nhiên, cảnh
quan các di sản thiên nhiên thế
giới (Vịnh Hạ Long)
- Các hệ sinh thái động, thực vật.
- Các điểm tham quan sinh vật.

TỰ
NHIÊN

TÀI
NGUYÊN
DU LỊCH

Tài nguyên nước và hải văn
- Tài nguên nước: nước mặt, hồ,
nước biển, nước khoáng mặn, nước
nóng
- Tài nguyên hải văn: sóng biển,
dòng chảy, độ mặn nước biển,
nhiệt độ nước biển...

Tài nguyên vị thế
(không gian)
- Tài nguyên có giá trị về vị thế (địa)
tự nhiên.

- Tài nguyên có giá trị vị thế (địa) KT
- Tài nguyên có giá trị vị thế (địa)
chính trị.

BIỂN
ĐẢO

Tài nguyên nhân văn phi vật thể
Tài nguyên nhân văn vật thể
- Các di sản văn hóa thế giới
- Các di tích lịch sử - văn hóa và danh
lam thắng cảnh các cấp bao gồm:
+ Các di chỉ khảo cổ.
+ Các di tích lịch sử.
+ Các di tích kiến trúc nghệ thuật.
+ Các công trình kiến trúc đương đại.
+ Các danh lam thắng cảnh.

TÀI
NGUYÊN
DU LỊCH
NHÂN
VĂN

- Các di sản văn hóa phi vật thể truyền
miệng thế giới.
- Các giá trị văn hóa phi vật thể các cấp bao
gồm:
+ Lễ hội văn hóa
+ Các loại hình nghệ thuật, hò, vè, thơ ca

+ Các nghề và làng nghề truyền thống.
+ Nghệ thuật ẩm thực
+ Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc
học, phong tục tập quán.

Sơ đồ 2.1. Phân loại tài nguyên du lịch biển đảo
4


2.1.3.2. Sản phẩm du lịch biển đảo
Sản phẩm DLBĐ được tạo ra từ nhiều yếu tố hữu hình và vô hình,
được cấu thành từ 2 bộ phận là tài nguyên du lịch và dịch vụ DLBĐ.
2.1.3.3. Loại hình du lịch biển đảo
Còn rất nhiều cách phân chia khác nhau như: Phân loại dựa theo tài
nguyên du lịch;phân loại theo mục đích chuyến đi: phân theo lãnh thổ hoạt
động; phân loại theo lứa tuổi….
Theo tác giả Phạm Trung Lương (2003), các loại hình DLBĐ được phân
chia trên cơ sở mục đích chuyến đi: bao gồm các loại hình nghỉ dưỡng biển,
tắm biển, thể thao biển, du lịch chữa bệnh,….
2.1.4. Nội dung phát triển du lịch biển đảo
Nội dung phát triển DLBĐ gồm 07 nội dung: (i) Phát triển thị trường,
sản phẩm du lịch biển đảo; (ii) Phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật, dịch vụ
du lịch biển đảo; (iii) Phát triển nguồn nhân lực du lịch biển đảo; (iv) Phát
triển không gian du lịch; (v). Tăng cường xúc tiến quảng bá, xây dựng
thương hiệu du lịch; (vi) Đầu tư và liên kết phát triển du lịch; (vii) Tăng
cường ứng phó với biến đổi khí hậu.
2.1.5. Kết quả của phát triển du lịch biển đảo
Kết quả của sự phát triển DLBĐ được biểu hiện bằng sự tăng trưởng
về khách du lịch, thu nhập du lịch và sự đóng góp của vào ngành dịch vụ
góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương.

2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch biển đảo
Có 10 yếu tố ảnh hưởng tới phát triển DLBĐ theo sơ đồ 2.2.
Hệ thống
du lịch
phụ trợ

Năng lực các
doanh nghiệp
và môi trường
kinh doanh
DL

Môi trường
tự nhiên và
sự đảm bảo
về an ninhquốc phòng

Nhận thức xã hội
và tham gia của
cộng đồng địa
phương vào hoạt
động du lịch

Tác động
của biến đổi
khí hậu

Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch biển đảo

Công tác

QLNN và cơ
chế chính
sách phát
triển DLBĐ

Công tác
quy hoạch
phát triển
DLBĐ

Cơ sở hạ
tầng khu
vực biển
đảo

Phát triển
kinh tế - xã
hội của
địa phương

Tính Thời
vụ của
DLBD

Cung
du lịch

Cầu
du lịch


Phát triển du lịch

Sơ đồ 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển du lịch biển đảo
5


2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN ĐẢO
2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về phát triển du lịch biển đảo
- Mô hình và kinh nghiệm của Indonesia về xây dựng thành công du
lịch biển đảo Bali: Nêu cao vai trò hoạch định, quản lý của chính quyền
Indonesia đối phát triển DLBĐ và khai thác tối đa tài nguyên du lịch
nhân văn trong phát triển DLBĐ.
- Kinh nghiệm phát triển du lịch biển đảo của Malaysia: hướng
thẳng vào nội dung của phát triển DLBĐ với việc xây dựng, định vị
thương hiệu điểm đến quốc gia và phát triển, đa dạng hóa các sản phẩm du
lịch chuyên sâu, đặc thù.
- Kinh nghiệm phát triển du lịch biển đảo của Singapore: phát triển đột
phá về hạ tầng, dịch vụ, nguồn nhân lực, xây dựng và đa dạng hóa sản phẩm du
lịch, chú trọng phát triển các sản phẩm du lịch đặc thù là du lịch xanh. Tạo môi
trường chính trị ổn định, đảm bảo an ninh, an toàn cho du khách.
2.2.2. Kinh nghiệm của các địa phương trong nước
- Kinh nghiệm về phát triển du lịch biển đảo của thành phố Nha
Trang, tỉnh Khánh Hòa.
- Kinh nghiệm về phát triển du lịch biển đảo của Đà Nẵng.
2.2.3. Bài học kinh nghiệm về thực tiễn phát triển DLBĐ
Thứ nhất: Đẩy mạnh việc lập và tổ chức thực hiện quy hoạch DLBĐ
một cách đồng bộ.
Thứ hai: Đa dạng hóa phát triển sản phẩm DLBĐ
Thứ ba: Coi tăng cường chất lượng nguồn nhân lực biển đảo là chìa
khóa thành công.

Thứ tư: Tạo môi trường chính trị ổn định, đảm bảo an ninh, an toàn
cho du khách.
Gắn phát triển DLBĐ đi đôi với việc bảo vệ môi trường, bảo vệ
nguồn lợi sinh vật khu vực biển đảo.
Thứ năm: Xây dựng thương hiệu điểm đến về DLBĐ.
2.3. TỔNG QUAN MỘT SỐ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch (2013) đã nghiên cứu xây dựng
và ban hành Đề án “phát triển du lịch biển, đảo và vùng ven biển đến
năm 2020”.
Vũ Tuấn Cảnh (1995), Với Đề tài cấp Nhà nước “Luận chứng khoa
học kỹ thuật xây dựng và phát triển hệ thống du lịch biển Việt Nam”.
Nguyễn Thu Hạnh (2004), nghiên cứu “Tổ chức kiến trúc cảnh
quan các đảo du lịch ven bờ Đông Bắc Việt Nam trên quan điểm phát
triển bền vững”.

