Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Báo cáo thực hành môn hệ điều hành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.85 KB, 19 trang )

Báo Cáo Thực Hành
Môn :Hệ Quản Trị CSDL Nâng Cao

GV:Nguyễn Thái Hà
SV:Trần Trọng Trực
Lớp: CĐ08QTCSDL1


Mục đích
Thiết kế hệ thống tự động hóa các thao tác thủ công trong việc quản lý
khách sạn. Do phạm vi hoạt động của khách sạn rất lớn nên bài tập này chỉ
khảo sát trong giới hạn hoạt động của bộ phận lễ tân bao gồm các chức năng
chính như quản lý thông tin về khách, quản lý thông tin phòng .v.v.
Đối tượng quản lý của hệ thống là khách hàng. Quá trình xây dựng
gồm các bước như sau :
- Khảo sát hệ thống
- Xây dựng sơ đồ phân cấp chức năng
- Xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu
- Xây dựng mô hình dữ liệu
- Chuẩn hóa mô hình dữ liệu
- Thiết kế các bảng vật lý


I. Khảo sát hệ thống
1. Đánh giá hệ thống
Qua khảo sát thực tế ta thấy công việc quản lý ở rất nhiều các khách
sạn còn thực hiện khá thủ công. Do vậy mục đích của đề tài này là giảm tới
mức tối thiểu các công việc thủ công để đảm bảo tính chính xác, tin cậy của
công việc. Tuy nhiên, do tính chất của công việc, trong hệ thống này vẫn
phải cần đến sự thực hiện của con người, cụ thể là của nhân viên lễ tân. Phần
này sẽ trình bày cụ thể các công việc thủ công và các công việc thực hiện


bằng máy tính.
Hầu hết các chức năng của hệ thống sẽ đưa ra dưới đây đều được thực
hiện bằng máy tính chỉ có một số công việc đã nói đến phải thực hiện thủ
công.
- Công việc thực hiện thủ công:
o Thông báo cho tổ buồng lên kiểm tra phòng.
o Thông báo cho tổ dịch vụ các dịch vụ mà khách hàng đã yêu
cầu.
o Chức năng “Sửa thông tin khách hàng”.
o Chức năng “Sửa thông tin trạng thái phòng”.
o Chức năng “Sửa thông tin dịch vụ”.
- Công việc thực hiện bằng máy tính: tất cả các chức năng còn lại của
hệ thống đều thực hiện tự động.
2. Mô tả hoạt động của hệ thống
Đưa ra các chức năng chính
- Quản lý thông tin khách hàng
- Quản lý giao dịch : thuê, đặt phòng, đổi phòng
- Quản lý thông tin trạng thái phòng
- Quản lý dịch vụ
- Quản lý thanh toán : thanh toán trả phòng và thanh toán định kỳ
- Báo cáo thống kê : báo cáo tài chính định kỳ, báo cáo tổng hợp
3. Yêu cầu của người sử dụng đối với hệ thống


- Nhập dữ liệu : về khách hàng, trạng thái phòng, dịch vụ.
- Cập nhật thông tin: thêm , sửa, xóa
- Tìm kiếm và tra cứu thông tin
- Quản lý trạng thái phòng để sắp xếp đặt phòng cho phù hợp
- Quản lý về thanh toán cho khách
- In thống kê tài chính

- In báo cáo tổng hợp.
4. Các nội dung thông tin cần quản lý
- Thông tin phòng
- Thông tin khách hàng
- Quản lý giao dịch
- Thông tin dịch vụ
- Thông tin thanh toán
II. Phân tích hệ thống theo chức năng xử lý
1. Sơ đồ phân cấp chức năng


QUẢN LÝ KHÁCH SẠN
(Bộ phận lễ tân)

