Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Bài giảng khoa học đất (ngành quản lý đất đai) chương 7 (1) hình thái đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.05 MB, 49 trang )

HÌNH THÁI ĐẤT
Màu đất
Cấu trúc đất

Độ bền


Màu đất

Bảng màu Munsell


Bảng màu Munsell

Màu đất


Màu đất
Bảng màu Munsell

Hue

Value

Chroma


đỏ

tím


vàng

lam

lục


Bảng màu Munsell
Value (Độ
sáng)
(Lượng màu bổ
sung vào từ đen
đến trắng)
Giá trị: 0/ - 10/

Hue (Sắc)
(Vị trí trên vòng tròn màu)
R, Y, G, B, P, YR, YG, BG, BP, RP
Giá trị: 2,5; 5; 7,5; 10 cho mỗi màu

Chroma (Độ tinh khiết)
(Lượng sáng bão hòa của màu)
Giá trị: /1 - /8


Trong một số loại đất có nhiều loại đốm
thì ghi nhận từng màu của đốm theo bảng
màu



Đốm rỉ trong đất
• Màu sắc đốm:
– Những đốm với màu khác nhau thì ghi
nhận từng màu the bảng màu Munsell.

– Không kết hợp những đặc tính riêng
– Phản ánh quá trình phát triển của đất


Mô tả đốm rỉ
• Mật độ đốm:
– Ít
– Trung bình
– Nhiều

<2% diện tích quan sát
2-20%
>20%

• Kích thước đốm:
– Nhỏ
– Trung bình
– To

<5mm (đường kính)
5-15 mm
>15 mm


Mô tả đốm rỉ (tiếp)

• Sự tương phản giữa các đốm:
– Ít rõ ràng phân biệt sự hiện diện của đốm
không rõ (màu của đốm và màu của sét rất gần
về hue và chroma)
– Rõ ràng

phân biệt rõ hue, valua, chroma

– Rất rõ ràng

hiện diện màu rất rõ (hue,
value và chroma có nhiều đơn vị khác nhau)


Mô tả đốm rỉ (tiếp)
• Hình dạng đốm:
– Vết:
dạng nhọn như lưỡi dao
– Ống:
dọc theo ống rễ
– Pha lẫn hay khuyếch tán: màu của đốm
trộn lẫn với màu của sét
– Ổ:
hình thành các ổ chỉ chứa đốm

• Đốm jarosite: 2,5YR 8/6 – 8/8


Khoáng trong đất


10 mm

Vermiculite (vàng), biotite (lam), smectite (tím), hornblende (lục)


1m

Nhiều chất hữu cơ, đất có cấu trúc
và có màu tối


1m

Ít chất hữu cơ, sét có màu hơi đỏ và
đất có màu sáng


1m

Đất đỏ, nhiều sét


1m

Đất có tích lũy Carbonate, màu sáng


Cấu trúc đất
Hình dạng
Kích thước

Mức độ phát triển


cấu trúc đất
• Còn gọi là cơ cấu đất, chỉ sự sắp xếp các
hạt trong cơ giới đất. Sự sắp xếp này có
sự kết gắn có nguồn gốc vô cơ và hữu cơ
tạo ra các hạt kết của đất có hình dạng
và kích cỡ lớn nhỏ khác nhau
– đất không cócấu trúc (cơ cấu): hạt đơn rời
rạc
– đất có cấu trúc: cụm (viên), phiến, khối góc
cạnh, lăng trụ


CẤU TRÚC ĐẤT
• Sự sinh trưởng cây trồng đòi hỏi đất có một
cơ cấu tốt, vì nó làm ảnh hưởng đến








Việc thấm và thoát nước.
Việc cung cấp nước cho cây trồng.
Việc hút dưỡng chất của rễ cây.
Độ thoáng khí.

Việc phát triển của rễ cây.
Việc cày bừa và chuẩn bị đất.
Việc nẩy mầm và mọc của hạt giống sau khi gieo.


CẤU TRÚC ĐẤT
• Một loại đất có cơ cấu lý tưởng là có cơ
cấu viên và có nhiều lỗ hổng. Trong
điều kiện này, đất dễ canh tác (cày
bừa, chuẩn bị đất), cho phép rễ cây ăn
sâu vào đất tốt hơn, và thoáng khí


cấu trúc đất
• Để duy trì một cơ cấu đất thích hợp cho sản xuất
cây trồng, cần tiến hành
– cày khi đất có độ ẩm thích hợp và duy trì việc thường
xuyên bổ sung chất hữu cơ cho đất. (bón phân hữu cơ,
trả lại tàn dư thực vật cho đất..).
– Cày khi đất quá ướt sẽ làm vở cơ cấu của đất, tạo nên
dạng đánh bùn. Khi đó độ thoáng khí của đất bị ảnh
hưởng và rễ cây trồng sẽ thiếu oxy dễ sản sinh ra một số
sản phẩm phụ trong quá trình hô hấp hiếm khí như rượu
ethylic gây độc cho cây trồng


Cấu tử đất

“ped”



khối góc
cạnh

hạt, viên

cột
lăng trụ

phiến


Đất không có cấu trúc
Bời rời (dạng hạt
riêng lẻ)

Khối

Viết chì dài 19 cm


Cấu trúc
cột

phiến

lăng trụ

hạt,
viên


khối góc
cạnh

khối
bời rời (dạng hạt riêng lẻ)


×