6


Lê Đức Tố (2005), Với nghiên cứu “Luận chứng khoa học về mô
hình phát triển kinh tế sinh thái trên một số đảo, cụm đảo lựa chọn vùng
biển ven bờ Việt Nam”
Đinh Sỹ Kiệm (2013), với đề tài “Phát triển du lịch sinh thái các tỉnh
vùng duyên hải cự Nam Trung bộ đến năm 2020”.
Trần Xuân Ảnh (2011), nghiên cứu về “Thị trường du lịch Quảng
Ninh trong hội nhập kinh tế quốc tế”,
Vũ Thị Hạnh (2011), nghiên cứu “Đánh giá tiềm năng tự nhiên
phục vụ phát triển du lịch bền vững khu vực ven biển và các đảo tỉnh
Quảng Ninh”.
Lê Chí Công (2014) với nghiên cứu “Xây dựng lòng trung thành
của du khách đối với du lịch biển Việt Nam”

Ngoài ra, còn một số các công trình dưới dạng sách, báo, đề án,
luận án... cũng đề cập tới các vấn đề DLBĐ. Song đến nay chưa có
công trình nghiên cứu nào đưa ra một cách hệ thống khái quát hóa lý
luận về DLBĐ và phát triển DLBĐ để làm căn cứ, cơ sở cho việc
nghiên cứu, đánh giá thực trạng phát triển DLBĐ nói chung, Vịnh BTL
nói riêng, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển DLBĐ mang
tính khả thi, có cơ sở khoa học.
PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
VỊNH BÁI TỬ LONG
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý: Vịnh BTL, nằm trong Vịnh Bắc Bộ, được ôm trọn bởi
huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh ở vùng Đông Bắc. Có vị trí quan
trọng cả về kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng, với tiềm năng tự nhiên
biển đảo phong phú và hấp dẫn. Đây là những lợi thế quan trọng để phát
triển DLBĐ tại Vịnh BTL.
- Đặc điểm địa hình: Có địa hình khá đa dạng, có hơn 600 hòn đảo
lớn, nhỏ khác nhau, được hợp bởi quần đảo Vân Hải, quần đảo Cái Bầu và
Vườn Quốc Gia BTL.
- Khí hậu và thủy văn: Vịnh nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, có
khí hậu phân hóa hai mùa mang tính chất hải đảo rõ rệt nóng ẩm, mưa
nhiều, mùa hạ nóng ẩm và mùa đông khô lạnh.
3.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội
- Dân số và lao động: Năm 2015, dân số trên địa bàn Vịnh là 45.747
người, trong đó nam chiếm 49,3%. Dân số trong độ tuổi lao động là
32.743 người, chiếm 71,6% tổng dân số.

7



- Kinh tế: Kinh tế trên địa bàn Vịnh BTL giai đoạn 2005 - 2015 có
mức độ tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất khá cao đạt 16,8%. Cơ cấu
kinh tế chuyển dịch đúng hướng, xu hướng tăng tỷ trọng các ngành công
nghiệp, du lịch, dịch vụ; giảm tỷ trọng ngành nông, lâm, ngư.
3.2. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN VÀ KHUNG PHÂN TÍCH
3.2.1. Phương pháp tiếp cận
Gồm các phương pháp: Tiếp cận tài nguyên du lịch; tiếp cận theo
khu vực du lịch; tiếp cận có sự tham gia; tiếp cận theo thể chế, chính sách
và tiếp cận dưới góc độ cung cầu du lịch.
3.2.2. Khung phân tích phát triển du lịch biển đảo
Mô tả các yếu tố đầu vào và đầu ra của phát triển DLBĐ, tác động
đến cung và cầu du lịch.
3.2.3. Chọn điểm nghiên cứu
Luận án phân chia không gian du lịch Vịnh BTL thành 03 khu vực
chính và trong mỗi khu vực chia thành 03 cụm du lịch để nghiên cứu
3.3. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN
3.3.1. Thông tin số liệu thứ cấp
Được thu thập từ các nguồn tin cậy bao gồm các cơ quan Nhà nước
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh bao gồm: Các Sở, ban, ngành của tỉnh Quảng
Ninh; Các tổ chức chính trị, phòng, ban chuyên môn của huyện Vân Đồn;
UBND các xã, thị trấn trên địa bàn Vịnh BTL,…
3.3.2. Thông tin, số liệu sơ cấp
Nguồn số liệu sơ cấp được thu thập từ các chủ thể liên quan trực tiếp
đến phát triển DLBĐ Vịnh BTL bằng hình thức phát phiếu trưng cầu ý kiến
với số lượng: 559 khách du lịch để đánh giá phân khúc thị trường; 212
khách để đánh giá cảm nhận của khách về DLBĐ Vịnh BTL; 41 cơ sở kinh
doanh du lịch; 120 hộ dân trên địa bàn và trưng cầu ý kiến 20 chuyên gia,
cán bộ quản lý Nhà nước về du lịch.
3.4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU VÀ PHÂN TÍCH
3.4.1. Phương pháp xử lý số liệu

Các số liệu và phiếu điều tra được tập hợp một cách đầy đủ rồi tiến
hành kiểm chứng và làm sạch, sau đó tiến hành xử lý số hóa các thông tin,
dữ liệu để nhập liệu vào phần mềm SPSS và Exel trong Microsoft trên máy
tính và tính toán, phân tích theo các yêu cầu nghiên cứu đặt ra.
3.4.2. Phương pháp phân tích
Luận án sử dụng các phương pháp phân tích bao gồm: Phương pháp
đánh giá tài nguyên du lịch; phương pháp thống kê mô tả; phương pháp
chuyên gia; phương pháp SWOT.

8


3.5. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU
- Chỉ tiêu về đánh giá tài nguyên du lịch.
- Chỉ tiêu nghiên cứu phát triển DLBĐ bao gồm: Các chỉ tiêu liên quan
đến dòng khách DLB; Chỉ tiêu về xúc tiến quảng bá, phát triển thị trường
khách; Chỉ tiêu liên quan đến hiệu quả hoạt động DLB; Chỉ tiêu liên quan
đến phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật DLBĐ; Chỉ tiêu liên quan đến lao
động DLBĐ; Chỉ tiêu liên quan đến đầu tư cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ
thuật du lịch. Ngoài ra Luận án còn dùng một số chỉ tiêu mang tính chất
định tính có liên quan trong quá trình nghiên cứu.
PHẦN 4. THỰC TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN ĐẢO VỊNH BÁI TỬ LONG,
TỈNH QUẢNG NINH
4.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN ĐẢO VỊNH BÁI TỬ LONG
4.1.1. Tiềm năng tài nguyên du lịch biển đảo Vịnh Bái Tử Long
4.1.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
a) Địa chất, địa hình
- Tài nguyên bãi biển: Hệ thống bãi biển của Vịnh đẹp hấp dẫn du
khách, được phân bố rải rác trên các tiểu vùng. Khu vực 3 là quần đảo Vân

Hải tập trung nhiều bãi biểm đẹp, độc đáo với các bãi nổi tiếng như: bãi
Quan Lạn; Sơn Hào; Minh Châu; Ngọc Vừng và một số bãi biển nhỏ khác.
- Tài nguyên Vườn Quốc gia Bái Tử Long: được ví như một “kho báu”
sinh quyển giữa trùng khơi ở vùng biển Ðông Bắc của Việt Nam với trên
2.212 loài động, thực vật.
- Tài nguyên hang động núi đá: với hàng trăm hòn đảo núi đá vôi
phiến thạch cùng các động đá, thung áng với hình dánh độc đáo khác nhau
ngoi lên mặt biển tạo lên bức tranh tương phản, sắc nét của một Vịnh BTL
hấp dẫn.
b) Hệ sinh thái
Vịnh BTL là nơi tập trung đa dạng sinh học cao, có trên 2.500 loài
động, thực vật với nhiều hệ sinh thái điển hình như: rừng ngập mặn, rạn san
hô, tùng, áng, rừng cây nhiệt đới là những tài nguyên đóng góp quan trọng
vào việc phát triển loại hình sinh thái DLBĐ.
4.1.1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
- Tài nguyên du lịch nhân văn vật thể: Đến nay được thống kê với số
lượng 65 loại tài nguyên, bao gồm: 16 Danh thắng; 19 di tích lịch sử văn
hóa cách mạng; 19 di tích tín ngưỡng tôn giáo và 11 Di tích khảo cổ, trong
đó, 32 di tích đã được xếp hạng, chiếm tỷ lệ 49,2%.