Quản lý
khách hàng

Sửa TT
khách
hàng

Quản lý
giao dịch
Thuê
phòng

Quản lý
dịch vụ
Cung cấp
dịch vụ


Xoá TT
khách
hàng

Đặt
phòng
trước

Thêm
dịch vuj

Tìm kiếm
thông tin
khách
hàng

Thanh
toán trả
phòng

Xoá dịch
vụ

Thanh
toán định


Sửa thông
tin dịch vụ


Quản lý TT
trạng thái
phòng
Xem trạng
thái phòng

Sửa TT
trạng thái
phòng

Báo cáo,
thống kê
Báo cáo
tài chính

Báo cáo
tổng hợp

Xóa TT
trạng thái
phòng

Đổi phòng

2. Đặc tả chức năng.
2.1 Chức năng “Quản lý khách hàng”.
a. Sửa thông tin khách hàng:
Vì một lý do nào đó thông tin của khách hàng nhập không chính xác
thì chức năng này cho phép sửa đổi những thông tin khôngchính xác đó

trong cơ sở dữ liệu để không gây những phiền hà, bất tiện trong công tác


quản lý. Tuy nhiên cũng cần lưu ý, chức năng này chỉ cho phép một số
người mới được quyền thực hiện.
b. Xoá thông tin khách hàng: Chức năng này sẽ xoá hoàn toàn thông
tin của khách hàng trong cơ sở dữ liệu nhằm tránh hiện tượng thiếu bộ nhớ.
c. Tìm kiếm khách hàng: Do đặc thù của công tác quản lý khách sạn,
việc tìm kiếm khách hàng diễn ra khá thường xuyên. Chức năng tìm kiếm
khách hàng này của hệ thống sẽ giúp việc tìm kiếm được thực hiện vô cùng
chính xác và nhanh chóng. Ta có thể tìm kiếm theo tên khách hàng, theo số
chứng minh nhân dân của khách hàng, ngày nhận phòng…hay cũng có thể
tìm danh sách khách hàng theo mã số phòng cho trước nào đó.
2.2 Chức năng “Quản lý thông tin trạng thái phòng”.
a. Xem thông tin trạng thái phòng: Khi có khách hàng muốn đặt
phòng tại khách sạn thì công việc đầu tiên mà nhân viên lẽ tân phải thực
hiện là kiểm tra trạng thái của tất cả các phòng trong khách sạn. Trạng thái
phòng ở đây là: phòng trống, phòng đã có khách, phòng đang sửa chữa,
phòng đơn, phòng đôi, phòng đặc biệt hay phòng thường. Chức năng này
được thực hiện một cách đơn giản bằng một bảng hiển thị tất cả các thông
tin trạng thái vừa nói trên của tất cả các phòng trong khách sạn.
b. Sửa thông tin trạng thái phòng: Chức năng này giúp nhân viên lễ
tân sửa đổi thông tin trạng thái phòng một cách tiện lợi. Ví dụ như phòng có
hảng hóc đã sửa chữa xong, phòng thường được nâng cấp thành phòng đặc
biệt…
c. Xóa thông tin trạng thái phòng: do nhu cầu sử dụng phòng của
khách sạn hoặc vì một lí do nào đó đôi khi phải xóa bỏ thông tin trạng thái
của một hay nhiều phòng trong khách sạn. Nhân viên lễ tân có thể thực hiện
công việc này một cách dễ dàng
2.3 Chức năng “Quản lý giao dịch”.

a. Đặt phòng trước: Khách hàng có thể đặt phòng trước tại khách sạn
nếu cần. Có thể đặt trực tiếp tại khách sạn hoặc có thể gọi điện tới yêu cầu.
Ngoài các thông tin cá nhân cần phải cung cấp như họ tên, địa chỉ, số chứng
minh nhân dân… khách hàng còn phải đặt trước tiền cho khách sạn. Trong
trường hợp khách hàng ở xa và là khách hàng thường xuyên thì chỉ cần gọi
điện yêu cầu khách sạn.
b. Thanh toán trả phòng: Khi hết thời hạn ở khách sạn thì khách
hàng sẽ thực hiện trả phòng lại cho khách sạn. Chi phí mà khách hàng cần
thanh toán bao gồm : tiền phòng, tiền các dịch vụ đã sử dụng, tiền bồi
thường nếu xảy ra hỏng hóc. Chức năng này sẽ thực hiện tính tổng tiền của
khách hàng đó và in hoá đơn thanh toán cho khách hàng.