9


- Tài nguyên du lịch nhân văn phi vật thể: Gồm 20 loại tài
nguyên, trong đó có 11 lễ hội, phong tục tập quán và 9 làng nghề thủ
công truyền thống.
4.1.1.3. Đánh giá tài nguyên du lịch biển đảo Vịnh Bái Tử Long
Đánh giá mức độ thuận lợi của tài nguyên DLBĐ cho 5 loại hình du
lịch sinh thái, tham quan, nghỉ dưỡng, tắm biển và du lịch văn hóa theo
phương pháp đánh giá thích nghi sinh thái, được kết quả tại 4.1

Bảng 4.1. Kết quả đánh giá tổng hợp mức độ thuận lợi của tài nguyên
du lịch cho 5 loại hình du lịch.
Lọai hình

Khu
vực
1
Khu
vực
2
Khu
vực
3

Cụm 1
Cụm 2
Cụm 3
Cụm 4
Cụm 5
Cụm 6
Cụm 7
Cụm 8
Cụm 9

%
Sinh Tham Nghỉ Tắm Văn Tổng Trên
thái quan dưỡng biển hóa điểm tổng
điểm
1
1

2
4
4
4
3
3
4

2
3
1
4
3
3
4
3
3

3
4
1
4
3
3
4
2
3

1
4

2
2
4
4
-

3
3
1
1
1
1
4
3
3

10
15
5
13
13
13
19
15
13

50,0%
75,0%
25,0%
65,0%

65,0%
65,0%
95,0%
75,0%
65,0%

Số loại
hình
được
triển
khai
5
5
4
4
5
5
5
5
4

Mức
đánh
giá
TĐTL
RTL
ITL
TĐTL
TL
TL

RTL
RTL
TL

Kết quả: Có tới 8/9 cụm đạt từ mức “TĐTL” trở lên, trong đó 6/9
cụm đạt 66,7% số cụm có tài nguyên du lịch rất thuận lợi và thuận lợi cho
phát triển 5 loại hình du lịch. Chứng tỏ tài nguyên du lịch của Vịnh BTL
khá đa dang và phong phú, đặc trưng; đặc biệt là tài nguyên tự nhiên nổi
trội, với nhiều bãi tắm đẹp, nổi tiếng được phân bổ khá đều tại các khu
vực, địa hình đa dạng. Hệ sinh thái trên cạn và dưới biển thuộc Vườn
Quốc Gia khá đặc trưng, nhiều chủng loại, thêm vào đó là hệ thống tài
nguyên nhân văn giá trị như quần thể kiến trúc đình chùa, miếu, nghè cổ
(tại đảo Quan Lạn), Thương cảng cổ Vân Đồn và các làng nghề truyền
thống độc đáo. Đây là nguồn lực không thể thiếu và là lợi thế so sánh tuyệt
đối để phát triển DLBĐ Vịnh BTL.
4.1.2. Phát triển thị trường và sản phẩm du lịch biển đảo Vịnh Bái Tử Long
* Thị trường khách
Thị trường khách du lịch nội địa: Hầu hết là trong độ tuổi lao động,
có sức khỏe, có kinh tế và thu nhập thường xuyên, nhu cầu chi tiêu đa
dạng. Đa số đến từ các tỉnh phía Bắc và các vùng phụ cận: khách Hà Nội
đông nhất (30,4%); Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên (27,6%); Khách
10


đến từ các tỉnh thành còn lại (26,5%); nguồn khách từ các địa phương
khác trong tỉnh thấp nhất (15,5%).
Thị trường khách quốc tế: Chủ yếu là khách đến từ các nước Đông
Nam Á, Trung Quốc, Hàn Quốc, đây là những dòng khách có mức chi tiêu
không cao; khách du lịch tiềm năng có khả năng chi trả cao đến từ các
nước phương Tây chiếm tỷ lệ rất ít. Để phát triển thị trường khách quốc tế,

trong thời gian tới cần tập trung quảng bá, xúc tiến đầu tư thu hút thị
trường hướng vào dòng khách phương Tây đến với Vịnh (Biểu đồ 4.1).

Các nước Châu
Âu; 11,8%
5,9%
Nhật Bản; 12,7%

Các nước khác;
5,9%

Hàn Quốc; 15,7%

Trung Quốc;
24,5%

Các nước Đông
Nam Á; 29,4%

Biểu đồ 4.1 Cơ cấu thị trường khách du lịch quốc tế
* Phát triển sản phẩm và loại hình du lịch biển đảo
Trước đây sản phẩm du lịch còn rất đơn điệu, nghèo nàn. Năm 2007,
Khu kinh tế Vân Đồn được thành lập, các sản phẩm DLBĐ bước đầu được
quan tâm đầu tư và phát triển. Các tuyến, điểm du lịch mới đưa vào khai
thác như: tuyến nội vùng kết nối các điểm của Vườn Quốc gia,..
Tuy nhiên, hiện nay sản phẩm DLBĐ của Vịnh du khách đánh giá
còn đơn điệu, thiếu các sản phẩm du lịch vui chơi giải trí. Qua điều có
tới 45,3% khách cho rằng sản phẩm du lịch còn đơn điệu, chưa tương
xứng với tiềm năng, cần phát triển thêm các sản phẩm du lịch biển mới
lạ (Biểu đồ 4.2).

Phong phú,
đặc sản;
26,4%

Đơn điệu,
đề xuất phát
triển thêm các
SP DL mới lạ;
45,3%

Bình thường;
28,3%

Biểu đồ 4.2. Đánh giá của khách du lịch về sản phẩm du lịch
11


4.1.3. Phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật dịch vụ du lịch biển đảo
- Cơ sở lưu trú: Ngày càng tăng cả về số lượng lẫn quy mô với tốc độ
tăng trưởng bình quân 14,8%/năm, trong đó tăng trưởng về số lượng
phòng là 17,2%.
- Dịch vụ vận chuyển khách du lịch: Các loại phương tiện vận chuyển
bằng đường bộ tăng trưởng bình quân 21%/năm; bằng đường thủy gồm: tầu
gỗ, tầu cao tốc tăng nhanh với tốc độ bình quân 16%/năm.
- Dịch vụ ăn uống: Có tốc độ phát triển bình quân khá cao 11,5%/năm,
với nhiều quy mô và hình thức khác nhau, bao gồm: nhà hàng, khách sạn,
quán ăn, nhà bè nổi trên biển,..
- Dịch vụ vui chơi giải trí và các dịch vụ sản phẩm làng nghề: Hiện tại
hoạt động vui chơi giải trí còn rất nghèo nàn, đơn điệu chưa có sự đầu tư
* Đánh giá của khách du lịch về các dịch vụ du lịch biển đảo