c. Thanh toán định kì: Trong trường hợp khách hàng ở lại lâu dài tại
khách sạn, tức là không biết rõ ngày dự kiến trả phòng cho khách sạn thì sau
một khoảng thời gian cố định nào đó ( thường là 3 ngày ) thì khách hàng
phải thanh toán tiền trước cho khách sạn một lần. Chức năng thực hiện lên
danh sách các khách hàng ở lâu dài trong khách sạn đã đến hạn cần phải
thanh toán trước.
Hình thức thanh toán có thể là bằng tiền mặt, bằng thẻ, hay bằng sec.
d. Thuê phòng: Khi khách hàng có nhu cầu muốn thuê phòng tại
khách sạn thì sẽ cung cấp thông tin cá nhân như: họ tên, địa chỉ, số điện
thoại, số chứng minh nhân dân, khoảng thời gian dự kiến sẽ ở lại khách
sạn… Lúc này hệ thống sẽ tự động thêm thông tin khách hàng vào cơ sở dữ
liệu. Nếu thông tin khách hàng đã tồn tại trong cơ sở dữ liệu rồi thì không
cần phải thêm vào nữa.
e. Đổi phòng: do nhu cầu sử dụng, khách hàng có thể yêu cầu khách
sạn cho đổi phòng. Việc đổi phòng trong các khách sạn diễn ra khá phổ biến
vì vậy chức năng này rất quan trọng, nó giúp tránh cho khách hàng những
phiền toái không đáng có và giúp cho khách sạn tránh được những thiệt hại

do nhầm lần trong thao tác của nhân viên lễ tân.
2.4 Chức năng “Quản lý dịch vụ”
a. Cung cấp dịch vụ: Ngoài việc cung cấp phòng cho khách hàng thì
khách sạn còn cungcấp cho khách hàng một số các dịch vụ khác như: ăn
uống, phương tiện đi lại, điện thoại..Ngoài ra còn cung cấp các dịch vụ khác
như: cho thuê hội trường để tổ chức hội nghị, tổ chức tiệc…Chức năng này
của hệ thống sẽ cung cấp tên dịch vụ, chi phí của các dịch vụ tương ứng và
sẽ lưu lại thông tin của các khách hàng đã sử dụng dịch vụ đó để phục vụ
cho việc thanh toán sau này.
b. Thêm dịch vụ: Theo xu thế phát triển của xã hội cũng như để đáp
ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng thì hệ thống còn cung cấp chức năng
“Thêm dịch vụ”. Chức năng này thực hiện thêm vào hệ thống thông tin của
các dịch vụ chưa có trong danh sách các dịch vụ đã có.
c. Xoá dịch vụ: Với các dịch vụ lâu ngày không có khách hàng nào
yêu cầu hoặc số người yêu cầu là rất ít thì hệ thống sẽ lên danh sách để gửi
lên ban giám đốc xin huỷ bỏ dịch vụ này. Chức năng này sẽ thực hiện công
việc đó và khi được chấp nhận thì sẽ huỷ bỏ thông tin của các dịch vụ đó
trong cơ sở dữ liệu.
d. Sửa thông tin dịch vụ: Do thay đổi của thị trường, sẽ có thời điểm
cần phải thay đổi thông tin của các dịch vụ mà khách sạn đang cung cấp.
Chức năng này sẽ giúp thực hiện được điều này một cách dễ dàng.


2.5 Báo cáo , thống kê.
a. Thống kê tài chính: chức năng này thực hiện thống kê tổng số tiền
mặt thu được trong ngày hoặc trong một đơn vị thời gian nào đó. Đồng thời
cũng cung cấp khả năng xem lại tổng số tiền thu của một ngày nào trước đó.
b. Báo cáo tổng hợp: chức năng này thực hiện tổng kết tất cả các
khoản thu được, các khoản phải chi phí, tần suất sử dụng phòng, số lượng
khách hàng đến thuê phòng tại khách sạn, …trong tháng vừa qua.

III. Sơ đồ luồng dữ liệu
1. Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh


2 Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh.


3 Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh.
3.1 Phân rã chức năng “Quản lý khách hàng”.