- Về chất lượng: Chất lượng dịch vụ tham quan được đánh giá cao
nhất, đạt 3,52/5 điểm (bảng 4.2).
Bảng 4.2. Kết quả đánh giá về chất lượng cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
(Đơn vị tính: Người)
Diễn giải
Dịch vụ vận chuyển
Dịch vụ tham quan
Dịch vụ lưu trú
Dịch vụ ăn uống
Dịch vụ giải trí
Sản phẩm làng nghề
Dịch vụ khác

Rất
cao
1,4
5,2
2,4
3,3
3,3
6,1
0,5

Cao
31,6
45,3
18,9
17,0
16,0
33,0

14,2

Trung
bình
45,8
46,7
54,7
57,1
46,2
54,7
71,7

Thấp
20,3
2,4
22,2
19,3
27,8
5,7
13,2

Rất
thấp
0,9
0,5
1,9
3,3
6,6
0,5
0,5


GTTB
(điểm)
3,12
3,52
2,98
2,98
2,82
3,39
3,01

Tỷ trọng khách du lịch đánh giá chất lượng dịch vụ ở mức kém và rất
kém khá đông: Dịch vụ vui chơi giải trí 34,4%; dịch vụ lưu trú 24,1%;
dịch vụ ăn uống 22,6%; dịch vụ sản phẩm làng nghề 6,1%.
- Về giá cả dịch vụ: Kết quả điều tra cho thấy, giá cả khá đắt đỏ so
với các điểm đến lân cận. Dịch vụ ăn uống, vận chuyển, lưu trú có số
lượng du khách đánh giá là đắt và quá đắt chiếm trên 35%. Đặc biệt dịch
vụ ăn uống đông nhất, chiếm 52,83%.
4.1.4. Phát triển nguồn nhân lực du lịch
Lao động du lịch giai đoạn 2005 - 2015 có tốc độ tăng trưởng bình
quân hàng năm đạt 11,4%/năm. Năm 2015, trên địa bàn có 4.566 lao động
du lịch, trong đó lao động trực tiếp 1.395 người, chiếm tỷ trọng 30,5%. Số
lao động trực tiếp làm du lịch chưa qua đào tạo còn chiếm tỷ lệ khá cao
(gần 30%), lao động được đào tạo bài bản chuyên ngành du lịch không
đáng kể (3,5%), đa số từ những ngành khác chuyển sang làm du lịch.

12


- Đánh giá chất lượng nguồn nhân lực du lịch: Được du khách đánh

giá tại bảng 4.3.
Bảng 4.3. Đánh giá về tính chuyên nghiệp của nguồn nhân lực du lịch
(Đơn vị tính: %)
Trung
Rất
Chỉ tiêu
Rất cao Cao
Kém
bình
kém
Lao động tại CSLT
8,0
18,4
33,5
18,4 21,7
Lao động tại dịch vụ vận chuyển 16,5
21,7
30,7
15,1 16,0
Lao động tại nhà hàng
6,1
11,3
33,0
19,8 29,7
Lao dộng tại trung tâm lữ hành
6,1
9,4
35,4
18,9 30,2
Nhìn chung, nguồn nhân lực du lịch Vịnh BTL chưa đáp ứng được

yêu cầu phát triển của ngành. Đội ngũ lao động du lịch trực tiếp còn nhiều
hạn chế, thiếu tính chuyên nghiệp và kinh nghiệm phục vụ.
4.1.5. Tổ chức không gian du lịch biển đảo
- Không gian du lịch: Trong quá trình phát triển, du lịch Vịnh BTL đã
hình thành 03 khu vực du lịch chính nằm trọn ở địa bàn huyện đảo Vân Đồn,
bao gồm quần đảo Cái Bầu, Vườn Quốc gia BTL và quần đảo Vân Hải.
- Các tuyến điểm du lịch:
* Các tuyến nội vùng: gồm 03 tuyến chính kết nối các điểm du lịch trên
quần đảo Cái Bầu; Vườn Quốc gia BTL và các đảo của quần đảo Vân Hải
* Tuyến du lịch liên huyện, liên tỉnh, liên vùng: Gồm 04 tuyến đường
bộ chạy theo quốc lộ 10 , 18 và 01 tuyến đường thủy kết nối Hạ Long - Cát
Bà - Bái Tử Long - Cô Tô.
4.1.6. Công tác xúc tiến quảng bá và xây dựng hình ảnh, thương hiệu
du lịch
Công tác xúc tiến quảng bá, xây dựng thương hiệu đã được quan
tâm, có sự vào cuộc từ cơ quan quản lý nhà nước đến các đơn vị kinh
doanh du lịch bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú và đạt được một số
kết quả các thông tin quảng bá đã đến với du khách (biểu đồ 4.3).
Thông tin tổng hợp nhiều chiều
37,7%

Từ các công ty du lịch

5,7%

Bạn bè, người thân

19,3%

Internet


18,4%

Truyền hình, đài, báo

18,9%
0%

10%

20%

30%

40%

Biểu đồ 4.3. Thông tin về du lịch biển đảo Vịnh Bái Tử Long

13


Qua khảo sát cho thấy thông tin tổng hợp nhiều chiều cao nhất
(37,7%), thông tin quảng bá từ các công ty du lịch chiếm tỷ lệ không đáng
kể (5,7%).
Tuy nhiên theo đánh giá của các chuyên gia: Công tác xúc tiến
quảng bá chưa có sự liên kết chặt chẽ, thống nhất, thiếu tính chuyên
nghiệp, còn dàn trải. Hiện nay, khối cơ quan quản lý nhà nước về du lịch
tỉnh Quảng Ninh chưa có trang web riêng, chính thống về du lịch Vịnh.
4.1.7. Đầu tư và liên kết phát triển du lịch
- Đầu tư phát triển du lịch: Công tác đầu tư phát triển DLBĐ trên

địa bàn Vịnh thời gian qua đã được quan tâm. Đặc biệt từ năm 2009 Vịnh
BTL, huyện đảo Vân Đồn được Chính phủ ban hành quy hoạch là Khu
kinh tế Vân Đồn, kể từ đó các dự án, tổng nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng
và đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật có sự tăng trưởng đột phá. Đến nay trên
địa bàn Vịnh đã thu hút được số 73 dự án được thực hiện, tổng số vốn đạt
3.026 tỷ đồng, trong đó có 33 dự án đầu tư CSVC kỹ thuật du lịch với
tổng mức đầu tư 904 tỷ đồng.
- Liên kết phát triển du lịch: Việc liên kết trong phát triển DLBĐ
Vịnh BTL còn nhiều hạn chế, chưa được chú trong. Việc xây dựng, phát
triển các sản phẩm và tổ chức không gian du lịch còn mạng tính tự phát,
độc lập chưa có khả năng liên kết với các địa phương liền kề có tài nguyên
biển đảo tương đồng như Vịnh Hạ Long và quần đảo Cô Tô, Cát Bà,…
4.1.8. Ứng phó với biến đổi khí hậu trong phát triển du lịch biến đảo
Nhận thức được ảnh hưởng khó lường của biến đổi khí hậu trong
phát triển DLBĐ, trên địa bàn triển khai một số hoạt động “giảm nhẹ”
song song với đó là hoạt động “thích ứng”. Tuy nhiên, các hoạt động đó
còn mang tính hình thức, mờ nhạt. Các hoạt động khai thác hủy hoại tài
nguyên trên Vịnh còn xẩy làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường
DLBĐ.
4.1.9. Kết quả và đóng góp của của du lịch biển đảo đối với phát triển
kinh tế - xã hội
4.1.9.1. Kết quả phát triển
- Tốc độ tăng trưởng khách du lịch: có mức tăng trưởng nhanh và
khá ổn định đạt trên 13,5%/năm. Tuy nhiên, về cơ cấu khách đến Vịnh
phần lớn là khách nội địa chiếm trên 90%, tỷ trọng khách quốc tế đến
Vịnh đạt rất thấp hàng năm đều dưới 10%.
- Ngày khách lưu trú: Tốc độ tăng trưởng bình quân về số ngày lưu
trú hàng năm đạt 22,44%. Ngày lưu trú trung bình đạt 1,55 ngày/khách.
Tuy nhiên, có sự chênh lệch khá lớn giữa khách nội địa và quốc tế, số
ngày lưu trú khách du lịch nội địa bình quân đạt thấp (1,17 ngày/khách)

quốc tế đạt mức khá cao (1,93 ngày/khách).