3.2 Phân rã chức năng “Quản lý giao dịch”.


3.3 Phân rã chức năng “Quản lý dịch vụ”.


3.4 Phân rã chức năng “Quản lý trạng thái phòng”.

3.5 Phân rã chức năng “Báo cáo thống kê”.


IV. Mô hình dữ liệu
Xây dựng mô hình thực thể liên kết
Phòng
MaP
TenP
LoaiP
Trangthai
GiaVN

GiaNN

Hóa đơn
Sử dụng
dịch vụ

MaHD
MaKH
Sotien
NgayTT
HinhthucTT

MaKH
MaDV
NgaySD

Khách hàng
Sử dụng
phòng
MaKH
MaP

MaKH
HotenKH
Dc
Tel

Dịch vụ
MaDV
TenDV

DongiaVN
DongiaNN

CMND
SoHC
PloaiKH

Đặt phòng
MaKH
Ngayden
Tiendat

Thuê phòng

Đổi phòng

MaKH
Ngayden
Ngaydi
Thanhtoan

MaKH
Ngaydoi
MaPcu
MaPmoi

V. Chuẩn hóa mô hình dữ liệu
1 Xác định các thực thể.
Trong hệ thống quản lý khách sạn (bộ phận lễ tân), ta có thể xác định
được các thực thể sau:

- Khách hàng.


- Phòng.
- Dịch vụ.
- Hóa đơn.
2. Danh sách các thuộc tính
- MaKH
- HotenKH
- Dc
- Tel
- CMND
- SoHC
- PloaiKH
- MaP
- TenP
- Ngayden
- Trangthai
- GiaVN
- GiaNN
- MaPcu
- MaPmoi

- MaDV
- TenDV
- DongiaVN
- DongiaNN
- MaHD
- Sotien
- NgayTT

- HinhthucTT
- LoaiP
- Ngaydi
- Thanhtoan
- Tiendat
- Ngaydoi
- NgaySD

3.. Xác định các thuộc tính tương ứng cho các thực thể.
- Khách hàng: MaKH, HotenKH, Dc, Tel, CMND, SoHC, PloaiKH.
Với:
o MaKH: mã khách hàng.
o HotenKH: họ tên của khách hàng.
o Dc: địa chỉ của khách hàng.
o Tel: số điện thoại của khách hàng.
o CMN.D: số chứng minh nhân dân của khách hàng (nếu
khách hàng là người Việt Nam).
o SoHC: số hộ chiếu của khách hàng (nếu khách hàng là người
nước ngoài).
o PloạiKH: dùng để phân loại khách hàng là người Việt Nam
hay là người nước ngoài.
- Phòng: MaP, TenP, LoaiP, Trangthai, giaVN, giaNN.
Với:
o MaP: mã phòng.
o TenP : tên của phòng.
o LoaiP : loại phòng (phòng đơn, phòng đôi, phòng đặc biệt,
phòng thường).


o Trangthai:trạng thái của phòng (đã có khách, phòng trống,

phòng đã đặt trước, phòng đang sửa chữa ).
o giaVN: giá phòng áp dụng cho khách hàng là người Việt
Nam.
o giaNN: giá phòng áp dụng cho khách hàng là người nước
ngoài.
- Dịch vụ: MaDV, TenDV, DongiaVN, DongiaNN.
Với:
o MaDV: mã dịch vụ.
o TenDV: tên của dịch vụ.
o DongiaVN: giá của dịch vụ áp dụng cho khách hàng là
người Việt Nam.
o DongiaNN: giá của dịch vụ áp dụng cho khách hàng là
người nước ngoài.
- Hóa đơn: MaHD, SotienTT, NgayTT, HinhthucTT.
Với:
o MaHD: mã hóa đơn.
o SotienTT: số tiền khách hàng đã thanh toán.
o NgayTT: ngày thanh toán.
o HinhthucTT: hình thức thanh toán của khách hàng (bằng
tiền mặt hay bằng sec/thẻ tín dụng).
4. Mô hình quan hệ.
Sau khi chuẩn hóa cơ sở dữ liệu ta thu được cơ sở dữ liệu ở dạng
chuẩn 3 như sau :
o Khách hàng (MaKH, HotenKH, Tel, Dc, CMND, PloaiKH)
o Phòng (MaP, TenP, LoaiP, Trangthai, GiaVN, GiaNN)
o Dịch vụ (MaDV, TenDV, DongiaVN, DongiaNN)
o Hóa đơn (MaHD, MaKH, Sotien, NgayTT, HinhthucTT)
o Thuê phòng (MaKH, Ngayden, Ngaydi, Thanhtoan)
o Đặt phòng (MaKH, Ngayden, Tiendat)
o Đổi phòng (MaKH, Ngaydoi, MaPcu, MaPmoi)

o Sử dụng dịch vụ (MaKH, MaDV, NgaySD)
o Sử dụng phòng (MaKH, MaP)
Các thuộc tính được gạch chân là khóa chính.