14


- Mức chi tiêu bình quân: Qua điều tra năm 2014, mức chi tiêu
trung bình của khách nội địa 0,74 triệu đồng/ngày; khách quốc tế 1,27
triêu đồng/ngày.
- Kết quả về thu nhập du lịch: Thu nhập du lịch (giá trị tăng thêm)
đạt mức tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 29,1%, năm 2005 thu nhập
du lịch chỉ đạt 22,5 tỷ đồng đến năm 2015 đã tăng lên 298,6 tỷ đồng gấp
13,3 lần đóng góp 11,1% vào cơ cấu kinh tế của Khu kinh tế Vân Đồn.
Cho thấy DLBĐ Vinh trong thời gian qua có sự phát triển nhanh chóng
ngày càng khẳng định vị trí, vai trò trong việc phát triển kinh tế.
4.1.9.2. Đóng góp của của du lịch biển đảo đối với phát triển kinh tế - xã hội
- Hiệu quả kinh tế: Qua phân tích các chỉ tiêu kinh tế cho thấy 1
khách du lịch làm gia tăng thêm 362,46 ngàn đồng vào VA. Hiệu quả tính
trên 1 lao động du lịch tạo ra thu nhập là 56,97 triệu đồng/năm, cao gấp
2,04 lần so với mức thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn (bảng 4.5).
- Đóng góp về kinh tế: năm 2015 đóng góp 11,1% trong cơ cấu kinh
tế của Khu kinh tế Vân Đồn và 0,29% của tỉnh Quảng Ninh.
- Đóng góp vào an sinh, xã hội: làm thay đổi thu nhập, nâng cao đời
sống tinh thần và tăng cơ hội tìm việc làm cho công đồng.
4.2. YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN
ĐẢO VỊNH BÁI TỬ LONG
4.2.1. Công tác quản lý nhà nước và cơ chế, chính sách đối với phát
triển du lịch
- Công tác quản lý nhà nước được quan tâm, tuy nhiên công tác
quản lý giá về các dịch vụ còn nhiều hạn chế, tình trạng mất an toàn tại
bãi tắm, bến cảng vẫn đang diễn ra, đã có dấu hiện ô nhiễm về môi

trường biển tại một số điểm ảnh hưởng đến DLBĐ tại Vịnh.
- Cơ chế chính sách phát triển du lịch dược quan tâm cùng với việc
ban hành hàng loạt các chính sách xây dựng Khu kinh tế Vân Đồn bước
đầu đã tạo đà thu hút đông đảo các dự án đầu tư; tuy nhiên việc thực thi
các chính sách đó còn nhiều hạn chế; các doanh nghiệp hầu như chưa
được tiếp cận các chính sách đó.
4.2.2. Công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch phát triển du lịch
biển đảo Vịnh Bái Tử Long
Công tác lập và quản lý quy hoạch về phát triển du lịch Vịnh BTL
còn chậm đến nay mới đang là các phương án, ở giai đoạn lập hồ sơ,
chưa được phê duyệt và công bố. Việc liên tục điều chỉnh các quy hoạch
trong thời gian qua gây khó khăn cho công tác xác tin như chỉ giới
đường, mốc giới cấp phép xây dựng, ảnh hưởng không nhỏ tới việc thu
hút đầu tư, phát triển du lịch trên địa bàn.

15


4.2.3. Cơ sở hạ tầng
Đang được đầu tư, xây dựng cùng với việc xây dựng hạ tầng Khu
Kinh tế Vân Đồn do vậy còn nhiều hạn chế, bất cập. Theo đánh giá của du
khách: Hạ tầng hạ tầng điện và hạ tầng thông tin được đánh giá khá tốt; hạ
tầng giao thông và hệ thống cấp, thoát nước còn nhiều hạn chế, đặc biệt hệ
thống cấp nước sinh hoạt cho du khách tại các nhà nghỉ, khách sạn vào
mùa du lịch, ảnh hưởng không nhỏ tới
4.2.4. Phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
Kết quả phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh, huyện Vân
Đồn giai đoạn 2005 - 2015 đạt được nhiều kết quả quan trọng là nhân tố
góp phần thúc đẩy ngành du lịch phát triển. Đặc biệt với định hướng và dự
án phát triển hạ tầng cho Khu Kinh tế Vân Đồn được triển khai như các

đường xuyên đảo, sân bay Vân Đồn, đường đấu nối các khu chức năng,
khu vui chơi phức hợp có casino sẽ ảnh hưởng tích cực, mở ra cho DLBĐ
Vịnh BTL một bước tiến mới.
4.2.5. Tính thời vụ du lịch biển đảo
Thời gian khai thác du lịch của Vịnh cơ bản chỉ tập trung cao điểm
vào các tháng mùa hè, thu từ tháng 4 đến tháng 9 hàng năm; các tháng còn
lại hầu như DLBĐ không hoạt động hoặc hoạt động không đáng kể. Điều
này ảnh hưởng trực tiếp đến nhà đầu tư, các cơ sở kinh doanh du lịch làm
cho lao động du lịch tại đây cũng mang tính vụ mùa.
4.2.6. Hệ thống dịch vụ du lịch phụ trợ du lịch biển đảo
Hệ thống dịch vụ phụ trợ của DLBĐ gồm dịch vụ ngân hàng, y tế.
Qua đánh giá của du khách dịch vụ y tế của còn nhiều hạn chế, có tới
45,8% khách đánh giá không hài lòng đối với dịch này.
4.2.7. Năng lực các doanh nghiệp và môi trường kinh doanh du lịch
Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn Vịnh đến nay là 286, với trên
60% số doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, trong đó có trên 30% số
doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực cung cấp trực tiếp hoặc gián tiếp
các dịch vụ du lịch. Đa số doanh nghiệp có quy mô nhỏ, năng lực về tài
chính, tổ chức sản xuất kinh cung cấp các dịch vụ du lịch còn hạn chế ảnh
hưởng không nhỏ tới chất lượng dịch vụ du lịch và sự hài lòng của khách.
Chưa tạo lập được môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp.
4.2.8. Môi trường tự nhiên và sự đảm bảo an ninh - quốc phòng biên
giới biển đảo
- Môi trường tự nhiên: Đang có dấu hiệu xuống cấp, thay đổi lớn do
tác động của biến đổi khí hậu và ô nhiễm từ hoạt động sinh hoạt của cộng
đồng sẽ ảnh hưởng đến việc phát triển DLBĐ tại Vịnh.
- Quốc phòng: Sau sự kiện bất ổn trên Biển Đông tháng 5/2014 đã
ảnh hưởng trực tiếp DLBĐ Vịnh BTL; sau sự kiện này, lượng khách

16



quốc tế năm 2014 giảm mạnh, chỉ bằng 81,2% so với năm 2013; đặc biệt
lượng khách Trung Quốc giảm từ thị phần 25,4% (năm 2013) xuống còn
13,4% (năm 2014).
- An ninh trật tự và an toàn xã hội vùng biển đảo: Kết quả thăm
dò cho thấy, độ hài lòng của khách đối với việc đảm bảo an ninh trật tự an toàn xã hội khá tốt: với 23,6% khách đánh giá hài lòng và rất hài
lòng; 57,7% đánh giá trung bình; 18,9% du khách đánh giá không hài
lòng và rất không hài lòng.
4.2.9. Nhận thức xã hội về du lịch và tham gia của cộng đồng địa
phương vào cung ứng một số dịch vụ du lịch biển đảo
Nhận thức về bảo vệ môi trường du lịch, thái độ thân thiện chào
đón khách của cư dân bản địa thời gian qua còn hạn chế, tác động không
nhỏ đến độ hài lòng của du khách.
Một số mặt hàng thiết yếu phục vụ du lịch như: nước, đồ ăn nhẹ,
vật dụng,…. có tỷ trọng hộ dân tham gia thấp nhưng tần suất tham gia
khá cao trên 66%, giá cả khá đắt; các sản phẩm làng nghề: nước mắm, cá
khô, sá sùng khô, cam bản địa,… được du khách đánh giá rất ngon, khá
đặc trưng, độc đáo thích hợp cho việc mua làm quà sau mỗi chuyến đi,
tuy nhiên giá cả hơi cao.
4.2.10. Tác động của biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu trong những năm gần đây đã ảnh hưởng không
nhỏ tới hoạt động du lịch Vân Đồn. Điểm hình, trận đại hồng tthủy lớn
nhất trong lịch sử 40 năm ở Quảng Ninh diễn ra vào tháng 7/2015 đã làm
1.600 khách du lịch kẹt ở các đảo Quan Lạn, Cô Tô không thể vào bờ
như dự kiến. Cho thấy, tác động bất lợi từ biến đổi khí hậu tới DLBĐ
đang hiện hữu trước mặt, các tác động này là không thể tránh khỏi và có
tính tiềm tàng, lâu dài.
PHẦN 5. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH
BIỂN ĐẢO VỊNH BÁI TỬ LONG

5.1. QUAN ĐIỂM
Phát triển DLBĐ đồng bộ, có trọng điểm, theo hướng bền vững; đưa
DLBĐ trở thành ngành kinh tế mũi nhọn góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế đúng hướng.
Phát triển DLBĐ gắn với phát triển kinh tế biển, dựa vào nguồn lực
nội tại được xác định là chiến lược, cơ bản và lâu dài.
Phát triển du lịch Vịnh BTL tạo động lực, đồng thời gắn chặt với lộ
trình xây dựng Đặc Khu kinh tế Vân Đồn và cửa khẩu tự do Móng Cái.

17


5.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN ĐẢO VỊNH BÁI
TỬ LONG
5.2.1. Cơ sở xây dựng định hướng
- Căn cứ kết quả đánh giá thực trạng phát triển du lịch biển đảo
Vịnh Bái Tử Long: gồm những điểm mạnh, điểm yếu, thách thức, cơ hội
được tổng kết dưới Bảng 5.1.
Bảng 5.1. Đánh giá SWOT về phát triển du lịch biển đảo Vịnh Bái Tử Long
Điểm mạnh (S)
Điểm yếu (W)
- Lợi thế so sánh đặc biệt về tài - Xuất phát điểm của DLBĐ Vịnh thấp;
nguyên du lịch biển đảo
sản phẩm du lịch còn đơn điệu, nghèo
- Lợi thế về địa kinh tế: thuộc
nàn, thiếu dịch vụ bổ sung.
vành đai kinh tế Hạ Long- - Công tác quy hoạch và thực hiện quy
Vân Đồn-Hải Hà-Móng Cái,
hoạch về CSHT, về phát triển du lịch
- Chính trị, quốc phòng - an

còn chồng chéo, manh nún.
ninh biển đảo trên địa bàn
- Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch còn
đảm bảo
thiếu, chưa đồng bộ.
- Nguồn cung lao động du lịch - Thời gian khai thác du lịch ngắn.
tại chỗ dồi dào: hơn 65% - Nguồn nhân lực du lịch chưa được đào
dân số trẻ, trong độ tuổi lao
tạo bài bản, chuyên nghiệp.
động.
Cơ hội (O)
Thách thức (T)
- Trong xu thế hội nhập ngày - Trong thời gian tới, khả năng phục hồi
nay, cầu DLBĐ ngày càng
nền kinh tế toàn cầu diễn ra chậm ảnh
cao.
hưởng tới việc thu hút đầu tư.
- Đảng và Nhà nước đang rất - Yêu cầu về năng lực cạnh tranh của
quan tâm phát triển DLBĐ .
DLBĐ ngày càng cao trong xu thế hội
- Vân Đồn đang trong quá
nhập.
trình được Đảng và Nhà - Biến đổi khí hậu, thiên tai bão lũ và
nước quan tâm xây dựng mô
mực nước biển dâng.
hình Đặc Khu kinh tế với - Tình hình Biển Đông có nhiều diễn
hàng loạt dự án động lực
biến phức tạp khó lường trong tình hình
được đầu tư.
mới.

- Nằm liền kề với Vịnh Hạ - Lần đầu tiên Việt Nam có định hướng,
Long là cơ hội để tranh thủ
chủ trương xây dựng Đặc Khu kinh tế
các nguồn khách và mở rộng
nên thiếu nhiều kinh nghiệm về thể chế,
liên kết tuyến.
tổ chức, quản lý mô hình.
- Căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà
nước, tỉnh Quảng Ninh, Khu kinh tế Vân Đồn và xu hướng phát triển
du lịch biển đảo.

18


5.2.2. Các định hướng phát triển du lịch biển đảo Vịnh Bái Tử Long
5.2.2.1. Dự báo các chỉ tiêu phát triển ngành
Đến năm 2020, Vịnh đón 1.049 ngàn lượt khách, tăng trưởng bình
quân đạt 11,9%/năm; gia trị tăng thêm đạt 587 tỷ đồng. Đến năm 2030,
đón 2.511 ngàn lượt với tăng trưởng bình quân đạt 11,5%/năm; gia trị tăng
thêm đạt 2.741 tỷ đồng.
5.2.2.2. Định hướng phát triển sản phẩm và thị trường
- Định hướng phát triển các sản phẩm:Trên cơ sở phân tích, đánh
giá mức độ thuận lợi của tài nguyên du lịch ở các cụm du lịch, kết hợp
với việc quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật của
Khu kinh tế Vân Đồn. Luận án đề xuất định hướng phát triển các sản
phẩm du lịch đặc trưng của Vịnh và sản phẩm du lịch đặc thù theo 9 cụm
du lịch: Trú trọng phát triển các loại hình dình du lịch nghỉ dưỡng, tăm
biển, sinh thái biển đảo, tham quan và du lịch văn hóa. Song song với
việc phát triển các sản phẩm du lịch mới như vui chơi, giải trí casino,
trung tâm thương mai, du thuyền, spa cao cấp,…