VI. Thiết kế các bảng vật lý.
Từ phân tích trên ta có các bảng mô tả dữ liệu (Cơ sỏ dữ liệu thiết kế
trên MSACCESS 2000)
1. Bảng Khách hàng :
Chứa thông tin về khách hàng
Tên trường
MaKH
HotenKH
Tel
Dc
CMND

Kiểu dữ liệu
Text
Text
Number
Text
Number

SoHC
PloaiKH

Text
Text


Mô tả
Mã khách hàng
Họ tên khách hàng
Điện thoại
Địa chỉ
Số chứng minh thư nhân
dân
Số hộ chiếu
Phân loại khách Việt
Nam hay nước ngoài

Chú thích
Khóa

2. Bảng Phòng
Chứa các thông tin về tên phòng, loại phòng, trạng thái ...
Tên trường
MaP
TenP
LoaiP
Trangthai
GiaVN

Kiểu dữ liệu
Text
Text
Text
Text
Number


GiaNN

Number

Mô tả
Mã phòng
Tên phòng
Loại phòng
Trạng thái phòng
Giá áp dụng cho khách
người Việt nam
Giá áp dụng cho khách
người nước ngoài

Chú thích
Khóa

3. Bảng Dịch vụ
Chứa các thông tin về dịch vụ, đơn giá...
Tên trường
MaDV
TenDV
DongiaVN

Kiểu dữ liệu
Text
Text
Number

DongiaNN


Number

Mô tả
Mã dịch vụ
Tên dịch vụ
Giá dịch vụ áp dụng cho
khách người Việt Nam
Giá dịch vụ áp dụng cho

Chú thích
Khóa


khách người nước ngoài
4. Bảng Hóa dơn.
Chứa các thông tin về hóa đơn, ngày thanh toán...
Tên trường
MaHD
MaKH
Sotien
NgayTT
HinhthucTT

Kiểu dữ liệu
Text
Text
Number
Date
Text


Mô tả
Mã hóa đơn
Mã khách hàng
Số tiền thanh toán
Ngày thanh toán
Hình thức thanh toán

Chú thích
Khóa

Mô tả
Mã khách hàng
Ngày đến
Ngày đi
Thông tin về thanh toán

Chú thích
Khóa
Khóa

5. Bảng Thuê phòng
Chứa các thông tin về thuê phòng
Tên trường
MaKH
Ngayden
Ngaydi
Thanhtoan

Kiểu dữ liệu

Text
Date
Date
Number

6. Bảng Đặt phòng
Chứa các thông tin về đặt phòng
Tên trường
MaKH
Ngayden
Tiendat

Kiểu dữ liệu
Text
Date
Number

Mô tả
Mã khách hàng
Ngày đến
Tiền đặt

Chú thích
Khóa
Khóa

Mô tả
Mã khách hàng
Ngày đổi phòng
Mã phòng cũ

Mã phòng mới

Chú thích
Khóa
Khóa

7. Bảng Đổi phòng
Chứa các thông tin về đổi phòng.
Tên trường
MaKH
Ngaydoi
MaPcu
MaPmoi

Kiểu dữ liệu
Text
Number
Text
Text

8. Bảng Sử dụng dịch vụ


Chứa các thông tin về sử dụng dịch vụ
Tên trường
MaKH
MaDV
NgaySD

Kiểu dữ liệu

Text
Text
Date

Mô tả
Mã khách hàng
Mã dịch vụ
Ngày sử dụng

Chú thích
Khóa
Khóa
Khóa

Mô tả
Mã khách hàng
Mã phòng

Chú thích
Khóa
Khóa

9. Bảng Sử dụng phòng
Chứa các thông tin về sử dụng phòng.
Tên trường
MaKH
MaP

Kiểu dữ liệu
Text

Text



×