- Định hướng thị trường: - Khách nội địa: Chú trọng khai thác,
phát triển thị trường khách từ các trung tâm thành phố lớn: Hà Nội, các
tỉnh phía Bắc, Huế, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh,... Hướng vào thị
trường khách có khả năng chi trả cao, chú trọng khách với mục đích du
lịch sinh thái biển đảo, tắm biển, nghỉ dưỡng biển dài ngày, vui chơi giải
trí, mua sắm,...
- Khách quốc tế: Tập trung thu hút, phát triển thị trường khách
quốc tế theo phân đoạn là: Thị trường khách Đông Bắc Á; khách Châu
Âu; khách Bắc Mỹ; khách Châu Úc và Trung Quốc.
5.2.2.3. Định hướng phát triển không gian du lịch
Dựa vào sự phân bổ tài nguyên, hiện trạng và quy hoạch phát triển
cơ sở hạ tầng của Khu kinh tế Vân Đồn, các tuyến giao thông đường thủy,
đường bộ. Luận án đề xuất xây dựng 08 tuyến du lịch nội vùng và 09
tuyến ngoại vùng, ngoài ra còn đề xuất các tuyến đường hàng không khi
sân bay Vân Đồn đi vào hoạt động.
5.3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN ĐẢO VỊNH BÁI TỬ LONG
5.3.1. Phát triển sản phẩm du lịch biển đảo
Nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch sẵn có, đa dạng hóa các sản
phẩm du lịch theo từng cụm du lịch. Đẩy mạnh đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng đồng bộ khu kinh tế Vân Đồn theo quy hoạch, tạo động lực cho phát
triển cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, các dịch vụ bổ sung. Đồng thời huy
động mọi nguồn lực đầu tư phát triển các sản phẩm du lịch.
Phát triển các sản phẩm DLBĐ, ngoài việc dựa trên đặc điểm lợi
thế về tài nguyên, cần có các nghiên cứu, đánh giá đặc điểm, xác định rõ

19


thị trường mục tiêu để từ đó xây dựng phát triển các sản phẩm du lịch phù
hợp với thị trường, nâng cao mức độ hài lòng và chi trả của du khách.

5.3.2. Xúc tiến quảng bá, phát triển thị trường
Công tác quảng bá, xúc tiến du lịch trong thời gian tới cần được
quan tâm đẩy mạnh, có giải pháp đồng bộ, trọng tâm, hướng thẳng vào các
thị trường mục tiêu; thực hiện đồng bộ với phát triển sản phẩm, quảng bá,
đưa hình ảnh sản phẩm du lịch mới lạ tới du khách với nhiều hình thức
phong phú.
5.3.3. Phát triển nguồn nhân lực
Chính quyền địa phương cần định hướng cho các doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ du lịch và các đơn vị có liên quan tập trung rà soát, thống kê,
phân loại, quản lý số lượng và chất lượng nguồn nhân lực du lịch. Từ đó xây
dựng chương trình, kế hoạch đào tạo,đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực du lịch hiện có, thu hút nguồn nhân lực du lịch có trình độ tri thức
cao, từ đó tạo ra một nguồn nhân lực du lịch chất lượng làm nòng cốt để đón
đầu, đáp ứng nhiệm vụ phát triển DLBĐ Vịnh BTL trong thời gian tới.
5.3.4. Phát triển cơ sở hạ tầng
- Hạ tầng giao thông: Cần đẩy mạnh tiến độ xây dựng sân bay Vân
Đồn, đưa vào khai thác và phát triển hoạt động vận tải hàng không phục
vụ phát triển DLBĐ; đầu tư đồng bộ hệ thống cảng biển và phát triển vận
tải biển; phát triển đầu tư, xây dựng, nâng cấp mạng lưới giao thông đường
bộ, đường cao tốc nối Vịnh BTL với các địa phương lân cận
- Phát triển hạ tầng thông tin liên lạc: Giai đoạn đến 2020: Hoàn
thiện lắp đặt trạm thông tin di động trên toàn địa bàn các đảo của Vịnh.
Giai đoạn sau 2020: Nâng cấp trung tâm bưu điện thị trấn Cái Rồng thành
trung tâm Bưu chính Viễn thông quốc tế hiện đại.
- Phát triển hoàn thiện hệ thống cung cấp điện: Cần đầu tư, hoàn
thiện, nâng cấp các cơ sở vật chất kỹ thuật về hệ thống điện lưới quốc gia
tại các đảo đồng bộ, hiện đại để đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch.
- Phát triển các công trình cấp, thoát nước, thủy lợi: Nghiên cứu, thăm
dò, tìm kiếm các nguồn nước sạch tại chỗ đặc biệt là các đảo để đưa vào
khai thác phục vụ du lịch; đồng thời khẩn trương cần nghiên cứu, đầu tư

áp dụng khoa học công nghệ, phát triển hệ thống xử lý nước thải và thoát
nước phù hợp, đảm bảo vệ sinh môi trường trên toàn Vịnh.
5.3.5. Tăng cường quản lý nhà nước và hoàn thiện các chính sách phát
triển du lịch biển đảo
- Đẩy mạnh tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch biển đảo:
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh cần thống nhất, quy định cụ thể
chức năng nhiệm vụ các đơn vị quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn
tỉnh nói chung, du lịch biển đảo Vịnh BTL nói riêng.

20


Đề xuất tách Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Ninh
thành hai Sở: Sở Thể thao Văn hóa và Sở Du lịch trực thuộc tỉnh Quảng
Ninh. Thành lập phòng Du lịch trực thuộc UBND huyện Vân Đồn để thực
hiện các chương trình, công tác xúc tiến quảng bá, định hướng cho các cơ
sở kinh doanh du lịch tìm kiếm và phát triển thị trường, tuyên truyền, kiểm
tra, giám sát, thực hiện các dự án theo nhiệm vụ chức năng đảm bảo đúng
định hướng phát triển du lịch.
Hàng năm cần ban hành quy chế phối hợp liên ngành của các đơn vị trong
công tác quản lý nhà nước về du lịch
- Tập trung hoàn thiện chính sách phát triển du lịch biển đảo: Xây
dựng cơ chế và chính sách pháp luật ưu đãi về thuế, đất đai; chính sách
đầu tư; chính sách về thị trường; chính sách về khoa học kỹ thuật và chính
sách về khuyến khích tham gia của cộng đồng
5.3.6. Hạn chế tính vụ mùa của du lịch biển đảo
Quan tâm đầu tư, tôn tạo bảo tồn các danh lam thắng cảnh, các di
tích lịch sử, các nghề, làng nghề truyền thống, tạo sự phong phú và đa
dạng phát triển các loại hình du lịch thăm quan, du lịch văn hóa tâm linh
thu hút du khách đến với Vịnh vào các mùa không thuận lợi cho các loại

hình nghỉ dưỡng, tắm biển nhằm kéo dài vụ mùa du lịch.
Đẩy mạnh, xây dựng cơ sở hạ tầng của Khu kinh tế Vân Đồn, phát
triển các sản phẩm du lịch mới, tăng thêm các dịch vụ bổ sung: vụ vui
chơi giải trí có casino, tiêu khiển, thể thao, câu lạc bộ, du lịch MICE, các
dịch vụ thương mại, chăm sóc sức khỏe,… để thu hút du khách vào những
thời điểm không phải mùa chính của du lịch biển miền Bắc như hiện nay.
5.3.7. Nâng cao nhận thức xã hội và tăng cường vai trò của cộng đồng
đối với phát triển du lịch biển đảo
Tuyên truyền nâng cao nhận thức xã hội một cách đúng đắn về vai
trò và vị trí của du lịch biển đảo trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội
để có được sự đồng thuận của xã hội, sự phối hợp, hỗ trợ có hiệu quả hơn
của các ngành, các cấp, tỉnh Quảng Ninh, Khu kinh tế Vân Đồn đối với
việc thực hiện các định hướng phát triển du lịch biển đảo.
Khuyến khích tham gia của cộng đồng vào hoạt động phát triển
DLBĐ như một yếu tố quan trọng góp phần phát triển du lịch biển bền
vững Vịnh BTL
5.3.8. Tăng cường liên lết kết phát triển du lịch
Tạo điều kiện để các doanh nghiệp du lịch, các hãng lữ hành nghiên
cứu xây dựng các sản phẩm du lịch độc đáo, đặc sắc nhằm nâng cao hơn
sức cạnh tranh cho DLBĐ tỉnh Quảng Ninh. Các địa phương cần liên kết
tập trung đẩy mạnh đầu tư, mở rộng khai thác phát triển không gian các
tuyến du lịch, điểm du lịch. Đặc biệt cần nghiên cứu phát triển các tuyến

21


du lịch bằng đường biển nối các tuyến, điểm du lịch chính của Vịnh BTL,
Hạ Long và Cô Tô với những tuyến, điểm du lịch chính của tỉnh Quảng
Ninh để hình thành các chương trình du lịch liên vùng phong phú.
Tăng cường liên kết trong xúc tiến quảng bá, nghiên cứu xây dựng

các thương hiệu và các sản phẩm DLBĐ mang bản sắc của mỗi mỗi địa
phương.
5.3.9. Các giải pháp về môi trường và bảo tồn các giá trị tài nguyên
du lịch
- Tăng cường bảo vệ môi trường: nâng cao trách nhiệm cho cộng
đồng đối với việc bảo vệ môi trường: thông qua các hình thức truyền
thông, thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo nâng cao nhận thức và kiến
thức về bảo vệ môi trường cho các nhà quản lý, các doanh nghiệp, đặc biệt
là cộng đồng dân cư trên địa bàn.
- Ứng phó với biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng: Kết hợp
giữa các giải pháp “giảm nhẹ” với “thích ứng” trong việc ứng phó biển
đổi khí hậu, cụ thể:
- Khắc phục các sự cố môi trường: Đầu tư xây dựng mạng lưới các
trạm, trung tâm quan trắc môi trường biển đồng bộ, hiện đại phục vụ cho
việc thường xuyên kiểm soát, đánh giá tác động, cảnh báo sự cố môi
trường biển từ đó có các gải pháp ứng phó kịp thời.
- Đẩy mạnh bảo tồn các giá trị tài nguyên du lịch: Chú trọng bảo
vệ hệ sinh thái biển tại các đảo và Vườn Quốc gia BTL, chất lượng môi
trường nước biển, quản lý và xử lý chất thải trong hoạt động của cộng
đồng và khách du lịch biển.
5.3.10. Tăng cường công tác đảm bảo quốc phòng - an ninh trong phát
triển du lịch
Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân kết hợp chặt chẽ với thế
trận an ninh nhân dân, thực hiện phát triển DLBĐ gắn kết chặt chẽ với
đảm bảo quốc phòng - an ninh. Tăng cường an ninh, an toàn cho du khách
trên địa bàn, đặc biệt trên các đảo, các bãi tắm, các hoạt động du lịch mạo
hiểm trên biển như lượn dù, lướt sóng, lặn biển,... Cần trang bị hệ thống
biển báo, cảnh báo tại khu vực bãi tắm nhằm phòng tránh tai nạn cho du
khách trên Vịnh.
PHẦN 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

6.1. KẾT LUẬN
1) Du lịch biển đảo là các hoạt động du lịch tại khu vực biển đảo,
trên cơ sở khai thác đặc điểm, tiềm năng tài nguyên, môi trường biển đảo
nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, giải trí, lưu trú, ăn uống, đi lại và các
nhu cầu khác của khách du lịch.

22


Phát triển du lịch biển đảo là việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên
biển đảo, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, nguồn nhân lực và các nguồn lực
khác nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch; từ đó tạo ra thu nhập, làm
gia tăng sự đóng góp về kinh tế - xã hội cho quốc gia, địa phương, trên cơ
sở gắn với bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh thái biển và đảm bảo an
ninh, quốc phòng.
Nội dung phát triển DLBĐ gồm 07 nội dung: (i) Phát triển thị
trường, sản phẩm du lịch biển đảo; (ii) Phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật,
dịch vụ du lịch biển đảo; (iii) Phát triển nguồn nhân lực du lịch biển đảo;
(iv) Phát triển không gian du lịch; (v). Tăng cường xúc tiến quảng bá, xây
dựng thương hiệu du lịch; (vi) Đầu tư và liên kết phát triển du lịch; (vii)
Tăng cường ứng phó với biến đổi khí hậu.
Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển DLBĐ gồm 10 yếu tố cơ bản:
(i) Quản lý nhà nước và cơ chế chính sách phát triển DLBĐ; (ii) Công tác
quy hoạch phát triển du lịch biển đảo; (iii) Cơ sở hạ tầng; (iv) Phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương; (v) Tính thời vụ của du lịch biển đảo; (vi)
Hệ thống dịch vụ phụ trợ cho du lịch biển đảo; (vii) Năng lực các doanh
nghiệp và môi trường kinh doanh du lịch; (viii) Môi trường tự nhiên và sự
đảm bảo về an ninh- quốc phòng; (ix) Nhận thức xã hội về phát du lịch
biển đảo và tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch; (x)
Tác động của biến đổi khí hậu.

2) Tài nguyên DLBĐ Vịnh BTL khá đặc sắc, phong phú, hấp dẫn,
có mức độ thuận lợi cao cho phát triển các sản phẩm, loại hình DLBĐ đây
là lợi thế so sánh để phát triển DLBĐ Vịnh BTL. Kết quả phát triển
DLBĐ Vịnh BTL thời gian qua đạt được một số kết quả quan trọng: tăng
trưởng bình quân về khách du lịch đạt trên 13,5%/năm; năm 2015, đóng
góp 11,1% vào cơ cấu kinh tế của Khu kinh tế Vân Đồn và 0,29% vào cơ
cấu kinh tế của tỉnh Quảng Ninh, góp phần đáng kể cải thiện thu nhập, đời
sống tinh thần, đảm bảo an sinh xã hội. Tuy nhiên, hiện nay DLBĐ Vịnh
BTL còn nhiều hạn chế: sự phát triển DLBĐ chưa tương xứng với tiềm
năng tài nguyên biển đảo mà thiên nhiên ban tặng; các sản phẩm du lịch
còn đơn điệu, thiếu các dịch vụ vui chơi giải trí bổ sung, quy mô hoạt
động của các cơ sở cung cấp dịch vụ còn nhỏ lẻ; chưa thu hút và phát triển
được thị trường khách quốc tế; nguồn nhân lực du lịch chất lượng chưa
cao, thiếu tính chuyên nghiệp, công tác phát triển thị trường khách còn dàn
trải đặc biệt là công tác xúc tiến quảng bá nội dung chưa phong phú….
3) Để phát triển DLBĐ Vịnh BTL trong thời gian tới, Luận án đề
xuất các định hướng về phát triển thị trường, sản phẩm và tổ chức không
gian DLBĐ Vịnh BTL với 8 tuyến du lịch nội vùng, 9 tuyến ngoại vùng.

23


×